Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty cổ phần đầu tư 2t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.61 KB, 34 trang )

Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11 năm 2006, nhiều cơ hội nhưng
cũng ko ít thức thách được mở ra, không bao lâu sau là cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu 2008 gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới kinh tế các nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam gặp liên tiếp khó khăn
này tới khó khăn khác, to lớn nhất là sự mất giá của đồng tiền, sụt giá chứng
khoán. Được nhưng định từ năm 2009, kinh tế Việt Nam sẽ có những triển
vọng mới tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn phải đối đầu với ko ít các khó khăn,
trong điều kiện đó, các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng, làm chỉ những
bước đi của mình. Không những tìm được chỗ đứng trên thị trường mà doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh và có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Giải quyết tốt khâu bán hàng doanh nghiệp mới thu hồi được vốn
phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, mở rộng sức lao động góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội.
Xuất phát từ lý luận trên, cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty
cổ phần đầu tư 2T, là một doanh nghiệp chuyên bán các dụng cụ về điện, ở
đây vai trò của bán hàng là vô cùng to lớn. Quyết định nhiều nhất tới sự thành
công của doanh nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề cần nghiên cứu, cùng với
thời gian thực tập thực tế tại công ty cổ phần đầu tư 2T em xin chọn đề tài
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
1
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
“Kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty cổ phần đầu tư 2T”. Đối tượng


nghiên cứu của đề tài là kế toán bán hàng với mặt hàng là dây cáp điện.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu chung: Tìm hiểu sự cần thiết của kế toán bán hàng và tổ chức
công tác kế toán trong doanh nghiệp thương mại.
Mục tiêu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết
để nêu rõ thực trạng kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty cổ phần đầu tư
2T. Như vậy phải khảo sát việc vận dụng chế độ kế toán liên quan tới nghiệp
vụ bán hàng tại công ty như: NKC, chứng từ, trình tự kế toán, sổ kế toán, tài
khoản sử dụng…nhằm đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và đề suất ý kiến
nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty cổ phần
đầu tư 2T.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cả lý luận chung và thực trạng công
tác kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp: tổ chức công tác kế toán
bán hàng,hình thức ghi sổ kế toán dùng cho hạch toán quá trình bán hàng,
phương thức bán, thanh toán…
Không gian nghiên cứu: Tại công ty cổ phần đầu tư 2T
Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian thực tập tại công ty
1.5. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
1.5.1. Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.5.1.1 Nội dung VAS 02- “hàng tồn kho”
VAS 02 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng một trong các phương
pháp sau:
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
2
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
• Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp

dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc có mặt hàng ổn định và nhận
diện được. Theo phương pháp này thì hàng hóa suất bán thuộc lần mua nào
thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá hàng xuất kho.
• Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn
kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một
lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Phương pháp nhập trước,xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng hóa xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho vào thời điểm đầu kỳ học gần đầu kỳ, giá
trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ của tồn kho.
• Phương pháp nhập sau xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại
cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
3
Đơn giá mua bình
quân gia quyền của
từng mặt hàng
Trị giá hàng hóa
tồn đầu kỳ
Trị giá hàng nhập
trong kỳ

Số lượng hàng
hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
kỳ
=
+
+
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.1.2 Nội dung VAS 14- “Doanh thu và thu nhập khác”
VAS được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/3/2001 của bộ trưởng bộ tài chính.
VAS quy định rõ việc xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh
thu:
• Xác định doanh thu
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua vào với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng hóa bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán bị trả lại đã
xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua,do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng háo cho người mua: Về điều kiện này,
đoạn 11 VAS giải thích rõ: “Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm
chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
4
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc chuyển quyền kiểm soát hàng hóa: đoạn 12 VAS 14
giải thích rõ: “Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch ko được coi là hoạt động bán hàng và
doanh thu không được ghi nhận.”
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Theo đoạn 13 VAS
14: “Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.VD như doanh thu còn nắm giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để
đảm bảo sẽ nhận đủ các khoản thanh toán”
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dich
bán hàng: theo đoạn 14 VAS 14 có viết: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ
khi được đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Trường hợp lợi ích từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc vào yếu tố không chắc
chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã được sử lý
xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi
xác định khoản nợ phải thu này không thu được thì phải hạch toán vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà ko được ghi giảm doanh thu. Khi xác định
khoản thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi được xác
định thực sự là không đòi được thì bù đáp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó

đòi.”
- Xác định chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng: “Doanh thu và chi
phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo
nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau khi giao
hàng thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
5
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận
là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 5 điều quy định tại đoạn 10”.
1.5.1.3 Trong chuẩn mực kế toán VAS21 về trình bày báo cáo tài chính quy
định khi lập bảng cân đối kế toán phải phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả)
ngắn hạn, dài hạn.
- Trong Bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng
biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính
chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài
hạn,thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh
khoản giảm dần.
- Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và
nợ phải trả,doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền
phải được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số chu kỳ hoạt
động có thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả
ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin
hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục
như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn
của doanh nghiệp.Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản được thu hồi trong kỳ
hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.
- Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn khi tài sản này:

+ Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp.
+ Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày
kết thúc niên độ.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
6
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một
hạn chế nào.
- Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản
dài hạn.
1.5.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo chế độ kế
toán hiện hành áp dụng quyết định 48/2006/BTC.
1.5.2.1. Một số khái niệm liên quan tới kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
- Khái niệm bán hàng: Bán hàng là hoạt động đặc trưng, chủ yếu của
doanh nghiệp, là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại, nó là quá trình chuyển giao quyền sở hữu và
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua.
- Khái niệm về doanh thu: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát ssinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: l
Là toàn bộ số tiền thu được soặc sẽ thu được từ các giao dịch và
nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: Bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch
v.ụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ: Là số chênh lệch

giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
• Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc được thanh toán cho khách hàng do việc khách hàng đã mua hàng
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
7
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
ghi trên hợp đồng.
• Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa
đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt do hàng
kém phẩm chất,sai quy cách,giao hàng sai hẹn, không đúng địa điểm trong
hợp đồng.
• Hàng bán bị trả lại: là số hàng hóa được coi là tiêu thụ nhưng bị người
mua trả lại và từ trối thanh toán do không phụ hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn,
quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại như đã ký
trong hợp đồng.
1.5.2.2. Phương pháp kế toán:
• Các chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT: Là hóa đơn sử dụng cho các đơn vị tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn do người bán hàng lập khi bán hàng
hóa,cung cấp dịch vụ. Mỗi khi hóa đơn lập cho mỗi hàng hóa, dịch vụ có cùng
thuế suất. Hóa đơn lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 giao cho
khách hàng, liên 3 dùng trong thanh toán nội bộ.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để
theo dõi số lượng hàng hóa di chuyển từ kho này tới kho khác trong nội bộ
đơn vị, là căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa,
chứng từ vẫn chuyển trên đường, Phiếu do bộ phận cung ứng được lập thành
3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 lưu chuyển cho thủ kho để ghi thẻ kho
sau đó chuyển về phòng kế toán, liên 3 giao cho bên nhận hàng.

- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: Dùng để theo dõi số lượng
hàng xuất kho gửi bán, là chứng từ vận chuyển trên đường, Phiếu này do
bộ phận cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
8
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
cho thủ kho để ghi thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán ghi sổ, liên 3 giao
cho đại lý bán hàng.
- Phiếu xuất kho: Dùng để theo dõi số lượng hàng hóa xuất kho cho các
đơn vị khác hoặc cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị làm căn cứ để hạch
toán chi phí kinh doanh. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu ở bộ
phận lập phiếu,liên 2 thủ kho giữ ghi thẻ kho và chuyển cho kế toán ghi sổ,
liên 3 giao cho người nhận hàng.
- Ngoài ra còn các chứng từ khác như: bảng kê bán lẻ hàng hóa; phiếu
thu tiền và giấy báo có của ngân hàng; thẻ quầy hàng…
• Vận dụng tài khoản
Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
- Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài
khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế, các khoản
giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản:
Bên nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu bán hàng thực tế của sản phẩm. Hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”

Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm,hàng hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
9
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5111: “Doanh thu bán hàng hóa”
- Tài khoản 5112: “Doanh thu bán thành phẩm:
- Tài khoản 5113: “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
- Tài khoản 5118: “Doanh thu khác”, doanh thu về hoạt động cho thuê,
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp trợ giá.
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng đã bán trong kỳ
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng hóa sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có:
- Kết chuyển trị giá vón của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả.
- Hòa nhập chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho của năm nay
thấp hơn năm trước.
- Trị giá vốn của số hàng hóa sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ nhưng bị
khách hàng trả lại.
- Ngoài ra còn các tài khoản khác như:
Tài khoản 521: “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản 157: “Hàng gửi đi bán”

Tài khoản 131: “Phải thu khách hàng”
Các tài khoản: 111, 112, 138, 338, 642, 333…
* Trình tự hạch toán: *Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
10
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Kế toán doanh thu bán hàng.
+ Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán
hàng kế toán ghi nhận doanh thu: Ghi tăng khoản phải thu khách hàng nếu
khách chưa thanh toán, tăng tiền nếu khách đã thanh toán, ghi tăng doanh thu
và tăng thuế GTGT đầu ra (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
+ Những doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, cuối
kỳ kế toán kết chuyển các khoản thuế GTGT đầu ra ghi giảm doanh thu bán hàng.
- Kế toán giá vốn hàng bán.
+ Khi doanh nghiệp xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào phiếu xuất
kho kế toán ghi nhận tăng giá vốn hàng bán đồng thời ghi giảm giá hàng
bán trong kho.
+Trong kỳ doanh nghiệp xuất kho gửi bán hàng hóa, căn cứ vào phiếu
xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa kế toán ghi giảm hàng hóa đồng thời
ghi tăng hàng gửi đi bán. Khi doanh nghiệp nhận được giấy báo của bên nhận
hàng gửi bán thông báo đã bán được hàng kế toán ghi tăng giá vốn hàng bán,
ghi giảm hàng gửi đi bán.
+ Khi mua hàng về không nhập kho mà chuyển đi bán ngay, căn cứ vào
phiếu mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa kế toán ghi tăng giá vốn hàng
bán,ghi tăng thuế GTGT đầu vào (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo pp
khấu trừ), ghi tăng khoản nợ nhà cung cấp hoặc ghi giảm tiền.
+ Khi bán hàng cho khách, hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
khách hàng từ chối mua và trả lại hàng, căn cứ vào biên bản nhận lại hàng hóa

kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán, ghi tăng hàng hóa.
+ Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh, kế toán ghi giảm giá vốn hàng bán đồng thời ghi nợ TK911.
- Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
11
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khi khách hàng mua với số lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu chiết khấu kế toán ghi tăng khoản
chiết khấu thương mại, ghi giảm khoản phải thu khách hàng (nếu khách hàng
nợ), ghi giảm tiền (nếu doanh nghiệp đã thu tiền), ghi giảm thuế GTGT đầu ra
(nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo pp khấu trừ).
+ Khi bán hàng cho khách, nếu hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách
khách hàng từ chối mua trả lại hoặc yêu cầu giảm giá, khi phát sinh nghiệp vụ
này kế toán căn cứ vào phiếu chấp nhận giảm giá hoặc chấp nhận nhận lại
hàng bị lỗi của doanh nghiệp kế toán ghi tăng khoản giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại đồng thời ghi giảm khoản phải thu khách hàng hoặc giảm
tiền,ghi giảm thuế GTGT đầu ra (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo PP
khấu trừ).
+ Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán
ghi tăng các khoản thuế đồng thời ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ Cuối kỳ kế toán xác định thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ,ghi giảm doanh thu bán hàng
và ghi tăng thuế phải nộp.
+ Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu về TK511 để xác
định doanh thu thuần bán hàng.
• Sổ kế toán:
Hình thức nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung,sổ nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền…
- Sổ cái các tài khoản: 511,512,521,131,642…

- Hình thức chứng từ ghi sổ
Kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
cái tài khoản 511, sổ cái tài khoản 632, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh
toán với người mua…
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
12
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Hình thức nhật ký sổ cái
Đây là hình thức phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào
nhật ký sổ cái theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế.Số
liệu trên nhật ký sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính.
Kế toán bán hàng sử dụng các sổ sau: Sổ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Theo quy định của phần mềm kế toán các thông tin trên chứng từ kế
toán được tự động cập nhật vào các sổ kế toán tổng hợp tài khoản 511, 632,
131, 157, 111…
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
13
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀO THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN
HÀNG DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 2T
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán bán hàng dây cáp điện
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Các bước thu thập dữ liệu:
- Xác định dữ liệu cần thu thập: Dựa vào vấn đề nghiên cứu,mục tiêu
chung và mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu đã được nêu thì cần phải thu
thập thông tin dữ liệu cần thiết về đặc điểm tổ chức bộ máy và phương pháp
kế toán tại công ty cổ phần đầu tư 2T

Dữ liệu được chi thành 2 loại:
Dữ liệu sơ cấp: Là dữ liệu thu thập trực tiếp, ban đầu từ các đối tượng nghiên
cứu. Để tiến hành công việc thu thập dữ liệu sơ cấp trước hết cần lập bảng câu hỏi,
phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn có nội dung hữu ích cho đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thu được thông qua việc tìm hiểu sách báo,
các tài liệu trên internet, thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan.
- Xác định các phương pháp thu thập dữ liệu: quan sát (trực tiếp quan
sát công việc kế toán ở công ty, sư dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình, sử
dụng các phưương tiện đo lường), trực tiếp ghi chép, phỏng vấn (thu thập dữ
liệu ban đầu bằng cách đặt câu hỏi với người đối thoại để thu thập thông tin),
dựa vào chứng từ sổ sách của công ty
- Lập kế hoạch thu thập dữ liệu…
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu thu thập được thông qua việc sử dụng các phép biện
chứng và duy vật lịch sử,sử dụng các kỹ thuật so sánh đối chiếu,phân tích các
số liệu thu thập được cùng với các phần mềm xử lý như word, excel…
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
14
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Đánh giá tổng quan về tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi
trường đến vấn đề kế toán bán hàng.
2.2.1 Tổng quan về công ty
Được thành lập từ năm 2006, Công ty cổ phần đầu tư 2T là một trong
những công ty rất có uy tín trong lĩnh vực bán các thiết bị về điện, trong đó
chủ yếu là bán dây cáp điện, công ty đã và đang ngày càng phát triển lớn
mạnh ko ngừng, vị thế của công ty ngày được nâng cao, nhiều bạn hàng, đối
tác tìm tới công ty hơn. Lợi nhuận sau thuế năm 2009 của công ty đạt
1.810.986.240đ. Trong đó lợi nhuận về mặt hàng dây cáp điện là khoảng
1.000.324.000 đ.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường.

2.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô
Đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu về điện và các thiết bị điện không
ngừng tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty vươn lên, việc bán hàng của
công ty cũng thuận lợi hơn. Bên cạnh đó, các chính sách vĩ mô về kinh tế, pháp
luật ngày càng rõ ràng tạo hàng lang pháp lý cho công ty hoạt động.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô:
Sự mở cửa trong quá trình hội nhập, cùng với sự phát triển của nhiều loại
hình doanh nghiệp như hiện nay thì việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh là
điều không thể tránh khỏi. Công ty phải luôn nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn
kế toán bán hàng để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, môi trường
kinh doanh thay đổi làm cho phương thức kinh doanh cũng thay đổi gây tác
động tới công tác kế toán, kế toán bán hàng cũng cần có những yêu cầu
mới nhằm hoàn thiện hơn giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình tiêu thụ
hàng hóa.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
15
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty cổ phần đầu tư
2T
2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Công ty cổ phần đầu tư 2T tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung. Phòng kế toán gồm 8 người: Một kế toán trưởng và 7 kế toán viên.mô
hình này thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuận tiện cho việc
phân công và chuyên môn hóa công việc với nhân viên kế toán cũng như việc
trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán.
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu,chịu trách nhiệm trực tiếp trước
giám đốc,tham mưu cho GĐ kế hoạch tài chính. Có nhiệm vụ quản lý và đôn
đốc nhân viên trong phòng, giám sát và kỷ duyệt chứng từ, đối chiếu số liệu
kế toán, báo cáo gửi lên cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm

vụ tổng hợp các báo cáo kế toán của các phân hệ kế toán khác trong phòng,
theo dõi các khoản chi phí kinh doanh,chi phí tài chính.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi tiền
mặt,tình hình biến động của các khoản tiền gửi đồng thời quản lý quỹ tình
mặt theo đúng quy định.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn hàng hóa, đồng thời
xác định giá vốn hàng bán.
- Kế toán công nợ, thuế: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả, các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản thuế thu nhập, thuế GTGT.
- Kế toán TSCĐ: Theo dõi tình hình sử dụng, tăng giảm TSCĐ và trích
khấu hao TSCĐ theo đúng quy định.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
16
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
2.3.2 Chính sách kế toán của công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán DN vừa và nhỏ vừa ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC của bộ trưởng BTC
Hình thức kế toán áp dụng là nhật ký chung
Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
Đăng ký kê khai nộp thuế: Cục thuế thành phố Hà Nội
Mã số thuế: 01022707285
Hình thức kê khai nộp thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
Công ty tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền và
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.3 Thực trạng kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty.
2.3.3.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty
• phương thức bán hàng:

- phương thức bán lẻ: Theo phương thức này, sản phẩm được các nhân
viên bán lẻ bán trực tiếp đến người tiêu dùng. Khi doanh nghiệp giao sản
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
17
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
kho
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi
NH
Kế toán tiền
lương,
BHXH
Kế toán
tài sản cố
định
Kế toán
công nợ,
thuế
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm, hàng hóa cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cũng là lúc ghi nhận doanh thu. Các nhân viên theo dõi và lập
hóa đơn thuế GTGT,sổ chi tiết bán hàng, bảng kê cuối tháng gửi lên cho kế
toán của công ty.căn cứ vào các bảng kê, nhật ký chứng từ kế toán tập hợp
vào sổ tài khoản có liên quan.
- Phương thức bán buôn: Công ty cung cấp hàng hóa cho các cửa
hàng, các doanh nghiệp lớn…Theo phương pháp này, hàng hóa sau khi
nhập kho sẽ được bán theo nhu cầu của từng khách hàng dựa trên hợp
đồng đã ký.

• Phương thức thanh toán:
- Phương pháp thanh toán trực tiếp: Áp dụng cho nhóm khách hàng là
các đối tượng cá nhân mua hàng trực tiếp với số lượng nhỏ lẻ, giá trị không
lớn. Tại các cửa hàng sau khi bán hàng cho khách thì nhân viên trực tiếp thu
tiền, việc thu tiền có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Áp dụng với khách hàng lớn, có
quan hệ làm ăn lâu năm, đó là những doanh nghiệp lớn mua với số lượng
hàng hóa nhiều.công ty tạo điều kiện cho khách hàng và cũng để thu hút thêm
đối tác mới.
2.3.3.2 Kế toán bán hàng tại công ty:
a, Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (phụ lục 3.3): Là chứng từ xác nhận nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và là căn cứ để ghi nhận doanh thu bán hàng. Hóa đơn GTGT
dùng để theo dõi số lượng, trị giá hàng xuất bán. Trên hóa đơn phải ghi rõ tên
đơn vị bán hàng, số lượng hàng bán, số thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh
toán.hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu vào sổ gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
18
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Liên 3: Giao cho bộ phận kế toán kho
- Phiếu xuất kho (phụ lục 3.1): Chứng từ này là căn cứ để thu kho xuất
hàng và kế toán lập hóa đơn GTGT. Phản ánh số lượng và trị giá hàng bán.
- Bảng kê bán lẻ (phụ lục 3.5): Tại các cửa hàng nhân viên lập một bảng
kê bán lẻ hàng hóa trong ngày có ghi rõ tên mặt hàng, số lượng hàng bán nộp
lên cho kế toán công ty để làm căn cứ ghi sổ kế toán và xác định doanh thu.
- Phiếu thu (phụ lục 3.7): Khi có nghiệp vụ thu tiền phát sinh kế toán
lập phiếu thu để phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ thực nhập. Toàn bộ phiếu thu
kèm chứng từ gốc sẽ được chuyển cho kế toán quỹ để ghi sổ kế toán.

- Phiếu chi (phụ lục 3.8): Dùng để phản ánh số tiền mặt, ngoại tệ xuất quỹ.
b, Vận dụng tài khoản:
- Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này được công ty chia làm 2 tài khoản cấp 2 là doanh thu bán
hàng và doanh thu tiền lãi ngân hàng, không chia chi tiết thành từng nhóm
hàng bán.
TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu tiền lãi NH
- TK 156: Hàng hóa
Công ty sử dụng tài khoản này để theo dõi tình hình tăng giảm hàng
hóa trong quá trình mua bán. Tài khoản này được dùng chung cho tất cả
các nhóm hàng.
- TK 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá vốn hàng xuất bán,cuối kỳ
kết chuyển về 911 để xác định doanh thu.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
19
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan như TK 1111
“Tiền mặt”, TK131 “Phải trả người bán”, Tk 133 “Thuế GTGT đầu vào”, TK
333 “Thuế GTGT phải nộp”…
c, Phương pháp hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần đầu từ 2T.
• Kế toán bán buôn trong công ty.
VD thực tế: Ngày 4/2/2010 Công ty cổ phần đầu tư 2T xuất bán lô hàng
gồm 2000m dây cáp điện loại lõi đồng bọc nhôm AsV150/34 cho công ty
TNHH dây cáp điện Đại Dương với tổng giá thanh toán là 110.000.000 đ.
Bên mua ghi nợ và chấp nhận sẽ thanh toán tiền chuyển qua ngân hàng. Chi
phí vận chuyển bên bán chi bằng tiền mặt là 200.000 đ.
Công ty hạch toán như sau:

- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào
TK 5111 số tiền là 100.000.000, phản ánh số thuế GTGT phải nộp là
10.000.000 đồng thời ghi tăng khoản phải thu khách hàng (131) với tổng số
tiền là 110.000.000 đ.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho (phụ lục 3.1) và bảng tính giá vốn (phụ lục
3.6), kế toán phản ánh ghi tăng tài khoản giá vốn hàng bán (632) đồng thời
ghi nhận giảm TK hàng hóa (156) tổng số tiền là 90.000.000 đ.
- Ngày 16/2/2010, công ty nhận được giấy báo có của NH khoản tiền
công ty trách nhiệm hữu hạn thanh toán.do thanh toán sớm nên khách hàng
được hưởng chiết khấu thanh toán 1 %. Căn cứ vào giấy báo có của ngân
hàng (phụ lục 3.9), kế toán phản ánh số tiền phải thu khách hàng giảm
110.000.000, ghi tăng chi phí tài chính (635) số tiền chiết khấu là 1.100.000
đ.đồng thời ghi tăng tài khoản tiền gửi ngân hàng tổng số tiền là 108.900.000.
- Căn cứ vào phiếu chi ngày 4/2/2010 (phụ lục 3.8 ), kế toán phản ánh
chi phí vận chuyển hàng,ghi Tăng TK chi phí quản lý doanh nghiệp (642), ghi
giảm TK tiền mặt tổng số tiền là 200.000 đ.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
20
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
• Kế toán bán lẻ hàng hóa
Ngày 9/2/2010, công ty Cổ phần đầu tư 2T bán lẻ các mặt hàng sau:
100m ây cáp điện loại đồng bọc nhôm AsV 16/2.7, 50m dây cáp trần đồng
bọc nhôm AsV 25/4.2
- Căn cứ vào hóa đơn bán lẻ hàng hóa ( phụ lục 3.5 ) và phiếu thu tiền
xác định doanh thu bán hàng,kế toán ghi tăng TK doanh thu hàng hóa (5111)
số tiền là 10.500.000 đ, ghi tăng TK thuế giá trị gia tăng phải nộp 1.050.000
đồng thời ghi tăng TK tiền mặt (111) tổng số tiền là 11.550.000
- Căn cứ vào phiếu xuất kho phản ánh giá vốn hàng bán, kế toán ghi
tăng TK giá vốn 632 đồng thời ghi giảm TK tiền mặt 8.000.000 đ.
• Hạch toán trong doanh nghiệp trong trường hợp có chiết khấu thương

mại. Ngày 14/2/2010 công ty cổ phần đầu tư 2T có bán 3000m dây cáp điện
loại AsV 185/43 với giá là 60.000đ/m cho công ty TNHH Bình Dương. do
đây khách hàng quen và mua với số lượng lớn nên khách hàng được hưởng
chiết khấu thương mại 1 %. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt 30.000.000
đ. Còn lại ký nhận nợ.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT (phụ lục 3.4), kế toán phản ánh doanh thu
hàng bán, ghi nợ TK tiền mặt số tiền là 30.000.000 đ, ghi nợ TK phải thu
khách hàng là 168.000.000 đ. Ghi có tài khoản doanh thu 5111 số tiền là
180.000.000 đ.có TK thuế GTGT đầu ra (333) số tiền là 18.000.000 đ.
- Kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại cho khách hàng, ghi nhận
nợ TK 5211 số tiền là 1.800.000 đ, ghi nhận nợ TK thuế GTGT 333 số tiền
180.000 đ, ghi giảm số phải thu của khách hàng (131) tổng số tiền là
1.198.000 đ.
- Căn cứ vào PXK (phụ lục 3.2) và bảng tính giá vốn (phụ lục 3.6), kế
toán phản ánh giá vốn hàng bán, ghi: Nợ TK 632, đồng thời ghi có TK 156
tổng trị giá hàng xuất là 150.000.000 đ.
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
21
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3.3 Sổ kế toán:
-Sổ tổng hợp: Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung, căn cứ trực
tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Nhật ký chung”(phụ lục 3.10)
-Sổ chi tiết: Kế toán mở các sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết thanh toán
với người mua theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu của người mua. (phụ lục 3.12)
Sổ chi tiết TK 511: Theo dõi doanh thu bán hàng (phụ lục 3.11)
Công ty sử dụng các sổ cái sau:
- Sổ cái TK 511: Phụ lục 3.13
- Sổ cái TK 632: Phụ lục 3.14
- Sổ cái Tk 131: Phụ lục 3.15

Ngoài ra công ty còn sử dụng các sổ khác như: Bảng kê tính giá đơn vị
bình quân các mặt hàng (phụ lục 3.6); Bảng tổng hợp công nợ phải thu của
khách hàng (phụ lục 3.16)…
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
22
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN
HÀNG DÂY CÁP ĐIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ 2T
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Đánh giá việc vận dụng chuẩn mực kế toán:
Công ty đã vận dụng khá đầy đủ các chuẩn mực kế toán về bán hàng như:
chuẩn mực kế toán VAS14-doanh thu và thu nhập khác, chuẩn mực kế toán
VAS02-hàng tồn kho, chuẩn mực kế toán VAS21-trình bày báo cáo tài chính.
Về việc vận dụng chuẩn mực 14-doanh thu va thu nhập khác:
- Bộ phận kế toán đã thực hiện theo những quy định trong chuẩn mực về
xác định doanh thu bán hàng và ghi nhận doanh thu doanh thu được xác định
theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được, doanh thu được ghi
nhận là tương đối chắc chắn
- Khi bán hàng, doanh nghiệp đã đồng thời chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyến sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Các chi phí liên quan tới việc bán hàng đã được xác định và ghi nhận rõ
ràng…
- Do đặc điểm kinh doanh của công ty, có thể bán trả ngay hoặc giao
hàng trước rồi thu tiền về sau,nên số nợ phải thu của công ty là tương đối
lớn,công ty lại chưa tiến hàng trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi, gây
ảnh hưởng tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ.
Về việc áp dụng chuẩn mực kế toán VAS02
- Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại sản phẩm, xác định
theo từng tháng sẽ giúp cho doanh hoạch toán được rõ ràng hơn.

- Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá vốn
của từng mặt hàng. Hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
23
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
thường xuyên, việc áp dụng này giúp cho công ty giảm được sai sót trong quá
trình kiểm kê hàng hóa.
- Việc trích lập giảm giá hàng tồn kho vẫn chưa được tiến hành.
3.1.2 Đánh giá việc tuân thủ chế độ kế toán hiện hành.
- Hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán:
Nhìn chung, hệ thống tài khoản của doanh nghiệp là tương đối đầy đủ so
với những quy định về tài khoản trong chế độ kế toán hiện hành, công ty có
chi tiết một số tài khoản cấp 2 để theo dõi và quản lý. Việc hạch toán kế toán
bán hàng luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh không
bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán chi tiết giúp thuận lợi cho việc theo
dõi biến động của sản phẩm từ đó quản lý tốt hơn.
- Chế độ chứng từ kế toán
Các biểu mẫu chứng từ phản ánh nghiệp vụ bán hàng tương đối sát với
chế độ chứng từ kế toán do nhà nước ban hành. Chứng từ công ty sử dụng có
đầy đủ điều kiện do nhà nước quy định.
Chứng từ kế toán sử dụng tại công ty được lập đầy đủ số liên theo quy
định. Việc ghi chép chứng từ rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố, gạch bỏ
phần để trống, không được tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trường hợp viết
sai cần huỷ bỏ, không xé rời ra khỏi cuống
Chứng từ tại công ty được đánh số thứ tự, phân loại và bảo quản tốt.Mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các hóa đơn, chứng từ phù
hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như các yêu cầu quản lý chứng
từ
- Về chế độ sổ kế toán: Tổ chức sổ kế toán trong công tác kế toán ở
công ty và tổ chức sổ kế toán nghiệp vụ bán hàng có thể coi là đúng theo

thiết kế của hình thức NKC. Có đủ mẫu sổ theo quy định. Hệ thống sổ sách
được lập một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
24
Trường ĐH Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được kịp thời đầy đủ và chính xác. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký
chung là hình thức thông dụng đơn giản mà điều quan trọng hơn cả là nó
phù hợp với loại hình doanh nghiệp dịch vụ và thương mại nói chung và
đặc biệt phù hợp với cơ cấu tổ chức nhân sự của bộ máy kế toán của công
ty nói riêng.
Về tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán: Trong kế toán bán
hàng công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48 của BTC. Công
ty có chia tiết một số tài khoản cấp 2 để theo dõi và quản lý. Việc hạch toán
kế toán bán hàng luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh
không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Việc hạch toán được chi tiết cho từng loại
giúp thuận lợi trong việc theo dõi những biến động của sản phẩm đó từ đó
quản lý tốt hơn.
3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng dây cáp điện tại công ty cổ
phần đầu tư 2T.
Qua những gì được tìm hiểu trong thời gian thực tập tại công ty, với
những kiến thức tiếp cận từ thực tế kết hợp với việc nghiên cứu chế độ kế
toán doanh nghiệp em nhận thấy công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và
công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng bên cạnh những ưu điểm, làm
theo quy định trong chuẩn mực, quyết định vẫn còn một số những hạn chế.
Em xin đưa ra một số giải pháp giải quyết các hạn chế cho công ty như sau:
Thứ nhất: Hoàn thiện sổ sách kế toán.
- Công ty nên mở sổ chi tiết TK 5111 để phản ánh riêng từng mặt cũng
như phản ánh riêng cho mặt hàng dây cáp điện. Căn cứ vào các hóa đơn,
chứng từ khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh các chứng từ sẽ được phân loại

theo từng mặt hàng và ghi vào sổ chi tiết cho từng mặt hàng đó. Việc ghi chi
tiết ấy vừa thuận lợi cho việc theo dõi doanh thu của từng mặt hàng từ đó xác
SV: Bùi Minh Kỳ Lớp: K42D5
25

×