Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty tnhh thương mại va dịc vụ ipca

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.45 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Về lý luận
Lợi nhuận của doanh nghiệp có vị trí rất quan trọng, nó là đòn bẩy kinh tế tài
chính, kích thích các doanh nghiệp hoạt động mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Hơn nữa,
Lợi nhuận không chỉ là kết quả hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh mà còn
là nguồn tài chính vô giá để các nhà kinh tế tiếp tục đưa ra các chính sách hoạch
định kế hoạch tái đầu tư, mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
Từ những yêu cầu và tình hình thực tế của lợi nhuận; Các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay đều hướng các hoạt động của mình vào con đường tìm
kiếm và tối đa hoá mục tiêu lợi nhuận. Trong thực tế không phải doanh nghiệp nào
cũng thành công trong việc tìm kiếm nhằm thu được lợi nhuận tối ưu nhất trong
hoạt động kinh doanh của mình mà còn là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh
nghiệp với nhau, các thành phần kinh tế với nhau, các nhà đầu tư với nhau trong và
ngoài nước cùng với những hạn chế và khó khăn giữa các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất như: Nguồn vốn, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất,
nhà xưởng, vật tư, nguồn nguyên liệu luôn là mối quan tâm lo lắng gây ảnh hưởng
không nhỏ đến mục tiêu của doanh nghiệp.Vậy làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại,
có vị thế, có chất lượng, có uy tín trên thị trường, đây là vấn đề rất quan trọng đang
đặt ra cho các nhà kinh tế doanh nghiệp, các nhà hoạch định các chính sách để
doanh nghiệp hoạt động trong tương lai. Đó là câu hỏi lớn đựơc trả lời rõ nhất khi
nghiên cứu và tìm hiểu về chỉ tiêu của lợi nhuận.
1.1.2.Về mặt thực tiễn :
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA thành lập năm 2006, trải qua
4 năm hoạt động mặc dù đã đạt được những thành công nhất định. Công ty đã dần
xây dựng được thị trường hoạt động tương đối ổn định, lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh đã không ngừng tăng lên tuy nhiên hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty chưa cao, chưa tương xứng với các tiềm năng vốn có chắng hạn như : Vòng quay
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

vốn lưu động chưa cao, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh : Tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu thấp, tỷ lệ giá vốn trên doanh thu
cao… Để tồn tại, phát triển và có thể trở thành một trong những doanh nghiệp đứng
hàng đầu trong lĩnh vực bảo an thì việc nghiên cứu tìm hiểu nguồn gốc, các nhân tố
ảnh hưởng tới lợi nhuận, thực trạng hoạt động … Để từ đó tìm ra các giải pháp
nâng cao lợi nhuận đối với doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu về hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ IPCA, một doanh nghiệp tư nhân mới được thành lập không
lâu đang ngày càng phát triển không ngừng với tốc độ tăng trưởng doanh thu trung
bình hàng năm trên 15% và đã khẳng định được thương hiệu IPCA chuyên: Tư vấn,
sản xuất, mua bán, lắp đặt các thiết bị Camera quan sát, thiết bị kiểm soát vào ra,
thiết bị chống đột nhập, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; Sản xuất, kinh doanh thiết
bị tự động hoá, thiết bị đo lường, kiểm tra; Kinh doanh các thiết bị điện, điện tử,
viễn thông; Sản xuất phần mền tin học; Kinh doanh phần mền trong nước tôi đã
mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu về lợi nhuận của Công ty.
Bằng những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương maị, khoa Kế
toán - Kiểm toán, em đã chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao lợi nhuận ở Công ty
TNHH Thương mại va dịc vụ IPCA” làm chuyên đề tốt nghiệp .
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề : Đề tài nghiên cứu Lợi nhuận và nâng cao lợi
nhuận tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA.
Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trên cơ sở lý luận kết
hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA, em
phát hiện những tồn tại trong hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận của doanh nghiệp, cần tìm ra giải pháp để nâng cao lợi nhuận cho
Công ty.
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của công

ty, được sự hướng dẫn của Cô giáo Th.s Nguyễn Thùy Linh cùng sự giúp đỡ của
mọi người trong Công ty em xin đi sâu vào vấn đề lợi nhuận với đề tài : “Giải pháp
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

nâng cao lợi nhuận ở Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: - Lợi nhuận.
- Giải pháp nâng cao lợi nhuận.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu :
• Hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết về lợi nhuận và nâng cao lợi trong
Doanh nghiệp .
• Khảo sát thực trạng về công tác nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ IPCA.
• Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao lợi nhuận của Công
ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA.
• Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ IPCA.
1.4. Phạm vi nghiên cứu :
- Về nội dung : Lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ IPCA.
- Về không gian : Nghiên cứu Lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA.
- Về thời gian : Số liệu được thu thập trong vòng 2 năm (2008-2009) tại
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của đề tài :
1.5.1.Một số khái niệm :
Từ trước đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về lợi nhuận, tùy vào
từng góc độ mà khái niệm lợi nhuận được các nhà kinh tế học có quan điểm khác
nhau về lợi nhuận.

Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng lợi nhuận là: “Cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí sản xuất”.
Thế nhưng dưới góc độ khác, Các Mác cho rằng : "Giá trị thặng dư hay cái
phần trội lên nằm trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

hay lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi đó là
lợi nhuận ".
Đến thời kỳ hiện đại, các nhà kinh tế học như P.A.Samuelson và
W.D.Norhaus lại cho rằng : “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng số tiền
thu về trừ đi tổng số tiền chi ra ” hay cụ thể hơn: ''Lợi nhuận được định nghĩa là sự
chênh lệch giữa tổng thu nhập của doanh nghiệp và tổng số tiền để có được thu
nhập đó”. Đây là khái niệm phổ biến nhất hiện nay và được chấp nhận.
Đứng trên quan điểm quản lý Tài chính doanh nghiệp thì lợi nhuận của
doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hàng hoá và sản phẩm
dịch vụ, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác.
- Lợi nhuận trước thuế từ các hoạt động là tổng lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp, lợi nhuận trước thuế là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, lợi
nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và chi phí hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
trước thuế từ hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính .
- Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu
nhập doanh nghiệp :
Thuế TNDN =
Lợi nhuận
trước thuế
x

Thuế suất thuế
TNDN
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận
trước thuế
- Thuế TNDN
- Một số khái niệm liên quan :
• Chi phí :
Chi phí bán hàng : Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí QLDN : Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động
quản lý của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ hoạt động nào.
• Doanh thu :
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ
doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
XNK nếu có) .
Giá vốn hàng bán : Trong các đơn vị sản xuất hàng hoá đó là giá thành sản
xuất.
1.5.2.Phân định nội dung nghiên cứu :
1.5.2.1.Kết cấu lợi nhuận :
Theo qui định của Bộ tài chính hiện nay:
Lợi nhuận =Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoat động khác.
Trong đó:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận hoat động bán hàng và cung cấp

dịch vụ + Lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận thu được từ các hoạt động
tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn,
chủ yếu trong toàn bộ lợi nhuận (trước thuế) của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu
tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Các hoạt động tài chính trong doanh
nghiệp thường là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư mua bán chứng khoán, cho
thuê tài sản, thu lãi tiền gửi
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng nó giúp ta thấy các
khoản tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận, từ đó cho
ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra mặt tích cực cũng như tồn tại trong
từng hoạt động để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
1.5.2.2.Vai trò lợi nhuận :
Lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vì nó tác động đến mọi mặt hoạt động và ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện được chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng bảo đảm cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được ổn định, vững chắc.
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

* Vai trò của lợi nhuận đối với bản thân doanh nghiệp
- Như đã biết, Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp,
phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định. Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng nhiều thì tình hình tài chính sẽ ổn
định và tăng trưởng tạo sự tín nhiệm cao trong thị trường, tăng sức cạnh tranh và
mở rộng thị trường trong, ngoài nước.
- Lợi nhuận cao là yếu tố khẳng định tính đúng đắn của phương hướng sản
xuất kinh doanh, biểu hiện tính năng động và khoa học trong tổ chức và quản lý

doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều công
đoạn của quá trình kinh doanh, trong đó bao gồm: Thu mua các yếu tố đầu vào, sản
xuất chế biến thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Mức độ hiệu quả của các công đoạn này
đều được phản ánh chung vào chỉ tiêu lợi nhuận. Có thể nói lợi nhuận chính là thư-
ớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt
hại, rủi ro (nếu có) cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có
điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm
quyền lợi cho người lao động, có điều kiện xây dựng quỹ trong đó có quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi. Điều này khuyến khích
người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng
tạo trong lao động, gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động được nâng
cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn lợi nhuận
doanh nghiệp.
* Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
- Doanh nghiệp là tế bào của nền Kinh tế Quốc dân; Lợi nhuận của doanh
nghiệp là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực
tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp vào ngân sách Nhà nước dư-
ới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp; khoản đóng góp này sẽ góp phần xây
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trường kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và
góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đất nước.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với
xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận
cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người

lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được
lợi nhuận hay không. Qua đó cho thấy lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.3.Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận :
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận bao gồm:
• Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh (Doanh lợi vốn kinh doanh):
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bình
quân trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn lưu động) và có công thức tính :
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu naỳ cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp đã sử dụng vốn có hiệu quả. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: ROE (Doanh lợi vốn chủ sở hữu).
Là tỉ số giữa thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng
sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết
định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp, bởi vì tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở
hữu bỏ ra đem lại mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chư sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán


Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sỞ hữu bình quân
Nãi lªn mét ®ång vèn chñ së h÷u t¹o ra bao nhiªu ®ång lîi nhuËn.
• Tỷ suất lợi nhuận của chi phí (Tỷ suất lợi nhuận giá thành) :
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với chi phí toàn bộ hay so với
giá thành của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ và có công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận của chi phí = Lợi nhuận tiêu thụ
Tổng chi phí hay giá thành của sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ thấp
chi phí ( hay giá thành hàng hoá – dịch vụ) để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
• Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng :
Là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng
và có công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
bán hàng (Tỷ suất doanh lợi)
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng doanh thu thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ doanh
nghiệp bán hàng hoá – dịch vụ với giá thấp hoặc gÝa thành của doanh nghiệp cao
hơn các doanh nghiệp cùng ngành. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn
tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
• Tỷ suất lợi nhuận trứơc thuế và lãi vay trên tổng tài sản (Tỷ suất EBIT

trên tổng tài sản ):
Là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trứơc thuế và lãi vay trên tổng
tài sản, có công thức tính:
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Tỷ suất lợi nhuận trứơc thuế,
=
EBIT
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả một đồng trong tổng tài sản bỏ ra thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Chương 2 :
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG NÂNG CAO LỢI NHUẬN Ở CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ IPCA
2.1.Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1.Phương pháp hệ nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính; suy luận, diễn giải làm rõ
vấn đề, thống kê, so sánh.
2.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu :
 Phương pháp phỏng vấn.
 Thu thập dữ liệu từ phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH
Thưong mại và dịch vụ IPCA thông qua các tài liệu Báo cáo tài chính, sổ sách kế

toán, hoá đơn chứng từ.
 Thực hiện điều tra phỏng vấn (10 người) : 30% nữ, 70% nam, 100% trình
độ Đại học trở lên, 7năm/bình quân thâm niên công tác, 100% vị trí công tác, thời
gian phỏng vấn mỗi người 15phút.
2.1.3.Phương pháp xử lý dữ liệu:
Lập bảng biểu thống kê thủ công. Nhận xét, phân tích, đánh giá đưa ra nhận
định về thực trạng Lợi nhuận trong Công ty .
2.2. Giới thiệu Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA và các yếu tố tác
động đến vấn đề nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
IPCA .
2.2.1. Giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ IPCA .
2.2.1.1.Tên công ty :
Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ IPCA .
Tên giao dịch : IPCA TRADING AND SERVICE COMPANY LIMITED .
Tên viết tắt : IPCA Co.,Ltd
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

2.2.1.2. Địa chỉ của công ty :
Trụ sở chính : Số 10, Văn Minh, Mai Dịch, Q.Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel : 84.4.7649592 / 84.4.22178397; Fax : 84.4.7649592
Phòng giao dịch : Số 307 Cầu Giấy, Q.Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel : 84.4.37914603 / 84.4.22178397; Fax : 84.4.7649592
Website : www.anninh.com.vn ; www.anninh.vn
Email :
2.2.1.3. Ban lãnh đạo :
Giám đốc : Phan Nhật Thành .
Phó giám đốc : Phan Thành Lâm .

2.2.1.4. Loại hình doanh nghiệp :
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ IPCA (Tên viết tắt tiếng Anh là IPCA
Co.,Ltd; Tên thường gọi là IPCA) tiền thân là Công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ Toàn Thắng được thành lập theo quyết định số 0102001496 do Phòng ĐKKD -
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp ngày 23/11/2000. Năm 2006, do nhu cầu mở
rộng kinh doanh, Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ IPCA chính thức được
tách ra và lập thành theo quyết định số 0101941041 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà
Nội cấp ngày 11/05/2006.
2.2.1.5. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty :
 Tư vấn, sản xuất, mua bán, lắp đặt các thiết bị Camera quan sát , thiết
bị kiểm soát vào ra, thiết bị chống đột nhập, thiết bị phòng cháy, chữa
cháy.
 Sản xuất, kinh doanh thiết bị tự động hoá, thiết bị đo lường, kiểm tra.
 Kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, viễn thông.
 Sản xuất phần mền tin học .
 Kinh doanh phần mền .
2.2.1.6. Quy mô của công ty :
Vốn điều lệ : 1.250.000.000 đồng (Một tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng VN)
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Tổng số lao động của công ty : 30 người, số nhân lực có trình độ đại học trở
lên : 14 người, số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và QTKD : 8 người, trong đó từ
đại học Thương Mại : 4 người .
2.2.1.7. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
2.2.1.8. Kinh nghiệm triển khai các dự án lớn :
IPCA tự hào đã triển khai hàng loạt các dự án giám sát, kiểm soát vào ra cho
các doanh nghiệp, cơ quan ban ngành trong cả nước .
 Hệ thống kiểm soát vào ra, Camera quan sát cho Tổng Công ty Tài

chính dầu khí Hà Nội .
 Hệ thống kiểm soát vào ra cho Ban quản lý các công trình Xây dựng
phía Bắc - Tập đoàn Dầu khí .
 Hệ thống Camera giám sát, kiểm soát vào ra, báo động chống trộm
cho Dự án Hỗ trợ Đa Biên MUTRAP II - Bộ Thương mại.
 Hệ thống Camera giám sát cho Tổng cục Hải quan và Cục hải quan
Quảng Ninh .
 Hệ thống Camera giám sát, kiểm soát vào ra cho các Ngân hàng:
Ngân hàng Ngoại thương Lào, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng Hàng Hải, Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam,
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
12
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng
Dự án
Phòng
Dự án
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kỹ thuật
Phòng Kế toán
- Tài chính
Phòng Kế toán
- Tài chính

Hệ thống chi
nhánh
Hệ thống chi
nhánh
Phòng
Phần mềm
Phòng
Phần mềm
Phòng Quản
trị chất lượng
Phòng Quản
trị chất lượng
Chuyờn tt nghip Khoa K toỏn - Kim toỏn

ngõn hng VATANAC Bank Capuchia, Ngõn hng Vit Lo,
Commonwealth Bank.
H thng Camera giỏm sỏt , kim soỏt vo ra , chm cụng cho cỏc
doanh nghip qung cỏo truyn thụng : Cụng Lebros , LeMedia.
H thng Camera giỏm sỏt, kim soỏt vo ra cho cỏc doanh nghip
Liờn doanh, t chc quc t: Cụng ty MORIC Vit Nam, Cụng ty Dt
VANLAACK - Liờn bang Nga, Cụng ty Mitutoyo - Nht, Cụng ty Cargill Vit
Nam .
H thng Camera giỏm sỏt, kim soỏt vo ra cho cỏc khỏch sn:
Khỏch sn Melia, khỏch sn Majestic Salute, khỏch sn Sao xanh - Sn La,
khỏch sn Guoman.
2.2.1.9. Chớnh sỏch cht lng ca Cụng ty IPCA .
IPCA chỳng tụi luụn n lc lm cho khỏch hng hi lũng trờn c s hiu bit sõu
sc v ỏp ng mt cỏch tt nht nhu cu ca h vi lũng tn ty v nng lc khụng
ngng c nõng cao.
2.2.2. Cỏc yu t tỏc ng n vn nõng cao li nhun Cụng ty TNHH

Thng mi v dch v IPCA :
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt đợc mức lợi nhuận mong
muốn, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố đến kết quả
kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận, có những nhân tố bên trong doanh
nghiệp nhng cũng có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của
doanh nghịêp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.1. Các nhân tố khách quan :
2.2.2.1.1. Thị trờng và sự cạnh tranh :
Thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì sự biến động
của cung và cầu trên thị trờng ảnh hởng đến khối lợng hàng hoá bán ra của doanh
nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã đợc đáp
ứng tơng đối đầy đủ, ngời tiêu dùng không còn mặn mà tiêu dùng mặt hàng đó nữa
SV: Hong Th Th Lp 42D5
13
Chuyờn tt nghip Khoa K toỏn - Kim toỏn

cho dù doanh nghiệp có dùng biện pháp khuyến khích mua hàng. Lúc này việc tăng
khối lợng hàng bán ra là rất khó khăn và dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Ngợc lại trong trờng hợp cung nhỏ hơn cầu thì hàng hoá bán ra nhanh hơn, kết quả
kinh doanh tốt hơn. Mặt khác khi nói đến thị trờng ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh
tranh. Cạnh tranh xảy ra giữa những nhà kinh doanh cùng bán một loại sản phẩm
hoặc các sản phẩm, có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
2.2.2.1.2. Chính sách kinh tế của nhà nớc :
Vai trò chính sách kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng có tác
động mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc điều tiết
hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Do đó ảnh hởng gián tiếp đến lợi nhuận thông qua
các chính sách kinh tế, chính trị, pháp luật, kinh tế xã hội. . . Trong đó thuế là một

công cụ giúp cho nhà nớc thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế
gián thu tác động đến giá hàng bán ra cao hay hạ và tác động đến tiêu thụ hàng hoá,
ảnh hởng đến lợi nhuận. Thuế trực thu trực tiếp làm giảm lợi nhuận để lại cho doanh
nghiệp, tức là tác động đến tích luỹ của doanh nghiệp.
2.2.2.1.3. Sự biến động giá trị tiền tệ :
Khi giá trị đồng tiền thay đổi do lạm phát hay do tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ
với đồng tiền trong nớc biến động tăng hoặc giảm, sẽ ảnh hởng đến chi phí đầu vào
và đầu ra, giá cả thị trờng. Do đó, sự biến động của giá trị đồng tiền sẽ tác động đến
lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp đạt đợc.
2.2.2.2. Các nhân tố chủ quan :
Trong lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Do vậy việc xem xét các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh có ý nghĩa đề ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận.
Theo công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Ngoài nhân tố thuế, ta thấy có hai nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận là
doanh thu và giá thành toàn bộ.
2.2.2.3. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh :
Công thức xác định doanh thu là:
SV: Hong Th Th Lp 42D5
14
Chuyờn tt nghip Khoa K toỏn - Kim toỏn

Doanh thu = P(i) x q(i)
Trong đó:
P(i): giá bán đơn vị hàng i.
q (i): Số lợng hàng hoá i bán ra .
Từ công thức trên ta thấy doanh thu chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
2.2.2.3.1. Khối lợng hàng hoá tiêu thụ:
Trong khi các yếu tố khác không đổi thì khối lợng hàng hoá bán ra tăng
lên sẽ làm cho doanh thu tăng lên và kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ

hàng hoá, trớc hết khi lập phơng án kinh doanh doanh nghiệp phải lựa
chọn đợc mặt hàng kinh doanh phù hợp, có nghĩa là mặt hàng phải đợc
chấp nhận thanh toán và đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Phù hợp
còn có nghĩa là doanh nghiệp có đủ khả năng về tài chính, nhân lực, kỹ
thuật để kinh doanh mặt hàng đó.
2.2.2.3.2. Giá bán hàng hoá :
Giá bán vừa tác động đến khối lợng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến
doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá
giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngợc lại. Trong khi các yếu tố khác không đổi, giá bán
tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngợc lại. Khi xác định giá bán phải đảm bảo 2
yêu cầu :
- Giá bán phải đợc thị trờng chấp nhận tức là ngời tiêu dùng chấp nhận mua
hàng với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp có
tồn tại hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ đợc hàng hoá.
- Giá bán phải bù đắp đợc giá thành toàn bộ và mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn đối
với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.
2.2.2.4. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh :
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thờng kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, mỗi ngành hàng lại có nhiều
mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau.Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt hàng
SV: Hong Th Th Lp 42D5
15
Chuyờn tt nghip Khoa K toỏn - Kim toỏn

có giá cao (do chất lợng cao) càng lớn đợc tiêu thụ thì doanh thu sẽ tăng. Ngợc lại
nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể bị giảm.
Vấn đề đặt ra là phải điều tra thị trờng để đa ra mặt hàng hấp dẫn có
giá để tăng doanh thu.
2.2.2.2.5. Giá thành toàn bộ :

Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chí phí quản lý
doanh nghiệp
Qua công thức trên ta thấy : Giá thành toàn bộ của hàng hoá tiêu thụ phụ
thuộc vào giá thành sản xuất, CPBH, CPQLDN. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá
thành sản xuất chính là giá vốn hàng bán .
2.2.2.2.6. Khả năng về vốn :
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy
nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trên thơng trờng, doanh nghiệp
nào có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh .
2.2.2.2.7. Nhân tố con ngời :
Có thể nói con ngời luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
nh sự nhanh nhạy nắm bắt đợc cơ hội, xu thế kinh tế của ngời lãnh đạo trong cơ chế
thị trờng ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong lao động
của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng, quyết định sự
thành công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trờng, doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất
lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận .
2.3. Kt qu phõn tớch cỏc d liu thu thp:
2.3.1 Tng hp kt qu iu tra trc nghim, phng vn:
Tỡnh hỡnh li nhun ca Cụng ty:
Cõu 1: - Cn thit: 100%
SV: Hong Th Th Lp 42D5
16
Chuyờn tt nghip Khoa K toỏn - Kim toỏn

Cõu 2: - Rt quan trng: 100%
Cõu 3: - Rt tt: 50%

- Bỡnh thng: 40%
- Khụng tt: 10%
Cõu 4: - Cú : 100%
Cõu 5: - Theo quý: 100%
Tỡnh hỡnh hot ng ca Cụng ty:
Cõu 1: - Tt: 100%
Cõu 2: - Tng: 100%
Cõu 3: T vn, sn xut, mua bỏn, lp t cỏc thit b Camera quan sỏt , thit b
kim soỏt vo ra, thit b chng t nhp, thit b phũng chỏy, cha chỏy.
Cõu 4: - Thị trờng và sự cạnh tranh.
- Chính sách kinh tế của nhà nớc.
- Sự biến động giá trị tiền tệ.
-
Cõu 5: - Marketing.
- Chm súc khỏch hng.
- Tng khi lng tiờu th.
- Gim chi phớ hot ng kinh doanh.
- H giỏ thnh sn phm hng hoỏ - dch v nhng thu vn phi bự p
chi v cú li nhun, nõng cao cht lng hng hoỏ dch v
Kt lun: Theo s ỏnh giỏ chung ca cỏc chuyờn gia v Li nhun ca Cụng
ty thỡ Cụng ty cn phỏt huy hn na nhng kt qu ó t c v cn quan
tõm hn na mt s chớnh sỏch nh: Tng cng gii thiu sn phm rng
rói, hu mói, gim chi phớ, d phũng trỏnh ri ro v mi bin ng ca th
trng (nu cú) sao cho ỏp ng tt nht c nhu cu ca th trng v
khỏch hng. c bit rt cn nhng s thay i, to iu kin ca cỏc chớnh
sỏch kinh t ca Nh nc.
SV: Hong Th Th Lp 42D5
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán


2.3.2. Thực trạng công tác thực hiện và nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thương mại và dịch vụ IPCA:
2.3.2.1.Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty trong thời gian qua
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Bảng 1: Bảng cân đối kế toán công ty trong 2 năm 2008 - 2009.
Đơn vị: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 % 09/08
A Tài sản
I TS ngắn hạn 13 071 15 517 18.7
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 294 984 234
2 Các khoản phải thu ngắn hạn 4 180 4 804 14.9
- Phải thu của KH 3 290 4 304 30.8
- Trả trước cho người bán 890 500 -56
3 Hàng tồn kho 8 597 9 729 13.1
- Hàng tồn kho 8 497 9 579 12.7
- DP giảm giá hàng tồn kho 100 150 50
II TS dài hạn 18 061 21 361 18.2
1 TSCĐ 18 061 18 361 1.6
- Nguyên giá 20 500 21 036
- Khấu hao TSCĐ 2 250 2 675
2 đầu tư tài chính dài hạn 3 000 100
Tổng cộng tài sản 30 642 37 118 21.1
B Nguồn vốn
I Nợ phải trả 12 245 13 213 7.9
1 Vay ngắn hạn 8 980 9 506 5.8
2 Phải trả cho người bán 1 480 1 565 5.7
3 Thuế và các khoản PNNN 1 785 2 142 20

II Vốn chủ sở hữu 17 247 21 386 23.9
1 Vốn đầu tư của CSH 10 000 10 000
2 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 2 657 5 878 121
3 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4 590 5 508 20
II Quỹ khen thưởng phúc lợi 1 150 2 519
Tổng cộng nguồn vốn 30 642 37 118
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2008 - 2009)
Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ
IPCA trong các năm đều có sự tăng trưởng rõ dệt, theo chiều hướng thuận lợi, tăng
doanh thu chi phí và lợi nhuận. Tỷ lệ tăng như vậy cho ta thấy tình hình tài sản của
Công ty đã có sự thay đổi và có những bước phát triển đi lên .
Tài Sản:
- Tài sản ngắn hạn: Đến năm 2009, tài sản ngắn hạn tăng 18,7% trong đó tiền
và các khoản tương đương tiền tăng nhiều nhất tăng 234% so với năm 2008, các
khoản phải thu ngắn hạn tăng 14,9% so với năm 2008, trong đó có phải thu của
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

khách hàng tăng 30,8% so với năm 2008. Như vậy doanh nghiệp cho khách hàng nợ
đã giảm đi rõ đệt đây là một dấu hiệu tốt, hàng tồn kho năm 2009 tăng 13,1 % so
với năm 2008.
- Tài sản dài hạn: Năm 2009 tăng 18,2% so với năm 2008 trong đó tài sản cố
định tăng 1,6% so với năm 2008, đầu tư tài chính tăng 100%.
Nguồn vốn:
- Năm 2009 nợ phải trả tăng 7,9% so với năm 2008 trong đó có khoản vay
ngắn hạn tăng 5.8% phải trả cho người bán hàng tăng 5,7% so với năm 2008, thuế
phải nộp nhà nước năm 2009 tăng 20% so với năm 2008. Như vậy khoản phải trả về
thuế là tăng nhiều nhất. Và các khoản nợ của doanh nghiệp giảm rõ dệt theo chiều
hướng tốt.

- Vốn chủ sở hữu: Năm 2009 tăng 23,9% so với năm 2008 trong đó lợi
nhuận tăng trong các năm nên bổ xung vào các quỹ của vốn chủ sở hữu và quỹ phúc
lợi.
2.3.2.2. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty TNHH :
2.3.2.2.1. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận theo số tuyệt đối:
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Bảng 2 : Báo cáo kết quả kinh doanh trong 2 năm 2008 - 2009.
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn báo cáo tài chính công ty năm 2008 - 2009)
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Hoạt động kinh doanh: Do Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ IPCA
kinh doanh nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau như: Tư vấn, sản xuất, mua bán,
lắp đặt các thiết bị Camera quan sát, thiết bị kiểm soát vào ra, thiết bị chống đột
nhập, thiết bị phòng cháy, chữa cháy; Sản xuất, kinh doanh thiết bị tự động hoá,
thiết bị đo lường, kiểm tra; Kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, viễn thông; Sản
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
STT Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
%
09/08
1 Tổng doanh thu 53 983 59 807 11
-
Doanh thu từ: Sản xuất, mua bán, lắp đặt các
thiết bị Camera quan sát, thiết bị kiểm soát vào

ra, thiết bị chống đột nhập, thiết bị phòng cháy,
chữa cháy.
20 037 100
-
Doanh thu từ: Sản xuất, kinh doanh thiết bị tự
động hoá, thiết bị đo lường, kiểm tra.
13 500 18 000 33.3
-
Doanh thu từ: Kinh doanh các thiết bị điện, điện
tử, viễn thông.
18 000 8 420 -53.2
- Doanh thu từ: Sản xuất phần mền tin học. 15 000 10 000 -33.3
- Doanh thu từ: Tư vấn. 7 483 2 350 -68.5
2 Doanh thu thuần 53 983 59 807 11
3 Giá vốn 46256 51 024 10.3
4 Lợi nhuận 7 727 8 780 13.6
5 CPBH và CP QLDN 1 587 1 890 19
- Chi phí bán hàng 780 850 8.9
- Chi phí QLDN 807 1 040 28.8
6 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 6 140 6 891 12
7 Lợi nhuận từ HĐ Tchính 200 470 135
8 Lợi nhuận từ HĐ khác 34 289 750
9 Tổng lợi nhuận trước thuế 6 374 7 650 20.1
10 Thuế TNDN phải nộp 1 784 2 142
11 Lợi nhuận sau thuế 4 590 5 508
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

xuất phần mền tin học nên doanh thu được hình thành từ những lĩnh vực ngành
nghề này, ta thấy doanh thu trong 2 năm của công ty tăng đều trong các năm. Doanh

thu năm 2009 tăng cao hơn 11% tỷ lệ này tăng khá cao so với năm 2008, trong năm
này Công ty mở thêm kinh doanh mặt hàng sản xuất, kinh doanh thiết bị tự động
hoá, thiết bị đo lường, kiểm tra đem lại doanh thu cao,doanh thu mặt hàng tăng cao
với 33,3%, doanh thu kinh doanh các thiết bị điện, điện tử giảm mạnh 53,2%, doanh
thu sản xuất phần mền tin học giảm 33,3%, doanh thu tư vấn giảm 68,5% so với
năm 2008. Năm 2009, Công ty đã có sự tiến bộ cắt giảm những chi phí không cần
thiết dể hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn. Trong năm qua công việc kinh
doanh của Công ty tốt hơn nhiều so với năm trước nhờ việc tiêu thụ được nhiều sản
phẩm ra thị trường đặc biệt trong ngành sản xuất, mua bán, lắp đặt các thiết bị
Camera quan sát, thiết bị kiểm soát vào ra, thiết bị chống đột nhập, thiết bị phòng
cháy, chữa cháy giúp cho doanh thu tăng, giảm chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp giúp công ty đạt lợi nhuận cao hơn.
- Hoạt động tài chính: Năm 2009 thu nhập từ hoạt động tài chính tăng rất cao
với tỷ lệ 135 % so với năm 2008.
- Hoạt động khác: Năm 2009 tăng với tỷ lệ cao nhất 750% thanh lý tài sản cố
định mặc dù thu nhập này chiếm tỷ lệ không cao nhưng nó cũng góp phần tạo lợi
nhuận cho công ty.
Tổng Lợi nhuận trước thuế của công ty: Năm 2009 tăng 20,1% so với năm
2008. Như vậy, mặc dù doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 nhưng lợi nhuận
của năm này lại tăng không cân bằng, tình hình kinh doanh của công ty luôn trong
tình trạng tốt, đạt lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 3: Bảng lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh
Đơn vị: %
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 09/08
Lợi
nhuận
Tỷ trọng
Lợi
nhuận
Tỷ

trọng
Chênh
lệch
Tỷ
trọng
Lợi nhuận từ HĐKD 6 140 96% 6 891 90% 751 12.2%
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Lợi nhuận từ HĐTC 200 3.1% 470 6.1% 270 135%
Lợi nhuận từ HĐ khác 34 0.9% 289 3.9% 55 750%
Tổng lợi nhuận 6 374 100% 7 650 100% 1 076 897.2
(Nguồn từ báo cáo tài chính 2008 - 2009)
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, Lợi nhuận của Công ty TNHH Thương mại và dịch
vụ IPCA trong 2 năm. Năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 90% so
với tổng lợi nhuận, tăng 12,2% so với 2008, lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm
6,1% so với tổng lợi nhuận và tăng 135% so với năm 2008, lợi nhuận từ hoạt động
khác chiếm 3,9% tăng cao 750% so với năm 2008.
2.3.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận:
Bảng 4 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận:
Đơn vị : %
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 8.50 9.20
2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 2.89 2.91
3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu 26.6 25.7
4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 20.8 20.6
(Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh)
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh
thu mang lại cho Công ty 8,5 đồng lợi nhuận năm 2008 và 9,2 đồng lợi nhuận năm

SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

2009. Từ năm 2008 đến năm 2009, tỷ suất lợi nhuận tăng dần. Nguyên nhân là do
cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng, tuy nhiên tốc độ giảm lợi nhuận nhanh hơn tốc
độ giảm doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh chi phí bỏ ra để thu được 100 đồng
lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng dần trong 2 năm 2008, và 2009. Năm
2008 là 2,89 và năm 2009 là 2,91. Mặc dù chi phí và lợi nhuận tăng, nhưng tỷ suất
lợi nhuận vẫn tăng, nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng
của chi phí. Nhưng qua 2 năm, ta nhận thấy tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí giảm dần.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong 2 năm, năm
2008 là 26,6%, năm 2009 là 25,7%. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở
hữu đưa vào kinh doanh thì tạo ra 26,6 % lãi trong một năm, hay tỉ lệ thu hồi vốn là
26,6%. Tỷ lệ này đạt khá cao ROE của công ty trong các năm liên tục tăng, điều
này phản ánh tình hình hoạt động của công ty luôn trong tình trạng tốt nhưng đến
năm 2009 lại giảm so với năm 2008 công ty phải cố gắng hoạt động kinh doanh
được tốt hơn.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty trong 2 năm tăng dần đều năm 2008
là 20,8%, năm 2009 là 20,6% chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh doanh bỏ
vào đầu tư sẽ bỏ ra được 20,8% lãi trong năm 2008, 20,6% lãi trong năm 2009.
Chương 3:
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ IPCA
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu:
3.1.1. Những thành tựu, kết quả đạt được:
Tổng Lợi nhuận trước thuế của công ty: Năm 2009 tăng 20,1% so với năm
2008. Như vậy, mặc dù doanh thu năm 2009 tăng hơn so với 2008 nhưng lợi nhuận

của năm này lại tăng không cân bằng, tình hình kinh doanh của công ty luôn trong
tình trạng tốt, đạt lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

+) Năm 2009 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 90% so với tổng lợi
nhuận, tăng 12,2% so với 2008.
+) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính chiếm 6,1% so với tổng lợi nhuận và tăng
135% so với năm 2008.
+) Lợi nhuận từ hoạt động khác chiếm 3,9% tăng cao 750% so với năm 2008.
Tỷ suất lợi nhuận:
+) Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh
thu mang lại cho Công ty 8,5 đồng lợi nhuận năm 2008 và 9,2 đồng lợi nhuận năm
2009. Từ năm 2008 đến năm 2009, tỷ suất lợi nhuận tăng dần. Nguyên nhân là do
cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng, tuy nhiên tốc độ giảm lợi nhuận nhanh hơn tốc
độ giảm doanh thu.
+) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh chi phí bỏ ra để thu được 100
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng dần trong 2 năm 2008, và 2009.
Năm 2008 là 2,89 và năm 2009 là 2,91. Mặc dù chi phí và lợi nhuận tăng, nhưng tỷ
suất lợi nhuận vẫn tăng, nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức
tăng của chi phí. Nhưng qua 2 năm, ta nhận thấy tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận
theo chi phí giảm dần.
+) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong 2 năm,
năm 2008 là 26,6%, năm 2009 là 25,7%. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn
chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì tạo ra 26,6 % lãi trong một năm, hay tỉ lệ thu hồi
vốn là 26,6%. Tỷ lệ này đạt khá cao ROE của công ty trong các năm liên tục tăng,
điều này phản ánh tình hình hoạt động của công ty luôn trong tình trạng tốt nhưng
đến năm 2009 lại giảm so với năm 2008 công ty phải cố gắng hoạt động kinh doanh

được tốt hơn.
+) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty trong ba năm tăng dần đều năm
2008 là 20,8%, năm 2009 là 20,6% chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn kinh
doanh bỏ vào đầu tư sẽ bỏ ra được 20,8% lãi trong năm 2008, 20,6% lãi trong năm
2009.
Nguyên nhân của những thành quả trên:
SV: Hoàng Thị Thư Lớp 42D5
25

×