Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Một số kiến nghị và giải pháp trả công lao động tại công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.33 KB, 95 trang )

Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Lời mở đầu
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào tiền lơng cũng đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Trên phơng diện quản lý tiền lơng là đòn bẩy kinh tế để kích
thích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển. Đồng thời tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của
ngời lao động và gia đình giúp họ bảo đảm đợc cuộc sống hàng ngày. Một
chính sách tiền lơng hợp lý sẽ góp phần ổn định đời sống dân c, ổn định tình
hình an ninh trật tự thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong công tác trả lơng một nhiệm vụ hết sức quan trọng là xây dựng các
hình thức trả lơng phù hợp với từng loại đối tợng, phù hợp với từng đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí
có quy mô lớn, sản phẩm đa dạng, kết cấu phức tạp Công ty cơ khí Trung Tâm
Cẩm Phả đang áp dụng hai hình thức trả công lao động là trả công lao động
theo thời gian và trả công lao động theo sản phẩm. Với số lợng cán bộ công
nhân viên gần 1400 ngời và khối lợng công việc đa dạng thì việc áp dụng các
hình thức trả công lao động có hiệu quả, là vấn đề hết sức quan trọng để thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế lao động thực tập tại Công ty, em
đã tìm hiểu về quá trình phát triển, cơ cấu tổ chức, thực tế sản xuất của Công ty
và nhận thấy việc nghiên cứu đề tài Vận dụng có hiệu quả các hình thức trả
công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là rất cần thiết trong
điều kiện hiện nay.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Cho thấy sự cần thiết của việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả
công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả nói riêng và các doanh
nghiệp khác nói chung.
Tìm hiểu về thực tế tình hình trả công lao động tại Công ty, nhận thấy đợc
những kết quả Công ty đã đạt đợc cũng nh những tồn tại cần đợc khắc phục
trong vấn đề trả công lao động hiện nay.


Luận văn tốt nghiệp
1
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Từ kết qủa của sự phân tích tổng hợp số liệu, những nhận xét, đánh giá đ-
a ra những hớng giải quyết và biện pháp cụ thể để vận dụng có hiệu quả các
hình thức trả công lao động vào thực tế sản xuất tại Công ty cơ khí Trung Tâm
Cẩm Phả.
Kiến nghị với Công ty những vấn đề cần phải khắc phục nhằm tạo ra
những điều kiện thuận lợi, hợp lý cho công tác lao động, tiền lơng.
Phơng pháp nghiên cứu mà em sử dụng trong luận văn bao gồm:
Ph ơng pháp thống kê : Thống kê số liệu về lao động, tiền lơng, kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty qua các năm, so sánh, phân tích và đa ra nhận
định.
Ph ơng pháp tổng hợp : Sau khi thống kê số liệu, tìm hiểu thực trạng về trả
công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là bớc tổng hợp tất cả
những tài liệu, ý kiến, sự đánh giá để có nhận xét khái quát về vấn đề cần
nghiên cứu.
Ph ơng pháp phỏng vấn, điều tra khảo sát : Phỏng vấn cán bộ công nhân
viên Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả trong thời gian thực tập tại Công ty
về sự vận dụng các hình thức trả công lao động đợc áp dụng tại Công ty. Phơng
pháp này đợc thực hiện trên cơ sở bảng hỏi đợc thiết kế theo nội dung tập trung
vào đề tài cần nghiên cứu. Từ việc thu thập ý kiến của gần 100 cán bộ công
nhân viên trong Công ty, kết hợp với phân tích thực trạng trả công lao động tại
Công ty em đã đa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm vận dụng có hiệu quả
các hình thức trả công lao động.
Những phơng pháp trên đợc kết hợp với những kiến thức học trong nhà tr-
ờng và những hiểu biết thực tế trong quá trình thực tập tại Công ty.
Nội dung: của đề tài bao gồm ba phần :
Phần I: Cơ sở lý luận của tiền công, tiền lơng.

Phần II: Phân tích thực trạng trả công lao động tại Công ty cơ khí Trung
Tâm Cẩm Phả.
Phần III: Một số giải pháp nhằm vận dụng có hiệu quả các hình thức trả
công lao động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả.
Luận văn tốt nghiệp
2
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Đây là một đề tài quá lớn so với tầm hiểu biết của sinh viên chắc chắn
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em hi vọng sẽ nhận đợc sự bổ
sung, góp ý của các thầy cô, các bạn, các cô, các bác trong Công ty để luận văn
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Trơng Thu Hà
Luận văn tốt nghiệp
3
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Phần I
Cơ sở lý luận của tiền công, tiền lơng
I. Khái niệm, yêu cầu, nguyên tắc của tổ chức tiền lơng
1. Khái niệm về tiền công, tiền lơng
Tiền công hay tiền lơng đều là một phạm trù kinh tế tổng hợp. Nó chịu
tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế, chính trị, xã hội. Sự tăng hay giảm tiền l-
ơng tác động trực tiếp đến sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp đồng thời
ảnh hởng đến đời sống của ngời lao động. Chính vì thế không chỉ Nhà nớc mà
ngay cả ngời sản xuất kinh doanh, ngời lao động đều quan tâm đến chính sách
tiền lơng. Chính sách tiền lơng phải thờng xuyên đợc đổi mới cho phù hợp với
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của từng nớc trong từng thời kì.

Tiền công hay tiền lơng đều là hai thành phần của thù lao cơ bản. Thù lao
này đợc trả trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc và
thâm niên của ngời lao động.
Tiền công là số tiền trả cho ngời lao động tuỳ thuộc vào số lợng, thời
gian làm việc thực tế ( giờ, ngày ) hay số lợng sản phẩm sản xuất ra hay tuỳ
theo khối lợng công việc. Tiền công thờng đợc áp dụng đối với công nhân sản
xuất .
Tiền lơng là số tiền trả cho ngời lao động một cách cố định và thờng
xuyên theo một đơn vị thời gian ( Tuần, tháng, năm ). Tiền lơng thờng trả cho
cán bộ quản lý, cán bộ lao động, nhân viên chuyên môn kỹ thuật.
Trên thực tế hai thuật ngữ này thờng đợc dùng lẫn lộn để chỉ phần thù lao
cơ bản, cố định và tối thiểu mà ngời lao động nhận đợc trong tổ chức.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp tiền
công, tiền lơng là một phần chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền công, tiền
lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động tiền công,
tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ và ảnh hởng trực tiếp đến
mức sống của họ.
Luận văn tốt nghiệp
4
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Trong thành phần kinh tế Nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp tiền l-
ơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tài chính trả cho
ngời lao động theo cơ chế, chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ
thống thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Đối với các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền công, tiền
lơng chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng lao động. Tiền
lơng trong khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những
chính sách của Nhà nớc nhng là giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, giữa một
bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng này tác động trực tiếp đến

phơng thức trả công.
2. Cơ cấu tiền lơng
2.1. Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất lao
động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ kinh
nghiệm ngay trong quá trình làm việc.
Trên thực tế mọi mức lơng trả cho ngời lao động đều là tiền lơng danh
nghĩa. Song bản thân tiền lơng danh nghĩa lại cha thể cho ta một nhận thức đầy
đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích mà ngời cung ứng sức
lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng danh nghĩa còn phụ
thuộc vào giá cả hàng hoá tiêu dùng và loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
2.2. Tiền lơng thực tế
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền l-
ơng danh nghĩa của họ.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện
qua công thức sau:
I
LTT
=
GC
LDN
I
I
Trong đó : I
LTT
: Chỉ số tiền lơng thực tế.
Luận văn tốt nghiệp
5

Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
I
LDN
: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
I
GC
: Chỉ số giá cả.
Nh vậy có thể thấy rõ nếu giá cả tăng lên thì tiền lơng thực tế giảm đi.
Điều này có thể xảy ra ngay cả khi tiền lơng danh nghĩa tăng lên. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả và phụ
thuộc vào những yếu tố khác nhau. Trong xã hội tiền lơng thực tế là mục đích
trực tiếp của ngời lao động hởng lơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp
trong các chính sách về thu nhập, tiền lơng và đời sống.
2.3. Tiền lơng tối thiểu
Mức lơng tối thiểu là ngỡng cuối cùng để từ đó xây dựng các mức lơng
khác tạo thành hệ thống tiền lơng của một ngành nào đó hoặc hệ thống tiền l-
ơng chung nhất của một nớc, là căn cứ để định chính sách tiền lơng. Nh vậy
mức lơng tối thiểu đợc coi là một yếu tố quan trọng của chính sách tiền lơng,
nó liên hệ chặt chẽ với ba yếu tố:
- Mức sống trung bình dân c của một nớc.
- Chỉ số giá cả hàng hoá sinh hoạt.
- Loại lao động và điều kiện lao động.
Mức lơng tối thiểu đo lờng giá loại sức lao động thông thờng trong điều
kiện làm việc bình thờng, yêu cầu một kĩ năng đơn giản với một khung giá các
t liệu hợp lý. Với ý nghĩa đó tiền lơng tối thiểu đợc định nghĩa nh sau :
Tiền lơng tối thiểu là mức lơng để trả cho ngời lao động làm công việc
đơn giản nhất ( không qua đào tạo ) với điều kiện lao động và môi trờng làm
việc bình thờng.
2.4. Mức lơng tối thiểu điều chỉnh trong doanh nghiệp để xây dựng đơn giá

tiền lơng.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời
lao động theo đúng quy định. Bảo đảm tốc độ tăng tiền lơng bình quân thấp
hơn tốc dộ tăng năng suất lao động bình quân thì đợc phép áp dụng hệ số điều
Luận văn tốt nghiệp
6
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
chỉnh tăng thêm trong khung quy định để xác định tiền lơng tối thiểu của
doanh nghiệp.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm đợc xác định nh sau:
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
Khi đó tiền lơng tối thiểu tối đa của doanh nghiệp đợc phép áp dụng là:
TL

minđc
= TL
min
x ( 1+ K
đc
)
TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng.
TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là giới hạn
dới của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
. Tuy
nhiên mức lơng tối thiểu điều chỉnh của doanh nghiệp không quá 2.5L
min
.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một mức lơng tối thiểu bất kì trong khung
lơng này sao cho phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng thanh
toán chi trả của mình.
3. ýnghĩa vai trò của tiền công, tiền lơng trong sản xuất kinh doanh.
3.1. ý nghĩa
Đối với ngời sử dụng lao động, tiền công, tiền lơng là một yếu tố cấu
thành chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó nó đòi hỏi phải đợc sử dụng một cách
hợp lý cùng với các yếu tố đầu vào khác để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất
kinh doanh.

Đối với ngời lao động, tiền công, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu,
ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Do vậy tiền lơng góp phần tạo động
lực để ngời lao động phát triển nâng cao trình độ và khả năng lao động của
mình.
Khi doanh nghiệp trả công thoả đáng cho ngời lao động sẽ góp phần làm
cho ngời lao động yên tâm làm việc, tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa ngời lao
Luận văn tốt nghiệp
7
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
động với doanh nghiệp, xoá bỏ ngăn cách giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động làm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn trong công
việc.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp trả công không thoả đáng cho ngời lao động
thì chất lợng công việc sẽ bị giảm sút, ngời lao động làm việc không nhiệt tình,
kém hiệu quả. Biểu hiện ở tình trạng cắt xén thời gian làm việc, lãng phí
nguyên vật liệu, sự di chuyển lao động sang các đơn vị khác tốt hơn có mức
tiền công hấp dẫn hơn
3.2. Vai trò
Đối với cá nhân ngời lao động:
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, để ngời lao động
và gia đình trang trải đợc chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ.
Tiền lơng mà ngời lao động đợc hởng hàng tháng ảnh hởng đến địa vị của
họ trong gia đình thể hiện giá trị lao động của họ đối với đồng nghiệp trong tổ
chức, trong cộng đồng. Đây chính là động lực để động viên khuyến khích ngời
lao động nâng cao chất lợng lao động và nâng cao sự đóng góp của họ đối với
tổ chức.
Đối với doanh nghiệp:
Tiền công, tiền lơng là một bộ phận của chi phí sản xuất tăng hoặc giảm
tiền công sẽ ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến vị trí cạnh tranh

của sản phẩm trên thị trờng.
Là công cụ để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức, là công
cụ để quản lý nguồn nhân lực.
Đối với xã hội:
Là đòn bẩy kinh tế đối với mỗi quốc gia.
Thu nhập của mỗi quốc gia có vai trò quyết định đến sự ổn định, sự phát
triển và sự tồn tại của mỗi quốc gia nhng sự đóng góp một phần thù lao của ng-
ời lao động thông qua con đờng thu nhập sẽ tạo điều kiện điều tiết thu nhập
giữa các tầng lớp dân c đồng thời là một khoản thu khá quan trọng góp phần
tăng thu của Nhà nớc, tăng thu của ngân sách.
Luận văn tốt nghiệp
8
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
4. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
4.1. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng.
Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho ngời lao động.
Đây là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng chức năng và
vai trò của tiền lơng trong đời sống xã hội. Yêu cầu này cũng đặt ra những đòi
hỏi cần thiết khi xây dựng chính sách tiền lơng.
Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao năng suất lao động, tạo
cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy tổ chức tiền lơng phải đạt
yêu cầu làm tăng năng suất lao động. Đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với việc
phát triển, nâng cao trình độ kỹ năng của ngời lao động.
Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Chính
sách tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và
thái độ làm việc của họ, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý

nhất là quản lý về tiền lơng.
Quy chế tiền lơng của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu về mặt luật
pháp nh mức lơng tối thiểu, thời hạn trả lơng, lơng thêm giờ và các chế độ phụ
cấp, tiền thởng Cụ thể:
Tiền lơng trả cho ngời lao động không đợc thấp hơn mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định.
Doanh nghiệp phải trả lơng và các khoản phụ cấp cho ngời lao động một
cách trực tiếp đầy đủ đúng thời hạn tại nơi làm việc bằng tiền mặt.
Ngời lao động khi làm thêm giờ, thêm buổi, làm đêm mà không đợc nghỉ
bù thì đợc trả lơng theo quy định.
Khi doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, thì tiền lơng phải là khoản thanh
toán u tiên cho ngời lao động.
4.2. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lơng.
Luận văn tốt nghiệp
9
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và thu nhập thích hợp trong một thể
chế kinh tế nhất định. ở nớc ta khi xây dựng các chế độ tiền lơng và tổ chức trả
công lao động phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Trả công ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Trả công ngang nhau cho lao động ngang nhau xuất phát từ nguyên tắc
phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thớc đo lao động để đánh giá,
so sánh và thực hiện trả lơng. Những ngời lao động khác nhau về tuổi tác, giới
tính, trình độ nh ng có mức hao phí sức lao động nh nhau thì đợc trả lơng nh
nhau. Đối với những công việc khác nhau cần phải có sự đánh giá đúng mức,
công bằng trong trả lơng.
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, đảm bảo
sự bình đẳng trong trả lơng, khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ, học

tập nâng cao năng suất lao động góp phần nâng cao tiền lơng cho ngời lao
động.
Nguyên tắc trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau nhất quán trong
từng chủ thể kinh tế, trong từng doanh nghiệp cũng nh trong từng khu vực hoạt
động. Nguyên tắc này đợc thể hiện trong từng thang lơng, bảng lơng và các
hình thức trả lơng, trong cơ chế và phơng thức trả lơng trong chính sách về tiền
lơng.
Chúng ta đang phấn đấu cho một xã hội công bằng văn minh và tiến bộ
trong đó có công bằng trong tiền lơng. Trong khu vực hành chính sự nghiệp,
các chế độ tiền lơng đợc thống nhất trong các thang, bảng lơng của từng ngành,
từng khu vực, từng lĩnh vực. Trong các tổ chức hoạt động kinh doanh, Nhà nớc
hớng các doanh nghiệp thực hiện tổ chức trả lơng theo chính sách tiền lơng và
có những điều tiết cần thiết để tiền lơng phù hợp với lao động thực tế bỏ ra
trong quá trình làm việc thông qua những cơ chế thích hợp.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân luôn
phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Luận văn tốt nghiệp
10
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật kinh tế. Tiền
lơng của ngời lao động cũng tăng lên do tác động của nhiều nhân tố khách
quan. Tăng tiền lơng và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau
nhng phải bảo đảm nguyên lý tốc độ tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lơng bình quân thì dẫn
đến tăng cho phí sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động lại làm giảm chi
phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một đơn vị chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả
khi chi phí nói chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là
mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do

tăng tiền lơng bình quân.
Đây là nguyên tắc rất cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nâng cao đời sống ngời lao động và phát triển kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ng-
ời lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng
cho những ngời lao động làm những công việc khác nhau. Thực sự nguyên tắc
này rất cần thiết và dựa trên những cơ sở sau :
Một là: Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành
nghề khác nhau là khác nhau. Điều này làm cho trình độ lành nghề bình quân
của ngời lao động giữa các ngành nghề khác nhau cũng khác nhau. Sự khác
nhau này cần thiết phải đợc phân biệt trong trả lơng. Có nh vậy mới khuyến
khích đợc ngời lao động tích cực học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lành
nghề và kỹ năng làm việc nhất là trong những ngành nghề đòi hỏi kiến thức và
tay nghề cao.
Hai là: Điều kiện lao động.
Điều kiện lao động khác nhau có ảnh hởng đến mức hao phí mức lao
động trong quá trình làm việc. Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc,
độc hại, tốn nhiều sức lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc
Luận văn tốt nghiệp
11
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
trong điều kiện bình thờng. Sự phân biệt này làm cho tiền lơng bình quân trả
cho ngời lao động làm việc ở những nơi, những ngành khác nhau có điều kiện
lao động khác nhau là rất khác nhau. Để tăng tính linh hoạt trong trả lơng phân
biệt theo điều kiện lao động, ngời ta thờng sử dụng các loại phụ cấp về điều
kiện lao động để trả cho lao động ở những công việc có điều kiện làm việc
khác nhau.

Ba là: ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau. Trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát triển của mỗi nớc, một số ngành nghề đợc
xem là trọng điểm vì nó tác dụng rất lớn đến sự phát triển chung của toàn bộ
nền kinh tế. Các ngành nghề này phải đợc u tiên phát triển, trong đó dùng tiền
lơng để thu hút và khuyến khích ngời lao động trong các ngành có ý nghĩa rất
quan trọng, đó là một biện pháp đòn bẩy về kinh tế cần đợc thực hiện tốt. Thực
hiện sự phân biệt này rất đa dạng có thể trong tiền lơng (qua thang bảng lơng)
cũng có thể dùng các loại phụ cấp khuyến khích.
Bốn là: Sự phân bổ theo khu vực sản xuất.
Một ngành có thể đuợc phân bố ở những khu vực khác nhau về địa lý, kéo
theo những khác nhau về đời sống tinh thần, văn hoá, tập quán. Những sự khác
nhau đó gây ảnh hởng và làm cho mức sống của ngời lao động hởng lơng khác
nhau. Để thu hút, khuyến khích ngời lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn phải có chính sách tiền lơng thích hợp với
những loại phụ cấp u đãi thoả đáng. Có nh vậy mới có thể sử dụng hợp lý lao
động xã hội và khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ở
mọi vùng của đất nớc.
II. Các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp
1. Hình thức trả công theo thời gian.
1.1. Khái niệm, đối tợng áp dụng.
Luận văn tốt nghiệp
12
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Khái niệm: Trả công theo thời gian là việc trả công dựa vào thời gian
lao động (ngày công) thực tế của ngời lao động. Việc trả công này đợc xác
định căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kĩ thuật của ngời lao động.
Đối tợng áp dụng: áp dụng chủ yếu với ngời làm công tác quản lý gián
tiếp hoặc cán bộ chuyên môn kỹ thuật. Đối với công nhân sản xuất hình thức

này chủ yếu áp dụng đối với một số công việc khó định mức lao động chính
xác và chặt chẽ hoặc do tính chất phức tạp của công việc nếu trả lơng theo sản
phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm hoặc sẽ không đem lại kết quả
thiết thực.
Để trả công theo thời gian ngời ta căn cứ vào 3 yếu tố:
ã Ngày công thực tế của ngời lao động.
ã Đơn giá tiền lơng tính theo ngày công.
ã Hệ số tiền lơng ( hệ số cấp bậc công việc ).
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, phản ánh đợc trình độ kĩ thuật và điều
kiện làm việc của từng lao động làm cho thu nhập của họ có tính ổn định hơn.
Nhợc điểm: Cha gắn kết tiền công với kết quả lao động của từng ngời,
của tập thể do đó cha kích thích ngời lao động tận dụng thời gian lao động,
nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản phẩm.
1.2. Các chế độ trả công theo thời gian.
1.2.1. Chế độ trả công theo thời gian đơn giản.
Khái niệm: Chế độ trả công theo thời gian đơn giản là chế độ mà tiền
công của ngời lao động nhận đợc phụ thuộc vào mức lơng cấp bậc theo chức vụ
và thời gian làm việc thực tế. Chế độ trả công này chỉ áp dụng trong trờng hợp
khó định mức lao động, khó định mức công việc chính xác.
Cách tính: L
tt
= L
CB
x T
Nhợc điểm: Chế độ trả công này không xét đến thái độ lao động, đến
hình thức sử dụng thời gian lao động, sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị nên khó tránh đ ợc hiện tợng xem xét bình quân khi tính lơng.
Có ba hình thức trả công theo thời gian đơn giản :
Luận văn tốt nghiệp
13

Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
L ơng tháng : là tiền lơng đợc trả cố định hàng tháng đợc hình thành trên
cơ sở hợp đồng lơng. Lơng tháng đợc quy định cho từng bậc lơng trong thang
bảng lơng tháng áp dụng để trả cho ngời lao động làm công tác quản lý, hành
chính sự nghiệp và các ngành không sản xuất ra vật chất.
TL
tháng
= TL
CB
+ PC
TL
tháng
: Tiền lơng tháng.
PC : Các loại phụ cấp lơng.
L ơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc trên cơ sở của tiền lơng
tháng chia cho 22 ngày trong tháng. Lơng ngày đợc áp dụng chủ yếu để trả l-
ơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, học tập làm nhiệm vụ khác
và làm căn cứ để tính trợ cấp.
TL
Ngày
= ( TL
Tháng
+ PC )/22 (ngày)
L ơng giờ : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở
lơng ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định.
1.2.2. Chế độ trả công theo thời gian có thởng
Khái niệm: Là sự kết hợp chế độ trả công theo thời gian đơn giản với
tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng quy định. Chế độ
trả công này thờng đợc áp dụng đối với công nhân phụ làm công việc phục vụ

nh sửa chữa và điều chỉnh thiết bị, áp dụng đối với những công nhân chính làm
những công việc có trình độ cơ khí hoá cao, những công việc tuyệt đối phải
đảm bảo chất lợng.
Cách tính: TCTTGCT = TCTTGĐG + Tiền thởng
Ưu điểm: Phản ánh trình độ kĩ năng của ngời lao động, phản ánh đợc
thời gian làm việc thực tế và thành tích công tác, thái độ lao động ý thức lao
động, ý thức trách nhiệm của ngời lao động thông qua tiền thởng. Chế độ trả
công này không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua việc xét th-
ởng.
2. Hình thức trả công theo sản phẩm.
2.1. Khái niệm, u, nhợc điểm và điều kiện của trả công theo sản phẩm.
Luận văn tốt nghiệp
14
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Khái niệm: Trả công theo sản phẩm là hình thức trả công cho ngời lao
động dựa trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ hoàn thành. Đây là
hình thức đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp.
Ưu điểm:
ã Kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động.
ã Khuyến khích sự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, tích luỹ kinh
nghiệm và phát huy sáng tạo, nâng cao khả năng làm việc.
ã Thúc đẩy phong trào thi đua, góp phần hoàn thiện công tác quản lý.
Nhợc điểm: Do trả công theo sản phẩm nên ngời lao động dễ dàng chạy
theo số lợng, bỏ qua chất lợng, vi phạm quy trình kĩ thuật, sử dụng thiết bị quá
mức
Điều kiện của trả công theo sản phẩm:
Muốn hình thức trả công theo sản phẩm phát huy tác dụng, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, khi tiến hành trả công theo sản phẩm cần có các điều kiện cơ

bản sau :
ã Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo
điều kiện để tính toán các đơn giá tiền công chính xác.
ã Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao động
trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động còn do trình độ tổ chức
và phục vụ nơi làm việc quyết định. tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc hạn
chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm, tạo điều kiện để hoàn
thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch.
ã Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản
xuất ra.
ã Làm tốt công tác giáo dục chính trị t tởng cho ngời lao động để họ nhận
thức rõ đợc trách nhiệm khi làm công viêc hởng công theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý tới số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt
nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm.
2.2. Các chế độ trả công theo sản phẩm.
2.2.1. Chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Luận văn tốt nghiệp
15
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Điều kiện áp dụng:
áp dụng rộng rãi với ngời trực tiếp sản xuất, công việc của họ mang tính
chất độc lập tơng đối, có thể định mức, nghiệm thu sản phẩm cụ thể riêng biệt.
Hình thức trả công này đợc áp dụng trong điều kiện có định mức lao động
trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân và tính đơn giá tiền công.
Cách tính đơn giá và tiền công
ã Tính đơn giá tiền công: ĐG = L
cbcv
/ Q


hoặc ĐG = L
cbcv
x T
Trong đó: ĐG : đơn giá tiền công cho một sản phẩm.
L
cbcv
: Lơng cấp bậc công việc của công nhân.
Q : Mức sản lợng.
T : Mức thời gian.
ã Tiền công của công nhân nhận đợc: L
1
= ĐG x Q
1
Trong đó: L
1
: tiền công thực tế.
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành của công nhân.
2.2.2. Chế độ trả công theo sản phẩm có thởng.
Là sự kết hợp giữa trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân và tiền th-
ởng nên thu nhập của ngời lao động gồm 2 bộ phận:
- Tiền công trả theo đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn
thành. ĐG = L/Q
TC = Q
1
x ĐG
- Tiền thởng đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành và vợt mức chỉ tiêu cả
về số lợng và chất lợng: Tiền thởng = L ( m x h )/100
Cách tính

L
th
= L + L ( m x h )/100
Trong đó: L
th
: tiền công theo sản phẩm có thởng.
L : tiền công trả theo sản phẩm của đơn giá cố định.
m : tỉ lệ % tiền thởng.
h : tỉ lệ % hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc
giao.
Luận văn tốt nghiệp
16
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Nhợc điểm: Việc phân tích tính toán các chỉ tiêu xét thởng, mức thởng,
nguồn thởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lơng.
2.2.3. Chế độ trả công theo sản phẩm tập thể.
Điều kiện áp dụng:
áp dụng đối với công việc cần tập thể công nhân hoàn thành nh lắp ráp
thiết bị hoặc sản xuất theo dây chuyền.
Chế độ trả công này đợc thực hiện trong điều kiện khó có thể định mức
lao động chính xác mà chỉ xác định căn cứ vào số sản phẩm mà cả tập thể hoàn
thành, áp dụng trả công cho một nhóm ngời lao động khi họ hoàn thành một
khối lợng công việc nhất định.
Cách tính đơn giá và tiền công.
ã Tính đơn giá tiền công
ĐG =
Q
Li

n
i

=
1
hoặc ĐG =

=
n
i
Li
1
x T
Trong đó:

=
n
i
Li
1
: là tổng tiền công theo cấp bậc công việc của tổ.
n : số ngời.
Q : mức sản lợng của cả tổ.
T : mức thời gian của tổ.
ã Phân phối tiền công cho các công nhân trong tổ đợc thực hiện theo các
phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1 : Thời gian hệ số
- Tính đổi số giờ của công nhân ở các bậc khác nhau thành số giờ làm việc
của Công nhân bậc 1 để so sánh.
- Tính tiền công sản phẩm tập thể của 1h bậc 1

Tổng tiền công sản phẩm tập thể
Tổng giờ bậc 1 đã quy đổi
- Tiền công sản phẩm tập thể của mỗi ngời = TC 1h bậc 1 x số giờ bậc 1
của mỗi ngời.
Luận văn tốt nghiệp
17
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Ph ơng pháp 2 : Dùng hệ số điều chỉnh.
- Xác định hệ số điều chỉnh.
H
đc
=
0
1
L
L
Trong đó: H
đc
: Hệ số điều chỉnh.
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc.
L
0
: Tiền long cấp bậc của cả tổ.
- Tính tiền lơng cho từng công nhân: Tiền lơng của từng công nhân đợc
tính theo công thức:
L
i

= L
Cbi
x H
đc
Trong đó: L
i
: Lơng thực tế của công nhân i nhận đợc.
L
Cbi
: Lơng cấp bậc của công nhân i.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách
nhiệm trớc tập thể quan tâm đến kết quả cuối cùng của cả tổ.
Nhợc điểm: Sản lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
công của họ. Do đó ít kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động cá
nhân.
2.2.4. Chế độ trả công theo sản phẩm gián tiếp.
Điều kiện áp dụng :
Dùng để trả công cho công nhân phụ mà công việc của họ có ảnh hởng
nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hởng lơng theo sản phẩm.
Tính đơn giá và tiền công:
ã Tính đơn giá: ĐG =
MQ
L
Trong đó : M : Số lợng máy móc, thiết bị mà công nhân phụ phục vụ.
Q : Mức sản lợng của công nhân chính.
L : Tiền lơng cấp bậc công việc của công nhân phụ.
ã Tính tiền công: TCSPGT = ĐG x Q
1
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ tốt hơn cho công nhân
chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.

2.2.5. Chế độ trả công theo sản phẩm luỹ tiến.
Điều kiện áp dụng :
Luận văn tốt nghiệp
18
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Đối với khâu yếu trong sản xuất mà việc hoàn tất khâu này có tác dụng
thúc đẩy sản xuất và những khâu khác có liên quan góp phần hoàn thành vợt
mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Đơn giá và tiền công:
Đơn giá cố định: ĐG
cố định
= P = L/Q
Đối với sản phẩm đạt mức khởi điểm: ĐG
luỹ tiến
= P ( 1+k )
Trả cho những sản phẩm vợt mức khởi điểm:
K (tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý) =
tl
ccd
d
td
ì
Trong đó:
d

: Tỉ lệ chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
Tc : Tỉ lệ số tiền tiết kiệm đợc dùng để tăng đơn giá.
D
TL

: Tỉ trọng tiền lơng của công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vợt mức sản lợng.
ã Tiền công: L
luỹ tiến
= P x Q
0
+
[ ]
)01)(1( QQkP
+
Trong đó: L
luỹ tiến
: Tiền công trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Q
o
: Sản phẩm đạt mức khởi điểm.
Q
1
: Sản phẩm thực tế mà ngời lao động sản xuất ra.
Ưu điểm: Khuyến khích ngời lao động làm việc tăng năng suất lao động
ở khâu yếu, đảm bảo dây chuyền sản xuất.
Nhợc điểm: Dễ làm tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhanh hơn tốc độ
tăng năng suất lao động
2.2.6. Chế độ trả công khoán.
Điều kiện áp dụng:
áp dụng với công việc giao khoán theo nhóm hoặc tổ công nhân viên,
tiền công sẽ đợc trả theo nhóm dựa vào kết quả cuối cùng mà nhóm hoàn thành
thờng dợc áp dụng trong xây dựng cơ bản.
Đơn giá khoán có thể tính theo đơn vị công việc cần hoàn thành nh hoàn
thành một số lợng doanh thu, lợi nhuận bán hàng đã ghi trong phiếu giao

khoán.
Luận văn tốt nghiệp
19
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Nếu đối tợng khoán là tập thể, tổ, nhóm thì tiền công nhận đợc sẽ phân
phối cho công nhân trong tổ nhóm giống nh chế độ tiền công tính theo sản
phẩm tập thể.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trớc thời hạn,
đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng khoán chặt chẽ. Tuy nhiên
hình thức tiền lơng khoán khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ tỉ mỉ để
xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán.
2.2.6.1.Trả công khoán theo doanh thu.
Khái niệm: Trả công khoán theo doanh thu là cách trả mà tiền công của
cả tập thể và cá nhân ngời lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh
thu và mức doanh thu đạt đợc của ngời lao động.
Cách tính: ĐG = ( V
kh
/ DT
kh
) x 100
V
tt
= ĐG x DT
tt
Trong đó:
ĐG : Đơn giá tiền công tính theo doanh thu.
V
kh
: Tổng quỹ lơng kế hoạch và thực tế.

DT
kh
, DT
thực tế
: Tổng doanh thu kế hoạch và thực tế.
Ưu điểm: áp dụng cách trả công khoán này sẽ kết hợp đợc việc trả
công theo trình độ chuyên môn của ngời lao động với kết quả lao động của họ.
Nếu tập thể lao đông có trình độ tay nghề cao, mức lơng cơ bản cao thì sẽ có
đơn giá tiền lơng cao. Nh vậy vừa kích thích ngời lao động không ngừng nâng
cao tay nghề để nâng cao bậc lơng cơ bản, mặt khác làm cho ngời lao động
quan tâm nhiều hơn đến kết qủa lao động của mình.
Nhợc điểm: Hình thức trả công này chỉ phù hợp với điều kiện thị trờng
ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác áp dụng hình thức trả công này
dễ làm cho ngời lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ
việc kinh doanh những mặt hàng có giá trị thấp.
III. Sự cần thiết của việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao
động tại Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả.
Luận văn tốt nghiệp
20
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Công tác trả công lao động trong các doanh nghiệp có vai trò quan trọng.
Lựa chọn đợc các hình thức, chế độ trả công hợp lý không những đảm bảo trả
đúng, trả đủ, và công bằng cho ngời lao động, làm cho tiền công, tiền lơng trở
thành một động lực mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc.
Đối với Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả do những đặc điểm riêng biệt
của mình nên việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động sẽ có
tác dụng thiết thực.
Thứ nhất: Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả mang những đặc điểm
chung nhất của một doanh nghiệp ccơ khí đó là kết cấu phức tạp, số lợng lao

động lớn, ngành nghề đa dạng. Chính vì vậy mà việc vận dụng hợp lý các hình
thức trả công lao động sẽ làm tăng vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền công, tiền l-
ơng. Điều này hết sức quan trọng bởi vì nó sẽ kích thích ngời lao động nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng lao động đem lại kết quả công việc
cao thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Thứ hai: Mỗi một nhóm ngành nghề khác nhau có những đặc điểm, đặc
thù khác nhau, có những khó khăn và thuận lợi khác nhau. Do đó việc áp dụng
linh hoạt có hiệu quả các hình thức trả công lao động sẽ đảm bảo công bằng
cho ngời lao động góp phần điều tiết thu nhập một cách hợp lý tạo điều kiện để
ngời lao động yên tâm làm việc.
Thứ ba: Việc doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả công lao động hợp lý
và vận dụng có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí sản xuất,
tăng năng suất lao động và tăng tiền lơng và thu nhập cho ngời lao động.
Thứ t : Công tác tiền lơng trong các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nội
dung từ việc lập và sử dụng quỹ tiền lơng đến các chế độ tiền lơng. Việc xây
dựng các hình thức trả công hợp lý, gắn tiền công tiền lơng với số lợng và chất
lợng lao động để việc chi trả tiền công tiền lơng đảm bảo tính công bằng hơn,
hợp lý hơn đóng một vai trò hết sức quan trọng bởi thực tế cho thấy việc tính
toán xây dựng đơn giá tiền lơng rất phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề kinh
tế, kĩ thuật, nh hệ thống các định mức lao động, định mức vật t, sự biến động
của giá cả, lao động
Luận văn tốt nghiệp
21
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Thứ năm: Trong nền kinh tế thị trờng khi các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thì
việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa
học và nghệ thuật sao cho vừa đúng theo quy định của Nhà nớc nhng vẫn có
tính mềm dẻo, nhạy bén cần thiết. Trong việc vận dụng các hình thức trả công

lao động hiện nay có nhiều doanh nghiệp vận dụng hiệu quả và đạt đợc những
bớc tiến quan trọng đảm bảo việc phân phối tiền lơng công bằng, phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy vai trò đòn bẩy kinh
tế của tiền lơng. Nhng bên cạnh đó có một số doanh nghiệp cha thực hiện tốt
công tác trả công lao động gây ảnh hởng đến đời sống của ngời lao động.
Là một doanh nghiệp cơ khí có số lợng cán bộ công nhân viên gần 1400
ngời thì việc vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động đối với
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một trong những vấn đề cần phải đặt lên
hàng đầu.
Thứ sáu: Vận dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động là một
yêu cầu khách quan đối với một doanh nghiệp, theo hớng đã lựa chọn để thực
hiện tốt các hình thức tiền lơng hợp lý và hoàn thiện các điều kiện nhằm thực
hiện tốt các chính sách nhân sự. Vận dụng có hiệu quả chế độ tiền lơng theo
sản phẩm và chế độ tiền lơng theo thời gian là cơ sở cho việc tính toán đơn giá
sản phẩm đợc chính xác, hợp lý, kết hợp tiền lơng với kết quả kinh doanh thực
tế của doanh nghiệp. Mặt khác nó cũng góp phần thúc đẩy công tác quản lý lao
động trong doanh nghiệp, tăng cờng kỉ luật lao động.
Thứ bẩy: Trong điều kiện còn nhiều khó khăn, quỹ lơng còn hạn chế thì
việc vân dụng có hiệu quả các hình thức trả công lao động sẽ góp phần sử dụng
hợp lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính vì vậy có thể khẳng định tiền công, tiền lơng là một biện pháp kích
thích về mặt vật chất, tinh thần cho ngời lao động. Nếu vận dụng có hiệu quả
các hình thức trả công lao động thì ngời lao động sẽ làm việc với năng suất cao
Luận văn tốt nghiệp
22
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
giúp Công ty có thể cạnh tranh trên thị trờng có hiệu quả góp phần làm giàu
lên cho bộ mặt của cả xã hội.

Nh vậy, đối với Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả việc vận dụng có
hiệu quả các hình thức trả công lao động là đòi hỏi cấp bách nhằm nâng cao
hơn nữa năng suất lao động và thu nhập của ngời lao động, tiết kiệm đợc chi
phí sản xuất, thu hút tối đa nguồn lực, từ đó kích thích đợc sự tăng trởng sản
xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp
23
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Phần II
Phân tích thực trạng trả công lao động tại Công
ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp hạch toán độc
lập thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lơng đều phải tuân thủ theo
đúng quy định, pháp luật của Nhà nớc và cơ chế điều hành cụ thể của Tổng
Công ty Than Việt Nam. Chính vì vậy việc tìm hiểu và phân tích thực trạng trả
công lao động của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả phải căn cứ theo các
quy định hiện hành của Nhà nớc, cũng nh cần phải nắm bắt đợc chủ trơng phát
triển của ngành Than và đặc điểm cụ thể của Công ty.
I. Những đặc điểm của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả ảnh hởng đến
trả công lao động.
1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí
Trung Tâm Cẩm Phả.
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc
thành lập theo quyết định 739-QĐ/KB2 ngày 23/7/1968 có trụ sở tại 486 đờng
Trần Phú, thị xã Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả đợc thành lập nhằm thực hiện nhiệm
vụ chiến lợc mà đại hội Đảng lần thứ III đề ra là xây dựng cơ sở vật chất, kĩ
thuật cho các ngành kinh tế, trong công cuộc cải tạo XHCN ở Miền Bắc.

Từ 1968 1972 là thời kì Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả vừa xây
dựng, vừa nhập khẩu máy móc thiết bị, vừa sơ tán thiết bị do chiến tranh phá
hoại bằng máy bay của Mỹ đối với Miền Bắc.
Giai đoạn 1973-1977 là giai đoạn khôi phục nhà máy do chiến tranh phá
hoại. Đây là giai đoạn vừa xây dựng vừa sản xuất. Nhà máy đợc khánh thành
ngày 22/4/1977. Trong những năm vừa xây dựng vừa sản xuất nhà máy luôn
hoàn thành kế hoạch.
Luận văn tốt nghiệp
24
Trơng Thu Hà A
Lớp Kinh tế Lao động 42
Do yêu cầu sản xuất của ngành Than phát triển, nên Nhà máy đã đợc xây
dựng mở rộng theo quyết định 274-TTg ngày 8/8/1979 nâng công suất nên
32000 tấn sản phẩm/năm. Từ năm 1980-1989 nhà máy vừa xây dựng mở rộng
vừa sản xuất theo kế hoạch tập trung.
Giai đoạn 1999-2000 nhà máy trực thuộc tổng công ty cơ khí năng lợng
và mỏ, cũng là năm bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng. Là một doanh ngiệp lớn, kết cấu sản xuất phức
tạp nên Công ty gặp nhiều khó khăn. Phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập
khẩu, với các doanh nghiệp cơ khí ngoài ngành Than. Một mặt Công ty tiếp tục
cải tiến công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm giữ vững thị trờng là ngành
Than, mặt khác Công ty phát huy tính năng động, sáng tạo đổi mới công nghệ,
mở rộng mặt hàng sản phẩm mới. Nhờ đó sản xuất mặc dù còn nhiều khó
khăn , song đời sống của cán bộ công nhân viên đợc đảm bảo.
Từ năm 2001 đến nay Công ty sáp nhập là thành viên của Tổng Công ty
Than Việt Nam theo quyết định 67/2001/QĐ-TTg của thủ tớng Chính Phủ.
Công ty vẫn hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết năng lực cơ khí
trong toàn ngành Than và sự năng động sáng tạo theo nhu cầu phát triển cơ khí
trong những năm gần đây nên sản xuất kinh doanh của Công ty có sự tăng tr-
ởng đáng kể.

Với kết quả đã đạt đợc những năm gần đây Công ty đã khẳng định đợc vị
trí của mình trên thị trờng, trong nhu cầu phát triển kinh tế đất nớc hiện nay.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm
Phả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cơ khí Trung Tâm Cẩm Phả
theo sơ đồ sau ( sơ đồ 1 ).
Theo sơ đồ ta thấy, bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình
cơ cấu trực tuyến chức năng. Quyền lực cao nhất tập trung ở giám đốc, mối
liên hệ giữa giám đốc và 3 phó giám đốc, giữa các phó giám đốc với các đơn vị
trong Công ty là trực tuyến.
Luận văn tốt nghiệp
25

×