Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư – xây dựng – thương mại nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 82 trang )

LỜI CẢM
ƠN
Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, bản thân em đã học hỏi
được nhiều kinh nghiệm cho nghiệp vụ kế toán như: Giám sát, nắm bắt được
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Qua đó, giúp doanh nghiệp cân đối thu chi và hoạt động đúng nguyên
tắc, pháp luật của nhà nước. Em cũng đã vận dụng, kết hợp hài hòa giữa lý
thuyết được học tại trường và hoạt động thực tế tại doanh nghiệp.
Đến nay, với những kết quả đạt được, em xin chân thành cảm
ơn:
- Ban giám hiệu trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
- Các giảng viên đã giảng dạy cho em trong suốt quá trình học tập
- Giảng viên Phạm Thị Kim Thanh: Người đã hướng dẫn trực tiếp cho em thực
hiện báo cáo tốt nghiệp này.
- Ban giám đốc, phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng
Nam Thái Bình.
Với kinh nghiệm nghiệp vụ kế toán của bản thân còn hạn chế, nên báo
cáo tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được những góp ý từ thầy cô và lãnh đạo của doanh nghiệp. Theo đó,
em có thể rút ra được những bài học và kinh nghiệm chuyên môn quý giá
nhằm phục vụ cho công việc của mình sau này.
NgƯời
viết
SV: Lê Thị Thanh HƯơng
TP.HCM, tháng 6 năm 2011
Kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh GVHD: Phạm Thị Kim Thanh
SVTT: Lê Thị Thanh Hương
Trang 1
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
MỤC LỤC


CHƯƠNG
I
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu chuyên đề
CHƯƠNG
2
GIỚI THIỆU VỀ CTY CỔ PHẦN ĐT - XD - TM NAM THÁI BÌNH
2.1Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty CP ĐT - XD - TM Nam Thái Bình
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
2.2Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP ĐT - XD - TM Nam Thái Bình
2.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ, mối liên hệ giữa các phòng ban
2.3Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Chế độ kế toán áp dụng
Các chính sách kế toán áp dụng
CHƯƠNG
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH
DOANH
3.1Những nội dung cơ bản về doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh.
3.1.1 Doanh thu, thu nhập và cách ghi nhận các khoản doanh thu, thu nhập
3.1.1.1 Khái niệm
3.1.1.2
Nhiệm


vụ
3.1.1.3

Phân

loại
3.1.2 Chi phí và cách ghi nhận các khoản chi phí phát sinh
3.1.2.1 Khái niệm
3.1.2.2 Phân loại
3.2Kế toán tập hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Cty
3.2.1 Kế toán các khoản doanh thu, thu nhập
3.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.2.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
3.2.2 Kế toán các khoản chi phí tại Công ty
3.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
3.2.2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.2.3 Kế toán chi phí tài chính
3.2.2.4. Kế
toán
chi phí
khác
3.2.2.5 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
3.2.2.6 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
CHƯƠNG
4
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP ĐT - XD -TM NAM THÁI BÌNH
4.1Giới thiệu chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty

4.2Kế toán các khoản doanh thu, thu nhập tại công ty
4.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
4.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
4.2.3 Kế toán thu nhập khác
4.3Kế toán các khoản chi phí phát sinh tại công ty
4.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
4.3.2 Kế toán chi phí bán hàng
4.3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
4.3.4 Kế toán chi phí tài chính
4.3.5 Kế toán chi phí khác
4.4 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
4.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh quý IV năm 2010
4.6 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010
4.6.1 Phân tích chung
4.6.2 Phân tích nguyên nhân làm biến động doanh thu, lợi nhuận
CHƯƠNG
5
NHẬN XÉT VÀ KIẾN
NGHỊ
5.1 Nhận xét
5.1.1 Những ưu điểm của công tác kế toán tại công ty
5.1.2 Những nhược điểm của công tác kế toán tại công ty
5.1.3 Nguyên nhân tồn tại các nhược điểm của công tác kế toán tại Công ty CP
ĐT - XD - TM Nam Thái Bình.
5.1.4 Về tình hình tổ chức bộ máy kế toán: Những ưu và nhược điểm
5.1.5 Về kế toán tập hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh thực tế tại công ty
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị về một số tồn tại trong công tác kế toán tập hợp doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP

ĐT

-
XD - TM
Nam Thái Bình.
5.2.2 Kiến nghị về một số tồn tại trong công tác tổ chức bộ
máy

kế
toán tại
Công ty CP ĐT - XD - TM Nam Thái Bình.
5.2.3 Kiến nghị về thực hiện một số tồn giải pháp để quản
lý,

kiểm
soát tốt
doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP ĐT -
XD TM Nam Thái Bình.
5.3 Kết luận
PHỤ LỤC: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC
TẬP
  





















TPHCM, ngày tháng năm 2011
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
H
Ư
ỚNG
DẪN THỰC
TẬP
  





















TPHCM, ngày tháng năm 2011
1. Đặt vấn đề:
CHƯƠNG
I
Quá trình dịch chuyển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải
đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Cùng với quá trình đổi mới, vấn đề hàng
đầu là làm thế nào lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được tối ưu. Do đó, muốn xác
định được nhanh chóng và chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ, đòi hỏi công tác
hạch toán kế toán phải đầy đủ và kịp thời. Vì vậy, kế toán xác định kết quả kinh
doanh là một công việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
Mọi hoạt động, mọi nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được hạch toán
để đi đến công việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay, thông tin về kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ vào đó
các nhà quản lí biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được
hiệu quả như thế nào và từ đó định hướng phát triển trong tương lai.
Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lí ở doanh nghiệp. Nhằm hiểu được

tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh
doanh nói riêng, em đã chọn chuyên đề "Kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư – xây dựng –
thương
mại
Nam Thái Bình" cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
Việc nghiên cứu đề tài này giúp em: Nắm rõ hơn về phương pháp hạch
toán, xác định được kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp,
hiểu rõ việc thực hiện hệ thống kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh
doanh nói riêng ở ngành Thương mại - Xây Dựng, xem xét việc hạch toán này có
gì khác so với những kiến thức mà bản thân đã được học, được biết hay không.
Qua đó, em có thể rút ra những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận tại doanh nghiệp, và đưa ra những ý kiến
giúp hoàn thiện hơn hệ thống kế toán của doanh nghiệp nơi em chọn thực tập.
3. Đối
tƯợng
và phạm vi nghiên cứu :
∗ Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Cty CP ĐT-XD-TM Nam Thái Bình.
∗ Về thời gian: Đề tài thực hiện từ ngày /03/2011 đến ngày /06/2011.
∗ Việc phân tích được lấy từ số liệu của Quý IV năm 2010.
4.
PhƯơng
pháp nghiên cứu :
∗ Thu thập số liệu ở đơn vị thực tập.
∗ Phân tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của công ty: sổ chi tiết, sổ tổng hợp,
báo cáo tài
chính.
∗ Phỏng vấn lãnh đạo công ty, những người làm công tác kế toán.
∗ Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán.

∗ Một số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành.
5. Kết cấu chuyên đề:
ChƯơng
1: Lời mở đầu.
ChƯơng
2: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần ĐT - XD - TM Nam Thái Bình.
ChƯơng
3: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
ChƯơng
4: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu tư - Xây dựng - Thương mại Nam Thái Bình.
Chuơng 5: Nhận xét và kiến nghị.
CHƯƠNG
2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP ĐT- XD - TM NAM THÁI
BÌNH
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.1Giới thiệu chung về công ty
+ Tên giao dich tiếng Việt:
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng - Thương mại Nam Thái Bình
+ Tên giao dịch tiếng Anh:
Nam Thai Binh Investment Contruction Trading Joint Stock Company.
+ Địa chỉ giao dịch: Số 6, đường D3, phường 25, TP. Hồ Chí Minh
+ Mã số thuế: 0309586580 do Sở Kế hoạch Đầu tư TP.HCM cấp ngày 04/11/2009.
+ Người đại diện: Phạm Ngọc Lâm – Tổng Giám Đốc
+ Điện thoại: 08 .62979386 – Fax : 08. 62979366
+ Email: n a

mthai b


inh _

hcm@y a

hoo.c o

m
2.1.2Quá trình hình thành và phát triển
Do nhu cầu phát triển kinh tế của thị trường, của công việc đồng thời để huy
động và sử dụng vốn cá nhân trong khi nhàn rỗi, Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây
Dựng - Thương mại Nam Thái Bình được thành lập ngày 17/11/2009 theo giấy
Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0309586580 do Sở Kế hoạch - Đầu tư
TP.HCM cấp. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là: Xây dựng nhà các
loại; Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ; Xây dựng công trình kỹ thuật dân
dụng; Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện công trình xây dựng; Bán buôn vật
liệu xây dựng; Đại lý, môi giới, đấu giá.
Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng - Thương mại Nam Thái Bình khi mới
thành lập quy mô còn nhỏ. Tổng số vốn ban đầu là 6.000.000.000 đồng. Hoạt động
chủ yếu là mua bán xi măng và thép xây dựng. Sau gần một năm đi vào hoạt động
với sự chỉ đạo của Ban giám Đốc cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tất cả cán bộ
công nhân viên tâm huyết với nghề, công ty ngày càng phát triển mạnh và ký kết
được thêm nhiều hợp đồng kinh tế lớn. Trong năm 2009-2010, công ty tập trung
giới thiệu và phát triển kinh doanh Xi măng Hạ Long với thương hiệu “Bền vững
cùng thiên nhiên”.
 Tình hình kinh doanh:
Công ty được các thành viên góp thêm vốn để đầu tư vào hoạt động kinh
doanh với tổng số vốn là 7.400.000.000 đồng.
 Nguồn nhân lực:
Hiện nay với đội ngũ 30 nhân viên tâm huyết với nghề, Công ty CP Đầu Tư
- Xây Dựng - Thương Mại Nam Thái Bình đã từng bước hoàn thiện bộ

máy

quản
lý, củng cố nguồn nhân lực chủ chốt cho các phòng ban, tình hình kinh doanh
ngày càng hiệu quả, uy tín trên thị trường và với đối tác kinh doanh tăng lên,
đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động.
Hầu hết nhân viên công ty đều tốt nghiệp trình độ từ Cao đẳng, Đại học trở
lên và có chuyên môn nghiệp vụ theo đúng chuyên ngành đào tạo. Ngoài ra, một
số cán bộ, nhân viên chủ chốt là những người đã từng công tác nhiều năm tại các
doanh nghiệp lớn và họ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực điều hành, quản lý
hoạt động của công ty.
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu

- Xây Dựng
-
ThƯơng
Mại Nam Thái Bình.
2.2.1Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty:
2.2.2Chức năng nhiệm vụ, mối liên hệ giữa các phòng ban:
 Tổng giám đốc:
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty theo đúng
quy định của Pháp luật. Có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
kinh doanh, thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty,
kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, bổ nhiệm
miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh
thuộc quyền của Hội đồng quản trị (HĐQT).
Là người quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng Giám đốc. Có quyền tuyển
dụng lao động, kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh và
các quyền và nghĩa vụ khác. Là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và các cổ

đông về kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch thuận lợi, kế hoạch nộp ngân
sách nhà nước.
 Phó tổng giám đốc:
Là người giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành hoạt động của công ty,
tham mưu đề xuất các chiến lược kinh doanh, định hướng chiến lược phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Định kỳ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm. Trực tiếp chỉ đạo phòng kinh
doanh tìm kiếm các nhà phân phối và tiêu thụ vật liệu xây dựng.
Là người thương thảo hợp đồng kinh tế, giá cả, phương thức thanh toán,
phương thức giao hàng, báo cáo Tổng giám đốc và trình HĐQT phê duyệt. Ngoài
ra, còn xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách chiết khấu,
khuyến mãi, chính sách giá cung cấp vật liệu xây dựng. Ký kết các hợp đồng kinh
tế có giá trị thanh toán từ 5.000.000.000 vnđ trở xuống và các giấy tờ thanh toán
có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 500.000.000 vnđ.
 Phòng Hành chính - Nhân sự:
Có trách nhiệm đề xuất công tác nhân sự, lập thủ tục về củng cố tổ chức lao
động đi và đến công ty. Báo cáo Tổng giám đốc về công tác tổ chức, nhân sự.
Theo dõi nâng lương, bậc lương, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo hiểm,
các chính sách khác cho nhân sự. Giao dịch công tác với các chính quyền địa
phương, liên hệ đối nội, đối ngoại, theo dõi lịch tiếp khách cho ban lãnh đạo. Bảo
đảm an toàn trật tự và vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Lập kế hoạch trang
bị cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý, mở sổ theo dõi tài sản. Quản lý xe con,
đảm bảo đưa đón cán bộ công nhân viên đi công tác an toàn. Soạn thảo các văn
bản, tài liệu liên quan tới văn phòng. Thực hiện các công việc khác theo sự phân
công của HĐQT và Tổng giám đốc.
 Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ xây dựng chiến lược và sách lược kinh doanh, các chương
trình và kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, tổ chức thực hiện bán hàng phù hợp với
thị trường và chiến lược phát triển của công ty. Xây dựng mục tiêu và nhiệm vụ cụ
thể của từng giai đoạn và hàng năm, chủ động tìm kiếm, khai thác cơ hội kinh

doanh. Theo dõi cung cấp vật liệu xây dựng cho khách hàng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu và một số tỉnh lân
cận khác như: Lâm Đồng, Quy Nhơn và một số tỉnh miền Tây. Tiếp nhận đơn đặt
hàng, kiểm tra thông tin khách hàng, địa điểm giao hàng…lập báo giá và chuẩn bị
công tác giao hàng theo đúng đơn hàng, định kỳ lập báo cáo kinh doanh thu hồi
vốn theo tuần, tháng, quý, năm trình Ban giám đốc.
 Phòng Tài chính - Kế toán:
Là bộ phận quan trọng trong mạng lưới kinh doanh của công ty, có trách
nhiệm quản lý giám sát các hoạt động khác trong công ty. Phụ trách công tác tài
chính kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ, quy định
của Bộ tài chính. Lập các kế hoạch tài chính như: Báo cáo tài chính, báo cáo quản
trị, kế hoạch chi phí, kiểm tra giám sát các khoản thu, chi nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước. Xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận.
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Thương Mại nam thái Bình áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Toàn bộ nhân viên kế toán được làm việc tại phòng kế toán và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. Toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị
từ việc lập chứng từ cho tới cách ghi chép vào sổ kế toán chi tiết hoặc
tổng hợp và lập báo cáo kế toán để kiểm tra sổ sách đều được xử lý tại
phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
• Kế toán
tr
Ư
ởng:
+ Phụ trách công tác Tài chính - Kế toán, quản lý giám sát tài chính kế toán
của công ty. Lập các kế hoạch tài chính, chi phí. Phân tích số liệu thông tin Tài
chính tham mưu cho Ban giám đốc đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phục vụ
yêu cầu quản trị của công ty. Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các

khoản nghĩa vụ phải nộp Nhà nước, thanh toán các khoản nợ. Kiểm tra quản lý
việc sử dụng tài sản, phát hiện ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật
về kinh tế, tài chính, kế toán.
+ Tổ chức, xây dựng phổ biến chế độ kế toán, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ kế toán. Tổ chức hội thảo tập huấn các chế độ mới về công tác kế
toán cho toàn bộ cán bộ kế toán của công ty.
+ Phục vụ các đoàn thanh tra, kiểm soát, kiểm toán.
+ Lập các báo cáo trình Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
+ Chủ trì dự thảo, đàm phán các hợp đồng tín dụng của Công ty.
+ Soạn thảo các văn bản theo chức năng nhiệm vụ của phòng ban.
+ Thực hiện các công việc kế toán khác theo sự phân công của Hội đồng Quản
trị, Tổng giám đốc công ty.
• Kế toán tổng hợp:
+ Theo dõi kiểm soát được tình hình tiền lưu chuyển trong kỳ, công nợ, các
khoản thu, chi trả trong công ty cũng như cho khách hàng hay nhà cung cấp, tập
hợp tất cả các chứng từ kế toán chi tiết, tổng hợp có liên quan để ghi chép lưu
chuyển chứng từ lập báo cáo theo yêu cầu của kế toán trưởng.
+ Theo dõi và báo cáo cho kế toán trưởng các khoản thuế phải nộp ngân sách
nhà nước.
+ Lưu trữ chứng từ, hồ sơ liên quan theo phân công nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện các công việc khác khi được phân công.
• Kế toán thuế:
+ Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ với các cơ quan nhà nước, tìm hiểu các
chính sách cũng như các quy định thuế mới. Ngày 15 hàng tháng trình tờ khai thuế
(theo dõi kiểm soát các hoá đơn đầu vào, đầu ra, thuế thu nhập cá nhân…) quyết
toán thuế cuối năm. Theo dõi số lượng đơn giá, đối chiếu công nợ với khách hàng
để xuất hoá đơn bán hàng cho khách hàng.
+ Lưu trữ chứng từ, hồ sơ liên quan theo phân công nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện các công việc khác khi được phân công.
• Kế toán công nợ

+ Theo dõi các khoản nợ phải thu: Theo dõi hợp đồng, phụ lục hợp đồng, chính
sách cho khách hàng, kiểm tra tốt từng đơn hàng cụ thể. Mở sổ theo dõi chi tiết nợ
của từng khách hàng, từng đơn hàng cụ thể. Hằng ngày yêu cầu phòng kinh doanh
cung cấp các số liệu chứng từ giao nhận hàng hoá để nhập liệu và bảng kê, tiến
hành lập hoá đơn giao cho khách hàng. Lên kế hoạch thu hồi nợ trình Kế toán
trưởng.
+ Theo dõi các khoản nợ phải trả: Theo dõi hợp đồng, phụ lục hợp đồng, chính
sách của nhà cung cấp, kiểm tra và nhận các chứng từ, hoá đơn của khách hàng,
từng đơn hàng cụ thể. Mở sổ theo dõi chi tiết nợ phải trả của từng khách hàng,
từng đơn hàng cụ thể. Cuối tuần báo cáo số liệu nợ tới hạn, quá hạn và lên kế
hoạch thanh toán nợ trình cấp trên.
SVTT: Lê Thị Thanh Hương
Trang 15
+ Kế toán nhật ký chung: Hằng ngày tập hợp các chứng từ phát sinh từ các bộ
phận liên quan, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán báo cáo kế toán trưởng
trước khi vào sổ, Cuối tháng tổng hợp các số liệu đối chiếu với các phòng ban, bộ
phận lập báo cáo, tổ chức lưu chứng từ theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
• Kế toán chi phí - tiền lƯơng:
+ Theo dõi các chi phí liên quan tới sản phẩm, cả chi phí liên quan khác để tính
giá thành sản phẩm khi ban lãnh đạo yêu cầu. Theo dõi các khoản thu - chi phát
sinh hàng ngày, hàng tháng phục vụ kinh doanh, phục vụ văn phòng. Theo dõi
thanh toán tiền chi phí thuê văn phòng, điện thoại, internet, cuớc fax… để đảm bảo
cho văn phòng hoạt động tốt.
+ Theo dõi các khoản nhân viên tạm ứng, thanh toán, khi nhận các chứng từ đề
nghị thanh toán cần kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp trình ký theo quy định
rồi chuyển kế toán thanh toán.
+ Tập hợp nhu cầu mua và sử dụng văn phòng phẩm, trình ban lãnh đạo trước
khi mua và phân phối cho các phòng ban.
+ Hàng tháng theo dõi chấm công, tính và chi trả tiền lương và các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ…cho cán bộ công nhân viên.

• Kế toán thanh toán:
+ Quản lý tài khoản mở tại Ngân hàng, theo dõi số phát sinh và lấy các chứng
từ kế toán liên quan, các ủy nhiệm chi, giấy báo có để gửi kế toán công nợ cùng
theo dõi.
• Thủ quỹ:
+ Thủ quỹ theo dõi thu - chi tiền mặt cuối kỳ, cuối mỗi ngày tổng hợp số tiền
thu được báo cáo và nộp vào tài khoản công ty. Khi thu tiền - chi tiền cần phải có
đầy đủ phiếu thu - chi và nội dung theo quy định. Khi chi tiền cần có sự đồng ý của
Kế toán trưởng hoặc của Ban giám đốc.
 Hình thức sổ kế toán áp dụng:
- Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây dựng - Thương mại Nam Thái Bình áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán và phương pháp chuyển
đổi các đồng tiền khác.
SVTT: Lê Thị Thanh Hương
Trang 16
- Đơn vị tiền tệ áp dụng là Việt nam đồng (VNĐ)
- Hàng tháng khi các nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán căn cứ vào các
chứng từ gốc đã được kiểm tra, nhập liệu vào máy. Tất cả các dữ
liệu

này
được chuyển vào sổ Nhật ký chung
- Đối với các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thì phải chuyển sang Thủ quỹ
để ghi nhận vào sổ quỹ. Mỗi ngày thủ quỹ cần phải theo dõi tiền mặt thực
tồn quỹ và số dư trên sổ sách để kiểm tra và xử lý kịp thời.
- Cuối kỳ kế toán cộng các sổ chi tiết, lấy số liệu tổng hợp lập bảng chi tiết,
sau đó lấy số liệu tại sổ Cái và sổ Tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối tài
khoản, việc điều chỉnh được thực hiện vào cuối kỳ nhằm hoàn tất kỳ kế
hoạch.

- Phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường

xuyên.
- Phương pháp khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
 Chế độ kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Áp dụng theo chế độ kế toán hiện hành.
- Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
- Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán doanh nghiệp Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
-Dựa vào tình hình thực tế với khối lượng công việc kế toán, đồng thời
căn

cứ
vào số lượng và trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công ty đã áp
dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với các loại sổ:
 Các loại sổ chi tiết.
 Nhật ký chung
 Sổ cái
 Các chính sách kế toán áp dụng:
-Áp dụng theo hệ thông kế toán mới nhất ban hành của Bộ tài chính.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC
NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:

CHƯƠNG
3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH
DOANH
3.1 Những nội dung cơ bản về doanh thu, thu nhập, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.
3.1.1Doanh thu, thu nhập, cách ghi nhận các khoản doanh thu, thu nhập.
3.1.1.1 Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
đã thu được hay sẽ thu được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn
đồng thời 5 điều kiện như sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hay hàng hoá đối với người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như
người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
Việc xác định và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế
toán có liên quan.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc vào yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã được xử lý xong.

Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch thì phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp phải theo năm tài chính.
3.1.1.2 Nhiệm vụ:
Phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm về mặt số
lượng và giá trị, tình hình chấp hàng định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành
phẩm trong kho. Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về số
lượng, chủng loại, chất lượng. Phân tích các nguyên nhân phát sinh khách quan và
chủ quan có thể làm ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm.
3.1.1.3 Phân loại:
 Theo từng loại sản phẩm kinh doanh: kinh doanh xi măng Hạ Long PBC 40,
kinh doanh Thép xây dựng, Đá xây dựng các loại….
 Theo từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh: như sản xuất, chế biến, hoạt động
kinh doanh thương mại, hoạt động xây lắp, hoạt động khác…
3.1.2 Chi phí và cách ghi nhận các khoản chi phí phát
sinh 3.1.2.1 Khái niệm:
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc
những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài chính
thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản x

uấ t

, giao dịch,
v.v nhằm mua được các loại hàng

hóa, dịch

vụ

cần thiết cho quá trình sản xuất,
kinh doanh.

3.1.2.2 Phân loại:
 Theo từng loại sản phẩm kinh doanh: kinh doanh xi măng Hạ Long PBC 40,
kinh doanh Thép xây dựng, Đá xây dựng các loại….
 Theo từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh: như sản xuất, chế biến, hoạt động
kinh doanh thương mại, hoạt động xây lắp, hoạt động khác…
3.2 Kế toán tập hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của
Công ty:
3.2.1Kế toán các khoản doanh thu, thu nhập
3.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
 Khái niệm:
Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán của toàn bộ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ (không bao gồm thuế GTGT đối với đơn vị
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: Thuế TTĐB,
thuế XK, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại.
 Tài khoản sử dụng:
-Kế toán sử dụng tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch

vụ”.
- Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch
vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
 Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ:

Chứng






từ





kế





t





oán





sử






dụng:



Để ghi nhận một khoản doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT,
biên bản giao nhận hàng hoá biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
(đối với dịch vụ )

Trình





tự





lu



ân






ch



uyển





chứng





từ

: Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng
hoá và cung cấp dịch vụ, phòng Kinh doanh căn cứ vào số luợng hàng hoá, dịch
vụ cung cấp để xuất hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT gồm ba liên, liên 01
lưu
tại
phòng kinh doanh để theo dõi, liên 02 giao khách hàng và liên 03 giao phòng
kế toán để hạch toán kế toán. Phòng kế toán căn cứ vào liên 03 hoá đơn GTGT để
hạch toán bút toán ghi nhận doanh thu đồng thời ghi nhận nghiệp vụ phát sinh
vào các sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết.

Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ:
 Phương pháp hạch toán: Khi hạch toán tài khoản này cần tôn trọng các quy
định sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng VN hoặc đơn vị tiền tệ chính thức trong kỳ kế
toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm kinh tế phát sinh nghiệp vụ.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán của
hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế GTGT.
Đối sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế XK thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ bao gồm các loại thuế trên.
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ só tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị của vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì chỉ hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả góp, trả chậm thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán trả tiền ngay và ghi
nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.

Ph
Ư

ơng
pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm),
hàng hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
1. Nợ các TK 11 1

, 11 2

, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 51

12, 5113, 5117)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Đối với sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá thanh toán, ghi:
2. Nợ các TK 11 1

, 11 2

, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511


- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có
thuế GTGT) (5111, 51

12, 5113, 5117).
………
Xác định thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, ghi:
3. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111, 51 1

2, 5113)
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm
giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế
trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
4. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”, ghi:
5. Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
3.2.1.2Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
 Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu từ hoạt động tài chính như:
Lãi tiền gửi ngân hàng, tiền bản quyền, tiền cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
 Tài khoản sử dụng:

Kế toán sử dụng tài khoản 515: “ Doanh thu hoạt động tài chính” để phản ánh
các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
 Chứng từ kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ:

Chứng





từ





kế





toán





sử






dụng



: Giấy báo lãi tiền gửi ngân hàng, phiếu chi
(giấy
báo có) về việc chia cổ tức

Trình





tự





luân






chuyển





chứng





từ

: Khi phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu, kế toán bán hàn có trách nhiệm thu thập toàn bộ các chứng từ
gốc

liên
quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập chứng từ hạch toán và trình Kế toán
trưởng, Giám đốc duyệt. Chứng từ hạch toán sau khi được ký duyệt sẽ giao lại cho
kế toán tổng hợp để ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cải các tài khoản có liên
quan.
 Phương pháp hạch toán: Khi hạch toán doanh thu hoạt động tài chính cần lưu
ý một số điểm như sau:
Doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm
các khoản thu từ hoạt động tài chính như: Lãi tiền gửi ngân hàng, tiền bản quyền,
tiền cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu
đó đã thu được tiền hay chưa.

Đối với các khoản thu từ việc mua bán chứng khoán, doanh thu được ghi
nhận là khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá bán và giá mua vào, số lãi về tín phiếu
hoặc cổ phiếu.
Đối với doanh thu từ từ việc mua bán ngoại tệ, doanh thu được ghi nhận là
số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra với giá ngoại tệ mua vào.
Đối với khoản thu nhập từ nhương bán các khoản đầu tư vào công ty liên
doanh, công ty liên kết thì doanh thu được ghi nhận vào “tài khoản 515” là số
chênh lệch giá bán lớn hơn giá gốc.
 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Khi nhận được thông báo chia cổ tức, lãi kinh doanh hay nhận tiền từ các
khoản có lãi được chia từ công ty con, ghi:
1. Nợ TK 111 Nếu nhận bằng Tiền mặt
Nợ TK 112 Nếu nhận bằng TGNH

×