Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng penta-ocean việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.81 KB, 106 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền
kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp
đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Hiện nay, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản luôn được Đảng và nhà nước ta
đặc biệt quan tâm. Sản phẩm xây lắp thường là những công trình có giá trị
lớn, thời gian sử dụng dài, mang tính thẩm mỹ, thể hiện phong cách đặc trưng
của đất nước đó. Vì vậy, nó không những có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh
tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt văn hóa - xã hội.
Nước ta đang trên đà hội nhập với thế giới, tình trạng đô thị hóa nhanh nên
việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng đang là một vấn đề hết sức cấp thiết. Điều đó
có nghĩa là vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là
làm thế nào để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí thất
thoát trong điều kiện sản xuất sản phẩm xây lắp trải qua nhiều giai đoạn (thiết
kế, dự toán, thi công, nghiệm thu ) và thời gian kéo dài.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
công việc không thể thiếu đối với các công trình xây dựng. Thực hiện tốt
công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó
khắc phục những tồn tại và phát huy những tiềm năng mới đảm bảo cho
doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong xã hội hiện nay. Do vậy, tổ
chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết
thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập,


được tham gia vào công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Penta-
ocean Việt nam, kết hợp với kiến thức đã tiếp thu ở trường, em xin chọn đề tài
“Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần xây dựng Penta-ocean Việt nam” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Penta-ocean Việt nam: đề
cập và phân tích những khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế, các cách phân
loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; các đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành; các hình thức sổ kế toán áp dụng cho một hình
thức kế toán cụ thể
Trên cơ sở thực tế công tác kế toán tại công ty, khóa luận đánh giá
những mặt ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao để từng
bước hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất tại Công ty
cổ phần xây dựng Penta-ocean Việt nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp, cụ thể tại Công ty cổ phần xây dựng Penta-ocean
Việt nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Penta-ocean Việt nam thời gian
quý I năm 2011, cụ thể hơn là trong tháng 3 năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng trong mối quan hệ duy
vật lịch sử, đồng thời sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh tổng
hợp các vấn đề nghiên cứu. Đồng thời sử dụng những phương pháp riêng của
kế toán như chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, phương pháp tính giá,
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
2
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

phương pháp tổng hợp cân đối kế toán. Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các
sơ đồ, bảng biểu minh họa từ đó rút ra kết luận tổng quát phục vụ cho quá
trình nghiên cứu.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng Penta-ocean Việt
nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng Penta-
ocean Việt nam.


SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
3
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp và vai trò, nhiệm vụ công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập, tái tạo nên cơ sở vật chất
cho xã hội, phát triển tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho xã hội. Xây dựng cơ
bản có những đặc điểm đặc trưng mà không ngành nào có được. Tiêu chuẩn
hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành, đạt

điểm dừng kĩ thuật cho bên giao thầu chính là qui trình để sản xuất ra sản
phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành công nghiệp chế tạo và ngành công nghiệp
vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp thực hiện và
hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể hiện ở
những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và công nghệ lắp đặt kèm
theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh
vực phi sản xuất khác. Ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là
kiến tạo các kết cấu công trình để làm vật bao che, nâng đỡ lắp đặt máy móc
cần thiết để đưa chúng vào sử dụng.
Hoạt động xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, mang giá trị lớn.
Đặc điểm này làm cho việc hạch toán rất khác biệt so với các ngành khác. Sản
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
phẩm xây lắp phải theo điều lệ quản lý và đầu tư do Nhà nước qui định. Quá
trình thi công được so sánh với dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp thì cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản
xuất như: máy thi công, người lao động… di chuyển theo địa điểm. Vì vậy,
các loại vật tư phục vụ sản xuất dễ hao hụt mất mát, công nhân trực tiếp sản
xuất thuê theo thời vụ…do vậy mà việc quản lý tài sản, con người có nhiều
khó khăn. Đặc điểm này làm cho công tác hạch toán chi phí sản xuất trở nên
phức tạp hơn.
- Sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
của các yếu tố môi trường, thời tiết , do vậy thi công xây lắp mang tính thời
vụ. Đồng thời, các công ty xây lắp cần mua bảo hiểm cho từng công trình
nhằm hạn chế rủi ro.
- Do đặc tính kỹ thuật phức tạp và thời gian sản xuất lâu dài của công

trình xây lắp mà công trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn khác
nhau, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công việc khác nhau đòi hỏi tổ
chức quản lí, giám sát công trình chặt chẽ để đảm bảo tiến độ công trình theo
thiết kế và dự toán.
- Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, SPXL được tiêu thụ tại chỗ,
không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ vừa là sản phẩm hoàn chỉnh (công trình, hạng
mục công trình), vừa là sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước.
1.1.2. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng, thông tin kế toán về chi phí và giá thành đóng vai
trò hết sức quan trọng. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá
thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của
từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua
đó, nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện
pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất
lượng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa
trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu
ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác
định nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá
trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất
cần thiết.
Tổ chức CFSX chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá thành công

trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây
dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở DN
nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Nó là tiền đề để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tránh tình trạng lãi giả, lỗ thật.
Để có thể cạnh tranh được trên thị trường, công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn phải thực hiện đúng theo những
quy luật khách quan. Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp là phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp
khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất
lượng công tác kế toán trong toàn doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên
việc quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng
đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây
dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải
xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng
cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản
thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để thực hiện
các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói
chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của
công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp là:

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp
thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch,
các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả
năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công
tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công
dở dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất…
trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng
về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của
ngành xây lắp là quá trình tiêu hao các lao động sống và lao động vật hóa để
tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng

giá trị, gọi là chi phí sản xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cấu thành
nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Về bản chất, chi phí sản xuất chính là thước đo giá trị (bằng tiền) của
tất cả các yếu tố đầu vào để cấu tạo lên sản phẩm xây lắp. Đó là những phí tổn
về lao động, vật tư, tiền vốn. Từ đó ta thấy được chi phí khác với chi tiêu và
cũng khác với vốn. Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và được bù đắp
bằng thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh; chi tiêu là việc dùng tiền để chi
cho các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh, có thể lấy từ các quỹ của doanh
nghiệp và không được bù đắp. Còn vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả tài
sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất với mục đích sinh lời nhưng không
phải đều là phí tổn.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại, có công dụng và mục đích khác nhau
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp
chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
a. Theo yếu tố chi phí:
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có
nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân
loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi
phí. Mục đích của cách phân loại này để biết được chi phí sản xuất của doanh
nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị từng loại chi phí là bao nhiêu.
Cụ thể bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản…mà doanh
nghiệp đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.

- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả
về các dịch mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên như chi phí
tiếp khách, hội họp…
Việc phân loại theo yếu tố chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý
vĩ mô và quản trị doanh nghiệp:
- Là cơ sở lập dự toán và kiểm tra việc thực hiện các dự toán chi phí
sản xuất là cơ sở để thiết lập kế hoạch cân đối: cân đối dự toán chi phí với kế
hoạch cung cấp vật tư, lao động trong doanh nghiệp.
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân
trong từng doanh nghiệp.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
b. Theo khoản mục chi phí:
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất và phương pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích
giá thành theo khoản mục chi phí. Mục đích của cách phân loại này để tìm ra
các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm. Cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại
nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản tiền lương phải trả
cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp. Các khoản lương, phụ

cấp lương, tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được
hạch toán vào khoản mục này.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí thường xuyên và chi
phí tạm thời sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận
sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp như:
+ Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lương chính, lương phụ
và các khoản tính theo lương của nhân viên quản lí đội, nhân viên trực tiếp
sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm giá trị vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng
TSCĐ, các chi phí công cụ dụng cụ ở đội xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng ở đội xây lắp, đội sản xuất.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng
cho sản xuất và quản lí ở đội xây lắp.
+ Chi phí bằng tiền khác.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
c. Theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách xem xét sự biến động
của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân thành 3 loại:
- Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính tương đối ổn định không
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định.
Khi sản lượng tăng thì mức chi phí tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm.
- Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy…thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lượng sản phẩm sản
xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi cho một sản phẩm thì mang tính ổn định.
Cách phân loại này có vai trò quan trọng trong phân tích điểm hoà vốn phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý.

- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện
các đặc điểm của chi phí cố định, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của chi
phí biến đổi. Chi phí hỗn hợp thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
d. Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí:
Cách phân loại này dựa trên khả năng quy nạp chi phí cho từng đối
tượng chịu chi phí, tức có thể quy nạp trực tiếp hay phải tập hợp theo từng nơi
phát sinh chi phí, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân
bổ gián tiếp. Cụ thể, chi phí sản xuất được chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động,
đơn đặt hàng ); chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí. Trong quản trị chi phí, nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí
thì thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên
nhân gây ra chi phí.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh, sau đó
quy nạp từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Việc phân bổ chi
phí phải theo tiêu chuẩn phân bổ phù hợp. Mức độ hợp lý của chi phí phân bổ
cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ được lựa chọn.
e. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này dựa trên việc xem xét chi phí có gắn với quá trình sản
xuất sản phẩm hay mua hàng hóa để bán trong kỳ không, theo đó sẽ được
trình bày trên loại báo cáo tài chính nào. Cụ thể gồm 2 loại:

- Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản
xuất, chi phí sản phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Thực chất, chi phí sản xuất sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm của
doanh nghiệp, đó là giá trị sản phẩm dở dang, là giá thành sản xuất của sản
phẩm hoàn thành, và trở thành giá vốn hàng bán khi đã được bán. Đối với
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng
mua, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí khâu thu mua hàng hóa và trở
thành giá vốn hàng bán khi hàng hóa đã được bán.
Khi sản phẩm hàng hóa chưa được bán thì chi phí sản phẩm là giá vốn
hàng tồn kho, và được ghi nhận ở các chỉ tiêu hàng tồn kho như “Thành phẩm
tồn kho”, “Hàng hóa tồn kho” trong bảng Cân đối kế toán. Khi sản phẩm hàng
hóa được bán ra, chi phí sản phẩm được ghi nhận ở chỉ tiêu “Gía vốn hàng
bán” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: Là chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho-tài sản, nên không được ghi nhận trên Bảng cân
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đối kế toán, mà tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ chúng phát
sinh, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ,nên được ghi nhận trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Hai chi phí này được ghi nhận ở hai chỉ tiêu “Chi phí bán hàng” và
“Chi phí quản lý doanh nghiệp” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm giá thành xây lắp.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối

lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để
hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có
thể là kết cấu công việc hoặc giao laị công việc có thiết kế và dự toán riêng,
có thể là công trình hay hạng mục công trình.
Giá thành của công trình hay hạng mục công trình là giá thành cuối
cùng của sản phẩm xây lắp. Về bản chất, giá thành chính là thước đo cuối
cùng của tất cả các chi phí sản xuất cấu thành lên sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành
thể hiện kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, kết quả của việc sử
dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm, để từ đó nhà quản lí lựa chọn
được các phương án sản xuất sao cho tối ưu nhất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành,
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 4 loại:
- Giá thành dự toán:
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc…
với giá trị lớn, thời gian thi công dài nên giá thành của nó được xác định bằng
giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên
cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do Nhà nước quy định
cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ theo định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành theo dự toán. Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng
như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác

định hiệu quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.
Còn giá thành dự toán xây lắp là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy, giá thành dự toán là bộ phận
của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định
theo công thức sau:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
xây lắp sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-
Thuế
GTGT
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định từ những điều kiện và
đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất
định. Nó được xác định trước khi bước vào kinh doanh.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh
nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định
những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp
tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch:
Giá thành

kế hoạch
=
Giá thánh
dự toán
-
Lãi do hạ
giá thành
+
Chênh lệch
so với dự
toán
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây
lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm, kết cấu công trình về phương pháp
tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại
các doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương
pháp tổ chức, quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó, giá thành
định mức được tính toán lại cho phù hợp.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế
biểu hiện chất lượng, hiệu quả về hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà
còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không nằm trong kế hoạch dự
toán như: thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, những mất mát hao
hụt vật tư… do nguyên nhân chủ quan của bản thân doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ
đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành được chia thành 2
loại sau :
- Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung ).
- Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ ) : là chỉ tiêu phản
ánh tất cả các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm (gồm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí tiêu
thụ
sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tuy nhiên theo thực tế thì cách phân chia giá thành này hầu như không
được sử dụng nữa, do không còn phù hợp với tình tình kinh tế của đất nước
cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
Hai yếu tố chi phí SX và giá thành SP có mối quan hệ mật thiết với
nhau, bổ sung cho nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biều

hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình thi công. Cụ thể mối quan
hệ giữa chi phí và giá thành được thể hiện qua công thức sau :
Tổng giá thành
sx sản phẩm
=
Chi phí sx dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sx phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sx dở
dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm xây lắp dở dang (chi phí xây lắp dở dang) đầu kỳ
và cuối kỳ bằng nhau hoặc khi không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất là cơ sở để kế toán tập hợp và
xác định được giá thành sản phẩm hoàn thành, ngược lại dựa vào chỉ tiêu giá
thành sản phẩm doanh nghiệp có thể có những tính toán để làm giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong những kỳ kinh doanh tiếp theo.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần

thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Công việc này thực chất là
xác định phạm vi hay giới hạn của chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra,
phân tích chi phí và giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng có tác dụng
tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất, cho hạch toán kinh tế trong doanh
nghiệp và tính toán giá thành kịp thời, chính xác.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công
lâu dài, phức tạp, do đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là đơn chiếc, cố
định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và kế toán, đối tượng
tập hợp chi phi sản xuất xây lắp thường là công trình, HMCT, nhóm công
trình, đơn đặt hàng, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có dự
toán riêng…tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.3.1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một hoặc một hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu
tố, theo từng khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi
phí. Có hai phương pháp hạch toán là:
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
a. Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí trực tiếp. Chi phí trực
tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Do đó, ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí phát sinh được phản
ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí trên chứng từ ban đầu để căn cứ
vào chứng từ thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối

tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính
cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo mức độ chính xác cao.
b. Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng được. Trong trường hợp này, phải tập hợp chi phí sản xuất
phát sinh chung cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Ci = Ti x H
Với Ci: chi phí phân bổ cho đối tượng i.
Ti: đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i.
H : Hệ số phân bổ.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Nội dung
Chi phí NVLTT là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm xây lắp. Nó bao gồm chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện hoặc bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia trực tiếp cấu thành nên
sản phẩm xây lắp như cát sỏi, gạch, gỗ, cốt pha, sắt, thép
Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT:
- Các loại vật liệu sử dụng cho CT, HMCT nào thì phải ghi trực tiếp cho
CT, HMCT đó trên cơ sở chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế sử
dụng và giá thực tế xuất kho.

- Trong điều kiện không thể tính được trực tiếp thì kế toán có thể áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng sử dụng theo các tiêu
thức hợp lý như tỷ lệ định mức tiêu hao.
- Cuối kỳ hạch toán khi công trình hoàn thành phải kiểm kê số vật liệu
lĩnh về chưa sử dụng hết ở công trường và phải đánh giá phế liệu thu hồi theo
từng đối tượng sử dụng.
b. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, bảng kê chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu.
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán mở tài khoản 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ : Trị giá gốc thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản phẩm xây lắp
Bên có : -Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
- K/C chi phí NVL sang TK 154 hoặc TK 631
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
d. Phương pháp hạch toán chi phí NVLTT:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
trong định mức
K/C chi phí NVLTT
ngoài định mức
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp
tham gia xây dựng công trình trên công trường và lắp đặt thiết bị; công đóng
đặt tháo dỡ lắp ghép ván khuôn đà giáo, công vận chuyển vật liệu và khuân
vác máy móc trong lúc thi công từ chỗ để của công trường đến nơi xây dựng,

công cạo sắt rỉ thép để thi công, công phụ vôi vữa; phụ cấp làm thêm giờ, các
khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp tổ trưởng,
phụ cấp nóng độc hại … và lương phụ.
Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán cho từng công trình, hạng
mục công trình, đội xây dựng.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
20
TK 154
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất
TK 621
TK 111, 112, 331
TK 152
Mua nguyên vật liệu dùng ngay
(Không qua kho)
TK 133
(nếu có)
K/C chi phí NVLTT
Vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
TK133
Thuế GTGT được khấu trừ
TK 632
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Trường hợp không thể tính trực tiếp, kế toán có thể phân bổ cho các
đối tượng liên quan theo tiền công định mức hay giờ công định mức .
- Khác với các doanh nghiệp khác, khoản mục chi phí này không bao gồm
các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân
trực tiếp xây lắp; lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương
nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường;
lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên quản lý, công nhân điều khiển sử dụng

máy thi công, những người làm công tác bảo quản ở công trường.
b. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, bảng thanh toán
tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán lương, phiếu tạm ứng, phiếu chi…
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí NCTT, kế toán mở tài khoản 622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên nợ : Phản ánh CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp sản phẩm.
Bên có : Kết chuyển CPNCTT sang TK 154 hoặc TK 631 để tính giá thành.
TK này cuối kỳ không có số dư.
d. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
21
TK 154
TK 334
TK 111, 112
TK 622
Tiền lương phải trả CN trực tiếp
Trả lương công nhân thuê ngoài
K/C chi phí NCTT
trong định mức
TK 632
K/C chi phí NCTT
ngoài định mức
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất máy thi công.
a. Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các khoản chi phí về NVL cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương (chính, phụ), phụ cấp của công nhân trực

tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa bảo
dưỡng máy và chi phí mua ngoài, chi phí khác bằng tiền có liên quan đến sử
dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy theo
phương thức thi công hỗn hợp. Việc hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc
vào hình thức quản lý, sử dụng máy thi công.
b. Chứng từ sử dụng:
Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công, hợp đồng thuê máy thi công,
bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công, phiếu chi, bảng thanh toán tiền
lương của đội máy thi công
c. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản “Chi phí
sử dụng máy thi công” -TK 623 . Các khoản trích theo lương của công nhân
sử dụng máy không được hạch toán vào tài khoản này.
TK 623 có các tài khoản cấp 2:
- TK chi phí nhân công : TK 6231
- Tài khoản chi phí vật liệu : TK 6232
- Tài khoản chi phí dịch vụ : TK 6233
- Tài khoản chi phí khấu hao máy thi công : TK 6234
- Tài khoản chi phí dịch vụ mua ngoài : TK 6237
- Tài khoản chi phí bằng tiền khác : TK 6238
Kết cấu của TK 623:
Bên nợ : Tập hợp chi phí máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động
xây lắp
Bên có : Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành sản phẩm
TK này cuối kỳ không có số dư.
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
d. Phương pháp hạch toán chi phí máy thi công: có 4 trường hợp
d1. Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt,

đội máy được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (tại đội
máy thi công)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
(Tại đơn vị nhận lao vụ máy)
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
23
TK 621,622,627
TK 154
Tập hợp chi phí liên quan
đến hoạt động sử dụng
Cuối kì, K/C các
khoản chi phí trong
định mức
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK
152,153,334,338,214
MTC
TK 632
K/C các khoản
chi phí ngoài
định mức
TK 111,112,336
TK 623
TK 154
TK 133
Nhận lao vụ máy từ
đội thi công cơ giới

Thuế GTGT
được khấu trừ
Cuối kì k/c chi phí sử
dụng MTC cho các
công trình,hạng mục
công trình
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
d2. Trường hợp doanh nghiệp xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng,
đội máy không được phân cấp hạch toán và không có tổ chức kế toán riêng:
Khi đó hoạt động đội máy được coi như một hoạt động phụ cấp lao vụ cho
các đơn vị xây lắp, kế toán doanh nghiệp xây lắp tập hợp chi phí của đội máy thi
công vào các tài khoản 621, 622, 627 được mở chi tiết cho đội máy thi công.
Cuối kì hạch toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công của đội máy vào TK
154- CPSXKDDD chi tiết đội máy thi công để tính giá thành ca máy và phản
ánh giá trị lao vụ máy cung cấp cho sản xuất xây lắp, kế toán ghi:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154: Chi tiết đội máy thi công
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
24
TK 111, 152, 153,
TK 111, 112, 331
TK 154
TK 334, 111
TK 214
Trả lương CNV sử dụng máy
Xuất, mua NL, VL, sử dụng
TK 133
cho xe, MTC
Thuế GTGT được

khấu trừ (nếu có)
TK 623
bằng tiền khác phát sinh
Khấu hao xe, máy thi công
TK 133
K/C chi phí sử dụng
MTC
MTC trong định mức
cho xe, MTC
Thuế GTGT được trừ
(nếu có)
TK 632
K/C chi phí sử dụng
MTC
MTC ngoài định mức
Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
d3. Trường hợp DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt.
Sơ đồ 1.6: DNXL không tổ chức đội máy thi công riêng biệt
SV: Mai Thị Nguyệt Lớp: LTDH 5E
25
TK 154
TK 334, 111
TK 111, 152,
TK 214
TK 111, 112, 331
Trả lương CNV sử dụng máy
Xuất, mua NL, VL, sử dụng
TK 133
cho xe MTC

Thuế GTGT được trừ
khấu trừ (nếu có)
TK 623
Chi phí dịch vụ mua ngoài hoặc
bằng tiền khác phát
sinh
Khấu hao xe, máy thi công
TK 133
K/C chi phí sử dụng
MTC trong định
mức
cho xe, MTC
(nếu có)
TK 632
K/C chi phí sử dụng
MTC
MTC ngoài định
mức
Thuế GTGT được trừ

×