Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới và phát triển của ngân
hàng, đội ngũ thanh tra ngân hàng cũng đợc chấn chỉnh xây dựng thành một lực
lợng giám sát hoạt động kinh doanh tiền tệ cho toàn hệ thống ngân hàng, góp
phần đảm bảo an toàn hệ thống cho các tổ chức tín dụng. Và để thực hiện tốt
các chức năng của mình, thanh tra ngân hàng dã xây dựng và sử dụng một loạt
các chỉ tiêu giám sát nhằm tiến hành công việc thanh tra có hiệu quả và chính
xác nhất. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng, giúp thanh tra ngân hàng giám
sát và đánh giá chính xác kịp thời tình hình tài chính của các tổ chức tín dụng,
nhằm đảm bảo an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng .
Đây cũng là nội dung đợc ngời viết đề cập trong đề tài này.
Bài viết gồm 3 phần chính:
- Lý luận chung về các chỉ tiêu giám sát của thanh tra ngân hàng
- Giám sát từ xa của thanh tra ngân hàng nhà nớc Việt Nam .
- Đề xuất và kiến nghị.
Trong quá trình thực hiện , mặc dù đã cố gắng song bài viết chắc chắn không
tránh đợc những thiếu sót, vậy rất mong đợc sự đóng góp và giúp đỡ của
Thầy cô và các bạn.
1
Phần 1
Lý luận về các chỉ tiêu giám sát
của thanh tra ngân hàng
Nh chúng ta đã biết, hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực mang tính rủi
ro cao. Vì vậy để hạn chế tối đa rủi ro và đảm bảo cho sự phát triển ổn định bền
vững của ngân hàng thơng mại nói chung và hệ thống tài chính nói chung, Ngân
hàng Nhà Nớc đa ra 2 phơng pháp thanh tra: thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa.
Trong khuôn khổ đề tài này tôi xin trình bày về phơng thức giám sát từ xa nh
sau.
1.1 Khái niệm giám sát từ xa
Giám sát từ xa là phơng thức thanh tra sử dụng thông tin trên các báo cáo
nhằm phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức tài chính để đề ra
các biện pháp xử lý khi cần thiết. Giám sát từ xa còn đợc hiểu là phơng pháp mà
các cán bộ thanh tra tiếp nhận các thông tin báo cáo để phân tích đánh giá tình
hình đơn vị đợc thanh tra một cách thờng xuyên và có hệ thống. Giám sát từ xa
là phơng thức hoạt động riêng có của thanh tra ngân hàng.
1.2 Nội dung chỉ tiêu giám sát theo chuẩn mực chung
Để đánh giá tính hiệu quả hoạt động của ngân hàng thơng mại theo tiêu
chuẩn chung cần phải xem xét nhiều tiêu chí khác nhau. Tuy nhiên, nên tập
trung xem xét 5 vấn đề cơ bản, đó là:
+ Vốn của ngân hàng: Capital+ Retained Earning
+Chất lợng tài sản có: Asset quality
+Khả năng quản lý: Management liability
+Khả năng thanh toán: Liquidity
Năm yếu tố trên gọi tắt là công thức CAMEL
a) Mức vốn cần thiết (Capital adequacy)
Mức vốn thể hiện khả năng bù đắp các khoản lỗ hoặc vốn của ngân hàng,
đặc biệt là trong thời kỳ khó khăn. Mức vốn cũng chính là phần đóng góp của
2
các chủ sở hữu trong ngân hàng và thể hiện sự cam kết của chủ sở hữu đối với
các đối tác, khách hàng, qua đó tạo lập niềm tin và có sẵn nguồn để có thể sử
dụng trong trờng hợp cần thiết.
Theo quy định mới nhất của uỷ ban quản lý ngân hàng thuộc ngân hàng
thanh toán quốc tế(BIS)
Tổng vốn tự có
Hệ số an toàn vốn (CAR)= - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -
- - - - - - - - >= 8 %
Tổng tàI sản có rủi ro qui đổi
Hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới đều có hệ số an toàn vốn trên 8%,
nh năm 2000, hệ số này của HSBC là 13,2%; Citibank là 11,32%; Desutsche
Bank là 12,6%...
b) Đánh giá chất lợng tài sản có
Để đánh giá chất lợng tài sản có cần tập trung xem xét các khía cạnh:
Mức độ rủi ro trong các loại tài sản có
Hoạt động kiểm tra - kiểm soát nói tín dụng
Chính sách trích lập dự phòng rủi ro
Khả năng tạo nguồn thu lãi ổn định
Và cần xem xét đánh giá các hệ số quan trọng sau:
Nợ quá hạn trên tổng d nợ: Tỷ lệ chấp nhận đợc là khoảng 5%
Dự phòng rủi ro trên nợ quá hạn: Tỷ lệ này thể hiện khả năng tài chính
của ngân hàng nhất là khi phải xử lý những khoản nợ xấu hay mất vốn
c) Đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của ngân hàng có thể thấy đợc qua các chỉ tiêu nh lợng
tiền mặt, các tài sản sắp đến hạn thanh toán, chứng khoán có khả năng giao
dịch, cơ cấu nguồn và khả năng huy động vốn.
Để có cách nhìn nhận thấu đáo cần xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Tài sản có thanh khoản trên tổng d nợ tiền gửi trong đó có tài sản có
thanh khoản gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ơng và các ngân hàng
khác, và các chứng khoán có khả năng mua bán đợc. Chỉ tiêu này thể hiện khả
3
năng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền hay thanh toán tức thời với số l-
ợng lớn đợc hay không.
Tài sản có thanh khoản trên tổng tài sản có : chỉ tiêu này cho biết
trong tổng tài sản có có bao nhiêu tài sản có có thể huy động ngay lập tức phục
vụ nhu cầu thanh toán ngắn hạn.
Tổng số d nợ cho vay ròng trên tổng d nợ tiền gửi: chỉ tiêu này cho
thấy mức chênh lệch giữa huy động vốn và sử dụng vốn.
d) Đánh giá khả năng sinh lời
Đây chính là việc đánh giá khả năng tạo ra nguồn thu và tính bền vững của
các nguồn thu đó. Để trả lời câu hỏi này, cần xem xét các khía cạnh:
Khả năng sinh lời của các tài sản
Cơ cấu chi phí
Cơ cấu thu nhập
Giá trị đem lại cho chủ sở hữu
Để đánh giá đợc khả năng sinh lời của ngân hàng có thể xem xét các chỉ tiêu
cơ bản sau:
Lợi nhuận ròng trên tài sản có bình quân: chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi đồng
tài sản sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Một ngân hàng đợc coi là sinh lời
cao nếu hệ số này đạt trên 0,5%.
Lợi nhuận ròng trên vốn tự có bình quân. Đây là chỉ tiêu mà các chủ sở hữu
quan tâm nhất. Một ngân hàng đợc coi có khả năng sinh lời cao nếu hệ số này
cao hơn mức lợi nhuận mong đợi đối với cổ phiếu đầu t trên thị trờng đó.
Thu nhập lãi ròng trên tài sản có sinh lời bình quân. Chỉ tiêu này cho thấy
khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay và đầu t so với huy động vốn.
e) Khả năng quản lý
Năng lực quản lý là yếu tố con ngời, tổ chức và chính sách, đợc quy tụ lại ở
năng lực quản lý của ban giám đốc điều hành và biểu hiện chất lợng quản lý
bằng hiệu quả kinh doanh. Đánh giá vấn đề này thể hiện qua các nội dung:
Năng lực đề ra sách lợc kinh doanh, có sức cạnh tranh và đứng vững trong thị tr-
ờng. Đa ra đợc kế hoạch triển khai các công việc một cách hợp lý rõ ràng, có
4
hiệu quả. Có chính sách nhân sự khuyến khích thân mật hợp tác trong công
việc. Trong quá trình hoạt động tiêu chuẩn để đánh giá chất lợng quản lý của
ban lãnh đạo điều hành một ngân hàng gồm: hiệu quả kinh doanh, độ tín nhiệm
trong môi trờng kinh doanh
1.3 ý nghĩa thực hiện các chỉ tiêu giám sát
Là một hệ thống thuộc ngành ngân hàng, thanh tra ngân hàng có chức năng
thanh tra giám sát nhằm góp phần đảmbảo an toàn hệ thống các tổ chức tín
dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời gửi tiền, phục vụ việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính vì vậy, đối với phơng thức giám sát từ xa,việc thực hiện các chỉ tiêu
giám sát có ý nghĩa quan trọng không ngoài mục đích đạt tới :
ổn định đối với hoạt động ngân hàng
An toàn đối với hoạt động ngân hàng
Vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng
a) ổn định đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh tài chính tiền tệ, chính vì
vậy nó rất nhạy cảm đối với những biến động của môi trờng. Do đó, việc thực
hiện các chỉ tiêu giám sát cũng nhằm đảm bảo cho sự ổn định của ngân hàng.
Sự ổn định của ngân hàng đợc biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, song
rõ nhất là qua sự ổn định về huy động vốn và hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nói đến huy động vốn chúng ta không thể không nhắc đến bộ phận Tiền
gửi. Đây là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản nợ của từng ngân hàng cùng
nh toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trạng thái và động thái tiền gửi là một trong
những biểu hiện ở tốc độ tăng tiền gửi, biến động của cơ cấu tiền gửi. Cần có sự
ổn định của hoạt động cho vay biểu hiện ở tốc độ tăng các khoản cho vay. Cho
vay một mặt là hoạt động cơ bản tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. mặt khác là
một trong những yếu tố quyết định đầu t và tăng trởng kinh tế .
Ngoài ý nghĩa nhắm ổn định hoạt động ngân hàng việc thực hiện tốt các chỉ
tiêu giám sát còn vì an toàn đối với hoạt động ngân hàng.
5
b) An toàn đối với hoạt động ngân hàng
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh mang tính chất rủi ro
cao, chính vì vậy để đánh giá mức độ an toàn hợp lý đối với hoạt động ngân
hàng, chúng ta cần xem xét chỉ tiêu an toàn về vốn, tỉ lệ nợ quá hạn và tính
thanh khoản của ngân hàng. Để bảo đảm an toàn về vốn, ngân hàng cần tuân
thủ nguyên tắc an toàn vốn tối thiểu, có nghĩa là hệ số cook phải >= 8%. Mặt
khác, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ cho vay, cho thuê phải <=5 %. Hơn nữa
ngân hàng phải đảm bảo đợc an toàn tiền gửi. Có nghĩa, ngân hàng phải đủ khả
năng để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của ngời gửi bất kỳ lúc nào mà
không rơi vào trạng thái nguy hiểm. Để đảm bảo trạng thái sẵn sàng chi trả này
ngân hàng cần duy trì dự trữ bắt buộc và cả dự trữ quá mức. Để đo lờng mức độ
an toàn cho vay, ngời ta áp dụng các biện pháp quản lý tài sản có trên cơ sở
đánh giá các mức độ rủi ro của từng khoản vay, từ đó tổng hợp thành chỉ số rủi
ro cho vay chung của ngân hàng và cả hệ thống.
c) Vững mạnh đối với hoạt động ngân hàng
Vững mạnh của ngân hàng một mặt thể hiện ở quy mô vốn của ngân hàng và
từ đó quyết định quy mô tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. Quy mô của
ngân hàng càng lớn thì uy tín càng cao vf khả năng đổ vỡ càng đợc hạn chế do
có tiềm lực tài chính để đối phó với các rủi ro, dcó điều kiện đa dạng hoá tín
dụng để phân tán rủi ro, có thể thiết lập hệ thống thanh toán nội bộ rộng lớn để
giảm chi phí hoạt động và nhiều lợi thế khác do quy mô. Vững mạnh của ngân
hàng ngoài quy mô còn đợc thể hiện ở các chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận vừa
phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng vừa là nguồn bù đắp những tổn thất
xảy ra trong hoạt động ngân hàng, đồng thời là nguồn đóng góp cho ngân sách
nhà nớc
Tóm lại, việc thực hiện các chỉ tiêu giám sát có ý nghĩa quan trọng đối với
sự tồn tạivà phát triển của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần theo dõi sát sao các
chỉ tiêu và có biện pháp ứng phó kịp thời đối với những thay đổi đe doạ làm mất
an ninh tài chính nhằm giữ cho trạng thái tài chính của ngân hàng luôn ổn định,
an toàn và vững mạnh.
6
Phần 2
Giám sát từ xa của thanh tra
ngân hàng nhà nớc Việt Nam
ở phần 1 chúng ta đã tìm hiểu khái quát về những chỉ tiêu giám sát từ xa
theo tiêu chuẩn quốc tế và ở phần này chúng ta sẽ đi sâu phân tích về nội dung
của các chỉ tiêu đó trong thực tiễn ở Việt Nam
2.1 Nội dung các chỉ tiêu giám sát:
2.1.1.Đối với toàn hệ thống các tổ chức tín dụng:
2.1.1.1.Diễn biến về cơ cấu tài sản nợ,tài sản có:
a.Tài sản nợ:
*Cơ cấu tài sản nợ:
Tài sản nợ của TCTD đợc phân tổ thành các mục chính sau đây:
+Các khoản nợ phải trả của khách hàng;
+Các khoản nợ chính phủ,NHNN và các TCTD khác;
+Vốn tài trợ,uỷ thác đầu t;
+Các khoản phải trả khác;
+Nguồn vốn chủ sở hữu;
+Tài sản nợ khác;
*Đánh giá cơ cấu tài sản nợ:
-Cơ cấu vốn ổn định và có chiều hớng tăng trởng là đIều kiện thuận lợi
cho hoạt động của một TCTD,tuy nhiên khi đánh giá cần chú ý:
+Vốn huy động chủ yếu ở thị trờng khách hàng không phải là TCTD
hay thị trờng liên ngân hàng nếu vốn huy động chủ yếu ở thị trờng thứ nhất thì
trong hoạt động có những thuận lợi hơn;
+Khối lợng vốn không kỳ hạn và ngắn hạn chiếm bao nhiêu trong
tổng nguồn;
+Uy tín của TCTD trên thị trờng về khả năng huy động vốn;
7
-Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn:
+Kiểm tra giới hạn vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung dài hạn theo
quy định của NHNN;
b.Tài sản có:
*Cơ cấu tài sản có:
-Tài sản có nội bảng gồm:
+Các khoản phải đòi khách hàng trong nớc;
+Vốn khả dụng tiền gửi,cho vay các TCTD khác;
+Đầu t và quyền đòi nợ nớc ngoài;
+Tài sản có khác;
-Tài sản có ngoại bảng gồm:
+Bảo lãnh vay vốn;
+Bảo lãnh thanh toán;
+Các hình thức cam kết,bảo lãnh khác;
*Đánh giá cơ cấu tài sản có:
-Tài sản có sinh lời là giá trị những tài sản có đem lại lợi nhuận trong
hoạt động của TCTD gồm:D nợ cho vay có khả năng thu đợc lãi,tiền gửi ở các
TCTD khác;
-Khi đánh giá cơ cấu tài sản có của TCTD cần quan tâm đến một số
nhân tố tác động đến cơ cấu đầu t của các TCTD nh sau:
+TCTD đang xem xét là TCTD hoạt động chủ yếu ở thị trờng liên
ngân hàng hay không?
+Khối lợng đầu t ở mỗi ngành mỗi lĩnh vực kinh tế nh thế nào;
*Giám sát đối với các khoản tín dụng,bảo lãnh lớn trong 15 ngày có giá
trị từ 5% vốn tự có của TCTD trở lên gồm các chỉ tiêu:Đối tợng khách hàng đ-
ợc cấp tín dụng bảo lãnh,số tiền cho vay bảo lãnh,giá trị tàI sản thế chấp,khả
năng trả nợ của khách hàng;
*Giám sát d nợ tín dụng đối với khách hàng từ 5% vốn tự có của TCTD
trở lên,gồm một số chỉ tiêu sau:
-Tổng d nợ
8