Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ trong tiếng anh (the relative pronouns and clauses)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.73 KB, 20 trang )

PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều năm dạy Tiếng Anh ở trường THPT, tôi nhận
thấy đa số các em học sinh chưa say mê học tập mơn Tiếng Anh.
Một phần vì các em chưa được làm quen và chưa được học ở các
lớp dưới, một phần vì sự phát âm, ngữ pháp, ngữ điệu của Tiếng
Anh khác Tiếng Việt. Hơn nữa điều kiện để cho các em học tập ở
nhà cũng như ở trường cịn nhiều thiếu thốn. Chính vì vậy mà
chất lượng giờ dạy chưa cao, hiệu quả tiếp thu của các em cịn
hạn chế.
Trong chương trình Tiếng Anh ỏ trường THPT (hệ 3 năm), ở
lớp 10, 11 các em chủ yếu được luyện nghe và nói, phần viết của
các em chưa được quan tâm đúng mức cho nên đến lớp 12 các
em viết một câu hay một đoạn văn còn nhiều hạn chế. Nhiều em
chưa biết kết hợp các câu đơn thành một câu phức. Để giúp học
sinh có kỹ năng viết câu tốt hơn, nhất là cách dùng các đại từ
quan hệ để nối câu trong mệnh đề quan hệ. Do vậy tôi chọn đề
tài:
“ Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ trong Tiếng Anh”

(The relative pronouns and clauses)
II. Phạm vi nghiên cứu:


- Trong chương trình dạy và học Tiếng Anh T.H.P.T (lớp 12- hệ 3
năm ).

III. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 12 trường T.H.P.T Phù ninh-Phú thọ.


IV. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh hiểu được thế nào là đại từ quan hệ ( relative

pronouns ) và cách dùng các đại từ quan hệ trong mệnh đề quan
hệ (relative clauses) hay mệnh đề tính ngữ (adjective clauses).
- Học sinh hiểu được thế nào là mệnh đề quan hệ, hay mệnh đề
tính ngữ.
- Học sinh hiểu được thế nào là mệnh đề giới hạn ( restrictive

clauses), mệnh đề không giới hạn ( non- restrictive clauses).
- Học sinh biết cách dùng các đại từ quan hệ để giải các loại bài
tập:
+ Kết hợp các câu đơn thành một câu phức.
+ Điền vào chỗ trống với một đại từ quan hệ thích hợp.
+ Dùng mệnh đề tính ngữ để viết thành một câu hoàn
chỉnh.
+ Chọn đáp án đúng để hoàn thành câu.
- Làm cho học sinh thích học mơn Tiếng Anh hơn, từ đó hiệu quả
giờ dạy và chất lượng tiếp thu của các em học sinh ngày càng
được nâng cao.


PHẦN II: NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận, khoa học của đề tài:
Môn ngoại ngữ trong nhà trường là một môn học rất cần
thiết đối với các em học sinh. Trong đó mơn Tiếng Anh ngày càng
được dạy ở tất cả các cấp học từ bậc Tiểu học đến bậc Cao đẳngĐại học. Ngày nay tất cả các ngành khoa học, kỹ thuật và đời
sống đều sử dụng Tiếng Anh. Tiếng Anh là một phương tiện hữu
hiệu của việc truyền thông quốc tế.

Học tập tốt môn Tiếng Anh các em học sinh sẽ hiểu được
phong tục, tập quán ,văn hoá , xã hội của nước Anh và các nước
nói Tiếng Anh trên thế giới. Muốn vậy các em phải nắm và hiểu
được cách dùng của từ vựng, ngữ pháp , cách dùng ngôn ngữ của
Tiếng Anh. Nếu các em không hiểu được cách dùng các đại từ


quan hệ và mệnh đề quan hệ thì các em khơng thể hiểu được một
số câu phức, do đó các em không thể đọc sách báo và giao tiếp
được, các em sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi muốn diễn tả ý nghĩ
của mình bằng lời nói hay chữ viết. Chính vì vậy việc nắm vững
cách dùng các đại từ quan hệ và sử dụng thành thạo chúng là một
điều rất cần thiết đối với các em học sinh.

II. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
A. Nội dung (content): Mệnh đề quan hệ và đại từ quan hệ

(Relative pronouns and clauses)
1. Định nghĩa (Definition):
- Mệnh đề (clauses):
+ Mệnh đề là nhóm từ có chứa ít nhất một chủ ngữ và một
động từ.
+ Mệnh đề độc lập (independent clauses): là một câu hồn
chỉnh.
+ Mệnh đề phụ (dependent clauses ): Khơng phải là một
câu hồn chỉnh , nó phải kết nối với một mệnh đề chính.
+ Mệnh đề quan hệ (relative clauses): Là một mệnh đề phụ
bổ nghĩa cho một danh từ, nhằm nói rõ thêm về danh mà nó
thay thế.
- Đại từ quan hệ (relative pronouns): Là tiếng đứng liền sau một

danh từ hay một đại từ để thay thế cho danh từ hay đại từ đó. Nó


có thể thực hiện chức năng chủ ngữ hay tân ngữ cho động từ
trong mệnh đề theo sau. Mệnh đề này làm cơng việc của một tính
từ nên gọi là mệnh đề phụ tính ngữ ( adjective clauses ) hay còn
gọi là mệnh đề quan hệ (relative clauses ).
- Đại từ quan hệ còn là một từ nối mệnh đề chính với mệnh đề
phụ để tạo thành một câu phức ( Complex sentence ).

Eg:
(i) He has bought an English book which is very expensive.

(Anh ta đã mua một cuốn sách Tiếng Anh rất đắt)
Trong ví dụ trên:
+ “He has bought an English book” ( Main clause -

mệnh đề chính).
+ “which” (Relative pronoun - đại từ quan hệ )
+ “an English book” (Antecedent - tiền vị ngữ)
+ “which is very expensive” (Adjective clause - mệnh

đề tính ngữ)
(ii) The man who wrote this book is a famous writer.

Trong ví dụ trên:
+ “The man is a famous writer” ( Main clause - mệnh

đề chính).
+ “who” (Relative pronoun - đại từ quan hệ )

+ “The man” (Antecedent - tiền vị ngữ)


+ “who wrote this book” ( Adjective clause - mệnh đề

tính ngữ)
Đại từ quan hệ có các hình thức sau:

Antecedent

Sụbject

People

who, that

Thing

which, that

Object

Possessive

who, whom,
that
which, that

case


whose
of which

2. Cách dùng (usage) :
a) Who (người mà) : - Là đại từ quan hệ dùng để thay thế cho
danh từ hoặc đại từ chỉ người. Nó có thể dùng làm chủ ngữ hoặc
tân ngữ cho động từ trong mệnh đề quan hệ.
- Who: Thay thế cho các đại từ nhân xưng ( I, he, she, you, we,

they và các danh từ làm chủ ngữ trong câu ).
Eg: + This is the man who teaches me English.
(Đây là người dạy tôi môn Tiếng Anh)
+ The woman who wrote this book is a famous writer.

(Người phụ nữ viết cuốn sách này là một nhà văn nổi
tiếng)
b) Whom:


- Whom: Thay thế cho các đại từ hoặc danh từ làm tân ngữ cho
động từ trong câu
( me, him, her, you, us, them và các danh từ làm tân ngữ trong
câu ).

Eg: + She is the girl whom I met yesterday.
(Cô ấy là người tôi gặp hôm qua)
+ The man whom I spoke to is very happy.

(Người đàn ông mà tơi đã nói chuyện có vẻ rất vui)
Chú ý:

- Ta có thể thay thế đại từ quan hệ “whom” bằng đại từ quan hệ
“who” hoặc “that” ( nếu không có giới từ đứng trước “ whom” ) và
đại từ quan hệ “whom” cũng có thể bỏ đi được ( nếu khơng có
giới từ đứng trước ).

Eg: + The man whom ( who, that) I spoke to is very happy.
Ta có thể viết :

+ The man to whom I spoke is very

happy.
+ The man I spoke to is very happy.
c) Whose (Của người đó):
- Whose: Chỉ quyền sở hữu.
- Whose: Dùng để thay thế cho các tính từ sở hữu ( my, your, his,

her, our, their và các danh từ chủ sở hữu trong sở hữu cách ).
Eg: + He met the girl whose eyes were blue.
(Anh ta đã gặp một cô gái mắt xanh)


+

The

men

whose houses were damaged will

compensated.


(Những người mà nhà cửa bị thiệt hại sẽ được đền bù)
d) Which (Cái mà, vật mà, điều mà....)
- Là đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ đồ vật, con vật, sự
kiện...... “which” có thể làm chủ ngữ hay tân ngữ cho động từ
trong mệnh đề quan hệ.

* Which (làm chủ ngữ )
Eg:+ The book which is on the table is mine.
(Cuốn sách ở trên bàn là của tôi)
+ Can you see the horse which won the match?

(Bạn có nhìn thấy con ngựa thắng cuộc không?)
* Which (làm tân ngữ )
Eg: + The film which we saw last night wasn't very good.
(Bộ phim mà chúng tôi xem tối hôm qua không hay
lắm)
+ This is the book which I bought last year.

(Đây là cuốn sách tơi mua năm ngối)
e) Of which (của nó, của vật đó)
- Để diễn tả sở hữu của vật ta dùng “of which”.

Eg: + The book of which the cover is blue is mine.
(Cuốn sách có bìa màu xanh là của tôi)


Thông thường ta viết:
The book with the blue cover is mine.
+ The house of which the windows are broken is

hers.

(Ngôi nhà có cửa sổ bị vỡ là nhà của cơ ta)
Thông thường ta viết:
The house with the broken windows is hers.
f) That :
* That: Là đại từ quan hệ có thể thay thế cho đại từ quan hệ
“who, whom, which” trong những mệnh đề giới hạn ( restrictive

clauses).
(Mệnh đề giới hạn là mệnh đề cần thiết cho ý nghĩa của cả câu.
Nếu khơng có nó thì câu khơng đầy đủ ý nghĩa).
Eg: + The book which (that) you lent me was very
interesting.

(Cuốn sách mà bạn cho mình mượn rất hay)
+ The woman who (that) wrote this book is a famous
writer.

(Người phụ nữ viết cuốn sách này là một nhà văn nổi
tiếng)
+ The girl whom (that) you met at the door is my sister.

(Cô gái mà bạn gặp ở chỗ cửa là em của tôi)


- Không dùng “that” trong mệnh đề không giới hạn (non-

restrictive clauses).
(Mệnh đề không giới hạn là mệnh đề không cần thiết cho ý nghĩa

cuả cả câu, nó chỉ cung cấp thêm thông tin cho danh từ đã xác
định. Nếu lược bỏ nó đi cũng khơng làm ảnh hưởng tới ý nghĩa
của cả câu. Mệnh đề này được tách khỏi mệnh đề chính bằng một
hoặc hai dấu phảy. Mệnh đề không giới hạn thường đi sau những
danh từ riêng hoặc những danh từ đã được bổ nghĩa bởi những
yếu tố khác).
Eg: + David, who is my friend, is coming.
(David bạn tôi đang tới)
+ Hemingway, who was an American writer, was born
in 1899 and
died in 1961.

(Hemingway, một nhà văn Mỹ, sinh năm 1899 và mất
năm 1961)
+ My sister, whom you met yesterday, wants to speak
to you.

(Chị tôi, người mà bạn gặp hơm qua, muốn nói chuyện
với bạn)
* That: cịn được dùng trong cấu trúc nhấn mạnh " It is

/was..........that.........."
( chính ................mà..... ......).


Eg: + It is the book that helps me a lot.
(Chính cuốn sách này đã giúp tơi rất nhiều)
+ It was he that killed the lion.

(Chính hắn ta đã giết con sư tử)

g) Trạng từ quan hệ:
* Where (nơi mà):
Where: Là trạng từ quan hệ thay thế cho từ hoặc nhốm từ chỉ
nơi chốn.

Eg: + This is the house where Shakespeare was born.
(Đây là ngôi nhà nơi Shakespeare sinh ra)
+ This is the school where my father used to teach.

(Đây là ngôi trường nơi cha tôi đã từng dạy)
* When (Khi mà):
When: là trạng từ quan hệ thay thế cho từ hoặc nhóm từ chỉ
thời gian.

Eg: + May Day is a day when the workers show their
solidarity.

(Ngày 1/5 là ngày mà những người cơng nhân thể hiện
tình đồn kết)
+ New Year’s Day is a day when family members
gather.

(Ngày đầu xuân là ngày mà mọi người trong gia đình
đồn tụ)


B. Phương pháp:
* Để giờ dạy đạt kết quả cao tôi đã sử dụng một số phương pháp
sau:
-


Giới thiệu ngữ liệu mới ( Presentation / setting up

contexts /situations).
- Khuyến khích học sinh tự nhận biết cấu trúc mới, từ mới.
- Thực hành sử dụng ngơn ngữ.
+ Thực hành máy móc.
+ Thực hành có hướng dẫn.
- Tổ chức luyện tập trên lớp: Cả lớp, cá nhân,theo nhóm.
- Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh thông qua giải bài tập
, chơi trị chơi.
- Dạy học ln ln lấy học sinh làm trung tâm, thầy giáo là
người hướng dẫn

tổ chức.

- Khai thác tốt các dụng cụ trực quan, hình vẽ, tranh vẽ......


PHẦN III: ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY
Năm học 2007-2008, tôi đã được nhà trường phân công
giảng dạy 3 lớp 12 (12A

, 12A

- Tổng số học sinh của 3 lớp:

và 12A

).


học sinh.

- Khảo sát kết quả học tập đầu năm:
+ Loại giỏi:

(không) học sinh

+ Loại khá:

học sinh (

+ Loại trung bình:
+ Loại yếu:

%)

học sinh (

học sinh (

%)

%)

- Dựa vào kết quả trên tôi đã phân học sinh ra các đối tượng: Học
sinh có học lực khá, học lực trung bình khá, học lực trung bình và
học lực yếu, để từ đó đề ra một số phương pháp giảng dạy cho
phù hợp với các đối tượng.
- Đối với mỗi loại học sinh tơi đều có các dạng bài tập phù hợp để

kích thích hứng thú học tập của các em, từ đó các em học tập tốt
hơn và u thích môn Tiếng Anh hơn.
- Các dạng bài tập về phần sử dụng các đại từ quan hệ và mệnh
đề tính ngữ được chia ra làm 3 loại như sau:

* Bài tập về kết hợp câu:


Để học sinh nắm bắt được cấu trúc ngữ pháp mới và kết hợp
các câu đơn thành một câu phức một cách thành thạo tôi đã phân
chia thành các bước nhỏ sau:
+ Bước 1: Xác định mệnh đề chính, mệnh đề phụ.
+ Bước 2: Xác định danh từ chính ở mệnh đề chính (tiền vị
ngữ).
+ Bước 3: Xác định từ trùng với danh từ chính (ở mệnh đề
phụ).
+ Bước 4: Thay thế từ trùng bằng một đaị từ quan hệ thích
hợp và viết ngay sau danh từ chính.
+ Bước 5: Hoàn chỉnh câu.

Eg: Kết hợp các câu sau ( Combine these sentences)
a. This is my pen. The pen is lying on the table.
+ “This is my pen” (Mệnh đề chính; “my pen”: danh từ chính

hay tiền vị

ngữ).

+ “The pen is lying on the table” (Mệnh đề phụ).
→ The pen which is lying on the table is mine.

b. The girl is very pretty. She lives oppsite my house.
+ “The girl is very pretty” (Mệnh đề chính; “The girl”: danh

từ chính hay

tiền vị ngữ).

+ “She lives oppsite my house” (Mệnh đề phụ).
→ The girl who lives oppsite my house is very pretty.
c. The man is a good teacher. You met him at the door.


→ The man whom you met at the door is a good teacher.
d. We saw the people. Their car had broken down.
→ We saw the people whose car had broken down.
e.This is the pupil. I borrowed his book.
→ This is the pupil whose book I borrowed.

* Bài tập về điền đại từ quan hệ thích hợp vài chỗ trống:
- Bước 1: Xác định danh từ ( chỉ người, vật, đồvật......)
- Bước 2: Xác định đại từ quan hệ thay thế danh từ để điền
vào chỗ trống.

Eg: (i) This is the man...........teaches us English.

→ who

(ii) The woman...........keeps this library is Mrs Thu.




who
(iii) The man............daughter I always go to school with is a
good doctor.

→ whose

(iv) This is the school..............my father used to teach. →
where
(v)

The house..............she bought last year is very nice.

→ which / that

* Bài tập dùng mệnh đề tính ngữ để viết thành một câu
hoàn chỉnh:
- Bước 1: Xác định danh từ.
- Bước 2: Xác định đại từ quan hệ.


- Bước 3: Hoàn thành câu.

Eg: (i)

The

house...................................................................................
(ii)


Where

is

the

lady......................................................................?
(iii)The

woman

whose....................................................................

* Bài tập chọn đáp án đúng để hoàn thành câu:
Eg: (i) This is the man (who/whom/which) teaches us English.
(ii) The woman (whom/whose/who) keeps this library is Mrs
Thu.
(iii) This is the school (which/where/who) my father used to
teach.
Sau khi áp dụng các phương pháp giảng dạy trên cùng với sự
nỗ lực phấn đấu học tập của các em học sinh. Kết quả cuối năm
đạt được như sau:
- Loại giỏi:
- Loại khá:

học sinh ( %)
học sinh (

- Loại trung bình:
- Loại yếu:


%)

học sinh ( %)

học sinh ( %)


PHẦN IV: KẾT LUẬN
Qua việc áp dụng một số sáng kiến kinh nghiệm nhỏ trong
việc giảng dạy phần Cách dùng các đại từ quan hệ và mệnh đề

quan hệ. Tôi nhận thấy: Người thầy đóng vai trị rất quan trọng
trong việc học tập của học sinh. Thầy giáo phải biết phân loại đối
tượng học sinh để từ đó có biện pháp giúp đỡ các em. Giáo viên
không nên áp dụng dập khuôn theo sách vở mà phải bằng thực tế


cụ thể của từng lớp, từng đối tượng học sinh, điều kiện của lớp,
của trường, hoàn cảnh của học sinh để từ đó đề ra các phương
pháp giáo dục và giảng dạy cho phù hợp. Ngoài ra, giáo viên phải
biết khơi dậy tính ham học, chủ động, tích cực nghiên cứu tìm tịi
sáng tạo của học sinh, từ đó các em có hứng thú học bộ mơn
mình dạy hơn.
Ln ln đánh giá chính xác kết quả học tập của các em để
các em có hướng phấn đấu.
Phối kết hợp với các đồn thể, giáo viên chủ nhiệm lớp và gia
đình học sinh để có những phương pháp giảng dạy và giáo dục
các em tốt hơn.
Thương yêu và tận tình giúp đỡ các em.



PHẦN V: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A Practical English Grammar.

- A.J. Thomson.

- A.V. Martinet.
2. Longman English Grammar.

- L.G. Alexander.


3. Giúp ôn luyện Tiếng Anh 12.

- Phan Hữu Lễ.

- Nguyễn Mạnh Bùi Nghĩa.
4. Văn Phạm Tiếng Anh thực hành - Trần Văn Điền.

Phù ninh, ngày 10 tháng 03 năm 2008
NGƯỜI THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI

Nguyễn Đức Lợi



×