Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

tổ chức công tác kế toán tập hợp cpsx và tính giá thành tại công ty cổ phần vinaconex7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.09 KB, 111 trang )


Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mục Lục
Lời nói đầu
Chương 1: Lý luận chung về công tấc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
1.2 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề.
1.3. Cơ sở lí luận về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của chi phí và giá thành
1.3.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.3.4. Ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.4. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành
trong doanh nghiệp
1.4.1. Yêu cầu
1.4.2. Nhiệm vụ
.5. Phương pháp hạch toán
1.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí
1.5.2. Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí
1.5.3. Trình tự hạch toán
1.6. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
1.6.1. Hình thức “ Nhật kí – Sổ cái”
1.6.2. Hình thức - Nhật kí chứng từ
1.6.3. Hình thức - Chứng từ ghi sổ
1.6.4. Hình thức - Nhật kí chung
1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính


1

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Chương 2 : Thực trạng cụng tỏc kế toỏn cpsx và tớh giỏ thành sản phẩm tại
cụng ty cổ phần vinaconex7
2.1 Khỏi quỏt chung về công ty cổ phần vianaconex7
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần vinaconex7
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần Vinaconex7
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Vinaconex7
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.2. Thực trạng kế toán cpsx và tớnh giỏ thành tại Công ty Cổ phần
Vinaconex7.
2.2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty
2.2.2 Đặc điểm giá thành sản phẩm tại Công ty
2.2.3 Qui trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.4 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Vinaconex7
Chương 3: Giải phỏp hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn tập hợp
cpsx và tớnh giỏ thành sản phẩm tại cụng ty cổ phần
vinaconex7
3.1. Nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tớnh giỏ thành sản
phẩm tại Cụng ty cổ phần vinaconex 7
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần Vinaconex7
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
2

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước
ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng vì thế mà cũng
phát triển nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt của đất nước ta từng ngày, từng giờ. Điều đó
không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB tăng lên mà kéo theo đó là số
vốn đầu tư XDCB cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra và thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp
và nhà nước là làm sao để quản lý vốn một cách có hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng
thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện SXKD xây lắp trải qua nhiều giai đoạn ( từ thiết
kế thi công đến nghiệm thu bàn giao công trình ), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng,
nhiều năm.
Chính vì lẽ đó hạch toán CPSX và tính giá thành là một phần cơ bản không thể
thiếu của công tác hạch toán kế toán đối với các doanh nghiệp mà còn rộng hơn là đối với
cả xã hội.
Với các doanh nghiệp thông qua những thông tin về CPSX và tính giá thành sản
phẩm do kế toán cung cấp, các nhà quản lý nắm được CPSX và giá thành sản phẩm từng
loại hoạt động, từng SP cũng như kết quả của toàn bộ HĐKD để phân tích, đánh giá tình
hình sử dụng tài sản, vật tư, nhân lực từ đó sản xuất khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm
những chi phí không cần thiết hạ giá thành SP, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với nhà nước, công tác hạch toán CPSX và tính giá thành SP ở doanh nghiệp là cơ
sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư XDCB và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính
sách tài chính của các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Tổ chức công
tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành ” tại công ty cổ phần Vinaconex7 làm
chuyên để thực tập tốt nghiệp của mình.
* Mục đích của chuyên đề:
Thông qua việc tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty cổ phần Vianconex7 để tiến hành tổ chức tập hợp chi phí và tính giá
thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó nhằm tăng cường công tác quản
trị chi phí, kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí và quản lý giá thành một cách có căn
cứ khoa học.

*Đối tượng của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần Vinaconex7 .các khoản mục chi phí như
nguyên vật liệu, tiền lương, công cụ dụng cụ, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
*. Phương pháp nghiên cứu:
3

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Thống kê, tập hợp số liệu về chi phí phát sinh, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế
toán để làm rõ hiện trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản
phẩm của Công ty Cổ phần Vinaconex 7.
Để làm được điều đó, trong chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu: Thống kê, so sánh, nghiên cứu thực tiễn hệ thống hoá, đối chiếu, kiểm tra, nhằm
vận dụng những kiến thức học trong trường vào giải quyết nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh cụ thể trong thực tiễn.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toỏn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2 : Thực tế cụng tỏc kế toỏn kế toỏn cpsx và tớnh giỏ thành sản phẩm tại cụng ty cổ
phần vinaconex7
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ
phần Vinaconex7.
Do quỹ thời gian thực tập có hạn, bản thân chưa có nhiều kiến thức thực tế nên
chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các anh chị phòng tài
chính kế toán của công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cụ giỏo Nguyễn
Thu Hà và các anh chị trong công ty công ty cổ phần Vinaconex7 đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm

Sinh viên Thực hiện
Vũ Thị Như í
4

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HƠP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp khẳng định
mình trên thị trường. Trên cơ sở những nguồn lực hạn có để nâng cao kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu này
ngoài việc tiết kiệm các yếu tố chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp các biện pháp
khác nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu trong vấn đề thực hiện hiệu quả.
Chính vì vậy trong suốt quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập
những thông tin về tình hình chi phí so với kết quả đạt được. Từ đó đề ra cac biện pháp
không ngừng giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có về
nguyên vật liệu, lao động … của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ
được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái tồn tại hình thái vật chất
của nó mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa trên sự phản ánh tình hình chi
phí thực tế trên sổ sách. Xét trên góc độ này hạch toán kế toán với chức năng cơ bản là
cung cấp thông tin cho quản lý, đã khẳng định vai trò không thể thiếu đối với quản trị
doanh nghiệp. Trong phần hệ thống thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế
toán phản ánh toàn bộ các yếu tố chi phí phát sinh trên các mặt quy mô và hiệu quả.
Những số liệu kế toán này là cơ sở để doanh nghiệp ra các quyết định quản lý.
Hạch toán chính xác chi phí sản xuất không chỉ là việc tổ chức ghi chép, phản ánh
theo đúng giá trị thực té của chi phí mà còn theo đúng nơi phát sinh và đối tượng chịu chi

phí . Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của
chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phải xác định đúng đối tượng tính giá
thành và giá thành phải được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất kế toán đã tập hợp
một cách chính xác. tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi chi phí đã bỏ ra cho sản
xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ ra cho sản xuất sản phẩm nhưng cũng phải loại bỏ
những chi phí không liên quan, không cần thiết đến.
Việc tính đúng tính đủ và chính xác giá thành sản phẩm giúp cho việc phản ánh
đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp, xác định
đúng kết quả hoạt động kinh doanh. Hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và phân hệ
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp thông tin
5

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
kịp thời, chính xác cho quản lý luôn là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng
cở bản ở nước ta phát triển mạnh mẽ, việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, dự án
sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp các công trình kỹ thuật, hạ tầng cơ sở … được
thực hiệ đều khắp trong phạm vi cả nước theo đúng chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của nhà nước . Ngành công nghiệp xây dựng cơ bản đã tạo ra và trang bị tài sản cố định ,
cải thiện điều kiện làm việc cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần xây dựng cơ
sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Chính vì vậy, tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng đã đặt ra là một nhu cầu bức thiết, khách quan
nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác của nền kinh tế quốc dân cùng hạ giá thành.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Vinaconex7 em nhận thấy vấn đề kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, hướng những người
quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt.
1.2 Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề.
* Mục đích của chuyên đề:
Thông qua việc tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại công ty cổ phần Vianconex7 để tiến hành tổ chức tập hợp chi phí và tính giá
thành theo từng công trình, hạng mục công trình. Qua đó nhằm tăng cường công tác quản
trị chi phí, kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí và quản lý giá thành một cách có căn
cứ khoa học.
* Đối tượng của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là công tác tổ chức tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần Vinaconex6 .các khoản mục chi phí như
nguyên vật liệu, tiền lương, công cụ dụng cụ, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Các chứng từ về chi phí, các bảng biểu kế toán.
*. Phương pháp nghiên cứu:
Thống kê, tập hợp số liệu về chi phí phát sinh, các mẫu biểu chứng từ, sổ sách kế
toán để làm rõ hiện trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và xác định giá thành sản
phẩm của Công ty Cổ phần Vinaconex 7
Để làm được điều đó, trong luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
cứu: Thống kê, so sánh, nghiên cứu thực tiễn hệ thống hoá, đối chiếu, kiểm tra, nhằm vận
dụng những kiến thức học trong trường vào giải quyết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ
thể trong thực tiễn.
1.3. Cơ sở lí luận về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của chi phí và giá thành
6

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
* Chi phí
a. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp dù là hoạt động trong lĩnh vực nào cũng phải hội tụ đủ các yếu
tố cần thiết là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để đảm bảo đủ các yếu tố
ấy, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí tương ứng gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu tố
về lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động của quá trình sản xuất. Sự tham gia của

các yếu tố này vào quá trình sản xuất hình thành các khoản chi phí tương ứng: tương ứng
với sự dụng tài sản cố định là chi phí khấu hao tài sản cố định, với sử dụng nguyên liệu là
chi phí nguyên vật liệu, với sử dụng lao động là chi phí tiền lương, tiền công. Trong nền
kinh tế hàng hoá các chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền. Như vậy có thể hiểu chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp như sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động vật hoá, tiền lương, tiền công và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động xây lắp trong một thời kì nhất
định.
Độ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
+Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kì
nhất định.
+Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị đã hao phí.
Chi phí của doanh nghiệp xây lắp luôn mang tính cá biệt, nghĩa là các doanh
nghiệp cùng nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nhưng với trình độ quản
lí, điều kiện sản xuất khác nhau thường cho ra sản phẩm với kết cấu và độ lớn chi phí
khác nhau. Tính cá biệt trong chi phí tạo nên sự khác biệt trong giá thầu, là nhân tố quyết
định thành bại của các nhà thầu trong cuộc đua giành hợp đồng từ các chủ đầu tư.
b. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đáp ứng nhu cầu khác nhau của công tác quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh
nghiệp xây lắp được chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu thức khác nhau. Dưới đây là
một số cách phân loại chủ yếu:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
Là cách phân loại căn cứ vào đặc điểm kinh tế giống nhau của chi phí để xếp
chúng vào từng loại. Mỗi loại là một yếu tố chi phí có cùng nội dung kinh tế và không thể
phân chia được nữa bất kể chi phí đó được dùng để làm gì và phát sinh ở địa điểm nào.
Theo đó các loại chi phí như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật liệu dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.

7

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ các khoản tiền lương, tiền công của doanh nghiệp
phải trả cho những người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
các khoản trích theo lương như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, trợ
cấp thất nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền khấu hao các loại TSCĐ
trong kì tuỳ theo quy định của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho các
tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của
doanh nghiệp như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi ra bằng tiền của doanh nghiệp mà chưa
kể đến các nhân tố kể trên như: thuế sử dụng đất, chi phí giao dịch kí kết hợp đồng, chi
phí tuyển dụng, chi phí bảo vệ lao động;
Cách phân loại trên cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục
vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp. Việc phân loại các chi phí sản xuất
theo cách này còn giúp doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập
dự toán chi phí sản xuất cho kì sau.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích, công dụng sẽ được xếp
vào cùng một khoản mục chi phí. Có các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu luân chuyển( ván, khuôn, đà giáo) cần thiết tạo nên sản phẩm xây lắp không
bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp có tính chất lương, các khoản tiền ăn giữa ca sản xuất, các khoản chi về bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá

trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp; chi phí về tiền
lương của công nhân, tiền nhiên liệu vận hành máy thi công, chi phí khấu hao máy, tiền
thuê máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sử dụng chung cho hoạt động chế
biến tại phân xưởng như: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý máy thi công.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho bộ máy điều hành quản lý,
liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí khấu hao TSCĐ phục
vụ cho bộ máy quản lý; các khoản tiền lương, phụ cấp trả cho ban giám đốc, nhân viên
8

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
quản lí; chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng; các khoản lệ phí, bảo hiểm, chi phí mua
ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách này giúp cho doanh nghiệp theo dõi được từng khoản
mục chi phí phát sinh, là cơ sở xác định giá thành sản phẩm từ đó đối chiếu với giá thành
dự toán của công trình, biết được chi phí đó ở đâu, tăng hay giảm so với dự toán. Đồng
thời việc phân loại này còn phục vụ cho công tác kế hoạch hoá, phân tích và tính giá
thành theo khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây lắp và phương pháp lập dự
toán trong kinh doanh xây lắp là lập dự toán cho từng đối tượng theo khoản mục giá thành
nên phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp xây lắp.
*Ngoài các cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý và công tác kế
toán, người ta còn phân loại chi phí theo các tiêu thức như:
a. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với mức độ hoạt động thì chi
phí sản xuất được chia thành:
-Chi phí bất biến( định phí): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
-Chi phí khả biến( biến phí): là những chhi phí không thay đổi về tổng số lượng

khi có sự thay đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí
thuê mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích
mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận, phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho
việc ra quyết định kinh doanh hợp lí, nhằm tăng lợi nhuận.
b. Căn cứ vào mối quan hệ giữa khả năng quy nạp chi phí và các đối tượng chịu
chi phí thì chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp : là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng sử
dụng chi phí, nhiều công việc.
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
Tóm lại, mỗi cách tập hợp chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng
đối tượng quản lí, từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng giữa các cách phân loại
này luôn bbổ sung cho nhau nhằm quản lí có hiệu quả toàn bộ chi phí phát sinh trong
phạm vi từng doanh nghiệp, trong từng thời kì nhất định.
9

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
c. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Xác định đối tượng kế toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên
quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi( giới hạn) chi phí sản xuất cần tập
hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công
trình, hạng mục công trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá

trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công( xí nghiệp, đội thi công xây
lắp).
1.3.2. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
a. Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng kết quả
hoàn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài nên đối
với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình, hạng mục công
trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các
điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng ( đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn
quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lí của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại
tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp
quản lí mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
*Căn cứ vào số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành dự toán: Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng
xây lắp. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức theo thiết kế được duyệt và
10


Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
khung giá quy định đơn giá xây lắp áp dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do
cấp có thẩm quyền ban hành và dựa vào theo mặt bằng giá cả thị trường.
Giá dự toán được tính theo công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính
trước
-
Thuế
GTGT
đầu ra
Hoặc:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán +
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối
với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lí Nhà nước qua đó giám sát được các hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kịn cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch
được xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch =

Giá thành
dự toán
-
Mức hạ
giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp
- Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên cơ sở số
liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng thực hiện trong kì.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh nghiệp,
là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán - Giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế
*Căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành bao gồm:
-Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi phí
sản xuất( chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản
11

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục
công trình hoàn thành.
-Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=

Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
( CPBH, CPQL) phân
bổ cho các sản phẩm
xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh doanh
thực ( lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã thực hiện vì
căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp
*Căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm 2 loại:
-Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thoả mãn điều kiện
sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng ( đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
-Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp đồng bàn
giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
c. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành có thể là công trình hạng
mục công trình, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng
hoàn thành
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói chung

thì chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
*Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền những hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công trình.
12

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
*Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kì nhất
định không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi nói đến giá
hành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành
hất định. Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
*Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kì để so sánh chi phí với khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản xuất
dở dang cuối kì. Và đầu kì có thể có một khối lượng sản xuất chưa hoàn thành ở kì trước
chuyển sang để tiếp tục sản xuất sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi
phí sản xuất dở dang đầu kì. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì bao gồm
chi phí sản xuất của kì trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh
trong kì. Công thức giá thành được tính như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản

xuất phát
sinh trong

-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kì
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau hoặc ở các
ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì :
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kì
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá thành
sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm
mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kì phục vụ cho xây dựng đối
với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến
công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành trong kì nhưng không được tính vào chi
phí kì này ( là các chi phí phân bổ)
Có nhiều chi phí phát sinh trong kì nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do đó
chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất sản
phẩm dở và giá trị sản phẩm hỏng.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể biểu diễn trên sơ
đồ sau:
Chi phí sản xuất DD đầu kì Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
A B C D
13

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất DD cuối kì
Từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như đã phân tích ở

trên cho thấy:
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Có thể thấy sự đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên, cần khẳng
định lại rằng chi phí sản xuất và giá thành là biểu hiện hai mặt của một quá trình sản xuất
kinh doanh.
Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lí giá thành phải gắn liền với chi phí sản
xuất.
1.3.4. Ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
Tổ chức kế toán hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Công tác này giúp cho việc kiểm
tra tính hợp lí, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và của từng công
đoạn sản xuất nói riêng, góp phần vào việc quản lí vật tư, tài sản, tiền vốn, tạo điều kiện
và có biện pháp giúp doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm còn là đối tượng
của kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp. Chính vì
vậy quản lí chi phí và giá thành là một yêu cầu cần thiết mà tất cả các doanh nghiệp đều
phải thực hiện.
1.4. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành trong
doanh nghiệp
1.4.1. Yêu cầu
Để thực hiện tốt vai trò của mình, việc tổ chức hạch toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp phải tuân theo những yêu cầu sau:
- Tập hợp đầy đủ các hoá đơn, chứng từ có liên quan tới quá trình sản xuất.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh vào các tài khoản quy định.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo những tiêu thức đúng đắn theo từng
khoản mục vào những đối tượng chịu chi phí thích hợp.
- Tính toán chính xác giá thành xây lắp cho từng đối tượng, theo phương pháp đã
lựa chọn.

- Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về từng loại chi phí, từ đó phát hiện kịp
thời các khoản mục chi phí có chênh lệch nhiều với định mức để có biện pháp xử lý thích hợp.
14

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
- Kiểm tra việc tính toán giá thành theo từng đối tượng để tìm biện pháp hạ giá
thành mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
- Đánh giá hiệu quả, lập báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp.
1.4.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu trên thì nhiệm vụ đặt ra với hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp:
- Xác định đúng đối tượng, lựa chọn đúng phương pháp tập hợp, phân bổ đúng chi
phí sản xuất cho từng đối tượng phù hợp theo tiêu thức đã lựa chọn.
- Xác định đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá phù hợp.
1.5. Phương pháp hạch toán
1.5.1. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí
Phương pháp hạch toán chi phí là một phương pháp hay một hệ thống phương
pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo đối tượng hạch toán chi
phí. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, phương thức sản xuất… mà phương
pháp tập hợp chi phí có sự khác nhau.
Trong doanh nghiệp xây lắp có những phương pháp tập hợp chi phí sau:
1. Phương pháp tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình: Theo
phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công
trình nào sẽ được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Theo phương pháp
này, chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp và phân loại cho từng đơn đặt hàng, khi
đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ khi khởi công đến khi hoàn
thành được tập hợp theo đơn đặt hàng, chính là chi phí thực tế của đơn đặt hàng đó.
3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: Theo phương

pháp này, các đơn vị thi công thực hiện công tác kế toán nội bộ, các chi phí phát sinh
được thực hiện theo từng đơn vị thi công và trong từng đơn vị đó chi phí lại được tập hợp
theo từng đối tượng chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình. Cuối cùng, toàn bộ
chi phí phát sinh thực tế ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán để xác định kết
quả hạch toán kế toán nội bộ. Khi việc xây lắp hoàn thành thì phải tính riêng giá thành
cho từng công trình hay hạng mục công trình bằng phương pháp thích hợp.
1.5.2. Các tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí
1. Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ lao vụ của doanh
nghiệp xây lắp. Tài khoản 621 không có số dư đầu kì.
2. Tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
15

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình
hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Không hạch toán
vào tài khoản này khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực
tiếp của hoạt động xây lắp. Tài khoản 622 không có số dư cuối kì.
3. Tài khoản 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực
tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử
dụng xe, máy thi công đối với doanh nghiệp xây dựng thực hiện thi công theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp thi công hoàn
toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 mà hạch toán toàn bộ chi phí sử dụng
máy vào tài khoản 154. Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trợ cấp thất nghiệp tính trên
lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào tài khoản 623 mà
hạch toán vào TK 627 . Tài khoản 623 không có số dư cuối kì và có 6 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy
• Tài khoản 6232: Chi phí vật liệu

• Tài khoản 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
• Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao TSCĐ
• Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Tài khoản 6238: Chi phí khác bằng tiền
4. Tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản này để phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm:
lương nhân viên quản lí đội xây dựng; khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN được
tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả nhân viên quản lí đội ( thuộc biên chế
doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của cả đội và những chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội. Tài khoản 627 không có số dư cuối kì và có 6 tài
khoản cấp 2:
• Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
• Tài khoản 6272: Chi phí vật liệu
• Tài khoản 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
• Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
• Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Tài khoản 6278: Chi phí khác bằng tiền
5. Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ, doanh nghiệp xây lắp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
1.5.3. Trình tự hạch toán
16

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các công việc cần tiến hành nhằm tập
hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành được kịp thời. Trình tự này phụ
thuộc đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và
hạch toán.

Trong xây dựng cơ bản trình tự đó bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí sản xuất cơ bản trực tiếp liên quan đến từng công
trình, hạng mục công trình
Bước 2: Tính toán, phân bổ lao vụ của ngành nghề sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ
và đơn vị tính giá thành lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục
công trình theo tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định thiệt hại trong sản xuất để tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Bước 5: Kiểm kê xác định giá trị dở dang cuối kì để từ đó tính giá thành công trình.
Do tính chất đặc thù của các doanh nghiệp xây lắp thì Bộ tài chính đã ban hành
quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 hướng dẫn kế toán các doanh nghiệp
xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy,
chúng ta chỉ xem xét kĩ việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí về nguyên vật
liệu chính như gạch, cát, xi măng, thép, nhiên liệu như xăng, dầu, được sử dụng trực tiếp
để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì, chi phí này thường được xây
dựng theo định mức chi phí và tổ chức quản lí theo định mức. Giá của vật liệu trong
khoản mục này là giá tới tận công trình tức là bao gồm cả chi phí thu mua, chi phí vận
chuyển, hao hụt trong định mức, hao hụt trong quá trình vận chuyển.
b. Phương pháp tập hợp
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào thi công công trình nào thì hạch
toán vào công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của nguyên vật liệu và
theo khối lượng thực tế đã sử dụng. Đến khi công trình hoàn thành thì phải kiểm kê số
nguyên vật liệu còn lại để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu đã tính cho đối tượng này.
Đối với những nguyên vật liệu không thể tính trực tiếp mà liên quan tới nhiều công
trình như vật liệu luân chuyển ( chi phí về giàn giáo, khuôn,) thì kế toán phải áp dụng

phương pháp phân bổ thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tượng theo công thức:
17

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí NVL
cần phân bổ
* Tỷ lệ ( hệ số) phân bổ
Tỷ lệ ( hệ số phân bổ) =
Tiêu thức thường được lựa chọn phân bổ vật liệu là:
- Định mức hao phí vật liệu
- Khối lượng sản phẩm
- Tổng số giờ máy hoạt động
- Theo giờ máy chạy kết hợp với công suất máy
c. Tài khoản sử dụng - TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí và có nội dung sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất chế tạo các sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ ( có hoặc không có
thuế giá trị gia tăng).
- Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư đầu kì và cuối kì.
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
18


Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
d. Trình tự hạch toán:
152 621 152
Vật liệu xuất kho sử dụng Vật liệu không sử dụng hết cho sản
trực tiếp cho sản xuất sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
phẩm, thực hiện dịch vụ cuối kì nhập lại kho
111, 112, 141, 331… 154

Mua vật liệu ( không qua Cuối kì, tính, phân bổ và kết chuyển
kho) sử dụng ngay cho sản chi phí NVL trực tiếp theo đối tượng
xuất sản phẩm, thực hiện theo đối tượng tập hợp chi phí ( theo
dịch vụ 133 pp KKTX)
Thuế GTGT
632

611 Chi phí nguyên vật liệu vuợt
trên mức bình thường
Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất
kho sử dụng trong kì cho sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ ( theo pp KKĐK) 631

Cuối kì tính, phân bổ, và kết chuyển
chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
theo đối tượng tập hợp chi phí ( theo
pp KKĐK)

Hình 3-1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung

Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành xây lắp là những khoản tiền phải trả,
phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp tham gia xây dựng
công trình. Nó bao gồm cả tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
19

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm; nhưng nó không bao gồm tiền lương, các
khoản phụ cấp của công nhân vận hành máy thi công và chi phí sản xuất chung.
b. Phương pháp hạch toán
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp phải làm tốt công tác hạch toán
lao động và công việc giao khoán. Trên cơ sở đó tính toán và phân bổ tiền lương vào các
đối tượng tập hợp chi phí.
Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định
mức, giờ công định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất… các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ căn cứ vào tỉ lệ trích quỹ.
Hạch toán thời gian lao động: được tiến hành theo từng loại công nhân viên, theo
từng công việc được giao và cho từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Theo dõi thời gian lao động được tiến hành trên bảng chấm công.
Hạch toán khối lượng công việc giao khoán: chứng từ ban đầu được sử dụng để
hạch toán là Hợp đồng giao khoán. Hợp đồng giao khoán được kí theo từng phần công
việc, giai đoạn công việc, theo hạng mục công trình hoàn thành và xác nhận kết quả rồi
chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương.
Tính lương, trả lương và tổng hợp, phân bổ tiền lương: hàng tháng căn cứ vào
bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng từ có liên quan khác để lập chứng từ
thanh toán lương và kiểm tra việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Việc tổng
hợp, phân bổ tiền lương vào các tài khoản chi phí cho các đối tượng sử dụng được thực
hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Do những đặc điểm đặc thù của xây lắp nên các doanh nghiệp thường áp dụng hình
thức trả lương theo ngày, lương công nhật, lương theo khối lượng công việc giao khoán
đối với công nhân trựctiếp sản xuất, cụ thể như sau:

- Lương ngày: là tiền lương trả cho người lao động theo ngày và số ngày làm việc
trong tháng theo công thức sau:
Tiền lương phải
trả trong tháng
=
Mức lương
một ngày
*
Số ngày làm việc trong
tháng
- Lương khoán: là lương trả theo khối lượng, chất lượng công trình hoàn thành như
đã thoả thuận trong hợp đồng giao khoán.
Tiền lương phải trả
theo công việc khoán
=
Khối lượng công
việc hoàn thành
*
Đơn giá tiền lương
tthoả thuận
- Lương công nhật: là lương trả cho người làm việc tạm thời chưa được xếp vào
thang bậc lương.
c. Tài khoản sử dụng
20

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất bao
gồm: tiền lương, tiền công thực tế phát sinh trong kì.

- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan vào cuối kì sang tài khoản 154.
Tài khoản 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi
phí của doanh nghiệp.
d. Trình tự hạch toán
334 622 154

Tiền lương, tiền công, phụ cấp Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
tiền ăn ca phải trả công nhân chuyển chi phí nhân công trực
trực tiếp sản xuất và kinh doanh tiếp theo đối tượng tập hợp chi
dịch vụ phí ( theo pp KKTX)
335 632
Trích trước tiền lương nghỉ phép Chi phí nhân công trực tiếp
của công nhân trục tiếp sản xuất vượt trên mức bình thường
338 631
Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
Các khoản trích về BHXH, chuyển chi phí nhân công trực
BHYT, KPCĐ tiếp theo đối tượng tập hợp chi
phí ( theo pp KKĐK)
Hình 3-2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
a. Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí có liên quan đến việc sử dụng các
loại máy móc thiết bị, động cơ dùng trực tiếp cho công tác thi công như máy trộn bê tông,
máy xúc, máy dầm, máy ủi, Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ
bản mà chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng
máy thi công.
- Chi phí tạm thời: là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận
chuyển máy phục vụ cho việc thi công từng thời kì.

b. Tài khoản sử dụng
21

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Tài khoản 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên nợ: tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến máy thi công trong kì
- Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154 để tính giá
thành vào thời điểm cuối kì.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kì
c. Trình tự hạch toán
334 623
Tiền công phải trả cho công
nhân điều khiển máy
154
152, 153, 141, 111… 133

Chi phí sử dụng máy thi
Vật liệu, công cụ xuất kho
hoặc mua ngoài sử dụng cho công tính cho từng công
máy thi công trình, hạng mục công trình
214
Chi phí khấu hao máy thi công

142, 242, 335
Phân bổ dần chi phí trả

trước chi phí phải trả
111, 112, 331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài


chi phí bằng tiền khác
133
22

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Hình 3-3: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
4. Chi phí sản xuất chung
a. Nội dung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của
đội xây lắp, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ
thể. Nó bao gồm: lương nhân viên quản lí đội, khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân
viên quản lí đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho cả đội và một số chi phí khác
b. Phương pháp tập hợp
Chi phí sản xuất chung phải tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, định kỳ
được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên chi phí này thường liên quan đến
rất nhiều sản phẩm nên cần thiết phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng sản phẩm
theo tiêu thức phù hợp.
Tiêu thức phân bổ như: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí tiền lương của công
nhân sản xuất, số giờ máy chạy, Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tương tự công
thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng CPSXC cần phân bổ
*
Tiêu thức phân
bổ cho từng đối

tượng
Tổng tiêu thức phân bổ cho
tất cả các đối tượng
c. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì
- Bên có: - Khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá
thành
Tài khoản 627 không có số dư cuối kì.
23

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
d. Trình tự hạch toán
334, 338 627 111, 112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản giảm thu chi
152, 153 154
Chi phí vật liệu, công cụ Cuối kỳ tính, phân bổ và kết
chuyển chi phí sản xuất
chung theo đối tượng tập
hợp chi phí ( theo pp KKTX)
214

Chi phí khấu hao TSCĐ 631

dùng cho sản xuất sản phẩm Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết
thực hiện dịch vụ chuyển chi phí sản xuất chung
theo đối tượng tập hợp chi phí
142, 242, 335 (theo pp KKĐK)


Chi phí phân bổ dần

chi phí trích trước 632
111, 112, 141, 331… Chi phí sản xuất chung cố định
không được tính vào giá thành
Chi phí dịch vụ mua ngoài sản phẩm mà tính vào giá vốn
Chi phí khác bằng tiền hàng bán( do mức SX thực tế <
mức công suất bình thường)
133

Thuế GTGT đầu
vào không được
khấu trừ nếu tính
vào CP SX chung
24

Trường ĐHCN H Nà ội Khoa Kế Toỏn- Kiển toỏn
Hình 3-4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
5. Tổng hợp chi phí sản xuất
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì liên quan đến giá thành
sản phẩm.
- Bên có: - Giá thành sản phẩm bàn giao
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hang không sửa chữa được
- Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì (đầu kì)
Cuối kì tiến hành kết chuyển các chi phí sản xuất để từ đó tính giá thành công

trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
621 154 632

K/c chi phí NVL trực tiếp
Giá thành khối lượng xây

lắp hoàn thành bàn giao
622
K/c chi phí NC trực tiếp
159
Dự phòng giảm
623 giá hàng tồn kho

K/c chi phí sử dụng máy thi công
627

K/c chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC cố định không được tính vào giá trị sản phẩm
do mức SX thực tế < mức công suất bình thường
Hình 3-5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất theo pp KKTX
25

×