Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích tài chính tại ctcp may minh anh - kim liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.47 KB, 49 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của các tổ
chức như ASEAN, AFTA, APEC, WTO, ASEM, Việt Nam đã đạt được những bước
tiến nhất định trong việc phát triển nhanh chóng, vững mạnh nền kinh tế và hội nhập
kinh tế quốc tế. Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển,
hoạt động trên nhiều lĩnh vực với tốc độ tăng trưởng nhanh. Với nền kinh tế thị trường
hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư, sản xuất kinh doanh đều
mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Ngoài những lợi
thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp chính là cơ sở cho hàng loạt các
chính sách đưa doanh nghiệp đi đến thành công, đạt được thành quả và khẳng định
thương hiệu, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Việc phân tích tài chính sẽ giúp
cho các doanh nghiệp có thể xác định đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Như ta đã biết, nhận thức giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc xác định mục
tiêu và các nhiệm vụ cần đạt tới trong tương lai. Như vậy nếu nhận thức đúng, người ta
sẽ có các quyết định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời các quyết định đó đương nhiên
sẽ thu được những kết quả như mong muốn. Ngược lại, nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới
các quyết định sai và nếu thực hiện các quyết định sai đó thì hậu quả sẽ không thể
lường trước được. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính là đánh giá đúng đắn nhất
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu. Tình hình tài
chính doanh nghiệp là sự quan tâm không chỉ của chủ doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm của rất nhiều đối tượng như các nhà đầu tư, người cho vay, nhà nước và
người lao động. Qua đó họ sẽ thấy được thực trạng thực tế của doanh nghiệp sau mỗi
chu kỳ kinh doanh, tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích họ
có thể rút ra được những quyết định đúng đắn liên quan đến doanh nghiệp và tạo điều
kiện nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích tài chính
trong một doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2


2
Công ty Cổ phần May Minh Anh - Kim Liên là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, gia công hàng may mặc và sản xuất hàng đầu tại Nghệ An. Với cơ
sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ và đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên
môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu thị trường. Là một công ty đã hoạt động lâu
dài trong lĩnh vực mua bán máy móc thiết bị, vật tư nguyên phụ kiện nghành may; sản
xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. Sản phẩm hàng may mặc của Công ty chủ yếu
được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và thị trường EU. Chính vì
vậy, Công tác phân tích tài chính hết sức cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cũng như khẳng định được vị thế của Công ty
trên thương trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khái quát một số những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát đánh giá, phân tích tài chính
tại Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên. Để từ đó nhận thấy được những kết
quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại cũng như những phát hiện qua nghiên cứu
phân tích tài chính tại Công ty. Thông qua đó tìm hiểu được những nguyên nhân để đề
xuất các giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu giới hạn về thời gian, không gian và đối tượng nghiên
cứu. Với phạm vi rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập số liệu thống kê,
phân tích chính xác và hợp lý.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phân tích tài chính tại Công ty Cổ
phần May Minh Anh – Kim Liên.
Thời gian nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu hoạt động kinh doanh của Công
ty trong khoảng thời gian ba năm từ 2009 đến năm 2011.
Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
CTCP May Minh Anh – kim Liên

SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
3
Phương pháp xử lý số liệu: Lý luận cơ bản là chủ yếu, sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của Công ty. Sử dụng các
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm. Qua đó
có thể thấy được thực trạng Công ty trong những năm qua, trong hiện tại và những
định hướng trong tương lai.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ
viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa luận bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần May Minh
Anh – Kim Liên
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các hướng giải quyết nhằm cải thiện tình
hình tài chính Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
4
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2005, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành lập hợp pháp,
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp được phân loại theo nhiều
hình thức. Mỗi loại hình doanh nghiệp có hình thức tài chính, quản lý tài chính khác
nhau nhưng nội dung và bản chất của hoạt động tài chính, giá trị tài chính cơ bản

giống nhau.
1.1.2. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát
sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế dưới hình thái giá
trị phát sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình thực hiện tổng thể các phương pháp để xử lý số
liệu về tình hình tài chính, kinh tế của DN qua hệ thống các chỉ tiêu. Qua đó, các nhà
phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và dự báo cho tương lai. Từ đó
các nhà quản lý đánh giá được hiện trạng tài chính và đưa ra được những quyết định
quản lý chuẩn xác, giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về
mặt tài chính và đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
Phân tích tài chính thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một DN. Đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động, khả năng và tiềm lực của DN, giúp nhà quản lý kiểm
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
5
soát tình hình kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan đến phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Trong mỗi doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính có mối
liên hệ trực tiếp với nhau. Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, và ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì

vậy, cần phải kịp thời theo dõi đánh giá và kiểm tra tình hình tài chính một cách
thường xuyên. Phân tích tài chính sẽ góp phần đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng, quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Từ đó là cơ sở để đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Phân tích tài chính còn là công cụ không thể thiếu để phục vụ công tác quản lý
của cơ quan hữu quan, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính
sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn
1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp phải đạt được các mục
tiêu nhất định sau:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho nhà
đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có
những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn
kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty.
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở
hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và
các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của các công ty.
1.2.3. Vai trò, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
6
Phân tích tài chính nhằm làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu
cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra những thế mạnh và cả tình trạng
bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát
huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau:

Thứ nhất: Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho
hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Và lựa chọn các phương pháp, hình
thức huy động vốn để hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp
nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn tối ưu.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng như việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động vốn có lợi nhất
cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng
nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Ngoài ra,
còn giảm bớt được chi phí sử dụng vốn, tạo sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp dịch vụ
Thứ ba: Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính của doanh nghiệp phản ánh trung thực nhất mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có
thể nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh, phát hiện kịp thời những vướng mắc,
tồn tại. Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, thực hiện
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Các vai trò trên sẽ trở nên tích cực hay thụ động là phụ thuộc vào môi trường
kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc cần quán triệt
trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
7
1.2.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức

tiền tệ vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán bao gồm 2 phần:
Phần tài sản: phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn
tại dưới mọi hình thức. Nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn
nào.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản
của doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những
tài sản trình bày trong phần tài sản.
 Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Những
khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh, bao gồm: Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, doanh thu tài chính, chi phí tài chính, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận khác, lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi nhuận
sau thuế.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của DN theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền,
sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiền trong kỳ
tiếp theo của DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: Luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư và luồng tiền từ hoạt động tài chính.
 Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động của DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
8
hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được DN lựa chọn để

áp dụng, tình hình và lí do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn
quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của DN.
1.2.4. Phương Pháp phân tích tài chính
 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở hay còn gọi là chỉ tiêu gốc.
+ So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước: nhằm thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, tình hình tài chính được thể hiện tốt hay xấu đi
như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
+ So sánh chiều dọc: để thấy được tỷ trọng từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo
cáo.
+ So sánh theo chiều ngang: để thấy được sự biến đổi về số tương đối và số tuyệt đối
của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
 Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có liên hệ mật thiết và để lượng hoá các mối liên
hệ đó, phân tích tài chính còn sử dụng cách nghiên cứu liên hệ. Liên hệ sự cân bằng về
lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: giữa tổng số vốn và tổng số
nguồn; giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các quỹ; các loại vốn giữa nhu
cầu và khả năng thanh toán; giữa thu với chi và kết quả kinh doanh…
 Phương pháp tỷ lệ
Để áp dụng phương pháp này cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham
chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của
doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời…
 Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp Dupont được công ty Dupont của Mỹ đưa vào sử dụng trong phân
tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngày nay được sử

SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
9
dụng phổ biến trên toàn thế giới. Phương pháp Dupont cho biết mối quan hệ tương hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính đặc trưng. Từ một chỉ tiêu tổng thể tách thành nhiều chỉ tiêu bộ
phận. Qua đó, nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện
tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Hai tỷ lệ phổ biến được dùng để
phân tích là ROA và ROE.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm nhìn nhận khái quát tình
hình của doanh nghiệp. Thông thường, ta cần xem xét một số biến động chủ yếu giữa
cuối năm với đầu năm hoặc của năm nay so với năm trước như sự tăng, giảm tổng tài
sản, sự biến động của nợ phải trả và sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng, giá
vốn của hàng bán, lợi nhuận bán hàng, lợi nhuân sau thuế.
1.2.5.2. Phân tích các hệ số tài chính
a) Hệ số kết cấu tài chính
Phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như kết cấu tài sản của DN.
 Hệ số nợ:
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả với tổng tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì phản
ánh tình hình tài chính doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khó huy
động vốn .
Hệ số nợ =
 Hệ số vốn chủ sở hữu
Đây còn gọi là hệ số tự tài trợ, là quan hệ tỷ lệ giữa tổng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp so với tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
10

Hệ số vốn chủ sở hữu =
 Hệ số cơ cấu tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản =
Phản ánh tỷ lệ kết cấu tài sản của doanh nghiệp, cho thấy tính hợp lý hoặc bất
hợp lý trong kết cấu tài sản của doanh nghiệp tùy theo từng ngành kinh doanh.
b) Phân tích khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ
của doanh nghiệp.
 Hệ số khả năng thanh toán chung
Hệ số khả năng thanh toán chung =
 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp.
 Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi xác định chỉ tiêu
này, hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là
loại tài sản có tính thanh khoản thấp.
 Hệ số thanh toán bằng tiền
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền =
 Hệ số thanh toán lãi vay
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
11
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng
phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Lãi tiền vay là khoản chi
phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng hạn cho các chủ nợ.
Nếu một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhưng kinh doanh không tốt, mức sinh lời của

đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng
hạn.
c) Phân tích khả năng hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp.
 Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =
Hệ số này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nó
chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
 Số ngày của một vòng quay tài sản ngắn hạn
Số ngày của một vòng quay TSNH =
 Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành chứng tỏ việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn đầu tư cho
hàng tồn kho.
 Kỳ nhập hàng bình quân
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
12
Kỳ nhập hàng bình quân =
 Số vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Đây là chỉ tiêu phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể

từ khi chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đến khi thu được tiền hàng. Kỳ thu tiền
bình quân phụ thuộc vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp.
d) Phân tích khả năng sinh lời
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của
doanh nghiệp.
 Tỷ suất doanh lợi doanh thu ( tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu) – ROS
Tỷ suất doanh lợi doanh thu (ROS) =
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,
doanh nghiệp có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản) -
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tổng tài sản =
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (Doanh lợi tổng tài sản) – ROA
Doanh lợi tổng tài sản =
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu) – ROE
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
13
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá tổng hợp khả năng sinh lợi của tài sản,
nếu ROE lớn thì thị giá cổ phiếu thường lớn.
 Thu nhập ròng một cổ phần thường – EPS
Thu nhập ròng một cổ phần thường
=
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng, phản ánh mỗi cổ phần thường hay cổ phần phổ
thông trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phân tích tài chính tại CTCP May
Minh Anh – Kim Liên
1.3.1. Nhân tố khách quan

 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến
hành phân tích, làm cho việc phân tích tài chính đầy đủ và có ý nghĩa hơn. Người ta
chỉ có thể nói các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi
đem so sánh các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có điều kiện và đặc điểm sản
xuất tương tự trong cùng ngành. Qua việc đối chiếu với hệ thống các chỉ tiêu trung
bình ngành, nhà quản lý biết được vị thế của doanh nghiệp, biết được thực trạng tài
chính cũng như thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng hiện
nay, các chỉ tiêu trung bình ngành đưa ra chưa được thống nhất để Công ty có thể tiến
hành phân tích, so sánh.
 Về phía nhà nước
Chính sách của nhà nước nói chung và chính sách kinh tế tài chính nói riêng
chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh hưởng tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán nhà nước chưa thống nhất, luôn có sự thay đổi qua các
năm. Điều này làm hạn chế công tác phân tích tài chính, các cán bộ phân tích tài chính
– kế toán. Công ty cũng không ngừng phải học hỏi và thực hiện đổi mới theo những
chuẩn mức kế toán luôn có sự thay đổi.
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
14
 Đặc điểm của công ty
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng trước hết
đến nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Công ty sản xuất có chu kỳ
ngắn nên nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến
động lớn. Điều đó giúp cho công ty dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng
tiền, cũng như cho công ty trong quá trình tổ chức nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
 Nền kinh tế
Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng
đến mọi hoạt động của công ty. Sự ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến mức doanh thu của công ty, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu về vốn
kinh doanh. Những biến động này của nền kinh tế có thể gây ra những rủi ro trong

kinh doanh mà các nhà phân tích tài chính công ty phải lường trước, những rủi ro đó
có thể ảnh hưởng tới các khoản chi phí trả lãi tiền vay hay thuê nhà xưởng, máy móc,
thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
 Nhận thức của doanh nghiệp với công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính DN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý tài chính
DN. Điều này cũng có ảnh hưởng đến chính sách tài chính của DN, bởi mục đích của
nhà quản trị là lợi nhuận. Nếu những người lãnh đạo của DN quan tâm đến các chỉ tiêu
trong quá trình phân tích tài chính, có sự quản lý chặt chẽ thường xuyên thì công tác
phân tích tài chính sẽ được thực hiện triệt để và có hiệu quả tốt. Các thông tin trong
báo cáo tài chính sẽ trung thực, chính xác, đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu của nhà quản
lý. Tuy nhiên, hiện nay tại CTCP May Minh Anh - Kim Liên thì công tác phân tích tài
chính vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của ban lãnh đạo, chỉ quan tâm đến
công tác này khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng.
 Trình độ của cán bộ công nhân viên thực hiện việc phân tích tài chính
Cán bộ, công nhân viên là những người trực tiếp tiến hành công tác phân tích
báo cáo tài chính công ty. Mặc dù có được thông tin phù hợp và chính xác nhưng xử lý
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
15
những thông tin đó như thế nào để có kết quả phân tích đạt chất lượng thì lại phụ thuộc
vào trình độ của cán bộ phân tích. Tầm quan trọng và tính phức tạp của việc phân tích
tài chính đòi hỏi người cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao và cả kinh
nghiệm thực tế. Tuy nhiên, tại CTCP May Minh Anh – Kim Liên, vẫn chưa có cán bộ
chuyên trách về phân tích tài chính mà công tác này được thực hiện bởi kế toán
trưởng, trình độ về năng lực và kinh nghiệm trên phần hành tài chính chưa sâu sắc nên
khó có thể đánh giá được đúng đắn tình hình thực trạng của doanh nghiệp. Vì vậy hiệu
quả phân tích còn nhiều hạn chế.
 Cơ sở vật chất
Ngoài các yếu tố trên, cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng là một nhân tố ảnh hưởng
tới công tác phân tích tài chính công ty. Đó là hệ thống phần mềm máy tính được sử

dụng trong công tác phân tích tình hình tài chính, có khả năng giảm bớt được khối
lượng công việc, tiết kiệm thời gian, công sức trong quá trình phân tích. Hiện nay, hệ
thống máy móc trang thiết bị được Công ty chuẩn bị khá tốt, góp phần không nhỏ phục
vụ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác phân tích tài chính
tại bộ phận kế toán.
 Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng phân tích tài
chính vì một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà
phân tích tài chính mang lại sẽ không chính xác và không có ý nghĩa. Vì vậy, có thể
nói thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính. Tuy
nhiên, quy trình cung cấp thông tin của CTCP May Minh Anh – Kim Liên đôi khi còn
chưa đầy đủ, còn thiếu sót gây ảnh hưởng đến công tác thu thập và phân tích tài chính.
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY MINH ANH KIM LIÊN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim liên
2.1.1. Khái quát về Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
Tên công ty: Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên
Địa chỉ trụ sở: KCN Bắc Vinh – Xã Hưng Đông – TP. Vinh – Nghệ An
Điện thoại: 0383.511.856/ 0383.511.855
Mã số thuế: 2901107101
Loại hình: Công ty Cổ phần
Công ty Cổ phần May Minh Anh - Kim Liên là doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, gia công hàng may mặc và sản xuất hàng đầu tại Nghệ An. Với cơ
sở vật chất, trang thiết bị được trang bị đầy đủ và đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên
môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu thị trường. Là một công ty đã hoạt động lâu
dài trong lĩnh vực mua bán máy móc thiết bị, vật tư nguyên phụ kiện nghành may; sản
xuất gia công hàng may mặc xuất khẩu. Sản phẩm hàng may mặc của Công ty chủ yếu
được xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Mỹ, Nhật Bản và thị trường EU.

2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên mà tiền thân là Công ty May Việt
Đức, được thành lập vào năm 1973 với vốn điều lệ là 32 tỷ đồng. Năm 1996, hợp nhất
Công ty May Xuất khẩu Vinh và Công ty May Việt Đức thành Công ty May Nghệ An.
Sang năm 2004, hợp nhất với Dệt Minh Khai thành lập nên Dệt may Nghệ An. Từ
năm 2004 đến năm 2006, tiến hành cổ phần hóa. Năm 2009, liên doanh với tập đoàn
Minh Anh thành lập nên Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên.
Diện tích: 15.000m2, trong đó diện tích hệ thống nhà xưởng là 10.000m2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 1000 người, trong đó văn phòng là 30 người,
150 người phục vụ.
Ngành nghề kinh doanh: Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, gia công và
xuất khẩu hàng may mặc.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ:
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
17
Chức năng: sản xuất và phân phối hàng may mặc trên thị trường may mặc trong
nước và xuất khẩu.
Công ty có nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh hàng may mặc theo kế hoạch và
quy định của ban lãnh đạo Công ty. Trang bị máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến,
cung cấp nguyên vật liệu phụ cho nhu cầu sản xuất. Công ty có trách nhiệm bảo toàn,
sử dụng vốn có hiệu quả và phát triển vốn. Bên cạnh đó, Công ty còn có trách nhiệm
thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ
công nhân viên, nâng cao tay nghề, bảo vệ môi trường sinh thái và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với nhà nước.
Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTCP May Minh Anh – Kim Liên
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty Cổ phần May Minh Anh – Kim Liên)
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty.
Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế
hoạch cho các xưởng, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các
xưởng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh: tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo
sản phẩm.
Phòng kế toán: quản lý tài chính trong công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử
dụng vồn và quỹ trong công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
Phòng kỹ thuật: quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản
xuất.
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
BAN GIÁM ĐỐC
Xưởng 2
Phòng Kế ToánPhòng Kỹ Thuật
Xưởng 1 Xưởng 3
Phòng KCS
Phòng Kế Hoạch
Xưởng 4
Kho
Phòng Nhân Sự
Phòng KCS
Phòng KCS
18
Phòng KCS: Xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc
thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các xưởng trong Công ty, giám sát quá trình
thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Phòng nhân sự: phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử
dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, bảo hiểm
xã hội cho Công ty.

Nhận xét: Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể, do đó
phát huy hết khả năng chuyên môn của từng bộ phận, từng cá nhân và gắn chặt với
trách nhiệm rõ ràng. Tuy nhiên, cơ cấu quản lý của Công ty còn có sự rườm rà, chồng
chéo tạo nên sự dập khuôn nên hạn chế phát huy sáng kiến cải tiến.
2.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần May Minh
Anh – Kim Liên trong năm 2009 - 2011
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên, ta thấy năm 2011 thì kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty đã có sự biến chuyển đáng kể so với năm 2010 và năm 2009. Bước
sang năm 2010, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh nhờ sự phục
hồi của các thị trường xuất khẩu trọng điểm. Chính vì vậy, đây là động lực mạnh mẽ
để Công ty hoạt động hiệu quả hơn vào năm 2011 so với năm 2010 và 2009, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được những bước tiến đáng kể. Doanh thu thuần
năm 2011 tăng 85.147 triệu đồng tương ứng với 69,43% so với năm 2010. Và năm
2010 tăng 3.801 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 31,98% so với 2009.
MS Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch 2010/
2009
Chênh lệch 2011/
2010
ST TL (%) ST TL (%)
10 1. Doanh thu thuần
118.828 122.629 207.776 3.801 31,98 85.147 69,43
11 2. Giá vốn hàng bán
97.318 100.315 167.853 2.997 3,07 67.538 67,32
20 3. Lợi nhuận gộp
21.510 22.314 39.923 804 3,73 17.609 78,91
21 4. Doanh thu tài chính
1.753,2 1.871 1.767 117,8 6,72 (104) (5,56)
22 5.Chi phí tài chính
955,2 1.319 1.235 363.8 38,08 (84) (6,37)

24 6. Chi phí bán hàng
6.416 6.804 12.870 388 6,04 6.066 89,15
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
19
25 7. Chi phí quản lý DN
12.007 12.611 22.109 604 5,03 9.498 75,31
30 8. Lợi nhuận thuần
2.289 3.451 5.476 1.162 50,76 2.025 58,67
31 9. Thu nhập khác
641,36 747,27 1.058,1 105,91 16,51 310,83 41,59
32 10. Chi phí khác
201,24 663,23 947,09 461,99 229,57 283,86 42,79
50 11. Tổng lợi nhuận trước thuế
2.729,12 3.535,04 5.587,01 805,92 29,53 2.051,97 58,04
51 12. Thuế TNDN phải nộp
702,56 937,26 469,32 234,7 33,41 (467.94) (49,92)
60 13. Lợi nhuận sau thuế
2.026,56 2.597,78 5117,69 571,22 28,18 2519.91 97,01
Mặc dù trong năm 2011, mức chi phí bỏ ra tăng 83.095 triệu đồng tương ứng
tăng 69,77% so với năm 2010. Chính vì vậy lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể,
đó là năm 2009, lợi nhuận trước thuế tăng 805,92 triệu đồng tương ứng tăng 29,53%
so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế tăng 571,22 triệu đồng, ứng với 28,18%. Năm
2011, lợi nhuận trước thuế tăng 2.051,97 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 58,04%, lợi
nhuận sau thuế tăng 2.519,91 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 97,01% so với năm
2010.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2009- 2011 của Công ty Cổ
phần May Minh Anh – Kim Liên
ĐVT : Triệu đồng
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh CTCP May Minh Anh – Kim Liên)
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2

20
Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này
là chưa tích cực. Trong đó, chi phí tài chính, CPBH và CPQLDN chiếm tỷ lệ cao, tăng
làm cho lợi nhuận từ hoạt động SXKD suy giảm.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng thực hành phỏng cấn chuyên gia
được thực hiện bằng phiếu phỏng vấn. Tiến hành phỏng vấn trực tiếp giám đốc và kế
toán trưởng CTCP May Minh Anh – Kim Liên. Nội dung phỏng vấn xoay quanh các
vấn đề về đánh giá cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu đối với Công ty, các
điểm được và chưa được trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, từ đó đề ra
các biện pháp giải quyết.
2.2.2. Thu thập các dữ liệu thứ cấp
- Thu thập dữ liệu từ nguồn nội bộ CTCP May Minh Anh – Kim Liên: Thu thập dữ
liệu từ các báo cáo tài chính, các sổ sách kế toán năm 2009 – 2011 tại phòng kế toán
của Công ty. Ngoài ra còn có các dữ liệu khác cung cấp thông tin về quá trình hình
thành và phát triển, đặc điểm kinh doanh của Công ty.
- Thu thập dữ liệu thứ cấp từ nguồn bên ngoài: Thu thập các chỉ số tài chính của các
công ty trong cùng ngành và chỉ số tài chính trung bình ngành năm 2011 được niêm
yết trên trang website cophieu68.com. Và tham khảo các tài liệu chuyên ngành như
giáo trình, chuyên đề luận văn
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của CTCP May Minh
Anh – Kim Liên
2.3.1. Các phương pháp sử dụng trong phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp các lý thuyết liên quan tới đề tài nghiên cứu, thống kê dữ liệu tổng
hợp từ nguồn dữ liệu thứ cấp thu được. Sau đó tiến hành so sánh tình hình hoạt động
kinh doanh nói chung và tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm gần đây.
- Phương pháp phân tích định tính
Là phương pháp sử dụng để phân tích những dữ liệu không phải dạng con số,

không có ý nghĩa về mặt thống kê. Dựa trên hiểu biết cá nhân và những dữ liệu thu
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
21
được để đưa ra những phân tích, đánh giá về tác động các yếu tố đến tình hính tài
chính và đánh giá những thành tựu cũng như những tồn tại của Công ty.
- Phương pháp phân tích định lượng
Sử dụng các phương pháp tính toán để phân tích và xử lý các dữ liệu thứ cấp
thu thập được. Từ đó rút ra được những kết luận về tình hình tài chính và đưa ra các
biện pháp trong tương lai để cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
2.3.2. Công cụ, chương trình được sử dụng để phân tích định lượng
Ngoài việc sử dụng các phương pháp nêu trên để phân tích, đánh giá các dữ
liệu thu thập được, em còn sử dụng các công cụ để thống kê, phân tích tình hình tài
chính của Công ty qua ba năm 2009 đến năm 2011. Các công cụ bao gồm như bảng
biểu, đồ thị, phần mềm Excel.
2.3.4. Phân tích và đánh giá dữ liệu sơ cấp
Khi được hỏi về nhân tố gây tác động lớn đến tình hình tài chính Công ty hiện
nay, thì theo ông Nguyễn Đình Vĩnh - giám đốc CTCP May Minh Anh – Kim Liên và
bà Đặng Thị Hồng Sen, kế toán trưởng CTCP May Minh Anh – Kim Liên thì hiện nay
tình hình tài chính của Công ty vẫn còn chịu tác động lớn từ nền kinh tế. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến mức doanh thu của Công ty, đến nhu cầu về vốn kinh doanh và có
thể gây ra những rủi ro trong kinh doanh. Điển hình vào năm 2009, khủng hoảng nền
kinh tế làm cho thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, doanh thu của Công ty giảm sút, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của Công ty.
Đối với chỉ tiêu trung bình ngành ROA và ROE thì theo ông Vĩnh và bà Đặng
Thị Hồng Sen, hiện nay, ROA trung bình ngành dệt may đạt 12% và ROE đạt 22%.
Hiện nay, theo ông Vĩnh - giám đốc CTCP May Minh Anh – Kim Liên và bà
Đặng Thị Hồng Sen, kế toán trưởng CTCP May Minh Anh – Kim Liên thì công tác
phân tích tài chính tại Công ty do bà Đặng Thị Hồng Sen – kế toán trưởng Công ty
thực hiện.
Với câu hỏi số 4, nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng công tác

phân tích tài chính tại Công ty. Theo bà Sen, nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
chất lượng công tác phân tích tài chính là trình độ của cán bộ công nhân viên thực hiện
việc phân tích tài chính. Tuy nhiên, công tác này do bà thực hiện, chưa có bộ phận
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
22
riêng đảm nhiệm nên chất lượng công tác vẫn còn hạn chế, chưa sâu sát. Còn theo ông
Vĩnh thì chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là yếu tố quan trọng
hàng đầu quyết định đến chất lượng công tác phân tích tài chính. Vì một khi thông tin
sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính mang lại
sẽ không chính xác và không có ý nghĩa. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình
tài chính công ty.
Với câu hỏi số 5, tình hình tài chính của Công ty đang khó khăn nhất mảng nào
thì theo bà Sen và ông Vĩnh thì hiện nay, tình hình tài chính của Công ty đang gặp khó
khăn về khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, Công ty đang cố gắng
khắc phục những khó khăn này.
Còn với câu hỏi số 6, những giải pháp nào để giảm bớt những khó khăn về tình
hình tài chính của Công ty. Thì theo ông Vĩnh và bà Sen, trong thời gian tới, Công ty
sẽ tiến hành tổ chức một bộ phận cụ thể thực hiện công tác phân tích tài chính, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của Công ty. Và đặc biệt, hoàn
thiện bộ máy của Công ty để nâng cao trình độ nghiệp cụ chuyên môn. Ngoài ra, theo
bà Sen, Công ty sẽ có các giải pháp về thu nợ đúng hạn, giải pháp đảm báo năng lực
tài chính như đảm bảo lượng tiền mặt hợp lý
2.3.5. Phân tích và đánh giá dữ liệu thứ cấp
2.3.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của CTCP May Minh Anh – Kim Liên
Qua các số liệu ở bảng 1, ta có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài chính qua
3 năm 2009, 2010 và 2011 của Công ty. Từ đó thấy được xu hướng phát triển, và tình
hình tăng trưởng của Công ty. Theo số liệu trên, tổng tài sản năm 2010 tăng so với
năm 2009 là 7.815 triệu đồng tương tứng với tỷ lệ 9,41%. Đến năm 2012, tăng 37.232
triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 41,01% so với năm 2010. Năm 2010, tổng nợ phải trả
cũng tăng 7.464 triệu đồng, ứng với tỷ lệ 14,9% so với năm 2009. Và tăng 32.777 triệu

đồng tương ứng 56,96% năm 2011 so với năm 2010. Có thể thấy tổng nợ phải trả của
Công ty tăng khá cao từ năm 2009 đến năm 2011. Mặc dù vậy, doanh thu thuần về bán
hàng năm 2010 so với năm 2009 tăng 31,98%, và tăng 69,43% năm 2011 so với năm
2010. Đánh giá tình hình tăng doanh thu thuần năm 2009 đến năm 2011 thì tăng cao
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
23
hơn so với tốc độ tăng của tài sản. Do đó có thể nói tình hình tăng trưởng của công ty
là khả quan.
Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 3,07% so với năm 2009, sang năm 2011 thì đã
tăng 67,32% so với năm 2010, tốc độ tăng của giá vốn tuy thấp hơn so với tốc độ tăng
của doanh thu, nhưng đây là dấu hiệu cho thấy việc quản lý chi phí và giá thành sản
xuất vẫn còn chưa tốt. Lợi nhuận gộp năm 2010 tăng 3,73% so với năm 2009, năm
2011 tăng 78,91 so với năm 2010. Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 28,18% so với
năm 2009, năm 2011 tăng 97,01% so với năm 2010. Có thể thấy lợi nhuận sau thuế
tăng cao từ năm 2009 đến 2011. Đây là dấu hiệu khá tốt cho thấy sự phát triển của
công ty sau khó khăn về sản xuất kinh doanh ngành may năm 2009. Do khủng hoảng
kinh tế thế giới, nên khối lượng xuất khẩu của ngành giảm mạnh, nhiều hợp đồng bị
hủy bỏ, hoặc không có khả năng thanh toán, bên cạnh đó bị sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ nước ngoài: Trung Quốc, Ấn Độ, Campuchia …., chỉ đến giữa năm 2009
tình hình xuất khẩu mới được cải thiện.
Bảng 2.2: Tình hình tăng giảm một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình
tài chính của CTCP May Minh Anh – Kim Liên
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

So sánh 2010/2009
So sánh
2011/2010
Số tiền TL(%) Số tiền TL(%)
1. Tổng tài sản 82.994 90.809 128.041 7.815 9,41 37.232 41,01
2.Tổng nợ phải trả 50.080 57.544 90.321 7.464 14,9 32.777 56,96
3. Doanh thu thuần 118.828 122.629 207.776 3.801 31,98 85.147 69,43
4. Giá vốn hàng bán 97.318 100.315 167.853 2.997 3,07 67.538 67,32
5. Lợi nhuân gộp 21.510 22.314 39.923 804 3,73 17.609 78,91
6. Lợi nhuận sau thuế 2.026,56 2.597,78 5.117,69 571,22 28,18 2.519,91 97,01
(Nguồn: Tổng hợp bảng CĐKT và báo cáo KQKD của CTCP May Minh Anh – Kim
Liên năm 2009 – 2011)
2.3.5.2 Phân tích các hệ số tài chính
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
24
a) Hệ số kết cấu tài chính
 Phân tích hệ số nợ
Bảng 2.3: Bảng phân tích hệ số nợ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2009-2010 So sánh 2011-2010
Nợ phải trả 50.080 57.544 90.321 14,9% 56,96%
Tổng nguồn vốn 82.994 90.809 128.041 9,41% 41,01%
Hệ số nợ 0,603 0,634 0,705 0,031 0,071
(Nguồn: Tổng hợp bảng CĐKT CTCP May Minh Anh – Kim Liên 2009– 2011)
Qua bảng trên, ta thấy hệ số nợ > 0,5 và tăng đều qua các năm thể hiện một cơ
cấu tài chính chưa an toàn và tính độc lập trong kinh doanh không cao. Nhưng Công ty
có thể tận dụng được nhiều đòn bẩy tài chính khi kinh doanh có lãi. Năm 2011, hệ số
nợ tăng cao hơn so với 2 năm trước đó. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn
so với nợ dài hạn. Với cơ cấu nợ như hiện tại, Công ty sẽ khó tận dụng được nguồn
vốn vay dài hạn có tính chất ổn định để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy

nhiên chi phí lãi vay sẽ giảm so với việc sử dụng vốn vay dài hạn.
Nếu xét chỉ số này của các đối thủ cạnh tranh trong ngành năm 2011, ta thấy hệ
số nợ của Công ty ở mức rất cao, cao hơn mức trung bình ngành là 16,5% (trung bình
ngành là 54%). Ta có thể thấy doanh nghiệp hoạt động trong ngành này có hệ số nợ
khá cao. Hệ số nợ của GMC là 59,5%, NPS là 55,92% và TCM là 64,54%. Vì vậy,
Công ty cần có những giải pháp hợp lý để đưa hệ số này về mức hợp lý, sử dụng như
một đòn bẩy tài chính để đạt được một cơ cấu vốn tối ưu nhất. Nhưng cần chú ý rằng
hệ số nợ cao sẽ làm tăng thêm gánh nặng chi phí lãi vay luôn cao hơn so với tốc độ
tăng của lợi nhuận.
 Phân tích hệ số vốn chủ sở hữu
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2
25
Bảng2.4: phân tích hệ số vốn chủ sở hữu
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2009-2010 So sánh 2011-2010
VCSH 32.914 33.265 37.720
1,067% 13,39%
Tổng nguồn vốn 82.994 90.809 128.041
9,41% 41,01%
Hệ số nợ 39,4% 36,6% 29,5% -2,8% -7,1%
(Nguồn: Tổng hợp bảng CĐKT CTCP May Minh Anh – Kim Liên 2009– 2011)
Từ bảng trên ta thấy, năm 2009, hệ số VCSH là 39,4%; và giảm đi 2,8% năm
2010, giảm 7,1% năm 2011. Nguyên nhân do trong 3 năm, VCSH có tăng lên nhưng
với tốc độ thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn. Do nhu cầu mở rộng sản xuất và đầu
tư thêm máy móc thiết bị nhưng chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn từ ngân
hàng. Năm 2011, hệ số VCSH của GMC là 40,94%; NPS là 44,08%; TCM là 35,21%.
Như vậy, hệ số VCSH của Công ty còn thấp, có xu hướng giảm dần nên khả năng tự
chủ về tài chính thì còn chưa cao. Công ty cần nâng dần tỷ số này đến mức hợp lý.
 Phân tích hệ số TSNH
Bảng 2.5: Bảng phân tích hệ số TSNH

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2009-2010 So sánh 2011-2010
TSNH 41.218 57.127 63.899
38,59% 11,85%
Tổng tài sản 82.994 90.809 128.041
9,41% 41,01%
Hệ số TSNH 49,7% 62,9% 49,9% 13,2% -13%
(Nguồn: Tổng hợp bảng CĐKT CTCP May Minh Anh – Kim Liên 2009– 2011)
Công ty có tỷ trọng TSNH trong tổng tài sản là khá cao. Việc TSNH chiếm một
tỷ trọng lớn như vậy chủ yếu là do khoản phải thu của khách hàng và hàng tồn kho
cũng là một điều đáng lo ngại đối với Công ty. So với các Công ty khác trong ngành
vào năm 2011 thì hệ số TSNH của Công ty là khá cao, của GMC là 72,8%; TCM là
49,58% và NPS là 18,65%. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp thu hồi công nợ khách
hàng và dự trữ hàng tồn kho ở mức cần thiết.
 Phân tích hệ số TSDH
Bảng 2.6: Bảng phân tích hệ số TSDH
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2009-2010 So sánh 2011-2010
SV: Nguyễn Thị Hồng San Lớp: SB14F2

×