Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tìm hiểu công tác khấu hao tscđ trong công ty tnhh tuấn giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.98 KB, 32 trang )

Bài Thảo Luận
Tìm hiểu công tác khấu hao
TSCĐ trong công ty TNHH
Tuấn Giang
LỜI MỜ ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh
ở nước ta hiện nay ngày càng trở nên gay gắt. Mặt khác hoà chung vào sự phát triển của
nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, giao lưu hợp tác kinh
tế với các nước, do đó tính cạnh tranh càng trở nên khốc liệt hơn và vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia. Để đứng vững và giành ưu thế đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
khôngngừng đầu tư, đổi mới và cải tiến công nghệ.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, hệ thống chế độ kế toán của Việt Nam đã
có những chuyển biến rất căn bản để công tác kế toán vận hành có hiệu quả hơn, đảm bảo
tính thống nhất chế độ kế toán trong các lĩnh vực, các thành phần kinh tế tạo điều kiện rút
ngắn khoảng cách với thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, trước sự biến đổi to lớn trong
hoạt động kinh tế, các qui định đã bộc lộ rõ những hạn chế nhất định. Tiêu biểu nhất là
những qui định về kế toán khấu hao TSCĐ. Mà do vai trò và vị trí quan trọng của công
tác kế toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp nên những bất cập trong kế toán khấu
hao TSCĐ cần phải có phương hướng, giải pháp khắc phục kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn
về vấn đề này nên nhóm 6 đã chọn đề tài “tìm hiểu công tác khấu hao TSCĐ trong công
ty TNHH Tuấn Giang”
Mục tiêu nghiên cứu
- Biết được phương pháp tính khấu hao và phương pháp kế toán hao mòn TSCĐ theo chế
độ hiện hành trong công ty TNHH Tuấn Giang
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra đề xuất
biện pháp hạn chế hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HAO MÒN TSCĐ
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1:Những vấn đề chung về TSCĐ


1.1.1:Khái niệm, đặc điểm TSCĐ,nhiệm vụ TSCĐ
1.1.1.1 Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn giá trị của chúng được quy định phù hợp với tình
hình thực tế và các chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước.
TSCĐ gồm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Mỗi loại TSCĐ
trên có tính hữu ích khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau, nênphải tổ chức ghi
chép trên những tài khoản kế toán khác nhau.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Có thể kiểm soát được lợi ích kinh tế hiện tại và tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Hoàn toàn xác định được giá trị bằng tiền và tương đương tiền một cách chắc chắn.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
1.1.1.2 Đặc điểm
- Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của một đơn vị tài
sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của TSCĐ bị hao mòn
dần vô hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý TSCĐ phải nghiêm túc thường xuyên liên
tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng, hao mòn, nguyên giá và giá
trị còn lại của tài sản.
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý TSCĐ theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại từng nhóm TSCĐ.
Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản lý từ việc đầu tư, mua
sắm, xây dựng đã hoàn thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp … cho đến khi
không sử dụng hoặc không sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
+ Về mặt giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ, phải tính được phần giá trị
TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó tính vàphân bổ số khấu hao

hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc thu hồivốn từ ban đầu để tái đầu
tưTSCĐ.
1.1.2. Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện khác nhau như ,
tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trưng
nhất định như phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái
biểu hiện, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư Mỗi một cách phân
loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Chẳng hạn, theo hình
thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tư, toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia thành :
- TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm
giữ để sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 03), các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu
hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn sau:
* Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
* Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
* Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành
- TSCĐ vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực 04), các tài sản
được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn giống như
TSCĐ hưũ hình ở trên.
- TSCĐ thuê tài chính: là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên
cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền
thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với khoản
lợi nhuận từ loại đầu tư đó. Trong từng loại TSCĐ kể trên, lại được chi tiết thành từng
nhóm theo kết cấu, theo đặc điểm, theo tính chất
Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong công tác quản lý nhằm thu hồi lại giá

trị đã hao mòn của TSCĐ
- Khấu hao TSCĐ chính là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn
- Đối tượng tính khấu hao: Tất cả các tài sản cố định mà Doanh nghiệp sử dụng đều phải
tính khấu hao
* Thời gian sử dụng tính khấu hao
- Khấu hao tăng giảm trong năm được tính theo mức khấu hao ngày kể từ ngày tăng,
ngày giảm của tài sản.
1.1.3: Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ
TSCĐ của Doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, cho nên các Doanh
nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các
phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và
qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của Doanh nghiệp, do vậy, việc vận dụng
phưong pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
Theo chế độ tài chính hiện hành, các Doanh nghiệp có thể tính khấu hao theo 3
phương pháp là:
+ Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
* Theo phương phấp khấu hao đường thẳng
Mức khấu hao năm Giá trị của tài sản cố định
cho một loại TS Số năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao 100
năm Số năm sử dụng
Số khấu số khấu Số khấu hao của Số khấu hao của
hao phải = hao đã + những tài sản cố - những tài sản cố
trích kỳ trích trong định tăng thêm định giảm đi
này kỳ trước trong kỳ trong kỳ này
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Được áp dụng đối với các Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi
phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

+ Là tài sản đầu tư mới (Chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị: Dụng cụ đo lường, thí nghiệm
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại
hàng năm của tài sản = của tài sản x Tỷ lệ khấu hao nhanh
cố định cố định
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định theo công thức:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao tài sản
hao nhanh = cố định theo phương x Hệ số điều chỉnh
( %) pháp đường thẳng
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( Từ ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 năm đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0
Trên 6 năm ( t < 6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm
dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
còn lại của TSCĐ ( : ) cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
*Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp tham gia đến việc sản xuất sản phẩm
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của
tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50%

công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo sản lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng,
khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo
công suất thiết kế.
- Căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất, Doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
sản cố định trong tháng một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một =
đơn vị sản phẩm
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao hơn 12
tháng trong năm, hoặc tính theo công thức:
Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao
năm của tài = phẩm sản xuất x bình quân tính cho
sản cố định trong năm một đơn vị sản phẩm
1.1.4: Vai trò, nhiệm vụ của kế toán khấu hao TSCĐ
1.1.4.1 Vai trò của kế toán khấu hao TSCĐ
Như chúng ta đã biết khấu hao là bịên pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi
giá trị hao mòn của TSCĐ,tích luỹ lại hình thành nguồn vốn để đầu tư mua sắm TSCĐ
khi nó bị hư hỏng chính vì thế việc tính khấu hao là vô cùng quan trọng có vai trò to lớn
với mọi loại hình doanh nghiệp về những phương diện sau:
Về phương diện kinh tế : Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh đuợc giá trị
thực của tài sản đồng thời làm giảm lợi tức dòng của doanh nghiệp
Về phương diện tài chính : Khấu hao sẽ làm giảm giá trị thưc của TSCĐ nhưng lại
làm tăng giá trị củ TSCĐ khác một cách tương ứng (tiền mặt ,tiền ngân hàng …) điều này

cho phép doanh nghiệp có thể mua lại TSCĐ khi đã khấu hao đủ. Như vậy khấu hao là
một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo
TSCĐ.
Về phương diện thuế khoá : Khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức
phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế. Mặt khác do khấu hao tác động trực tiếp chi phí
bỏ ra của doanh nghiệp tức là mỗi đồng khấu hao phát sinh sẽ làm tăng chi phí đồng thời
cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu thuế phải
đóng góp và còn tác động đến cả báo cáo kết quả kinh doanh cuối kỳ . Chính vì thế có thể
nói việc tính khấu hao có vai trò quan trọng đối với từng doanhnghiệp trong tình hình
hiện nay
1.1.4.2 Nhiệm vụ kế toán khấu hao TSCĐ
Kế toán TSCĐ rất phức tạp bởi vì các TSCĐ thường có quy mô và thời gian phát
sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý TSCĐ rất cao. Do vậy, để đảm bảo việc ghi chép
kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ, đồng thời
cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ càng nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ, Doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong
nội bộ Doanh nghiệp, việc hình thành và nội dung TSCĐ của Doanh nghiệp.
+ Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân
bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, tập hợp
chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa TSCĐ vào chi phí kinh doanh.
+ Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại
tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở Doanh
nghiệp.
1.2 Công tác kế toán khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp hiện nay
1.2.1 Chứng từ sử dụng
- Thẻ TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu sản xuất có giá trị lớn, qua quá trình sử dụng

không biến đổi hình thái vật chất và giá trị của nó sẽ dịch chuyển từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, Thẻ TSCĐ vừa là một chứng từ vừa là sổ chi tiết
để theo dõi từng TSCĐ về nguyên giá, hao mòn, nơi quản lý sử dụng, công suất, diện tích
thiết kế
Thẻ TSCĐ được lập khi bàn giao TSCĐ và căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ
để lập. Mỗi một TSCĐ có một thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được đánh số liên tục từ khi doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Sổ TSCĐ.
- Sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Số:…………
Ngày:……Tháng……năm………. Lập thẻ
Kế toán trưởng(ký, họ tên):
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số:………… Ngày:……tháng……năm……
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TCSĐ
Nước sản xuất (xây dựng) Năm sản xuất
Bộ phận quản lý, sử dụng Năm đưa vào sử dụng
Công suất (diện tích) thiết kế
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày Tháng Năm: Lý do đình chỉ
DỤNG CỤ PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT
Tên, quy cách phụ
tùng
Đơn vị tính Số lượng Giá trị
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số: Ngày Tháng Năm
Lý do giảm:
Phương pháp ghi sổ: Khi đơn vị có một TSCĐ mới thì, căn cứ vào các chứng từ
liên quan, kế toán chi tiết TSCĐ sẽ lập thẻ TSCĐ (ghi tất cả các thông tin lên mẫu trên
trừ dòng “ Đình chỉ sử dụng ” và dòng “ Ghi giảm TSCĐ ”để theo dõi tình hình cụ

thể của từng TSCĐ . Cuối mỗi năm tài chính, kế toán sẽ tổng hợp số khấu hao của từng
TSCĐ để ghi lên cột “Giá trị hao mòn” và cộng dồn số khấu hao để theo dõi được giá trị
còn lại của từng TSCĐ. Khi ngưng sử dụng TSCĐ, kế toán sẽ ghi vào dòng “ Đình chỉ sử
dụng ” và khi thanh lý TSCĐ, thì căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán sẽ ghi
vào dòng “ Ghi giảm TSCĐ ”.
Sổ TSCĐ: Đây là sổ TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp. Sổ này được dùng
để theo dõi từng loại TSCĐ cho toàn doanh nghiệp như: Máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải truyền dẫn, Mỗi loại sử dụng một quyển hoặc một số trang sổ tùy thuộc vào
quy mô của đơn vị.
Số hiệu
chứng từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày,tháng,nă
m
Diễn giải
Nguyên
giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng
dồn
Mẫu Sổ TSCĐ:

Đơn vị: SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại tài sản:………
Ngày…….tháng……năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phương pháp ghi sổ:

SôssSố TT
Số
TT
Gh
i
tăn
g
TS

Kh
ấu
hao
TS

Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên
,
đặc
điể
m

hiệu
TS


ớc
sản
xuấ
t

Thá
ng
năm
đưa
vào
sử
dụn
g
Số
hiệu
TS

Nguy
ên
giá
TSC
Đ
Chứng từ
Khấ
u
hao
đã
tríc
h
đến
khi
ghi
giả
m
TS


Chứng


do
giả
m
S

Ngàyth
áng
Tỷ
lệ
(%)
Kh
ấu
hao
Ng
ày
thá
ng
S

Ng
ày
thá
ng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1
2

13 14
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ: Biên bản giao nhận, Thẻ TSCĐ,
kế toán chi tiết sẽ ghi vào sổ TSCĐ ở các cột 1-8 và tính mức khấu hao trung bình hằng
năm trên các cột 9,110; căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ: Biên bản thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, Hóa đơn kế toán chi tiết TSCĐ sẽ ghi vào các cột 11-14. Cuối mỗi trang sổ
phải cộng lũy kế để chuyển sang trang sau.
1.2.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm giá trị hao mòn của toàn bộ
TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê hoạt động) kế toán sử dụng tài
khoản 214 "hao mòn tài sản cố định" tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh như
sau:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của tài sản cố
định (nhượng bán, thanh lý …).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị hao mòn của tài sản cố định (do
trích khấu hao, đánh giá tăng hao mòn…)
Dư có: Giá trị hao mòn của tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 214 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "nguồn vốn khấu hao cơ bản" để
theo dõi tình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định. Tài khoản
này có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (trích khấu hao cơ
bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển trước đây…)
Bên Có: Các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (đầu tư mua sắm TSCĐ, trả
nợ vay, điều chuyển vốn khấu hao, cho vay …)
Dư Nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
1.2.3 Trình tự hạch toán
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính tính vào

chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vô hình tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Đơn vị nhận TSCĐ hữu hình đã sử dụng do được điều chuyển trong nội bộ tổng công ty,
công ty:
Nợ TK 211: Tài sản CĐHH (Theo nguyên giá ban đầu)
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ (Số đã trích KH)
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh (giá trị còn lại)
Hao mòn TSCĐ dùng cho họat động sự nghiệp, chương trình dự án:
Nợ TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
Hao mòn tài sản cố định dùng cho họat động văn hóa, phúc lợi:
Nợ TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
TNHH TUẤN GIANG
2.1. Tổng quan về công ty TNHH Tuấn Giang
2.1.1 Khái quát về công ty TNHH Tuấn Giang
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Tuấn Giang
Tên viết tắt: Công ty Tuấn Giang
Tên giao dịch: Tuấn Giang Co., LTD

Trụ sở chính: Khu phố 3B, phường Thạnh Lộc, Quận 12, Thành Phố Hồ Chí Minh
Ngành nghề và nội dung kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng
- Xây lắp các công trình điện đến 35 KV
- Khoan giếng nước sạch và lắp đặt các công trình nước
- Sản xuất kinh doanh phân bón tổng hợp
- Khai thác quặng dùng làm phụ gia xi măng
- Khai thác đá xây dựng
- Vận tải hàng hoá đường bộ
- Kinh doanh hàng bách hoá tổng hợp
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, thuốc trừ sâu
Với vốn điều lệ là: 30.000.000.000 đ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Tuấn Giang
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty TNHH Tuấn Giang tiêu biểu cho loại hình Doanh nghiệp vừa và nhỏ với
bộ máy gọn nhẹ, đảm bảo phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ do Công ty đề ra, tạo lập năng lực
hoạt động của Công ty, thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu
quả kinh tế.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán, tài chính
Phòng kinh doanh chỉ đạo sản xuất
Phòng kế hoạch
vật tư
Các đội sản xuất khai thác
Đội cơ giới, vận tải, thi công…
Phân xưởng sản xuất phân bón
Cửa hàng thương mại
Kế toán thanh toán, kiểm kê 9ền lương
Kế toán chi phí giá thành, kiêm kế toán mua bán

Kế toán TSCĐ kiêm kế toán nguyên liệu – vật liệu
Kế toán TSCĐ kiêm kế toán nguyên liệu – vật liệu
Kế toán ở các đội, phân xưởng sản xuất
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Bộ máy tổ chức Công ty được khái quát và mô tả như sau:
2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Tuấn Giang là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực: Sản
xuất, khai thác, xây dựng, xây lắp, thương mại. Do có đặc điểm đó nên có những ảnh
hưởng nhất định đến công tác kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty gồm 8 người. Trong đó, tại phân xưởng, đội sản xuất
là 3 người, tại văn phòng Công ty gồm: 5 người. Xuất phát từ nhiệm vụ chức năng và
mục đích kinh doanh của Công ty nên để phù hợp với công tác quản lý tài chính, bộ máy
kế toán của Công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phân công lao động trong bộ máy kế toán:
Phòng kế toán thực hiện công việc kế toán của đơn vị, toàn bộ kế toán của Công ty
được tập trung thực hiện tại phòng kế toán trừ khâu tập hợp số liệu ghi sổ kế toán đến báo
cáo tài chính ở phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên thống kê làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ và
ghi chép sổ sách các thông tin về kinh tế một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán
hạch toán. Kế toán ở Công ty có nhiệm vụ tập hợp tính toán đến kết quả cuối cùng của
nhân viên sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm mở sổ sách và áp dụng chế độ hoá đơn
chứng từ phương pháp kế toán Công ty áp dụng.
2.1.3: Đặc điểm chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Tuấn Giang
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng ( Trong trường hợp
phải quy đổi thì căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ kế toán).
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình là
theo phương pháp thực tế.
+ Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá thực tế cho từng loại vật tư, hàng hoá
+ Phương pháp xác đinh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kê khai thường xuyên
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán tiền lương: Công ty hàng năm lập kế hoạch về số lượng lao động nhằm đảm
bảo như cầu sử dụng sức lao động hợp lý cả về số lượng trong công ty. Nếu cần thêm lao
động phục vụ cho nhu cầu sản xuất tăng thêm thì Công ty sẽ ký hợp đồng ngắn hạn để
đáp ứng. Để xác định mức lao động cho một đơn vị sản phẩm, công ty áp dụng mức thời
gian.
2.1.3: Phân loại TSCĐ và phương pháp trích khấu hao tại công ty
2.1.3.1 Phân loại TSCĐ tại Công ty TNHH Tuấn Giang
• TSCĐ hữu hình
- Nhà, cửa, vật kiến trúc: Phòng làm việc, nhà xưởng, …
- Máy móc, thiết bị: Xe máy thi công (Máy ủi, máy xúc, máy lu, máyđầm
nén, máy đầm rung, máy trộn ly tâm, máy khoan đá, băng tảitruyền …)
- Phương tiện vận tải: ô tô 8 chiếc, công nông 4 máy, vận tải nhỏ 3chiếc, ô tô
con 2 chiếc
- Dụng cụ quản lý: Máy vi tính, máy in, …
• TSCĐ vô hình
Giá trị khấu hao tháng (n-1)
- Quyền sử dụng đất, giấy phép sản xuất sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá
- Công ty không có TSCĐ thuê tài chính
2.1.3.2 Cách tính hao mòn TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty.
TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng:

Việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo QĐ số: 206/2003/QĐ-BTC
Ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ. Chế độ này chủ yếu áp dụng cho các Công ty nhà nước, nhưng để có
khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ làm căn cứ trích và phân bổ khấu hao hợp lý, Kế
toán Công ty Tuấn Giang áp dụng chế độ tính khấu hao theo QĐ này. Những tài sản đã
khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng hoạt động kinh doanh thì không được tính và trích khấu
hao.
Xác định mức khấu hao hàng năm theo công thức:
Mức khấu hao năm Giá trị của tài sản cố định
Cho một loại TS Số năm sử dụng
100
Tỷ lệ khấu hao năm
Số năm sử dụng
Thực tế tại đơn vị về tăng giảm khấu hao và cách tính :
Tài sản tăng tháng này tháng sau mới tiến hành trích khấu hao. Tài sản giảm tháng này
tháng sau mới thôi trích khấu hao.
Khấu hao tháng
(n)
Giá trị khấu hao
TSCĐ giảm
tháng(n-1)
Giá trị khấu hao
TSCĐ tăng tháng n-1
Tại Công ty, khoản mục chi phí khấu hao chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, vì vậy việc
tính khấu hao TSCĐ ở Công ty tuân theo các quy định sau:
- Việc tính khấu hao căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Tất cả TSCĐ hiện có ở Công ty tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh đều phải
tính khấu hao.

- Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết thì Công ty không trích khấu hao theo quyết định
của bộ tài chính nhưng vẫn quản lý sử dụng.
2.2 Thực trạng công tác kế toán khấu hao TSCĐ tại công ty TNHH Tuấn Giang
2.2.1 Tài khoản sử dụng
Bên Nợ:
Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư giảm do TSCĐ, BĐS đầu tư thanh lý, nhượng bán,
điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,
Bên Có:
Giá trị hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư tăng do trích khấu hao TSCĐ, BĐS đầu tư.
Số dư bên Có:
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ, BĐS đầu tư hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu
hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao
mòn khác của TSCĐ hữu hình.
- Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ
thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những
khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình
trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm
hao mòn khác của TSCĐ vô hình.
- Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐS
đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động các BĐS đầu tư của
doanh nghiệp.
Tại Công ty việc trích khấu hao TSCĐ , xác định thời gian và mức tính khấu hao TSCĐ
căn cứ vào khung thời gian cho mỗi nhóm loại TSCĐ do bộ tài chính ban hành.
Niên độ kế toán áp dụng từ 01/01/N đến 31/12/N của năm dương lịch và kỳ kế
toán tạm thời được áp dụng là từng quý trong năm.
Mức khấu hao TSCĐ ở công ty được căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và thời gian sử
dụng định mức của từng loại TSCĐ.

2.2.2 Chứng từ sử dụng của công ty
* Ngiệp vụ trích khấu hao của TSCĐ trong công ty:
Quý IV năm 2010, tổng số khấu hao của công ty là 563.253.037 đ
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 627: 515.900.050
Nợ TK 641:4.215.398
Nợ TK 642:11.162.825
Nợ TK 1543:32.038.764:
Có TK 214:563.253.037
Bút toán này phản ánh trên nhật ký chứng từ số 7, và số cái TK 214
2.2.3 Bảng khấu hao TSCĐ tại công ty
Công ty TNHH Tuấn Giang
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Tháng 10 quý IV năm 2010 Đơn vị tính: đồng

Ngày……tháng……năm 2010
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)(Ký, họ tên)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 10 năm 2010 số:169 Đơn vị tính: đồng
ST
T
Chỉ
tiêu
Nguyên giá
TSCĐ
Khấu hao TK 627 TK 641 TK 642 TK 1543
Tổng
tài
sản

16.405.319.
442
563.353.0
37
515.900.0
50
4.251.3
98
11.162.8
25
32.038.7
64
1 Nhà
xưởn
g
1.410.212.6
43
159.716.6
54
4.251.3
98
2 Máy
móc,
thiết
bị
14.117.130.
882
356.183.3
96
3 Phươ

ng
tiện
vận
tải
807.414.259 32.038.7
64
4 TSC
Đ
khác
18.956.476
5 Thiết
bị VP
51.605.182 11.162.8
25
(Kèm
theo 3 bộ
chứng từ
gốc)
Người lập
Kế
toán
trưởng
(Ký,
họ tên) (Ký, họ tên
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm:2010
Đơn vị: Đồng
2.2.4 Trình tự ghi sổ
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK Số tiền
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
157 30/10 Khấu hao
TSCĐ
TK 627
TK 642
TK 641
TK154
3
TK 214
TK 214
TK 214
TK 214
515.900.05
0
4.251.398
11.162.825
32.038.764
Cộng
563.353.03

7
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
……… ……… ………
196 30/10 563.353.037
………. ………. ………
Cộng
- Cộng
tháng
- Lũy kế
Hàng ngày, nhân viên kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lập
chứng từ ghi sổ. Đối với nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, chứng từ gốc sau khi
được kiểm tra ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, định kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp
chứng từ gốc để lập ra các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi được lập xong chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi
chuyển vào bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo bộ phận này ghi
vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khóa sổ tìm ra tổng số
tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh Nợ, số tổng số phát
sinh Có của từng TK trên số cái. Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh của các
TK tổng hợp. Tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh Có.
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×