Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

bàn về phân loại chi phí dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị đối với việc tăng cường quản lý chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.76 KB, 31 trang )

Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 2
NỘI DUNG 3
PhầnI: Bản chất và yêu cầu quản lý của chi phí 3
1. Bản chất của chi phí 3
2. Yêu cầu của quản lý chi phí 4
Phần II: Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán tài chính 6
1. Các phương pháp phân loại chi phí 6
2. Tổ chức hệ thống tài khoản và tập hợp chi phí 7
Phần III: Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán quản trị 15
1. Các phương pháp phân loại chi phí 15
2. Các phương pháp xác định chi phí trong kế toán quản trị 22
Phần IV: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tài khoản hạch toán chi
phí trong doanh nghiệp sản xuất 26
1. Thống nhất hệ thống tài khoản hạch toán chi phí trong các
doanh nghiệp 27
2. Mở rộng và chi tiết thêm tài khoản chi phí 27
KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
Vò ThÞ Th¾ng Trang 1
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
LỜI NÓI ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế mà cụ thể nhất trong
những năm tới là việc ra nhập AFTA mang lại cho các doanh nghiệp sản
xuất trong nước một cơ hội lớn để khẳng định mình hoặc là phát triển vững
mạnh hoặc là không tồn tại. Để nắm được các cơ hội đó Chính phủ và các cơ
quan trực thuộc đã ban hành nhiều chế độ khuyến khích sản xuất kinh doanh
cho các doanh nghiệp, trong đó có các qui định về công tác kế toán. Tháng
10/2002 Bộ tài chính đã ban hành 10 chuẩn mực kế toán mới được áp dụng


trong các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước từ 01/01/2003.
Động lực lớn nhất thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động đó chính là lợi
nhuận, các chuẩn mực kế toán mới ban hành cũng nhằm mục đích hoàn
thiện công tác kế toán theo kịp với sự phát triển chung. Một trong vũ khí
quan trọng nhất để doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận là giảm chi phí
và hạ giá thành sản phẩm. Trong khi các điều kiện khác như chất lượng sản
phẩm, mẫu mã, độ an toàn,… là những vấn đề lâu dài cần phải có thời gian
thì hạ giá thành sản phẩm lại đem lại cho doanh nghiệp thành công ngay từ
đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng đó tôi đã chọn đề tài: “Bàn về phân
loại chi phí dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị đối với việc
tăng cường quản lý chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất” để nghiên
cứu. Trong phạm vi của bài này tôi sẽ làm rõ cách phân loại chi
phí trong kế toán tài chính và kế toán quản trị từ đó đưa ra một số đề xuất
giúp công tác hoàn thiện chi phí hiệu quả hơn để đạt được mục tiêu hiệu quả
trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bài nàytôi không thể đưa ra được tất cả
các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí, chúng tôi chỉ đi sâu vào
những giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất ở Việt Nam.
Bài viết còn nhiều sơ xuất rất mong sự chỉ dẫn của các thầy cô khoa
kế toán – trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Em xin chân thành cảm ơn !
Vò ThÞ Th¾ng Trang 2
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
NỘI DUNG
I.BẢN CHẤT VÀ YÊU CẦU CỦA QUẢN LÝ CHI PHÍ
1. Bản chất của chi phí
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kì phương thức sản xuất nào cũng gắn liền
với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói
cách khác, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao

động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất
hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của bản thân các yếu tố trên. Như
vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù
lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu khách quan,
không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra, có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kì nhất định (tháng , quí,
năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí mà doanh nghiệp đã tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch
chuyển giá trị và các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá (sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ).
Người ta hay nhầm lẫn giữa chi phí và chi tiêu, vì vậy cần phải phân biệt
được hai thuật ngữ này. Như đã nói trên chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kì kinh doanh. Như vậy,
chi phí của kì hạch toán chỉ được tính những hao phí lao động có liên quan
đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi
phí sinh ra trong kì hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần
của vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó dùng vào mục đích
gì. Tổng số chi tiêu của kì hạch toán bao gồm: chi phí cho quá trình cung
cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá…), chi cho quá trình sản xuất kinh doanh
(chi cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý,…) và chi cho quá
trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo,…).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niện khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết
với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không
có chi phí. Tổng số chi phí trong kì của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá
trị tài sản tiêu hao hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính

vào kì này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn
Vò ThÞ Th¾ng Trang 3
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
khác nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu vào kì này nhưng lại tính
vào chi phí của kì sau (chi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử
dụng), và có những khoản chi phí tính vào kì này nhưng chưa chi tiêu (chi
phí phải trả). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi phí và chi tiêu trong doanh
nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị
của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán
chúng.
2. Yêu cầu quản lý chi phí
Để đảm bảo hạch toán đầy đủ chính xác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế
toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:
2.1 Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế chi phí
Bởi vì chỉ khi đã nắm vững được nội dung và bản chất kinh tế của chi
phí thì kế toán mới có thể hạch toán đúng và chính xác các loại chi phí, từ đó
mới có thể cung cấp những thông tin cần thiết theo yêu cầu của nhà quản lý.
2.2. Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác
quản lý
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần thiết phải phân
loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí.
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có nhiều cách phân loại khác
nhau. Tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu
của công tác hạch toán và quản lý. Về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường
được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại theo yếu tố chi phí:
Cách phân loại này phục vụ cho việc quản lý chi phí theo nội dung kinh
tế bản chất ban đầuđồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa

điểm phát sinh…. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí.
- Phân loại theo khoản mục
Cách phân loại này là căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản
phẩm. Ngoài ra nó còn dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi
phí cho từng đối tượng.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Vò ThÞ Th¾ng Trang 4
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
- Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm
căn cứ để ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
lại được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách
này chi phí được chia thành biến phí và định phí.
2.3. Phải phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan
hệ giữa chúng
Giá thành và sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản
phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh và
các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
2.4. Phải xác định được đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản
xuất tính giá thành sản phẩm phù hợp

Để hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm phù hợp và chính
xác đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Xác
định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng
của hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất gồm
hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn
hạch toán chi tiết chi phí phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng, …và giai đoạn tính giá thành
sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Việc phân
chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu
hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui
trình công nghệ từng doanh nghiệp. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch
toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi
phí, tức là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, và sản phẩm hoàn thành cần
phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tượng tính giá thành.
Trên cơ sở hạch toán chi phí kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán
chi phí thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương
pháp hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng và phân loại các chi
phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ
bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm chi phí theo sản phẩm,
Vò ThÞ Th¾ng Trang 5
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
theo n t hng, theo giai on cụng ngh, theo phõn xng, theo nhúm
sn phm. Ni dung ch yu ca phng phỏp hch toỏn chi phớ sn xut
l m s chi tit hch toỏn chi phớ sn xut theo tng i tng ó xỏc nh,
phn ỏnh cỏc chi phớ phỏt sinh cú liờn quan n i tng, hng thỏng tng
hp chi phớ theo tng i tng. Mi phng phỏp hch toỏn ch thớch ng
vi mt loi i tng hch toỏn chi phớ, nờn ten gi ca phng phỏp ny
l biu hin i tng nú cn tp hp v phõn loi chi phớ.
PHNII:

PHN LOI CHI PH DI GểC K TON TI CHNH
1. Cỏc phng phỏp phõn loi chi phớ
Chi phớ sn xut kinh doanh cú rt nhiu loi, nhiu khon, khỏc nhau v
ni dung, tớnh cht, vai trũ, v trớ trong quỏ trỡnh kinh doanh. thun li
trong cụng tỏc qun lý v hch toỏn, cn thit phi tin hnh phõn loi chi
phớ sn xut. Xut phỏt t mc ớch v yờu cu khỏc nhau ca qun lý, chi
phớ sn xut cng c phõn loi theo nhng tiờu thc khỏc nhau.
Phõn loi chi phớ sn xut l vic sp xp chi phớ sn xut vo tng loi
tng nhúm khỏc nhau theo nhng c trng nht nh.
Sau õy l mt s cỏch phõn loi ch yu c s dng ph bin trong
hch toỏn chi phớ sn xut di gúc k toỏn ti chớnh.
1.1. Phõn loi theo yu t chi phớ
phc v cho vic tp hp, qun lý chi phớ theo ni dung kinh t ban
u ng nht ca nú m khụng xột n cụng dng c th, a im phỏt
sinh ca chi phớ, chi phớ c phõn theo yu t. Theo qui nh hin hnh
Vit Nam, ton b chi phớ c chia lm 7 yu t sau:
- Yu t chi phớ nguyờn vt liu: Bao gm ton b giỏ tr nguyờn vt
liu chớnh, ph, ph tựng thay th, cụng c dng c s dng vo sn xut
kinh doanh (loi tr giỏ tr vt liu dựng khụng ht nhp kho v ph liu thu
hi).
- Yu t chi phớ nhiờn liu, ng lc s dng vo quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh trong kỡ: tr s khụng dựng ht a v nhp kho v ph liu
thu hi.
- Yu t chi phớ tin lng v cỏc khon ph cp lng: Phn ỏnh
tng s tin lng v ph cp mang tớnh cht lng phi tr cho ton b
cụng nhõn viờn chc.
- Yu t chi phớ BHXH, BHYT, KPC: Phn ỏnh phn BHXH,
BHYT, KPC trớch theo t l qui nh trờn tng s tin lng v ph cp
lng phi tr cho cụng nhõn viờn chc.
Vũ Thị Thắng Trang 6

Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
- Yếu tố KHTSCĐ: Phản ánh tổng số KHTSCĐ phải trích trong kì của
tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kì.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ
mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng
tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được chia theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng của chi phí cho từng đối tượng.
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 3
khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí nguyên
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu,… tham gia trực tiếp vào quá trính sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng (trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp).
Ngoài cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại theo
nhiều cách khác nhau như phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng
công việc hoàn thành; phân theo quan hệ của chi phí với quá trính sản xuất
… Các cách phân loại này sẽ được đề cập ở phần sau.
2. Tổ chức hệ thống tài khoản và tập hợp chi phí
2.1 Đối tượng, phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và nơi chịu
chi phí

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí . Về cơ bản , phương
pháp hạch toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm theo đơn đặt hàng , theo giai đoạn công nghệ , theo phân xưởng , theo
nhóm sản phẩm v.v Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi
phí sản xuất là kế toán mở thẻ ( hoặc sổ ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất
Vò ThÞ Th¾ng Trang 7
Chi phí vật
liệu phân bổ
cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu
thức phân bổ
cho từng đối
tượng
x
Tỷ lệ phân
bổ
Tỷ lệ
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Trong đó:
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
theo từng đối tượng đã xác định , phản ánh các chi phí đã phát sinh có liên
quan đến đối tượng , hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.

- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất :
Khi phát sinh, trước hết chi phí sản xuất được biểu hiện theo yếu tố chi
phí rồi mới được biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
+ Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng .
+ Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SX-KD cho từng
đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn
vị lao vụ.
+ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản
phẩm liên quan .
+ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm .
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối
với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường
hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo giờ hệ
số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau:
Tài khoản sử dụng:
+ TK 621: “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ Tài khoản này được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Vò ThÞ Th¾ng Trang 8
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
Bờn N: Tp hp chi phớ nguyờn, vt liu xut dựng trc tip cho ch

to sn phm hay thc hin cỏc lao v ,dch v.
Bờn Cú: - Giỏ tr vt liu xut dựng khụng ht.
- Kt chuyn chi phớ vt liu trc tip.
TK 621 cui k khụng cú s d.
S HCH TON TNG HP CHI PH NGUYấN VT LIU TRC TIP

b. Hch toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip
Chi phớ nhõn cụng trc tip l nhng khon thự lao phi tr cho cụng
nhõn trc tip sn xut sn phm nh tin lng chớnh, lng ph v cỏc
khon ph cp cú tớnh cht lng. Ngoi ra, cũn bao gm cỏc khon úng
gúp cho cỏc qu BHXH, BHYT, KPC.
Ti khon s dng:
+ TK 622: Chi phớ nhõn cụng trc tip
Bờn N: Tp hp chi phớ nhõn cụng trc tip sn xut sn phm .
Bờn Cú: Kt chuyn chi phớ nhõn cụng trc tip vo ti khon tớnh giỏ
thnh.
TK 622 cui k khụng cú s d.
S HCH TON TNG HP CHI PH NHN CễNG TRC TIP
Vũ Thị Thắng Trang 9
TK 151,152,331,
111,112,331
Vt liu dựng khụng
ht nhp kho
Kt chuyn chi phớ
vt liu trc tip
Vt liu dựng trc
tip ch to sn phm
TK 621 TK 154
TK 152
TK154

TK 334
Tin lng
v ph cp
lng
phi tr cho cụng
nhõn trc tip
Kt chuyn chi phớ
nhõn cụng trc tip
Cỏc khon úng
gúp theo t l vi
tin lng tt PS
TK 622
TK338
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
c. Hạch toán các chi phí trả trước
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng chưa tính
hết vào chi phí SX-KD của kỳ này mà được tính cho hai hay nhiều kỳ sau
đó.
Tài khoản sử dụng:
+ TK 142:”Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Tập hợp các khoản chi phí trả trước thực tế phát sinh.
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Dư Nợ : Các khoản chi phí trả trước thực tế đã phát sinh nhưng chưa
phân bổ vào chi phí kinh doanh.
TK 142 chi tiết thành 2 TK:
- 1421: Chi phí trả trước.
- 1422: Chi phí chờ kết chuyển.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
d. Hạch toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng

được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán.
Tài khoản sử dụng:
Vò ThÞ Th¾ng Trang 10
Kết chuyển dần chi phí
BH, QLDN vào
TKxác định kết quả.
Phân bổ dần chi phí
trả trước vào các kỳ
Kết chuyển chi
phí BH, QLDN.
Chi phí trả trước
thực tế phát sinh
TK111,112,331,334
TK641,6422
TK142
TK 627,641,642,241
TK 911
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
+ TK 335 Chi phớ phi tr
Bờn N : Tp hp chi phớ phi tr thc t phỏt sinh.
Bờn Cú : Cỏc khon chi phớ phi tr c ghi nhn (ó tớnh trc) vo
chi phớ trong k theo k hoch.
D Cú : Cỏc khon chi phớ phi tr ó tớnh vo chi phớ kinh doanh
nhng thc t cha phỏt sinh.
Chi phớ phi tr trong doanh nghip thng bao gm:
- Tin lng phộp ca cụng nhõn sn xut
- Chi phớ sa cha TSC trong k hoch
- Thit hi v ngng sn xut trong k hoch
- Chi phớ bo hnh sn phm trong k hoch
- Lói tin vay cha n hn tr

S HCH TON TNG HP CHI PH PHI TR
e. Hch toỏn cỏc khon thit hi trong sn xut
S HCH TON THIT HI V SN PHM HNG NGOI NH MC
Vũ Thị Thắng Trang 11
TK 334 TK 335
TK 622
TK 627,641,642
Trớch trc chi phớ
phi tr v o chi phớ
kinh doanh
Tớnh trớch trc
lng phộp, lng
ngng vic cho
cụng nhõn sn xut
Kt chuyn khon
chờnh lch gia CP
phi tr tt nh hn
chi phớ k hoch
Cỏc chi phớ phi tr
khỏc th c t phỏt
sinh
Tin lng phộp,
lng ngng vic tt
phi tr
TK 241,331,111,112
TK 711
TK1381 TK811,415
Giỏ tr ph liu thu hi
v cỏc kho n bi
thng

Giỏ tr thit hi thc v
SP hng ngoi nh mc
Giỏ tr sn phm hng
khụng sa cha c
Chi phớ sa cha
TK 154,155,157,632
TK1381,152
TK152,153,334,241
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
S HCH TON THIT HI NGNG SN XUT
f. Hch toỏn chi phớ sn xut chung
Ti khon s dng:
+ TK 627 Chi phớ sn xut chung
Bờn N: Chi phớ sn xut chung thc t phỏt sinh trong k
Bờn Cú: - Cỏc khon ghi gim chi phớ sn xut chung
- Kt chuyn chi phớ sn xut chung vo chi phớ sn phm
TK 627 cui k khụng cú s d.
TK 627 cú nhng TK cp 2 :
. TK 6271Chi phớ nhõn viờn phõn xng
. TK 6272Chi phớ vt liu
. TK 6273 Chi phớ dng c sn xut
. TK 6274 Chi phớ khu hao ti sn c nh
. TK 6277 Chi phớ dch v mua ngoi
. TK 6278 Chi phớ bng tin khỏc
Vũ Thị Thắng Trang 12
Tớnh v o chi phớ khỏc
GT bi thng
Chi phớ thc t phỏt sinh
do ngng sn xut ngo i
k hoch

TK334,338,152,
214,111
TK 627,642
Trớch trc chi phớ v
ngng SX theo k
hoch
Chi phớ thc t
ngng sn xut
trong k hoch
TK 335
TK 142
TK138,334
TK811
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
S HCH TON TNG HP CHI PH SN XUT CHUNG
g. Tng hp chi phớ sn xut
Ti khon s dng:
+TK 154 Chi phớ sn xut kinh doanh d dang
Bờn N: Tp hp cỏc chi phớ sn xut trong k
Bờn Cú: Cỏc khon ghi gim CPSP, tng giỏ thnh sn xut thc t.
D N: Chi phớ thc t ca sn phm d dang cha hon thnh
S HCH TON CHI PH SN XUT SN PHM
Vũ Thị Thắng Trang 13
TK 621TK 154TK 152,111
Tiờu th
Gi bỏn
Nhp kho
Giỏ th nh
thc t
Cỏc khon ghi

gim chi phớ
Chi phớ sn
xut chung
Chi phớ nhõn
cụng trc tip
Chi phớ NVL tt
TK622
TK627
TK155,152
TK157
TK632
Phõn b( kt
chuyn) chi phớ
SXC cho cỏc
i tng
Cỏc khon ghi gim
chi phớ sn xut
chung
Cỏc chi phớ SXC khỏc
Chi phớ theo d toỏn
Chi phớ vt liu
dng c
Chi phớ nhõn viờn
TK 152,153
TK 142,335
TK 111,112,113
TK 133
TK111,112,152
TK 154
TK 334,338

TK 627
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
2.3. Hch toỏn chi phớ sn xut theo phng phỏp kim kờ nh k
a. Ti khon s dng:
+ TK 611 Chi phớ nguyờn vt liu trc tip
Bờn N: Giỏ tr vt liu ó xut dựng cho cỏc hot ng sn xut, kinh
doanh trong k
Bờn Cú: Kt chuyn chi phớ vt liu vo giỏ thnh sn phm , dch v,
lao v
+ TK 631Giỏ thnh sn xut c dựng tng hp chi phớ sn xut
v xỏc nh giỏ thnh sn phm dch v hon thnh
Bờn N: - Kt chuyn chi phớ SXKD d dang u k
- Tng hp chi phớ sn xut phỏt sinh trong k
Bờn Cú: - Giỏ tr ph liu thu hi nu cú
- Giỏ tr sn phm hng khụng sa cha c
- Kt chuyn chi phớ sn xut d dang cui k
- Kt chuyn giỏ thnh sn phm hon thnh
TK ny cui k khụng cú s d
b. Trỡnh t hch toỏn:
S HCH TON TNG HP CHI PH SN XUT SN PHM


Vũ Thị Thắng Trang 14
Chi phớ SXC kt chuyn
hoc phõn b cho cỏc
i tng tớnh giỏ
GTSPDD u k
TK631 TK154
Tng giỏ th nh s n
xut sn phm ho n

th nh ph m nhp kho,
gi bỏn, tiờu th tt
Giỏ tr sn phm
d dang cui k
Chi phớ NC trc
tip
Chi phớ NVLtrc tip
TK 621
TK622
TK627
TK632
Trờng ĐH KTQD Lớp kế toán trởng 8
PHN III
PHN LOI CHI PH DI GểC K TON QUN TR
1. Cỏc phng phỏp phõn loi chi phớ
Thụng tin v chi phớ l mt trong nhng thụng tin quan trng i vi
nh qun lý, vỡ mi khi chi phớ tng thờm s cú nh hng trc tip ti li
nhun. Vic qun lý cht ch chi phớ l mt yờu cu cn thit, do vy phi
lm rừ cỏc cỏch phõn loi chi phớ.
1.1. Phõn loi chi phớ theo chc nng hot ng:
Mc ớch ca vic phõn loi chi phớ theo chc nng hot ng trong k
toỏn qun tr l:
- Xỏc nh rừ vai trũ, chc nng hot ng ca chi phớ trong quỏ trỡnh
hot ng sn xut kinh doanh cỏc doanh nghip.
- Cung cp thụng tin cú h thng cho vic lp cỏc bỏo cỏo ti chớnh.
a) Chi phớ sn xut:
Quỏ trỡnh sn xut l quỏ trỡnh kt hp gia sc lao ng vi t liu lao
ng v i tng lao ng to ra sn phm. Trong quỏ trỡnh ny, doanh
nghip phi b ra mt s khon chi phớ nht nh tin hnh sn xut. Cỏc
chi phớ phỏt sinh trong quỏ trỡnh ny c gi l chi phớ sn xut.

Chi phớ sn xut: l ton b chi phớ cú liờn quan n vic ch to sn
phm trong mt k nht nh. Chi phớ sn xut gm 3 khon mc chi phớ
sau:
- Chi phớ nguyờn vt liu trc tip
- Chi phớ nhõn cụng trc tip
- Chi phớ sn xut chung.
Nh vy, chi phớ sn xut l ton b chi phớ cn thit ch to sn
phm, nhng loi chi phớ khỏc khụng gn lin vi vic sn xut sn phm thỡ
khụng c xp vo chi phớ sn xut nh tin hoa hng bỏn hng, chi phớ
qun lý doanh nghip.
Chi phớ nguyờn vt liu trc tip (nguyờn vt liu chớnh)
Chi phớ nguyờn vt liu trc tip l chi phớ ca nhng loi nguyờn vt
liu cu thnh thc th ca sn phm, cú giỏ tr ln v cú th xỏc nh c
mt cỏch tỏch bit, rừ rng, c th cho tng sn phm. Nguyờn vt liu trc
tip c nhn rừ rng trong sn phm vỡ nú tng trng cho c tớnh d
thy nht ca sn phm ó c sn xut. Vớ d: s một vi may ỏo, thộp
tm lm t ng h s
Vũ Thị Thắng Trang 15
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
Phần lớn sản phẩm được sản xuất ra từ nhiều loại nguyên vật liệu trực
tiếp. Ví dụ: nguyên vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất 1 cái giường gồm: ván
gỗ, lò xo và nệm.
Ngoài nguyên vật liệu chính, việc sản xuất sản phẩm cũng thường cần
có các chi phí của nguyên vật liệu gián tiếp. Nguyên vật liệu gián tiếp (hay
nguyên vật liệu phụ) là những nguyên vật liệu có tham gia vào việc cấu
thành thực thể của sản phẩm nhưng có giá trị nhỏ và không thể xác định
được cụ thể, rõ ràng cho từng sản phẩm như: keo dán mica của tủ mica,
đinh, ốc vít Hoặc là những loại vật liệu được dùng kết hợp với nguyên vật
liệu chính nhằm làm tăng thêm chất lượng, vẻ đẹp của sản phẩm hoặc để tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được thuận lợi như chất xúc tác, dầu mỡ

Ngoài ra, nhiên liệu cũng được xếp vào nhóm nguyên vật liệu phụ sử dụng
cho quá trình sản xuất, tuy rằng hình thái hiện vật của chúng không tham gia
vào thực thể của sản phẩm mà chỉ tạo ra năng lượng để phục vụ cho sản xuất
như than, điện
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản
phẩm nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu
gián tiếp không thể xác định tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên phải
đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ sau.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí tiền lương của những lao động
trực tiếp chế tạo sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp có
ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra. Thông thường,
những lao động này trực tiếp xử lý nguyên vật liệu trực tiếp bằng tay hoặc
thông qua sử dụng công cụ, dụng cụ hay máy móc thiết bị.
Chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm
nên được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
Ngoài lao động trực tiếp còn có lao động gián tiếp: lao động gián tiếp là
những lao động không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng cần thiết cho quá
trình sản xuất của lao động trực tiếp. Lao động gián tiếp không tạo ra sản
phẩm trực tiếp nhưng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Ví dụ
quản đốc phân xưởng, nhân viên bảo trì máy Chi phí thanh toán cho lao
động gián tiếp không thể phân bổ cho bất kỳ sản phẩm cá biệt nào nên phải
đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ sau.
Ngoài ra, trong cơ cấu chi phí nhân công, còn có các khoản mục chi phí
cũng thuộc vào chi phí chi phí nhân công như: chi phí của thời gian ngừng
sản xuất, chi phí phụ trội, chi phí phúc lợi lao động:
- Chi phí của thời gian ngừng sản xuất phản ánh chi phí thanh toán cho
lao động trực tiếp về những khoảng thời gian ngừng sản xuất vì máy hỏng,
Vò ThÞ Th¾ng Trang 16

Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, mất điện hay vì một lý do nào khác
ngoài ý muốn chủ quan của người lao động. Chi phí này thường được phân
bổ vào chi phí sản xuất chung dù nó liên quan đến lao động trực tiếp.
- Chi phí phụ trội phản ánh chi phí thanh toán cho lao động trực tiếp về
khoảng thời gian làm thêm giờ, thêm ca trong điều kiện hoạt động bình
thường, bù đắp thời gian ngừng sản xuất và được đưa và chi phí sản xuất
chung.
- Chi phí phúc lợi lao động gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và Kinh phí công đoàn, chi phí này được tính vào chi phí nhân
công trực tiếp nếu chi cho lao động trực tiếp, được tính vào chi phí nhân
công gián tiếp nếu chi cho lao động gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản
phẩm, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung chủ yếu bao gồm ba loại chi phí. Đó là chi phí
nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp và các chi phí khác:
- Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: là những yếu tố vật chất không tạo
nên thành phần chính của sản phẩm, nếu có thì chúng cũng không phải là chi
phí nguyên vật liệu quan trọng.
- Chi phí nhân công gián tiếp: là các chi phí tiền lương của tất cả các
lao động gián tiếp bao gồm: đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, nhân
viên bảo vệ phân xưởng, thợ sửa chữa, bảo trì máy móc dùng trong qúa trình
sản xuất sản phẩm. Nói chung, lao động gián tiếp đóng vai trò hỗ trợ đối với
lao động trực tiếp.
- Các chi phí phân xưởng khác: nhóm này gồm các chi phí cần thiết
khác để vận hành phân xưởng. Ví dụ: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu
hao máy móc, thiết bị, chi phí điện nước, chi phí động lực, chi phí bảo hiểm
chống cháy
Chi phí sản xuất chung có đặc điểm là:

. Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau.
. Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp với
từng đơn vị sản phẩm, nên không thể tính thẳng vào sản phẩm.
. Cơ cấu chi phí sản xuất chung gồm cả biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao nhất.
. Do gồm nhiều khoản mục chi phí nên chúng được nhiều bộ phận khác
nhau quản lý và rất khó kiểm soát.
. Do đặc điểm của chi phí sản xuất chung không thể tính trực tiếp vào
sản phẩm nên chúng sẽ được tính vào sản phẩm thông qua việc phân bổ theo
các tiêu thức thích hợp.
Vò ThÞ Th¾ng Trang 17
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
b) Chi phí ngoài sản xuất:
Để tổ chức và thực hiện tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực
hiện một số khoản chi phí ở ngoài khâu sản xuất được gọi là chi phí ngoài
sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai loại:
- Chi phí bán hàng và tiếp thị.
- Chi phí quản lý.
 Chi phí bán hàng và tiếp thị:
Bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông hàng
hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
Chi phí bán hàng và tiếp thị gồm những khoản chi phí như chi phí tiếp
thị, chi phí khuyến mại, chi phí quảng cáo, chi phí đóng gói sản phẩm tiêu
thụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lương nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng
bán hàng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất hoặc doanh nghiệp thương
mại dịch vụ.
 Chi phí quản lý: bao gồm những khoản chi phí liên quan tới việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí này không thể xếp vào chi phí sản xuất hay bán hàng

được.
Chi phí quản lý gồm những khoản chi phí như: lương cán bộ quản lý và
nhân viên văn phòng, chi phí văn phòng phẩm Tất cả các tổ chức, dù kinh
doanh hay không kinh doanh đều phải có chi phí quản lý này.
c) Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm:
Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất, trong kế toán quản trị chi phí còn được phân thành chi phí thời kỳ và
chi phí sản phẩm.
 Chi phí thời kỳ: bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch
toán. Vì thế, chi phí thời kỳ là những chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong
kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ không phải là những chi phí tạo
thành thực thể của sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của
hàng hoá mua vào, mà là những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá
trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hoá. Vì vậy, chi phí thời kỳ bao
gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí gắn liền với các sản phẩm
được sản xuất ra hoặc mua vào để bán lại. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất, chi phí sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Như vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với
sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm tiêu thụ, còn khi chưa tiêu thụ
thì chúng được nằm trong sản phẩm tồn kho.
Vò ThÞ Th¾ng Trang 18
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: chi phí thời kỳ
phát sinh ở thời kỳ nào tính ngay vào thời kỳ đó, do đó chúng ảnh hưởng
đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Nhà quản trị rất khó kiểm soát được
chi phí thời kỳ nếu để những chi phí này phát sinh quá mức cần thiết. Chi
phí sản phẩm, ngược lại, chỉ tính ở kỳ mà sản phẩm được tiêu thụ. Chi phí
sản phẩm cũng có ảnh hưởng đến lợi tức doanh nghiệp. Nếu không tính
đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến nhiều kỳ, vì sản phẩm có thể được

sản xuất ra kỳ này nhưng lại tiêu thụ ở kỳ khác.
Tóm lại: phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của doanh nghiệp
chủ yếu phải biết cách phân loại chi phí thành chi phí sản xuất (chi phí thời
kỳ). Cũng cần lưu ý rằng, trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp sản xuất
chỉ có các chức năng chính đó là: sản xuất, bán hàng tiếp thị và quản lý hành
chính. Do vậy, tất cả các doanh nghiệp đều phải chịu các chi phí hoặc phí
tổn từ các hoạt động chức năng này.
1.2.Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí
Mục đích của cách phân loại chi phí này trong kế toán quản trị là cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết
chi phí cho phù hợp.
Nghĩa là căn cứ vào các thông tin do kế toán quản trị cung cấp, các nhà
quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay không với sự
biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm
quản lý tốt các chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí được phân thành: biến phí, định phí và
chi phí hỗn hợp.
a) Biến phí (chi phí biến đổi)
Biến phí là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định,
không thay đổi. Biến phí khi không có hoạt động bằng 0. Như vậy, biến phí
có 2 đặc điểm:
- Tổng các biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
- Biến phí đơn vị giữ nguyên không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Biến phí thường gồm các khoản chi phí như: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp, giá vốn của hàng hóa mua vào để bán,
chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng
Mô hình ứng xử của chi phí sản phẩm
Các khoản mục chi phí sản phẩm Mô hình ứng xử
- Nguyên vật liệu trực tiếp

- Lao động trực tiếp
- Sản xuất chung
- Luôn luôn khả biến
- Luôn luôn khả biến
- Phụ thuộc vào loại phí tổn
Vò ThÞ Th¾ng Trang 19
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp luôn luôn biến
động, vì nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì phải chi nhiều hơn
các yếu tố này. Ngược lại, chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc vào yếu tố
chi phí được bàn tới. Các loại chi phí sau đây là một phần các yếu tố chi phí
sản xuất chung được xếp vào biến phí,
Các biến phí sản xuất chung:
- Nguyên vật liệu phụ.
- Nhân công gián tiếp .
- Động lực.
- Công cụ dụng cụ
- Nhiên liệu.
Ví dụ: Với chi phí động lực, nếu sản phẩm sản xuất càng nhiều thì càng
cần nhiều động lực để chạy máy, do đó chi phí động lực càng cao.
Như vậy, chi phí là biến phí sẽ biến đổi theo căn cứ được xem là
nguyên nhân phát sinh ra chi phí đó – thường gọi là hoạt động căn cứ. Các
hoạt động căn cứ thường được dùng gồm:
- Sản lượng sản xuất
- Số giờ – máy hoạt động
- Số giờ – lao động trực tiếp
- Số km vận chuyển
- Mức tiêu thụ sản phẩm
- Số phòng phục vụ
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm 2 loại: biến phí tỷ lệ và biến

phí cấp bậc.
 Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với mức độ hoạt động căn cứ, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
lao động trực tiếp
 Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chi thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi nhiều và rõ ràng. Biến phí loại này không đổi khi mức độ hoạt
động căn cứ thay đổi ít. Nói cách khác, biến phí loại này có quan hệ tỷ lệ
những không tuyến tính với mức độ hoạt động thay đổi cho phép chi phí
thay đổi để tương ứng với mức hoạt động mới.
Biến phí cấp bậc gồm những khoản chi phí như chi phí nhân công gián
tiếp, chi phí bảo trì.
b) Định phí (chi phí cố định)
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của doanh nghiệp.
Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối
lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
Định phí có 2 đặc điểm sau:
Vò ThÞ Th¾ng Trang 20
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
- Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi trong phạm vi phù
hợp.
- Định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Trong các yếu tố chi phí sản phẩm, chỉ có một số yếu tố của chi phí sản xuất
chung là được xếp vào loại định phí như:
. Chi phí thuê nhà xưởng.
. Chi phí khấu hao nhà xưởng của doanh nghiệp.
. Chi phí khấu hao máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng.
. Lương nhân viên phân xưởng.
. Thuế bất động sản của phân xưởng.
. Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy của phân xưởng.

c) Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các
đặc điểm của định phí, quá mức đó nó thể hiển đặc tính cuả biến phí.
Mô hình ứng xử của 3 yếu tố của chi phí sản phẩm
Các khoản mục
của chi phí sản phẩm
Mô hình ứng xử
- Nguyên vật liệu trực tiếp
- Nhân công trực tiếp
- Sản xuất chung
- Luôn luôn khả biến
- Luôn luôn khả biến
+ Khả biến
+ Cố định
+ Hỗn hợp
Như vậy, chỉ có khoản mục sản xuất chung mới có đặc điểm hỗn hợp.
Dưới đây là các chi phí hỗn hợp:
Các chi phí hỗn hợp sản xuất chung
1. Tiền thuê máy móc thiết
bị
Với phần định phí hàng tháng và phần biến phí
theo số giờ sử dụng
2. Chi phí điện lực Với phần định phí hàng tháng và phần biến phí
theo số lượng Kw giờ sử dụng
3. Lương giám sát viên Với mức lương cố định hàng tháng và mức
thưởng theo số lượng sản phẩm sản xuất ra trên
định mức.
4. Hợp đồng thuê với tiền
thuê trả theo doanh số

Với khoản tiền thuê cố định hàng tháng và
phần tính thêm theo số lượng tiêu thụ trên chỉ
tiêu quy định trong hợp đồng.
5. Chi phí điện thoại Với phần định phí thuê bao hàng tháng và phần
Vò ThÞ Th¾ng Trang 21
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
biến phí theo số cuộc gọi.
Để lập kế hoạch chi phí hỗn hợp, cần thiết phải tách chi phí hỗn hợp
thành 2 bộ phận: bộ phận định phí trong chi phí hỗn hợp và bộ phận biến
phí. Nếu việc phân tích này được thực hiện một cách cẩn thận thì sự gần
đúng của các yếu tố bất biến và khả biến của chi phí hỗn hợp sẽ cho phép dự
đoán khá chính xác chi phí hỗn hợp sẽ phát sinh trong những điều kiện cụ
thể.
2.3.Phân loại chi phí trong các báo cáo tài chính
Ngoài ba cách phân loại chi phí nêu ở trên để phục vụ cho việc ra quyết
định của các nhà quản lý, chi phí còn được phân thành chi phí trực tiếp và
gián tiếp; chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được; chi phí
chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí thích đáng và chi phí không thích đáng.
2. Các phương pháp xác định chi phí:
Xác định chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cần thiết cho các
nhà quản trị để định giá bán sản phẩm, định giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ,
xác định kết quả thu nhập trong kỳ… Tuỳ thuộc vào loại hình sản xuất: sản
xuất theo đơn đặt hàng và sản xuất hàng loạt, mà các doanh nghiệp vận dụng
một trong hai phương pháp xác định chi phí sau:
- Phương pháp xác định chi phí theo công việc.
- Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.
2.1 Phương pháp xác định chi phí theo công việc
a. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo công việc
Phương pháp xác định chi phí theo công việc được sử dụng ở các doanh

nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu của
khách hàng. Các đơn đặt hàng có thể khác nhau như trong xây dựng, trong
sản xuất máy móc công nghiệp…
Hệ thống kế toán cần phản ánh những hoạt động của doanh nghiệp theo
từng đơn đặt hàng.
b. Quá trình tập hợp chi phí theo công việc
Theo phương pháp xác định chi phí theo công việc, đối tượng tập hợp
chi phí là đơn đặt hàng của khách. Một doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều
đơn đặt hàng cùng một lúc, cần phải phản ánh riêng chi phí sản xuất cho
từng đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được tập hợp vào tài khoản “ Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang “ (CPSXKDD) ”, nó được mở chi tiết theo các
đơn đặt hàng và phản ánh trên các phiếu chi phí công việc (Phiếu sản xuất).
Cuối tháng hoặc cuối năm, tổng chi phí tập hợp trên các phiếu chi phí công
việc cần phải bằng tổng số dư nợ trên TK “ CPSXKDDD ”.
Vò ThÞ Th¾ng Trang 22
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
Sự vận động của sản phẩm và các chi phí sản xuất gắn lion với sản
phẩm có thể biểu hiện theo sơ đồ sau:
Vò ThÞ Th¾ng Trang 23
Phân
xưởng sản
xuất
Kho th nh à
phẩm
Dịch vụ
gửi h ngà
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
(1)
(2) Phản ánh giá thành của đơn đặt hàng đã hoàn thành
Nợ TK “ Thành phẩm ”

Có TK “ CPSXKDDD ”
(3) Phản ánh giá thành của đơn đặt hàng đã gửi cho khách hàng
Nợ TK “ CPSXKDDD ”
Có TK “ Thành phẩm ”
Quá trình vận động của chứng từ trong phương pháp xác định chi
phí theo công việc được trình bày theo sơ đồ sau:
Phiếu chi phí công việc là căn cứ để xác định:
- Chi phí sản xuất của từng đơn đặt hàng.
- Chi phí đơn vị sản phẩm.
- Chi phí hàng chưa hoàn thành.
- Giá vốn hàng bán.
Vò ThÞ Th¾ng Trang 24
Hệ
thống
thông
tin
kế
toán
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
- Nguyên liệu trực
tiếp
Chi phí nhân công trực
tiếp
Chi phí sản xuất
chung phân bổ
*** ***
*** ***
(1)
(2)

Thành phẩm Thành phẩm
Đơn
đặt
hàng
Lệnh
sản
xuất
Phiếu theo dõi thời gian
khối lượng sản phẩm
Phiếu theo dõi thời gian
khối lượng sản phẩm
Phiếu theo dõi thời gian
khối lượng sản phẩm
Phiếu
chi phí
công
việc
Trêng §H KTQD Líp kÕ to¸n trëng 8
Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung và tổng hợp chi phí sản xuất giống phần II.
2.2 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
a. Nội dung phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất được ứng dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, sản phẩm lần lượt đi
qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh của bước này
sẽ là đối tượng chế biến của bước sau. Đối tượng tập hợp chi phí theo
phương pháp này là các công đoạn hoặc từng bộ phận sản xuất khác nhau
của doanh nghiệp, thường là các phân xưởng sản xuất.
b. Qui trình tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất
Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất sử dụng các tài

khoản sau để phản ánh chi phí sản xuất:
- Tài khoản “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ”
- Tài khoản “ Chi phí nhân công trực tiếp ”
- Tài khoản “ Chi phí sản xuất chung ”
- Tài khoản “ Thành phẩm ”
- Tài khoản “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ”
- Tài khoản “ Giá vốn hàng bán ”
Theo phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất, mỗi công
đoạn sản xuất, hoặc mỗi phân xưởng sản xuất và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành của mỗi bước hay của mỗi phân xưởng. Thành phẩm hoàn thành
của mỗi bước hay phân xưởng cuối cùng được chuyển vào kho thành phẩm.
 Phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
Nợ TK “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng I ”
Nợ TK “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng II ”
Có TK “ Nguyên vật liệu ”
Nợ TK “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng I ”
Có TK “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng I ”
Nợ TK “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phân xưởng II ”
Có TK “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng II ”
 Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh trên các tài khoản theo
các bút toán sau
Nợ TK “ Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng I ”
Nợ TK “ Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng II ”
Có TK “ Phải trả công nhân viên ”
Có TK “ Phải trả khác ”
Nợ TK “ CPSXKDDD phân xưởng I ”
Nợ TK “ CPSXKDDD phân xưởng II ”
Vò ThÞ Th¾ng Trang 25

×