Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

hạch toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế tạo bơm hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 121 trang )

Luận
văn
Hạch toán nguyên vật
liệu
tại Công ty Cổ phần chế
tạo
Bơm Hải
Dương
1
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TẮT


LỜI MỞ
ĐẦU

1
NỘI DUNG
3
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
3
1.1 – Khái quát chung về nguyên vật liệu
3


1.1. 1 – Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch
toán
nguyên
vật
liệu

.3
1.1.2– Phân loại và đánh giá nguyên vật
liệu
6
1.1.2.1– Phân loại nguyên vật
liệu
6
1.1.2.2– Đánh giá nguyên vật liệu
7
1.2 - Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
13
1.2.1– Phương pháp thẻ song song
13
1.2.2– Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
15
1.2.3– Phương pháp sổ số dư
16
1.3 - Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
18
1.3.1- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp
kê khai
thường


xuyên
18
1.3.2- Hạch toán tổng
hợp
1.3.3nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm


định
kỳ


22
1.4 - Hạch toán nguyên vật liệu thừa thiếu sau kiểm kê
24
1.5 - Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
26
1.5.1– Ý nghĩa của việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
26
1.5.2– Phương pháp lập và hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
27
1.6 – Các hình thức sổ kế toán trong hạch toán nguyên vật liệu
29
1.7 - Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu ở một số quốc gia
33
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI
CÔNG TY CỔ PHẨN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
37
2
2.1- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Cổ phần chế tạo Bơm

Hải

Dương
ảnh hưởng đến công tác kế toán nguyên vật liệu
37
3
2.1.1– Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chế tạo
Bơm
Hải Dương
37
2.1.2– Đăc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công
ty39
2.1.2.1 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
39
2.1.2.2 - Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
43
2.1.3 – Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
45
2.1.3.1 – Tổ chức bộ máy kế
toán

45
2.1.3.2 - Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công
ty

47
2.2 – Đặc điểm hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần chế tạo
Bơm

Hải

Dương
.
48 2.2.1- Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty

48 2.2.2- Phân loại nguyên vật liệu

50 2.2.3- Đánh giá nguyên vật
liệu

50 2.2.4- Hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tại Công ty

52 2.2.5- Quy trình hạch
toán nguyên vật liệu tại Công
ty



54
2.3– Hạch toán nhập nguyên vật liệu


57
2.4– Hạch toán xuất nguyên vật
liệu

68
2.5– Hạch toán kiểm kê nguyên vật liệu



75
CHƯƠNG III - MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH
TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
77
3.1– Nhận xét về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
77
3.2– Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu
tại
Công ty cổ phần chế tạo Bơm Hải Dương
80
3.3 – Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công
ty

cổ phần chế tạo Bơm
Hải

Dương 89 3.3.1- Đánh giá
hiệu
quả sử dụng NVL tại Công ty 89 3.3.2-
Phương

hướng
nâng cao hiệu quả sử dụng NVL tại Công ty
90
KẾT LUẬN
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp thẻ
song song
15
Sơ đồ 1.2: Hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp sổ
đối chiếu
luân chuyển




16
Sơ đồ 1.3: Hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu
theo phương pháp sổ số

17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ
hạch toán tổng hợp
nhập xuất NVL theo
phương pháp kê
khai
thường
xuyên




21
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch
toán tổng hợp nhập
xuất NVL theo phương
pháp kiểm

định kỳ


23
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán kết quả kiểm kê nguyên
vật liệu
26
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng
tồn kho
28
Sơ đồ 1.8: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký
chung

30
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký - Sổ cái
31
Sơ đồ 1.10:Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi
sổ


32
Sơ đồ 1.11:Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký - Chứng từ
33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty
39
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của
Công ty
45
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công
ty

47
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế
toán “ Nhật ký – Chứng từ”
47
Sơ đồ 2.5: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
phương pháp thẻ song song
53
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu
tại Công
ty

54
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ tổng quát quá trình hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty CP
chế
tạo Bơm Hải Dương



56
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ thủ tục xuất vật tư

68
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu của Công ty trong vài năm
gần
đây
39
Biểu 2.2: Hóa đơn Giá trị gia tăng
59
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
60
Biểu 2.4: Thẻ kho
61
Biểu 2.5: Sổ chi tiết nhập vật liệu
63
Biểu 2.6: Bảng kê phiếu nhập
64
Biểu 2.7: Tổng hợp nhập kho
64
Biểu 2.8: Nhật ký chứng từ số
1

66
Biểu 2.9: Nhật ký chứng từ số
5


67
Biểu 2.10: Bảng kê số 3
69
Biểu 2.11: Phiếu xuất kho
71
Biểu 2.12: Tổng hợp Nhập - Xuất -
Tồn

72
Biểu 2.13: Bảng phân bổ vật liệu
73
Biểu 2.14: Sổ Cái TK 152
74
Biểu 2.15: Bảng kiểm kê vật tư hàng
hoá

76
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp TK 152
82
Biểu 3.2: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
83
Biểu 3.3: Bảng kê chi tiết dự phòng vật tư
85
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài
chính
BK
Bảng


BTC
Bộ Tài
Chính
CP
Cổ
phần
ĐG
Đơn
giá
GTGT
Giá trị gia
tăng
HTK
Hàng tồn
kho
KKĐK
Kiểm kê định
kỳ
KKTX
Kê khai thường
xuyên
NKCT
Nhật ký chứng
từ
NT
Ngày
tháng
NVL
Nguyên vật

liệu
N – X –
T
Nhập - Xuất -
Tồn
SH
Số
hiệu
SL
Số
lượng
STT
Số thứ
tự
SXKD
Sản xuất kinh
doanh
TK
Tài
khoản
VAT
Thuế giá trị gia
tăng
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp
sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện
công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết
quả

đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người
tiêu
dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản
lý.
Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất, một trong những yếu tố đầu vào
quan
trọng nhất và đóng vai trò tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra
sản
phẩm là nguyên vật liệu. Chi phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất
lớn
và dễ thay đổi nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do
đó,
một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp sản xuất là
việc
không ngừng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sử
dụng
hiệu quả, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm giá thành sản phẩm góp
phần
làm tăng lợi nhuận và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
đề tài “Hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế tạo Bơm
Hải
Dương ” cho luận văn tốt nghiệp của
mình.
Luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương
chính
như
sau:
Chương I : Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các
doanh

nghiệp sản
xuất
Chương II : Thực trạng về hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty
Cổ
phần chế tạo Bơm Hải
Dương
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên
vật
liệu và nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần chế
tạo
Bơm Hải
Dương.

NỘI DUNG
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1– Khái quát chung về nguyên vật
liệu
1.1.1 – Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán nguyên
vật
liệu
 Khái niệm
NVL
Đối tượng lao động là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành
sản
xuất. NVL là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật chất hoá. NVL

một dạng tài sản vật chất thuộc loại hàng tồn kho. Nó cũng là một dạng của tài
sản
lưu động, là một đối tượng lao động giữ vai trò có thể chính hoặc phụ trong

hoạt
động sản
xuất.
Theo cả Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế
thì
nguyên vật liệu là đối tượng được quy định trong chuẩn mực kế toán hàng tồn
kho
(IAS).
 Đặc điểm
NVL
NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định. Dưới tác động của
lao
động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra
thực
thể sản phẩm mới trong doanh nghiệp sản xuất vật chất. Do đó khối lượng NVL
sử
dụng, định mức NVL tiêu dùng là cơ sở để tạo ra khối lượng sản phẩm sản
xuất
tương
ứng.
Giá trị của NVL tiêu dùng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt
động
trong kì báo cáo tuỳ theo mục đích sử dụng
NVL.
Giá trị NVL sử dụng để tạo thành chi phí NVL có thể được ghi giảm trên

sở thu hồi phế liệu, vật liệu thừa có ích và các khoản bồi thường khác gắn với
việc
bồi thường việc sử dụng
NVL.

 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển,
trên
cơ sở thoả mãn không ngừng nhu cầu vật chất của con người trong xã hội nên
việc
sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có khoa học ngày càng được coi
trọng.
Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ của tất cả mọi người, là yêu cầu
của
phương thức sản xuất kinh tế thị trường nhằm mục tiêu hao phí ít nhất nhưng lại
thu
được hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp đều cần phải có đầy đủ những thông
tin
chi tiết về từng nguyên vật liệu kể cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị mới đáp ứng
được
mức độ chính xác trong việc hạch toán, thuận lợi trong việc quản lý khi cần
thiết.
Để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, doanh
nghiệp
cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau
:
- Trong khâu mua: Cần lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu để
đảm
bảo doanh nghiệp luôn có đủ vật liệu với chất lượng, số lượng,
quy cách
chủng
loại, chi phí mua, giá mua theo đúng tiến độ thời
gian, phù hợp với kế hoạch
sản

xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần tổ chức tốt hệ thống bãi
theo
đúng chế độ quản lý, bảo quản đối với những loại nguyên vật
liệu khác nhau,
phù
hợp với những quy mô tổ chức của từng doanh
nghiệp, tránh lãng phí, hao
hụt,
đảm bảo an toàn nguyên vật
liệu.
- Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xây dựng được mức dự trữ
hợp


cho từng loại vật liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất, đảm
bảo không bị
thiếu
vật liệu trong quá trình sản xuất nhưng cũng
không giữ mức dự trữ quá cao
ảnh
hưởng đến tốc độ luân chuyển
của vốn lưư
động.
- Trong khâu sử dụng: Sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý,
tiết

kiệm
trên cơ sở các định mức tiêu hao và dự đoán chi phí có

ý nghĩa
quan

trọng
trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm làm tăng lợi nhuận,
tăng
tích luỹ cho doanh nghiệp. Vì
vậy, cần phải tổ chức tốt công tác ghi chép,
phản
ánh tình hình
xuất dùng và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Ngoài ra doanh nghiệp nên khuyến khích phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật,
tận
dụng phế liệu, sử dụng nguyên vật liệu thay thế
ngăn ngừa tình trạng lãng
phí,
hư hỏng, mất mát nguyên vật
liệu.
 Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật
liệu
12
Trong quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn
nhất trong tổng số chi phí bỏ ra để tạo thành sản phẩm. Do đó nguyên vật
liệu
13
không chỉ quyết định đến mặt số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp

đến
mặt chất lượng sản phẩm tạo ra. Xuất phát từ tầm quan trọng trên, việc giảm
chi
phí nguyên vật liệu, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
cho
mỗi đơn vị sản phẩm là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
quá
trình sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ làm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản
phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời với một lượng nguyên vật
liệu
không đổi có thể làm ra được nhiều sản phẩm, tức là hiệu quả đồng vốn được
nâng
cao. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản
xuất đóng vai trò rất quan trọng nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
cho
nhà quản lý, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí, tránh hiện tượng mất mát. Vì
thế,
nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
là:
- Tiến hành kiểm tra, ghi chép tình hình thu mua nguyên vật liệu về
các
mặt như: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả….một cách
chính xác.
Đồng

thời
tiến hành mở các sổ theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn theo quy định của

Bộ
Tài Chính cũng như theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp để có thể cung
cấp
thông tin cho nhà
quản lý kịp thời, chính
xác.
Bên cạnh đó, kế toán xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản và hệ thống
sổ
tổng hợp một cách khoa học, hợp
lý.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, các định
mức
dự trữ, định mức tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh
để từ đó phát
hiện
kịp thời các vật liệu kém phẩm chất, tình trạng
thừa thiếu nguyên vật liệu.
Đồng
thời phải tính toán phân bổ giá trị
vật liệu xuất dùng cho các đối tượng một
cách
hợp lý. Để thực hiện
được điều này, doanh nghiệp phải xây dựng được hệ
thống
kho
tàng, trang bị các phương tiện cân, đo…đầy đủ. Hơn nữa, doanh
nghiệp
phải
có kế hoạch xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các

sản phẩm một cách
chính

xác.
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, tham gia kiểm kê để biết được tình hình
tồn
của nguyên vật liệu từ đó lập các báo cáo về số lượng cũng như
phân tích
tình
trạng của nguyên vật
liệu.
1.1.2 – Phân loại và đánh giá nguyên vật
liệu
1.1 .2.1 – Phân loại nguyên vật
liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất
kinh
doanh nên phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên
vật
liệu có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá học khác nhau. Vì vậy, để có thể quản

một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết đối với từng loại nguyên vật
liệu
phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại
chúng
theo những tiêu thức phù
hợp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu

trong
doanh nghiệp sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên
liệu, vật
liệu
chính chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác
dụng

phụ
làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản
phẩm.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt
lượng
cho quá
trình
sản
xuất kinh doanh như xặng, dầu ,
than…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được
sử
dụng để
thay
thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận
tải….
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những
vật
liệu, thiết bị,

công
cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ
bản.
- Vật liệu khác: Là những vật liệu chưa được xếp vào các loại trên
thường
là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc
phế liệu thu hồi
từ

thanh
lý tài sản cố
định….
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên
vật
liệu trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn
cho
công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng thứ NVL, trên

sở phân loại theo nội dung kinh tế, các doanh nghiệp phải tiếp tục chi tiết hình
thành
nên “ Số danh điểm vật
liệu”
* Căn cứ vào nguồn hình
thành:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: do mua ngoài, nhận góp vốn
liên
doanh, nhận biếu
tặng….

- Nguyên vật liệu tự chế: do doanh nghiệp tự sản
xuất.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch
sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định vị trí giá vốn thực tế nguyên vật
liệu
nhập
kho.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật
liệu:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
Nguyên
vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm,
nguyên vật liệu dùng
cho
quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ
phận bán
hàng….
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Nhượng bán, đem
góp

vốn
liên
doanh, đem biếu
tặng….
Cách phân loại này cho biết mục đích sử dụng nguyên vật liệu là phục
vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hay các nhu cầu khác, là cơ sở để hạch toán
theo
nơi sử

dụng.
1.1 .2.2 – Đánh giá nguyên vật
liệu
Tính giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu
theo
nguyên tắc nhất
định.
Về nguyên tắc tính giá vật liệu: Theo quy định chuẩn mực kế toán số 02

Hàng tồn kho thì: Hàng tồn kho nói chung hay nguyên vật liệu nói riêng được
ghi
sổ theo giá thực tế. Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành
trên
cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp lý để có được nguyên
vật
liệu. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Đây chính là điểm tương đồng giữa
Chuẩn
mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán Quốc tế về phương pháp tính
giá
hàng tồn
kho.
- Giá thực tế hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến

các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở trạng
thái

hiện

tại.
+ Chi phí thu mua gồm có giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản,
tiền thuê kho bãi, hao hụt trong định mức và các chi phí khác trừ đi các khoản
chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng
bán.
+ Chi phí chế biến bao gồm những chi phí liên quan đến sản xuất như:
Chi
phí nhân công, chi phí sản xuất
chung.
- Giá trị thuần có thể thực hiện : Là giá bán ước tính của hàng
tồn

kho
trong
kỳ sản xuất trừ đi chi phí ước tính cho việc hoàn thành và tiêu thụ hàng tồn
kho.
 T í

n h

g

iá n

g u y ê

n


v

ậ t l

i ệ u n h

ậ p k h o
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo
từng
nội dung và từng nguồn
nhập.
* Nhập do mua
ngoài:
Trị giá
vốn
Giá
mua
Các
loại
Chi phí
vận
Các
khoản
thực tế
nhập
kho
=
trên
hoá
đơn

+
thuế
không
được
hoàn
lại
+
chuyển,
bốc
dỡ
-
CKTM,
giảm
giá
Trong
đó:
- Giá mua trên hoá
đơn:
+ Nếu vật tư mua về được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong
diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua trên hoá đơn là
giá
chưa có thuế
GTGT.
+ Nếu vật tư mua về dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp
hoặc dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT thì giá
mua

trên hoá đơn được hiểu là tổng số tiền thanh
toán.
- Trong trường hợp vật tư mua về nhập kho có số lượng chênh lệch
với
số
lượng trên chứng từ mua
hàng.
+ Nếu số lượng thực tế lớn hơn số lượng ghi trên hoá đơn do tính
chất
thương phẩm thì trị giá vốn thực tế nhập kho vẫn được tính toán theo số ghi trên
hóa
đơn, số lượng ghi theo số
nhập.
+ Nếu số lượng thực tế nhập kho lớn hơn số ghi trên hoá đơn là do người
bán
giao nhầm hoặc nó là tài sản của doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp sẽ làm thủ
tục
nhập kho theo số lượng tương đương trên hoá đơn, trị giá vốn thực tế nhập kho
cg
được tính trên hoá đơn. Phần chênh lệch sẽ được quản lý
riêng.
+ Nếu số lượng thực tế nhập kho nhỏ hơn số ghi trên hoá đơn là do
người
bán giao nhầm thì nhập kho theo số lượng và số tiền tương ứng với số thực tế
nhập,
phần chênh lệch sẽ được theo dõi
riêng.
+ Nếu số lượng thực tế nhập kho nhỏ hơn số ghi trên hóa đơn là do
nguyên
nhân chủ quan, doanh nghiệp sẽ yêu cầu bồi thường, trị giá vốn thực tế nhập kho

sẽ
được tính trên cơ sở số lượng thực tế nhập và đơn giá trên hoá
đơn.
Như vậy, trong trường hợp nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài, theo
chế
độ kế toán Việt Nam thì giá mua nguyên vật liệu là giá chưa có thuế GTGT
(Nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), hoặc giá có thuế
GTGT
(Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Tuy
nhiên,
theo
chế độ kế toán Pháp thì giá mua nguyên vật liệu là giá chưa có thuế
GTGT do
họ
chỉ áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế
GTGT.
* Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập
kho
là giá
thành sản xuất của nguyên vật liệu tự gia công chế
biến.
* Nhập do được cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho

giá ghi trên
biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi
nhận.
* Nhập do thuê ngoài gia công, chế biến: Trị giá vốn thực tế của
nguyên
vật liệu

nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài
gia
công chế
biến cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công cộng với các
chi
phí phát
sinh khi
nhận.
* Nhập do được biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế của
nguyên
vật
liệu
nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát
sinh.
 T í

n h

g

iá n

g u y ê

n

v

ậ t l


i ệ u x u

ấ t kh o
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho, Chuẩn mực kế toán
Quốc
tế về hàng tồn kho (IAS-2) hướng dẫn cách thức tính giá trị bao gồm phương
pháp
nhập trước-xuất trước, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực
tế
đích danh và phương pháp thay thế chấp nhận được. Trước kia phương pháp
thay
thế chấp nhận được là phương pháp nhập sau-xuất trước. Nhưng chuẩn mực kế
toán
mới đã chính thức xoá bỏ việc vận dụng phương pháp nhập sau-xuất trước. Mặc

vậy có nhiều ý kiến cho rằng quyết định này không loại bỏ những phương pháp
tính
giá mà sự phản ánh của dòng vận động của hàng tồn kho tương tự như sự phản
ánh
của phương pháp nhập sau-xuất
trước.
Trong khi đó hệ thống kế toán Việt Nam vẫn qui định các phương pháp
tính
giá trị thực tế hàng xuất kho bao gồm phương pháp giá thực tế đích danh,
phương
pháp giá đơn vị bình quân, phương pháp nhập trước - xuất trước và phương
pháp
nhập sau - xuất
trước.
Các doanh nghiệp có quyền lựa chọn một trong các phương pháp sao

cho
phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình đảm bảo phân bổ chính xác chi
phí
nguyên vật liệu. Khi đã lựa chọn phương pháp nào phải đảm bảo tính nhất
quán
trong cả niên độ kế
toán.
Có các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất
kho:
Phương pháp giá đơn vị bình
quân
Giá thực
tế =
Số
lượng *
Giá đơn vị
bình
NVL xuất
kho
NVL xuất
kho
quân của
NVL
Trong đó: Giá đơn vị bình quân được tính bằng 1 trong 3
cách:
C á

c h

1


: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân cuối
kỳ):
Giá đơn vị Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế nhập kho trong
kỳ
bình quân
=









cả
kỳ dự trữ Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong
kỳ
Việc tính đơn giá bình quân thực hiện vào cuối tháng nên phương pháp
này
đơn giản nhưng mức chính xác không
cao.
C á

c h

2

: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần

nhập:
Giá đơn
vị
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần
nhập
bình quân
sau =
mỗi lần
nhập
Số lượng NVL tồn kho sau mỗi lần
nhập
Theo cách này sau mỗi lần nhập đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được
tính
lại nên cách này đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán nhưng đòi
hỏi
rất nhiều thời gian và công
sức.
C á

c h

3

: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước (đầu kỳ
này)
Giá đơn vị
bình
Giá thực tế NVL tồn cuối kỳ trước hay đầu kỳ
này
quân cuối kỳ

trước
hoặc đầu kỳ
này
=
Số lượng NVL tồn cuối kỳ trước hay đầu kỳ
này
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản đáp ứng được yêu cầu kịp
thời
của thông tin kế toán nhưng độ chính xác không
cao.
Phương pháp nhập trước - xuất trước (
FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả định nguyên vật liệu nào nhập kho trước
sẽ
được xuất dùng trước. Xuất hết lô hàng nhập trước mới đến lô hàng nhập sau.
Chính
vì thế mà theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho tính theo giá hàng
nhập
đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn giá trị hàng tồn kho được tính theo giá hàng nhập
cuối
kỳ hoặc gần cuối
kỳ.
- Ưu điểm: Giúp kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng lô hàng nên mất nhiều thời
gian

công sức hơn nữa làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
theo
kịp

giá thị trường. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít nguyên
vật
liệu, số lần xuất kho
ít.
Phương pháp nhập sau - xuất trước
(LIFO)
Phương pháp này giả định rằng lô hàng nào nhập sau sẽ đem xuất
dùng
trước, xuất hết lô hàng nhập mới đến lô hàng nhập trước. Giá nguyên vật liệu
xuất
kho tính theo hàng nhập cuối cùng, giá nguyên vật liệu tồn kho là giá hàng
nhập
đầu. Đây là phương pháp có giả thiết ngược với phương pháp
FIFO.
- Ưu điểm: Giá của hàng xuất phù hợp với giá thị trường nên
phản
ánh
đúng
chi phí cúa doanh
nghiệp.
- Nhược điểm: Gây ra tình trạng tồn đọng hàng lâu
dễ
gây hao hụt,
kém
phẩm
chất.
Phương pháp giá thực tế đích
danh:
Theo phương pháp này kế toán theo dõi giá nhập của từng lô hàng. Khi
xuất

lô hàng nào sẽ lấy giá nhập của lô hàng đó để
tính.
- Ưu điểm: Xác định ngay giá trị của nguyên vật
liệu.
- Nhược điểm: Đòi hỏi doanh nghiệp phải theo dõi quản

chặt chẽ từng

hàng vì vậy nó cũng đòi hỏi hệ thống kho bảo
quản.
Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu

giá trị lớn, ít chủng
loại.
Phương pháp giá hạch toán ( Hệ số
giá):
Theo phương pháp này hàng ngày khi xuất nguyên vật liệu kế toán ghi
sổ
theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng thống nhất và
ổn
định trong thời gian dài cả kỳ kế toán, khi thay đổi phải giải trình với cơ quan
cấp
trên. Giá này không có ý nghĩa trong thanh toán và ghi sổ tổng
hợp.
Giá hạch toán
của =
Số lượng
NVL *
Đơn
giá

NVL xuất
kho
xuất
kho
hạch
toán
tế:
Đến cuối kỳ tính hệ số giá của NVL để điều chỉnh giá hạch toán về giá
thực
Hệ số Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong
kỳ
giá của
=
NVL Giá hạch toán của NVL + Giá hạch toán NVL
nhập
tồn đầu kỳ nhập trong
kỳ
Giá thực tế
của
Giá hạch
toán
Hệ
số
NVL xuất
kho =
của NVL
xuất *
giá
của
trong

kỳ
kho trong
kỳ NVL
Trên cơ sở giá thực tế tính được, kế toán tính được giá trị cần điều chỉnh
để
từ đó ghi các bút toán cũng như giá trị điều chỉnh trên sổ chi tiết và sổ tổng
hợp.
Giá thực tế
cần =
Giá thực
tế
- Giá hạch
toán
điều
chỉnh
xuất
kho
xuất
kho
Ưu điểm: Giúp cho công tác kế toán đơn giản, nhẹ nhàng hơn nhất là
trong
các doanh nghiệp có nhiều nguyên vật
liệu.
Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có số lượng nguyên
vật
liệu nhiều, tần xuất nhập, xuất nguyên vật liệu thường
xuyên.
Phương pháp xác định theo hàng tồn kho cuối kỳ được tính trên cơ sở
giá
nhập thực tế lần cuối

cùng:
Giá thực tế
NVL =
Số lượng
NVL *
Đơn giá nhập thực
tế
tồn kho cuối
kỳ
tồn kho cuối
kỳ
lần cuối
cùng
Giá thực tế
NVL =
Giá thực tế
NVL +
Giá thực tế
NVL
- Giá thực tế
VL
xuất kho trong
kỳ
tồn kho đầu
kỳ
nhập kho trong
kỳ
tồn cuối
kỳ
1.2 - Hạch toán chi tiết nguyên vật

liệu
Việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu đóng vai trò quan
trọng
trong kế toán nguyên vật liệu. Công việc này được thực hiện chủ yếu ở kho và
tại
phòng Kế toán – Tài chính của doanh nghiệp. Sự liên hệ và phối hợp với nhau
trong
công tác ghi chép vào thẻ kho cũng như việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho

phòng kế toán đã hình thành nên những phương pháp hạch toán chi tiết nguyên
vật
liệu.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc kết hợp giữa thủ kho

phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập xuất kho nhằm đảm bảo việc theo
dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư hàng hóa
về
số lượng, giá trị. Thực tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng
3
phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Phương pháp ghi thẻ song
song,
phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp ghi sổ số
dư.
1.2 .2 – Phương pháp thẻ song
song
Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại vật
tư,
hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt khi doanh nghiệp
đã

làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp

nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá diễn ra thường xuyên. Vì vậy, phương pháp
này
sẽ có xu hướng áp dụng ngày càng rộng
rãi.
Tại kho: Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập,
xuất
NVL để ghi vào “ Thẻ kho” ( mở theo từng danh điểm trong từng kho). Khi
nhận
chứng từ nhập, xuất vật tư hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp
cảu chứng từ rồi ghi chép vào số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính
ra
số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ
nhập,
xuất đã phân loại theo từng thứ vật tư, hàng hoá cho phòng kế
toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ
nhập,
xuất NVL để vào “ Thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu” ( Mở tương ứng với
thẻ
kho) theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.Cuối kỳ, kế toán nguyên vật liệu
tiến
hành đối chiếu số liệu trên “Thẻ kế toán chi tiết vật liệu” với “Thẻ kho” tương
ứng
do thủ kho chuyển đến đồng thời từ “Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu”, kế
toán

×