Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cp công trình thăng long 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.4 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên
quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế của
Nhà nớc và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý đợc toàn bộ hoạt động
kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh
Nghiệp phải nắm bắt đợc kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt
động đó chi phí đầu vào và kết quả đầu ra. Tất cả những thông tin kinh tế
liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp đợc kế toán với chức năng
phản ánh (thông tin) và kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời,
chính xác bằng một hệ thống các phơng pháp khoa học của mình.
Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền
kinh tế đất nớc cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện.
Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng và sự đổi mới phát triển của
nền kinh tế đất nớc Bộ tài chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế
toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bớc cải cách triệt để, toàn diện hệ
thống kế toán của Việt Nam trong những năm qua.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan trọng
và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng thực hiện cơ chế hạch toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các đơn vị
xây lắp phải trang trải đợc chi phí bỏ ra và phải có lãi hơn nữa, hiện nay các
công trình xây dựng cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng thức đấu thầu đòi hỏi
các Doanh Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng
phí vốn đầu t. Mặt khác chi phí sản xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm,
hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào
giá thành, giúp cho Doanh Nghiệp tính toán đợc kết quả hoat động kinh doanh.
Từ đó có các biện pháp kịp thời để đề ra nhằm tiết kiệm đợc chi phí hạ giá thành
sản phẩm. Một trong những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đó
là kế toán mà trọng tâm là kế toán tổng hơp chi phí sản xuất và tính giá thành là
yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập Công ty cổ phần XD


công trình Thăng Long 9 em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm có những bớc tiến bộ và phát triển đáng kể , tuy nhiên nó có
những bớc tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài Kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình
Thăng Long 9 cho chuyên đề của mình.
1
Bố cục chuyên đề đ ợc trình bày trình tự nh sau:
- Lời mở đầu
- Phần thứ nhất : Một số vấn đề lí luận chung về kế toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp.
I.1Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
trong các doanh nghiệp xây lắp
I.1.1 Chi phí xây lắp và phân loại chi phí xây lắp
I.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
I.2 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp
I.2.1 Đối tợng và nguyên tắc tập hợp chi phí xây lắp
I.2.2 Phơng pháp kế toán chi phí xây lắp
I.3 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp xây lắp (theo các hình thức kế toán)
I.4 Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
Phần hai : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
I. Đặc đIểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ
phần XD công trình Thăng Long 9
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
2. Tổ chức công tác kế toán
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
cổ phần XD công trình Thăng Long 9

1. Kế toán chi phí xây lắp
2. Hạch toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Phần ba: Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoang thiện công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần XD
công trình Thăng Long 9
I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng
Long 9
II. Những ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng
Long 9:
2
phần thứ nhất
một số vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh
nghiệp xây lắp
I.1 Khái Niệm và phân loại Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
I.1.1 Chi phí xây lắp và phân loại chi phí xây lắp
1.Khái niệm chi phí xây lắp:
Chi phí sản xuất là tổng số các hao phí lao động sống và lao động vật hoá
đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản
xuất ngoài xây lắp .Cụ thể :
Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực
động hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phận cơ bản để hình thành
giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuât ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh

trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp nh hoạt động sản xuất công
nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ
2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp:
Phân loại chi phí theo khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là giá trị thực tế của các loại nguyên,
vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công
phải trả lao động thuê ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công :
+ Chi phí thờng xuyên sử dụng máy thi công.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công.
Chi phí sản xuất chung : bao gồm các chi phí phát sinh ở đội, bộ phận
sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh:
- Chi phí nhân viên quản lí đội sản xuất gồm lơng chính, lơng phụ và
các khoản tính theo lơng của nhân viên quản lí đội.
- Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo d-
ỡng, tài sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ ở đội xây lắp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại sử dụng
cho sản xuất và quản lí ở đội xây lắp.
- Các chi phí bằng tiền khác.
Phân loại chi phí theo nội dung:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị các nguyên liệu, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, dụng cụ, mà doanh nghiệp
đã thực sự sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền lơng tiền công phảI trả, tiền trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích

của các TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3
- Chi phí bằng tiền khác : gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên nh chi
phí tiếp khách, hội họp, hội nghị
Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với khối l ợng sản phẩm sản xuất :

- Chi phí cố định: là những chi phí mang tính tơng đối ổn định không phụ
thuộc vào khối lợng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lợng nhất
định. Khi sản lợng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm
có xu hớng giảm.
- Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lợng sản
phẩm sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thuộc chi phí biến đổi. Dù sản lợng sản phẩm sản
xuất thay đổi nhng chi phí biến đổi cho một sản phẩm vẫn mang tính ổn
định.
I.1.2 Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1 .Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là kết
cấu công việc hoặc giao lại công việc có thiết kế và dự toán riêng có thể là hạng
mục công trình, công trình hoàn thành toàn bộ.
Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành toàn bộ là giá
thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau:
-Khoản mục chi phí vật liệu.
-Khoản mục chi phí nhân công.

-Khoản mục chi phí máy thi công
-Khoản mục chi phí sản xuất chung.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu :
Giá thành dự toán: là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây
lắp công trình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định
mức quy định của Nhà nớc và khung giá quy định áp dụng theo từng
vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá dự toán Lợi nhuận định mức
Giá thành kế hoạch : là giá thành đợc xác định xuất phát từ những đIũu
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo công thức
sau: (tính cho từng công trình, hạng mục công trình).
Giá thành kế hoạch = Giá dự toán Mức hạ giá thành
Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn
giao khối lợng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu.
Giá thành thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và không
định mức nh các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về
vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lí của doanh nghiệp đ-
ợc phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu của kế toán.
3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với
nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp
chi phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công tác giá thành.
Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi
phí sản xuất và lợng giá trị sử dụng cấu thành trong khối lợng sản phẩm, công
4

việc đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu
hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một
quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về bản chất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất không dều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lợng. Điều đó thể hiện trên sơ
đồ sau:
CPSXDDĐK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A B C D

Tổng giá thành sản phẩm CPSXDDCK
Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay:
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
Tổng giá thành=sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp - sản phẩm xây lắp
dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Nh vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn
liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định
đợc nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những
chi phí cho khối lợng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt
động sản xuất, những chi phí sinh ra nhng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhng chi phí
sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang, những chi phí
trích trớc vào giá thành nhng thực tế cha phát sinh và những chi phí của kỳ trớc
chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong đơn vị xây lắp
Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp
ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Xác định đúng đối tợng tập chi phí xây lắp, đối tợng tính giá thành và phơng
pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng.
Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí xây lắp thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi
phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch ngoài kế hoạch, các khoản
đền bù thiệt hại, mất mát, hao phí trong sản xuất .
Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp của doanh nghiệp.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
theo từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và biện pháp hạ
giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây lắp hoàn
thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo đúng qui
định.
Đánh giá đúng dắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ của từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu
cầu quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm đợc tình hình và ra quyết định kịp
thời, hợp lý.
5
I.2 Đối tợng và phơng pháp kế toán tập hợp chi phí xây lắp
I.2.1 Đối t ợng và nguyên tắc tập hợp chi phí xây lắp
1. Đối t ợng tập hợp chi phí xây lắp:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ theo
yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tợng tập hợp chi phí có thể đợc
xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xởng sản xuất hay từng
giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.

Đối tợng tập hợp chi phí xây lắp bao gồm:
- Tài sản cố định, tài sản lu động.
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, chi phí khác và thu nhập.
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nớc.
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh.
- Các tài sản khác co liên quan đến doanh nghiệp.
2. Ph ơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp trong kỳ
Các chi phí có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp
cho các đối tợng tính giá thành.
Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì tập hợp
chung, cuối kỳ áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tợng
liên quan theo các tiêu thức thích hợp.
Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, giờ công định mức tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ đợc tiến hành theo công thức:
Chi phí phân bổ cho = Tổng chi phí Hệ số
từng đối tợng cần phân bổ phân bổ
Trong đó :
Hệ số Tổng số tiêu thức cần phân bổ của từng đối tợng
phân bổ Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
I.2.2 Ph ơng pháp kế toán chi phí xây lắp
1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- "Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Kết cấu:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.

- Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính
giá thành.
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 không có số d.
Ph ơng pháp hạch toán
1. Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng cho hoạt
động xây lắp, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt
động xây lắp trong kỳ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112, 141
6
Trờng hợp mua nguyên vật liệu không qua nhập kho sử dụng cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá mua có thuế GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về
giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - Tạm ứng (1413)
3.Trờng hợp số nguyên liệu không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ
nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152

Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622- "Chi phí
nhân công trực tiếp".
*Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm ( xây
lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp), cung cấp dịch vụ bao gồm : Tiền lơng,
tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lơng theo quy định.
+ Đối với hoạt động xây, lắp không bao gồm các khoản trích trên lơng về
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
- Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT vào bên Nợ TK 154 Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 622 không có số d và đợc mở chi tiết cho các đối tợng
Ph ơng pháp kế toán:
1.Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( lơng
chính, lơng phụ, phụ cấp lơng ) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công
nhân thuê ngoài ghi:
Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- phải trả công nhân viên ( nhân viên của doanh nghiệp
xây lắp và thuê ngoài )
Có TK 111, 112
2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng
hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bảng quyết
toán tạm ứng về khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt ghi:
Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp
Có TK 141-tạm ứng (1413)
3.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Kế toán sử dụng TK 627-" Chi phí sản xuất chung" để tập hợp, phân bổ chi

phí sản xuất chung cho các đối tợng tính giá thành.
Kết cấu:
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
- Bên có :
+) Các khoản chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung.
+) Chi phí sản xuất chung không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình th-
ờng.
+) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí.
7
TK 627 không có số d và đợc mở chi tiết để tập hợp cho từng phân xởng
sản xuất theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các TK :
6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác
Ph ơng pháp kế toán:
1. Khi tính tiền lơng, tiền công các khoản phụ cấp phảI trả cho nhân viên của đội
xây dựng , tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí đội xây dựng, của công nhân
xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 (6271) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
2.Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng quyết toán tạm ứng
về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt), ghi :
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 (1413) : Tạm ứng
3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành

trên tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi
công và nhân viên qủan lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp ), ghi:
Nợ TK 627 (6271) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) : Phải trả, phải nộp khác
4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu ghi :
Nợ TK 627 (6272) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ
vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ
6. Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng
phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ ghi: Nợ TK 627 (6273 )
Có TK 142 (1421)
7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng ghi:
Nợ TK 627 (6274 )
Có TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009
8. Chi phí điện, nớc, điện thoại thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đợc khấu trừ )
Có TK 335, 112
9.Trờng hợp sử dụng phơng pháp trích trớc hoặc phân bổ dần số đã chi về sửa
chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 335, 142
- Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:

Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133 ( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT )
Có TK 331, 241, 111, 112
10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :
Nợ TK 111, 112, 138
8
Có TK 627
4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623"Chi phí
sử dụng máy thi công". TK 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe,
máy thi công đối với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công
trình theo công thức thi công vừa hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì
doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
TK 623 không dùng để hạch toán các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lơng phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp hai:
- TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lơng chính, phụ cấp l-
ơng, lơng phụ phải trả cho công nhân trực tiếp đI ều khiển máy thi công, phục vụ
máy thi công nh : vận chuyển, cung cấp nhiên liệu
- TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng dầu
mỡ )vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất dung để phản ánh chi phí dụng cụ
liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
-TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh chi phí dịch vụ
mua ngoài nh thuê ngoài sữa chữa xe , máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công,
chi phí điện nớc, tiền thuê TSCĐ
- TK 6238 Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền

khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công
Kết cấu:
-Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ
-Bên có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 không có số d cuói kỳ và đợc mở chi tiết theo tổ, đội máy thi công
Ph ơng pháp hạch toán :
1.Trờng hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công : Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lợng
thi công bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp.
A.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán
cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đ ợc tiến
hành nh sau
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan.
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện TK 154
( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) căn cứ vào giá thành ca máy( theo
giá thành thực tế hoặc giá thành nội bộ ) cung cấp cho các đối tợng xây lắp
( từng công trình, hạng mục công trình )tuỳ theo phơng thức tổ chức công tác
hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công
trình để ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ lẫn cho nhau
giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ (1331)
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nớc

Có TK 512, 511
9
B. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng biệt nh ng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi
công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí th ờng xuyên và tạm
thời nh phụ cấp l ơng, phụ cấp l u động của máy thi công sẽ hạch toán nh sau
Căn cứ vào tiền lơng, tiền công ( không gồm BHXH, BHYT, KPCĐ ) phải trả
cho công nhân điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (nếu đợc khấu trừ)
Có TK 152, 153, 111, 112, 131
Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công , ghi:
Nợ TK 623 (6234 )
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh(sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện
nớc, thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ), ghi:
Nợ TK 623 (6237 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ TK 623 (6238 )
Nợ TK 133(nếu đợc khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp
nội bộ ( trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng)

Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành đã bàn giao
đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 1413
C. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công đ ợc sử dụng cho
từng đội xây dựng công tr ơng để thực hiện các khối l ợng thi công bằng máy,
việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công nh sau:
a. Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi :
- Khi xuất vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 621 (giá cha có thuế GTGT)
Có TK 152, 153
- Trờng hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua kho)
Nợ TK 621(giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
b. Tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy, ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
c. Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lơng phảI trả cho
công nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133( nếu đợc khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí sửa chữa máy
thuê ngoài)
Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338
D. Tr ờng hợp thuê ca máy thi công:
Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê máy thi công ghi:
10
Nợ TK 623 (6237)
Có TK 111, 112, 331
5.Kế toán tổng hợp chi phí xây lắp doanh nghiệp xây lắp

Tài khoản 154 : Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 154 dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ
doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán
hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung TK 154:
- Bên Nợ :
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì liên
quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành sản phẩm
xây lắp theo giá khoán nội bộ.
+ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sử dụng máy thi công ,chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì liên
quan đến sản xuất sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, lao vụ khác.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kì kế toán.
- Bên Có:
+ Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao ( từng phần hoặc toàn
bộ) đợc coi là tiêu thụ: hoặc giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp ( cấp
trên hoặc nội bộ) hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đibán.
+ Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho
khách hàng.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính đợc xác định tiêu thụ trong kì kế toán.
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.
+ Trị giá nguyên liêu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập vào kho.
- Số D Bên Nợ :
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh còn sản xuất dở dang cuối kì ( sản xuất xây

lắp, công nghiệp, dịch vụ).
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định trong kì kế toán.
Khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến
một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những điều kiện sau:
Nằm trong thiết kế công trình và đảm bảo yêu cầu về chất lợng
Đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Ph ơng pháp kế toán
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công( kể cả chi phí nhân công
thuê ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy( chi phí ca máy thực tế)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154
11
Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kết
chuyển hoặc phân bổ) cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán
ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Hạch toán giá trị xây lắp giao cho nhà thầu phụ ( ở nhà thầu chính)
Căn cứ vào giá trị của khối lợng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho nhà
thầu chính cha đợc xác định là tiêu thụ trong kì kế toán, ghi:
Nợ TK154

Nợ TK133(1331)
Có TK111, 112, 331.
I.3 . H ệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất
ở Doanh nghiệp xây lắp ( theo các hình thức kế toán)
Có nhiều hình thức kế toán để hạch toán chi phí sản xuất
- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chứng từ
Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý mà kế
toán có thể lựa chọn một trong những hình thức ghi sổ trên. Đối với doanh
nghiệp xây lắp có thể sử dụng các loại sổ sau:
Sổ kế toán tổng hợp để phản ánh và ghi chép tổng hợp cho các tài khoản tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 621, 622, 627, 154 ) đợc sử
dụng tuỳ theo hình thức kế toán:
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký sổ cái thì sử
dụng các sổ kế toán sau đây:
- Nhật kí Sổ cái : là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh
tế ( theo tài khoản kế toán )
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết:
+ Sổ, thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo từng đối tợng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng
hợp cha phản ánh đợc.
+ Số liệu trên sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để phản ánh, phân tích tình hình tài
sản vật t tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì sử dụng
các sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật kí chung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh

tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản
ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc ghi
Sổ Cái. Sổ Nhật kí chung bao gồm các sổ nh Sổ Nhật kí thu tiền, Nhật kí chi
tiền, Nhật kí mua hàng, Nhật kí bán hàng.
- Sổ Cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán đợc quy định
trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản đ-
12
ợc mở một hay một số trang liên tiếp trên Sổ Cái đủ để ghi chép trong một
niên độ kế toán.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì sử dụng
các sổ kế toán sau:
- Sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian ( nhật ký). Sổ này vừa dùng
để đăng kí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , quản lí chứng từ ghi sổ , vừa để
kiểm tra , đối chiếu số liệu với Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sổ Cái.
- Sổ , thẻ kế toán chi tiết.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì sử dụng
các sổ kế toán sau:
- Nhật kí chứng từ : là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một
NKCT có thể mở cho một tài khoản hoặc có thể mở cho một số tài khoản có
nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau. Khi
mở NKCT dùng chung cho nhiều tài khoản thì trên NKCT đó số phát sinh của
mỗi tài khoản đợc phản ánh riêng biệt ở một số dòng hoặc một số cột dành
cho mỗi tài khoản. Trong mọi trờng hợp số phát sinh bên Có của mỗi tài
khoản chỉ phản ánh tập trung trên một NKCT và từ NKCT này ghi vào sổ cái
một lần vào cuối tháng. Số phát sinh bên Nợ của mỗi tàI khoản đợc phản ánh
trên các NKCT khác nhau , ghi Có các tài khoản có liên quan đối ứng Nợ với

tài khoản này và cuối tháng đợc tập hợp vào sổ Cái từ các NKCT.
Trong hình thức Nhật kí chứng từ có 10 NKCT đợc đánh số từ 1NKCT số 1 đến
NKCT số 10.
- Bảng kê :
+ Trong hình thức NKCT có 10 Bảng kê đợc đánh số thứ tự từ Bảng kê số 1 đến
Bảng kê số 11 ( không có Bảng kê số 7). Bảng kê đựơc sử dụng trong những tr-
ờng hợp khi các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của một số tài khoản không thể kết
hợp phản ánh trực tiếp trên NKCT đợc. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của
chứng từ gốc trớc hết đợc ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu tổng cộng của các
bảng kê đợc chuyển vào các NKCT liên quan.
+ Bảng kê có thể mở theo vế Có hoặc vế Nợ của các tài khoản, có thể kết hợp
phản ánh cả số d đầu tháng, số phát sinh Nợ, số phát sinh Có trong tháng và số
d cuối tháng phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và chuyển sổ cuối
tháng. Số liệu của Bảng kê không sử dụng để ghi sổ Cái.
I .4 Đối t ợng và ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1. Đối t ợng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất
cần tập hợp theo đó. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơI phát sinh chi
phí (đội sản xuất xây, lắp ) hoặc nơI chịu chi phí (công trình, hạng mục công
trình xây, lắp).
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp phù hợp với yêu cầu
quản lí chi phí và yêu cầu cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm xây lắp
cần phải căn cứ vào:
- Công dụng của chi phí.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Yêu cầu quản lí chi phí sản xuất trong từng doanh nghiệp.
- Đối tợng tính giá thành trong từng doanh nghiệp.
13
- Trình độ của các nhà quản lí doanh nghiệp và trình độ của cán bộ kế toán

doanh nghiệp.
2. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang theo các
trờng hợp cụ thể sau:
2.1 Trờng hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lợng hoặc giai đoạn
xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình cha hoàn thành
Trờng hợp này doanh nghiệp xây lắp có thể đánh giá sản phẩm làm dở
theo giá thành dự toán hoặc giá trị dự toán, chi phí sản xuất tính cho các
giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì (giá trị sản phẩm dở dang cuối kì) đợc
tính theo công thức:
D
ck
= D
dk x
Z
dtdd

Z
dtht
+ Z
dtdd

Trong đó:
D
ck
: giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
D
đk :
giá trị sản phẩm dở dang đầu kì.
C : chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kì.

Z
dtht
: giá thành dự toán các giai đoạn xây lắp hoàn thành trong kì
Z
dtdd
: giá thành dự toán các giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì theo mức độ
hoàn thành.
2.2 Trờng hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình cha
hoàn thành.
Trong trờng hợp này giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kì chính là tổng chi
phí sản xuất xây lắp luỹ kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho
đến thời điểm cuối kì này của những công trình, hạng mục công trình cha hoàn
thành.
3.Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Phơng pháp giản đơn:
Phơng pháp này thích hợp cho trờng hợp đối tợng tính giá thành là khối lợng
(hoặc giai đoạn) xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Z= C+ D
dk
- D
ck
Z: Giá thành các giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
D
dk
, D
ck
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc trong kỳ theo từng công trình, hạng

mục công trình và căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối
kỳ trớc và cuối kỳ này để tính giá thành các giai đoạn xây lắp hoàn thành.
3.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng cho Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình xây
lắp có thể chia cho nhiều đội xây lắp khác nhau. Đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là từng đội sản xuất còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Công thức:
Z= Ddk + C1 + C2 + + Cn Dck
C1,C2, Cn : Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục
công trình.
3.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp đối tợng tính giá thành là từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Mỗi đơn đặt hàng từ ngay lúc đầu thi công đợc mở một phiếu tính giá thành
( bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp
14
cho từng đơn đặt hàng bằng phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ
căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản
mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tơng ứng. Khi có
chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành
đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình hoàn thành) bằng cách cộng luỹ
kế chi phí từ kỳ bắt đầu thi công đến khi đơn đặ hàng hoàn thành ngay trên
bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng cha hoàn
thành, cộng luỹ kế chi phí từ kỳ bắt đầu thi công đến thời đIểm xác định chính
là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy bảng tính giá thành của đơn đặt
hàng cha xong đợc coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trờng hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính
giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho
từng hạng mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt
hàng hoàn thành và giá thành dự toán của các hạng mục công trình đó, công

thức tính nh sau:
Z
i =
Z
ddh X
Z
idt
Z
dt
Trong đó :
Z
i
: Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình.
Z
ddh
: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành.
Z
dt
: Giá thành dự toán của hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng hoàn
thành.
Z
idt
: Giá thành dự toán của hạng mục công trình.
3.4 Phơng pháp tính giá thành theo giá thành đinh mức:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện phơng
pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo định mức. Nội
dung chủ yếu của phơng pháp này nh sau:
- Trớc hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi
phí đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất xây lắp thực tế phù hợp với

định mức và số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát ly định mức, thờng
xuyên thực hiện phân tích những chênh lệch nàyđể kịp thời đề ra các biện
pháp khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây
lắp.
- Khi có sự thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và xác định số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do thay
đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang cuối kỳ trớc (nếu có).
Trên cơ sở giá thành định mức, số chi phí sản xuất xây lắp chênh lệch thoát ly
định mức đã đợc tập hợp riêng và số chênh lệch do thay đổi định mức để tính giá
thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức :
Giá thực tế = Giá thành + Chênh lệch do + Chênh lệch do
Sản phẩm định mức - thay đổi định mức - thoát ly với định mức
15
16
Phần hai
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần XD công trình
Thăng Long 9
I . Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần
XD công trình Thăng Long 9:
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9:
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
- Tên công ty : CÔNG TY Cổ PHầN XÂY DựNG CÔNG TRìNH THĂNG
LONG 9.
- Tên giao dịch : 9 THANG LONG CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt : T.L.C.JSC
- Trụ sở Công ty : Xóm Đền, Thôn Kim Lũ, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà
Nội.
- Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần.

- Chức năng kinh doanh : Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi,
san lấp mặt bằng.
Do yêu cầu phát triển của xã hội nói chung và của ngành công nghiệp xây
dựng nói riêng. Cty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 đã đợc thành lập ngày
16-01-2002 theo quyết định số 636/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội. Tuy chỉ mới 3 năm đi vào hoạt động nhng ban lãnh đạo công ty đã chọn cho
công ty mình hớng đi đúng đắn, ngoài việc tạo việc làm cho nhiều ngời lao động,
mức sống của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện về vật chất lẫn tinh
thần. Công tác tài chính của công ty đợc thực hiện một cách triệt để, nguồn vốn
của công ty không ngừng đợc mở rộng với sự tham gia góp vốn của các cổ đông
mới. Bớc đầu khi đi vào hoạt động, số vốn điều lệ của công ty là 3 tỷ đồng với 4
cổ đông nhng sau 3 năm hoạt động vốn điều lệ đã tăng lên 18 tỷ với số cổ đông
tăng thêm là 2 cổ đông.
Nh vậy tính đến hết năm 2004 vừa qua Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao
đúng tiến độ nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lợng
tốt, giá cả hợp lí nh : đờng Thất Khê - Lạng Sơn, Quốc lộ 32 II, liên danh DAP6
( Đình Vũ- Hải Phòng).
1.2 Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lý:
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 là doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực XDCB. Do vậy, về cơ bản điều kiện tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng nh sản phẩm của công ty có sự khác biệt lớn so với các
ngành sản xuất vật chất khác.
Sự các biệt về điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất quy định đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh của công ty.Quy trình công nghệ của quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty có thể khái quát nh sau.
17
Sơ đồ II .1: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Giải phóng
mặt bằng .
-Phá dỡ công

trìng cũ
-San nền,lấp
nền
Thi công
nền
móng
Thi công
phần thô :
-Làm cống.
-Làm móng.
-Làm mặt .
Thi công
bề mặt
và hoàn
thiện
công
trình
Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi
công bằng lao động thủ công vừa thi công bằng máy. Đối với các công việc đơn
giản nh dọn dẹp giải phóng mặt bằng, đào xúc đất công ty có thể sử dụng lao
động thuê ngoài. Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thờng do máy móc
đảm nhiệm. Máy móc thiết bị thi công do phòng vật t thiết bị quản lý ngày trung
và đợc đa tới công trình phục vụ thi công theo các hợp đồng thuê máy đợc ký
giữa phòng và các đội xây dựng.
Hình thức tổ chức SXKD đợc áp dụng tại công ty là khoán gọn công trình tới
từng đội xây dựng. Theo đó các đội xât dựng phải tự đảm bảo về mặt vật t, nhân
lực cho thi công công trình. Khi công trình hoàn thành bàn giao đợc công ty
thanh toán theo giá khoán ghi trong hợp đồng giao khoán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty cổ phần XD
công trình Thăng Long 9



Với cách tổ chức lao động ,tổ chức quản lí nh trên sẽ tạo điều kiện quản lí chặt
chẽ về mặt kinh tế, kĩ thuật khoa học tới tình hình của Đội xây lắp công trình
đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh đợc liên tục, mang lại hiệu quả cao,
tránh thất thoát vốn.
2. Tổ chức công tác kế toán:
a) Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán hỗn hợp, toàn bộ công tác
kế toán từ tập hợp số liệu, chứng từ ban đầu rồi đi vào hạch toán. Bộ máy kế
toán gồm có 3 bộ phận: kế toán trởng, o2 phó kế toán trởng, các nhân viên kế
toán tại công trờng va tại phòng tài vụ,đợc thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

18
HĐQT
Công tr ờng A Công tr ờng B Công tr ờng C
Phòng
VT-XM
Giám đốc 02
phó giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
KD-BĐS
Phòng
TVKT
Phòng
KH-KT
X ởng
Kế toán tr ởng

Kế toán quản trị
Bộ phận kế toán nhân viên tại công tr ờng, tại phòng TV
Kế toán tài chính

Trong đó:
Kế toán trởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Công ty, là ngời có
quyền và trách nhiệm chỉ đạo phòng thực hiện các chức năng nhiệm vụ đề ra.
Kế toán trởng đợc uỷ quyền ký các văn bản, giấy tờ sau:ký séc bảo chi, phiếu
thu, chứng từ về công nợ, văn bản từ chối về kế toán tài vụ; ký văn bản duyệt
chi vốn lu động, tiền mặt phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của công
ty và các đơn vị(theo lệnh duyệt chi của Giám đốc); ký văn bản quyết toán
hàng tháng, quý, năm; ký văn bản về quỹ tiền lơng.
Các phó kế toán trởng giúp viêc cho kế toán trởng theo sự phân công(một
phó kế toán trởng phụ trách kế toán quản trị, một phó kế toán trởng phụ trách
kế toán tài chính); Giải quyết các công việc của phòng kế toán khi kế toán tr-
ởng đi vắng theo uỷ quyền.
+ Kế toán quản trị: lập kế hoạch thu, chi, kế hoạch huy động vốn, kế
hoạch thanh toán công nợ tuân, tháng, năm đảm bảo nền tài chính vững
mạnh trình giám đốc duyệt và tổ chức thực hiện. Cùng phòng ban khác
tham mu cho giám đốc về các dự án đầu t. Lập các báo cáo theo yêu cầu
của giám đốc. Hạch toán lãi lỗ từng công trờng, xe, máy. thực hiện việc
cho tạm ứng và thanh toán lơng theo mức lơng giám đốc đã duyệt.
+ Kế toán tài chính: Thực hiện đúng, đủ chế độ sổ sách, chứng từ kế
toán theo quy định của Nhà nớc. Cập nhật văn bản pháp luật phục vụ cho
công tác nghiệp vụ. Thực hiện đúng yêu cầu, thời hạn công tác thuế hàng
tháng, báo cáo tài chính 6 tháng, cả năm và các báo cáo tài chính khác
theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Trình duyệt Kế toán trởng, Giám đốc và
thực hiện trích nộp, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc.
Các nhân viên ở công trờng trực tiếp trợ giúp Chỉ huy công trờng, phòng
tài vụ quản lý chỉ đạo tài chính, kế toán.

Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán máy, hình thức này rất
phù hợp với công ty có quy mô hoạt động lớn, sử dụng nhiều tài khoản và thích
hợp cho việc áp dụng máy tính cho phơng pháp kế toán. Hình thức này ghi chép
vừa đơn giản lại dễ đối chiếu số liệu, kiểm tra
Các loại sổ sách:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ Cái tài khoản
Các sổ kế toán chi tiết
Năm tài chính của Công ty từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm, riêng
năm đầu tiên hoạt động bắt đầu từ ngày đăng ký hoạt động và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 cùng năm.
Hệ thống hạch toán kế toán của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
19
Sơ đồ hạch toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để giảm
bớt số lợng chứng từ ghi sổ phải lập. Kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc
sau đó lập chứng từ ghi sổ
Căn cứ vao chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sau đó ghi vào sổ cái tài khoản
Căn cứ vào chứng từ sổ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết sổ phát sinh
từng tài khoản
So sánh đối chiếu giữa sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết
Căn cứ vào sổ cái tài khoản kế toán lập bảng cân đối tổng hợp tài khoản
So sánh đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng cân đối tài

khoản kế toán
Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết và lập báo
cáo kế toán định kì.
II. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9:
1. Kế toán chi phí xây lắp:
20
Báo cáo tài chính
Chứng t kế toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ kế
toán
1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT do bên bán lập (mua vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ )
- Hoá đơn bán hàng (mua vật liệu của cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng
pháp trực tiếp )

- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Các chứng từ thanh toán nh phiếu chi, giấy báo nợ
- Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu cuối kỳ.
Tài khoản sử dụng : TK621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nội dung:
- Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
- Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
+) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính
giá thành.
TK 621 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
TK 621 không có số d.
Trình tự hạch toán :
1.Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng cho hoạt
động xây lắp, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt
động xây lắp trong kỳ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cha có thuế)
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ( Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331, 111, 112, 141
Trờng hợp mua nguyên vật liệu không qua nhập kho sử dụng cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì không chịu thuế
GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Giá mua có thuế GTGT)
Có TK 331, 141, 111, 112
2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trờng hợp đơn vị
nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về
giá trị khối lợng xây lắp hoàn thành dã bàn giao đợc duyệt, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 141 - Tạm ứng (1413)
3.Trờng hợp số nguyên liệu không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ
nhập lai kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tợng sử
dụng nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (1541- xây, lắp)
Có TK621 : Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Sổ kế toán sử dụng :
- Sổ Cái TK621, sổ chi tiết TK621.
- Bảng kê chi phí nguyên, vật liệu.
- Sổ Cái TK152, 153.
21
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và quá trình tổ chức thi công xây lắp ở
công ty nên vật t sử dụng cho thi công ở công trình thờng do các đội tự mua
ngoài vận chuyển đến tận công trình và sử dụng ngay. Khi có nhu cầu về sử dụng
vật liệu các đội phải có giấy xin tạm ứng kèm theo giấy báo giá gửi về công ty,
phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào lợng vật t đã bóc tách trong dự toán gửi sang phòng
đề nghị giám đốc duyệt cho ứng tiền mua vật liệu. Các giấy tờ này đợc đa về
phòng kế toán để làm thủ tục nhận tiền đi mua vật liệu hoặc cũng có thể chuyển
thẳng vào ngân hàng ( đối với tiền vay ) để trực tiếp trả cho đơn vị bán hàng .
Sau đó các đội phải tập hợp chứng từ ( hoá đơn giá thanh toán, biên bản nghiệm
thu khối lợng) chuyển về các phòng có liên quan để theo dõi các giấy tờ này sau
khi đã đợc thủ trởng đơn vị ký kế toán trởng ký duyệt thang toán sẽ đợc chuyển
về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán giảm nợ khi quyết toán các khoản
tạm ứng phải có hồ sơ hoàn tạm ứng gồm :phiếu đề nghị tạm ứng, biên bản
nghiệm thu khối lợng ,hoá đơn tài chính, phiếu thu chi, phiếu nhận tiền.

Thực chất vật liệu các đội tự mua về và xuất dùng thẳng trực tiếp cho thi công
xây dựng công trình giao thông . Do đó giá xuất dùng vật liệu sử dụng là giá
thực tế (gồm giá mua + chi phí ). Vì vậy công ty rất chú trọng việc quản lý vật
liệu từ khâu mua,vận chuyển và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trờng.
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ tập
hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình.
Sao khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán tởng
và giám đốc, kế toán tiền mặt căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứngđã đợc duyệt để
lập phiếu chi . Phiếu chi là cơ sở để thủ quĩ xuất tiền cho đội sản xuất. Giấy đề
nghị tạm ứng và phiếu chi là cơ sở để kế toán ghi chứng từ, ghi sổ, căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để vào sổ chi tiết TK 111, 141 và vào sổ cái TK111, 141.
Giấy đề nghị tạm ứng có mẫu nh sau :
Mẫu 1
Đơn vị : Công ty cổ phần XD công
trình Thăng Long 9
Địa chỉ :
Mẫu số 03 TT
Ban hành theo QĐ 114 TC/ QĐ/
CDKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài
chính.
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 08 tháng 11 năm 2004
Kính gửi : Giám đốc Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Tên tôi là : Bùi Mạnh Thắng, tổ trởng đội XDCT 06
Đề nghị tạm ứng 150.000.000 đ
( Số tiền viết bằng chữ :Một trăm năm mơi triệu đồng chẵn )
Lý do tạm ứng : Mua vật liệu thi công công trình Liên danh DAP6.
Thời hạn thanh toán : Trừ vào sản lợng
Thủ trởng đv K T trởng Phụ trách bộ phận Ngời đề nghi tạm ứng

Sau khi nhận đợc tiền nhân viên cung ứng vật t cùng đội trờng tiến hành đi
muavật t. Việc mua bán vật t đợc thực hiện trên hoá đơn (xem mẫu 2 )
Mẫu 2
Mẫu số 01-GTGT 3LL
Hoá đơn (GTGT).
Liên 2 :Giao cho khách hàng
Ngày 09 tháng 11 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty cung ứng vậy liệu xây dựng Long Giang.
Địa chỉ :
22
Họ tên ngời mua hàng : Bùi Mạnh Thắng .
Đơn vị : Đội XDCT số 06 Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9.
Địa chỉ : Xóm Đền, Thôn Kim Lũ, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Hình thức thanh toán :Tiền mặt.
STT
Tên ,quy cách
sản phẩm
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
1 Mã đầu cọc kg 2.120 6.095 12.921.400
2 Đá hộc m
3
1000 40.000 40.000.000
3 Xi măng kg 50 645.454 32.272.700
cộng 85.194.100
Thuế suất GTGT 5% tiền thuế GTGT : 4.259.705
Tổng cộng thanh toán: 89.453.805
Số tiền viết bằng chữ (Tám mơi chín triệu bốn trăm năm mơi ba nghìn tám trăm
linh lăm đồng).

Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ kho đơn vị
Khi vật t đợc bên bán giao giao đến công trình hai bên tiến hành lập biên
bản xác nhận khôí lợng .
Mẫu 3 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Biên bản xác nhận khối lợng.
Hôm nay, ngày 18 tháng 11 năm 2004, đại diện 2 bên gồm :
1. Đại diện đội XDCT số 06 Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long
9 (bên A)
Ông : Bùi Mạnh Thắng - Đội trởng :đại diện
Ông : Trần Văn Nguyên Kế toán đội.
Ông: Nguyễn Đức Giang Nhân viên cung ứng.
2. Đại diện :Công ty cung ứng vật liệu xây dựng Long Giang(bên B).
Ông :Trần Mạnh Huấn - đại diện
Bà: Nguyễn Thu Hà .
Hai bên thống nhất nội dung sau : Bên B đã hoàn thành cung cấp cho bên A
khối lợng nh đã ghi trong hoá đơn ngày 09 tháng 12 năm 2004. Và bên A
thanh toán ngay 100% tổng giá trị . Cụ thể nh sau :
STT
Tên quy cách
sản phẩm
Đơn vị
tính
Số Lợng Đơn giá Thành tiền
Ghi
chú
(A) ( B) ( C ) (1) (2) (3)=(1)*(2)
1 Mã đầu cọc kg 2.120 6.095 12.921.400
2 Đá hộc m
3

1000 40.000 40.000.000
3 Xi măng kg 50 645.454 32.272.700
Cộng
85.194.100
Số tiền viết bằng chữ :( Tám mơi lăm triệu một trăm chín moi t nghìn một
trăm đồng) .
Đại diện bên A Đại diện bên B
Vật t sử dụng thi công các công trình đợc hạch toán theo giá thực tế
23
Giá thực tế vật
t
= Giá mua (ghi
trên hoá đơn )
+ Chi phí mua (Nh chi phí vận
chuyển, bốc dỡ )
Cuối tháng kế toán thống kê đội tiến hành ngày hợp chi phí vật liệu cho công
trình lên bảng kê chi phí nguyên vật liệu.
Bảng II.2
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD Số 06
Trích : Bảng kê chi phí nguyên vật liệu
nhiên liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 11 năm 2004
Đối tợng : Công Trình Liên danh DAP6
STT Trích yếu
Thành Tiền
TK 621 TK623 TK627
Chi phí NVLTT 175.896.802
1 Thanh toán tiền vải địa kỹ
thuật

65.924.600
2
Mã đầu cọc 12.921.400
3
Đá hộc 40.000.000
4
Xi măng 32.272.700
5 Thanh toán tiền các loại thép 18.661.778
6 Thanh toán vật liệu phụ khác 6.116.324
CP nhiên liệu dùng cho máy
Dầu DO.
Dầu HD 40 .
Dầu thuỷ lực
15.683.945
13.328.631
963.179
1.392.135
CP nhiên liệu, công cụ dụng
cụ dùng cho SXC
Xăng A90 .
Quần áo, mũ bảo hộ lao động .
Quốc, Xẻng .
6.482.725
1.937.725
2.000.000
2.545.000
Cộng 175.896.802
15.683.945
6.482.725
Bảng kê chi phí nguyên vật liệu và các chứng từ gốc đợc kế toán thống kê ngày

hợp lại và nộp lên phòng kế toán công ty vào cuối tháng. Các chứng từ đó là căn
cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ. Định kỳ cứ 10 ngày kế toán lập chứng từ ghi
sổ một lần .
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 sử dụng TK 621 CPNVLTT để
kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , dùng
cho quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK642 , dùng cho xây dựng cơ bản
chuyển thẳng vào TK241
Bảng II.3
24
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Chứng từ ghi sổ
Ngày 27 tháng 11 năm 2004.
Đối tợng : Công trình DAP6
số 90
Trích yếu
Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Thanh toán tiền mua nguyên vật
liệu , nhiên liệu , công cụ dụng
cụ cho công trình DAP6
621
623
627
1413
175.896.802
15.683.945
6.482.725
198.063.472
Cộng
198.063.472 198.063.472

Kế toán trởng Ngời lập
Các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621, sổ cái tài
khoản 621.
bảng II.4
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Sổ chi tiết TK621
Quý IV năm 2004
Đối tợng : Công trình DAP6 Hải Phòng
Đội XDCT số 06
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
số ngày Nợ Có
45 27/1 Chi phí NVL tháng 1 141
175.896.802
54 28/2 Chi phí NVL tháng 2 141 386.586.408
90 30/3 Chi phí NVL tháng 3 141 423.592.650
91 31/3 Kết chuyển về CPSXKD 154 986.075.860
Cộng
986.075.860 986.075.860
25

×