Chuyên đề tốt nghiệp
LờI NóI ĐầU
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp, nhng đồng thời cũng chứa đựng những mối nguy cơ đe
doạ cho các doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đứng vững trớc qui
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn phải vận động, tìm tòi hớng đi cho phù hợp. Việc doanh nghiệp đứng
vững chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng trong
mọi nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với
mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của
nền kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó
việc nghiên cứu và xem xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh
doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là một bài toán rất
khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải quan tâm đến, đây là một vấn đề có
ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đòi hỏi
các doanh nghiệp cần phải có độ nhạy bén, linh hoạt trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình.
Vì vậy, trong quá trình thực tập ở Công ty TNHH Thái Dơng, với những
kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ
Nguyễn Thanh Phong nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp
Chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng "
làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa
ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
Thái Dơng.
Chơng II Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH Thái Dơng.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty TNHH Thái Dơng.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề này đợc hoàn thành dới sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phong. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí
báu đó.
Chơng I
Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
I. Khái niệm và vai trò về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công Ty.
1. Khái niệm về việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là
giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau
quá trình sản xuất kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục
tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên
mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả.
Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc với
chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred - Kuhn và
quan điểm này đợc nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính
hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
- Từ các khái niệm về hiệu quả kinh doanh trên ta có thể đa ra một số
khái niệm ngắn gọn nh sau: hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn
và các yếu tố khác) nhằm đạt đợc mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã
đề ra.
2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có
mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt
để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng
cần phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt đợc
sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt đợc bao giờ cũng là
mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó trong khái niệm về hiệu
quả kinh doanh, ngời ta sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh
giá hiệu quả kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí
ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử
dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là
giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh
công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí
cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán
để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà
kinh doanh lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất
có hiệu quả cao hơn.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đa ra các
biện pháp thích hợp trên cả hai phơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với t cách là một công cụ đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ đợc sử dụng ở giác độ tổng hợp,
đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu
vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng nh ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của
việc lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn
phơng án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải
sử dụng tối u nguồn lực sẵn có. Nhng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách
nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn
cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức
năng quản trị của mình mà còn là thớc đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trờng.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đợc
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trờng, mà hiệu quả kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập
của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn
vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của quá trình sản xuất
chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả kinh
4
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của
xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vơn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ
bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có nh
vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Nh vậy chúng
ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong
mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh nh là một nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát
triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn
tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở
rộng theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu t tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trờng là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trờng
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay
gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về
mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lợng, giá cả mà cò phải cạnh tranh
nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh
tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhng ngợc lại cũng có thể là
cho doanh nghiệp không tồn tại đợc trên thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu là
tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh
tranh trên thị trờng. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất
lợng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc
giảm giá thành, tăng khối lợng hàng hóa, chất lợng, mẫu mã không ngừng
đợc cải thiện nâng cao
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo
ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên
thị trờng. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đờng nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
II. đặc điểm của mặt hàng lâm sản ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty tnhh thái dơng
1. Đặc điểm về sản phẩm
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Là một công ty chuyên khai thác và chế biến mặt hàng lâm sản, trớc
hết sản phẩm của công ty sẽ có đặc điểm là đồ gỗ, sản phẩm của công ty
sản xuất ra sẽ cung cấp cho các các thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài.
Tuỳ theo tính chất và đặc điểm của từng loại sản phẩm mà khách hàng yêu
cầu công ty sẽ có những kế hoạch phân công tới từng bộ phận thực hiện.
Để thực hiện hoàn chỉnh một loại sản phẩm nói chung cần một quy
trình công nghệ nh sau:
Các khâu liên quan và máy móc sử dụng
Sản phẩm A
1. Thiết kế mẫu mã.
2. Máy ca vòng
3. Máy ca mâm
4. Máy tiện
5. Máy bào
6. Máy khoan
7. Máy đánh bóng
8. Máy khảm, chạm
9. Máy sơn.
10.KCS (kiểm tra loại bỏ sản phẩm h hỏng).
11. Nhập kho thành phẩm
Tuy nhiên, các loại sản phẩm đó đợc phân chia theo từng cấp tuỳ theo
yêu cầu của khách hàng (sản phẩm chất lợng cao hay thấp).
Trong nền kinh tế ngày nay, do sự tác động của nền kinh tế thị trờng
cùng với sự hội nhập kinh tế đang diễn ra từng ngày, từng giờ, các sản phẩm
nhập ngoại có chất lợng cao, mẫu mã đẹp đi đôi với chất lợng của sản phẩm
cạnh tranh rất mạnh với các loại sản phẩm trong nớc, làm cho nhu cầu về
hình thức mẫu mã sản phẩm, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp cũng đ-
ợc đẩy lên rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất mặt hàng lâm sản nh
công ty TNHH Thái Dơng thờng xuyên phải tiếp cận những công nghệ, máy
móc mới cũng nh thiết kế những kiểu dáng mẫu mã của các sản phẩm đi đôi
với chất lợng của sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Việc doanh thu của loại hình sản xuất này mang lại lợi nhuận rất cao
nên nó ảnh hởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Ngoài ra khi sản xuất loại sản phẩm này đều không gây mất nhiều chi
phí bảo quản dẫn đến giảm chi phí sản xuất kinh doanh và tăng hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Một đặc điểm nữa về sản phẩm là đợc sản xuất theo nhu cầu thị trờng
và đơn đặt hàng của khách hàng, đặc điểm này có thuận lợi là không có
6
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều hàng tồn kho ứ đọng hay thất thoát vốn, nhng cũng chính đặc điểm
này làm cho doanh nghiệp không chủ động đợc nhiều trong việc sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả cũng nh tiết kiệm đợc nguyên vật liệu.
2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi
công ty, doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng đắn trong quá trình đầu t
máy móc thiết bị, cũng nh nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên
tục của dây chuyền sản xuất cũng nh tiếp cận với những công nghệ mới để
nâng cao chất lợng, hiệu quả cho sản phẩm của mình. Đó là yếu tố mang
tính tất yếu cho sự sống còn của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, công
ty TNHH Thái Dơng có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật nh sau: Thống kê
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Đơn vị: 1000đ
Các chỉ tiêu Nguyên giá Giá trị còn lại
Hệ thống văn phòng làm việc 750.000 550.000
Hệ thống xởng sản xuất
Hệ thống kho bãi
1.200.000 850.000
Phơng tiện vận tải 1.500.000 1.000.000
Máy móc thiết bị 3.500.000 2.500.000
Trong đó hệ thống máy móc thiết bị của công ty nh sau:
Các loại máy móc
thiết bị
Số l-
ợng
Công suất
(kw/h)
Năm sử
dụng
Quốc gia
cung cấp
Máy thiết kế (máy vi
tính)
7 2 1998 Sigapore
Máy ca vòng 4 95 1996 Việt Nam
Máy ca mâm 9 70 1986 Nga
Máy tiện 20 50 1996 Trung Quốc
Máy bào 20 45 1998 Đài Loan
Máy đánh bóng 15 40 1996 Đài Loan
Máy chạm, khảm 28 35 1991 Trung Quốc
Máy sơn 12 35 1991 Nhật
Máy khoan 16 45 1996 Đài Loan
(Theo nguồn: Phòng kỹ thuật tháng 12/2005)
ảnh hởng của cơ sở vật chất kỹ thuật đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nh trên đã trình bày ta thấy rằng giá trị còn lại của hệ thống cơ sở vật
chất của công ty là rất thấp so với nguyên giá ban đầu, do nhiều hệ thống
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đã khấu hao và các hệ thống đầu t mới cha có nhiều. Điều này đã gây nhiều
bất lợi cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơ sở
hạ tầng vật chất kỹ thuật thấp kém, thứ nhất ảnh hởng đến việc phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Hệ thống văn phòng làm việc xuống cấp, không
đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý của công ty. Sự sắp
xếp giữa các phòng ban cha tạo nên điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi
thông tin và thành một tổng thể thống nhất nên không tạo ra đợc một bầu
không khí, một môi trờng làm việc thoải mái khuyến khích ngời lao động làm
việc hăng say hơn. Hệ thống kho tàng các phân xởng đã xuống cấp rất
nhiều, thậm chí những nơi không còn đủ điều kiện đảm bảo cho việc sản
xuất kinh doanh. Sự xuống cấp này đã ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao
động và an toàn lao động, ngời lao động cha yên tâm thoải mái làm việc và
không đảm bảo cho bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hoá. Mặc
dù công ty đã có nhiều biện pháp để khắc phục giảm bớt những khó khăn
về cơ sở hạ tầng nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu của sản xuất kinh
doanh. Phơng tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng hoá có số lợng hạn chế
đôi khi cha đáp ứng đủ nhu cầu vận chuyển hàng hoá của công ty. Nó gây
ảnh hởng trì trệ, không kịp thời và ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
ảnh hởng thứ hai của cơ sở vật chất hạ tầng nh hiện nay của công ty
ngày càng lỗi thời, lạc hậu đã không có sức hấp dấn với đối tác, đặc biệt là
với ngân hàng cho vay. Chính điều đó đã làm ảnh hởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh ở công ty.
Đối với hệ thống máy móc thiết bị của công ty, ngoài những máy móc
mới đầu t gần đây còn đại đa số máy móc đã quá cũ cộng với sự phát triển
một cách nhanh chóng của ngành công nghệ hiện nay , đã làm cho hiệu
quả trong quá trình sản xuất cha đạt hiệu quả cao, dẫn đến hiệu qủa làm ra
sản phẩm kém chất lợng, năng suất lao động thấp, tiêu hao nhiều nguyên
vật liệu, làm chi phí sản xuất kinh doanh cao gây giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
3. Đặc điểm về lao động.
Nhân tố con ngời là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó công ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu nh đảm bảo đợc số lợng, chất lợng lao động sẽ
mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao
động, hệ số sử dụng lao động, nhng do tính chất công việc của công ty là ít
8
Chuyên đề tốt nghiệp
ổn định, có thời gian khối lợng công việc nhiều và ngợc lại nên trong mấy
năm qua công ty không chú trọng phát triển số lợng lao động mà chỉ quan
tâm đến việc nâng cao chất lợng lao động mà thôi và giải quyết tình trạng
thiếu lao động bằng việc thuê ngoài lao động để hoàn thành nhiệm vu sản
xuất kinh doanh.
Đặc điểm về lao động sản xuất của công ty là lao động kỹ thuật đợc
đào tạo cơ bản từ các trờng và các làng nghề có uy tín, tuỳ theo từng bộ
phận trong phân xởng sản xuất công ty sẽ bố trí thích hợp cho từng vị trí
đảm bảo sự thông suốt trong quá trình sản xuất cũng nh phù hợp với trình
độ chuyên môn của từng ngời.
Việc sắp xếp bố trí nhân sự trong công ty nh sau:
Cơ cấu lao động theo chức năng.
Chỉ tiêu Số lợng Tỉ trọng
1. Lao động gián tiếp: 21 21%
- Quản lý 9 9%
- Ký thuật 12 12%
2. Lao động trực tiếp: 79 79%
- Phân xởng sản xuất 60 60%
- Kho bãi 10 10%
- Phân xởng KCS 9 9%
Tổng 100 ngời 100%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005)
Nhìn vào bảng trên ta thấy với 100 cán bộ công nhân viên của công ty,
lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ (21%) trong đó có 9% là lao động
quản lý, đây là một bộ máy quản lý đã đợc tinh giảm, gọn nhẹ, chứng tỏ ban
giám đốc chú trọng đến chất lợng lao động hơn là số lợng lao động. Công ty
cũng là doanh nghiệp làm việc theo chế độ một thủ trởng. Vì vậy, cũng hạn
chế tối đa đợc sự chồng chéo trong khâu quản lý trong công ty.
Cơ cấu trong lao động các phân xởng cũng đợc sắp xếp một cách hợp
lý, đối với các khâu thiết kế mẫu mã đến khâu cuối cùng là KCS, đảm bảo
một cách tối đa công suât, năng lực của từng bộ phận. Với cơ cấu nhân sự
nh vậy công ty đã phần nào đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Chỉ tiêu lao động
Đại và sau
đại học
Cao
đẳng
Trung cấp
Công nhân kỹ
thuật
Cán bộ quản lý 7 0 2 0
Cán bộ kỹ thuật 8 0 4 0
Công nhân bậc 6-7 0 0 0 12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Công nhân bậc 4-5 0 0 0 38
Công nhân bậc 2-3 0 0 0 29
Tổng số 15 0 6 79
Tỷ trọng 15% 6% 79%
(Theo nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lơng tháng 12/2005)
Số lợng lao động quản lý là 9 ngời, trong đó có 7 ngời có trình độ đại
học, còn lại cán bộ kỹ thuật có trình trung cấp và chủ yếu đợc đào tạo từ các
làng nghề có uy tín cao. Nh vậy với bộ máy quản lý nhỏ gọn nhng lại có tỷ
trọng cán bộ có trình độ cao chiếm phần lớn nên công việc quản lý của công
ty vẫn đợc tổ chức một cách khoa học và hiệu quả.
Trong số cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chiếm tỷ trọng cao, nhng
đó cha phải là số lợng cán bộ đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
Công ty cần chú trọng tuyển thêm cán bộ kỹ thuật về các phân xởng phụ
trách trực tiếp quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty có số lợng công nhân kỹ thuật bậc cao tơng đối lớn, đó là
những công nhân đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc, là những công
nhân bậc thầy cho các lớp công nhân trẻ mới vào làm, tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Nhng mặt khác số
công nhân bậc cao này cũng có những bất ổn cho công ty trong quá trình
sản xuất, tuy là những công nhân lành nghề đã quen với nếp sống kỷ luật
của công ty nhng nó cũng khó khăn về sức khoẻ và tuổi tác của công nhân
này đã cao, sắp hết tuổi lao động. Nhiều ngời trong số họ sức khỏe đã giảm
đi làm ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động. Vì vậy công ty cần phải
chuẩn bị tuyển ngời và đào tạo nâng cao tay nghề của các lớp công nhân
trẻ, kịp thời thay thế cho các lớp thế hệ trớc.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp
cấu thành nên thực thể sản phẩm. Thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản
xuất bị gián đoạn hoặc không thể tiến hành đợc. Vì vậy, nguyên vật liệu có
ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết
kiệm nguyên vật liệu, đến hiệu quả của việc sử dụng vốn, hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu của công ty có đặc điểm là nguyên vật liệu thuộc về
lâm sản. Nh chúng ta đã biết nguồn tài nguyên thiên nhiên hiện nay ngày
càng ít đi, nhiều khu rừng ở nớc ta đã cạn kiệt và nhất là chính phủ đã ra
lệnh cấm khai thác gỗ bừa bãi. Nguyên vật liệu chủ yếu đợc nhập khẩu từ
các nớc nh: Lào, Campuchia, Inđônêxia Vì thế, doanh nghiệp phải lên
10
Chuyên đề tốt nghiệp
một kế hoach thật cụ thể trong khâu nhập nguyên vật liệu sao cho chất l-
ợng, số lợng và giá cả cho phù hợp với bến bãi cũng nh quá trình sản xuất.
Chú trọng nhất là làm sao có đủ nguyên vật liệu để đáp ứng cho khâu sản
xuất kịp thời, để xuất hàng cho khách đùng thời hạn Do đó công ty phải
làm tốt các khâu trên, tránh ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
5. Đặc điểm về thị trờng .
5.1. Về thị trờng cung ứng nguyên vật liệu và hàng hoá kinh
doanh.
Đối với thị trờng cung ứng nguyên vật liệu cho công ty nh các công ty
khai thác gỗ ở Tây nguyên, các công ty nhập gỗ từ các nớc nh Lào,
Campuchia, Inđônêxia đều là những thị trờng đầu vào. Đặc điểm này có
ảnh hởng tích cực và tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nh sau:
- ảnh hởng tích cực: công ty không phải chịu chi phí cho việc nghiên
cứu thị trờng đầu vào của mình và do có nhiều nhà cung cấp cạnh tranh với
nhau nên giá thành có thể đợc giảm.
- ảnh hởng tiêu cực: chủng loại, chất lợng, số lợng bị hạn chế.
Đối với thị trờng cung ứng hàng hoá: công ty chủ yếu chủ động đến với
các thị trờng và bạn hàng truyền thống. Tuy nhiên, việc các công ty này có
bán đợc sản phẩm của mình trên thị trờng hay không phụ thuộc rất nhiều
những yếu tố nh giá nguyên vật liệu, việc nhập nguyên vật liệu khó khăn nh
vậy đã gây nhiều khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty làm
ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra công ty phải bỏ một
khoản chi phí lớn đi nghiên cứu thị trờng, chăm sóc khách hàng, ký kết hợp
đồng và kiểm tra từng lô hàng trớc khi nhập hàng.
5.2. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
- Đối với thị trờng tiêu thụ sản phẩm, hiện nay công ty cũng đang tờng
bớc chiếm đợc đa số thị phần ở khu vực miền trung nhất là các sản phẩm
nội thất, gia dụng. Công ty phấn đấu cung cấp sản phẩm này cho các tỉnh
miền trung và đã tạo đợc uy tín, chiếm đợc lòng tin của khách hàng, góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nhng
do ngời tiêu dùng Việt Nam nói chung và miền trung nói riêng cha thật sự có
những cái nhìn đầy đủ về những loại mẫu mã hàng hoá cùng với chất lợng
hàng hoá trong nớc cho nên ảnh hởng trực tiếp đến các doanh nghiệp chế
biến mặt hàng lâm sản,
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Mặt khác, thị phần của doanh nghiệp chiếm 50% miền trung nhng ở thị
trờng này số sản phẩm lại hạn chế do sự quản lý còn cha thông thoáng
trong việc sản xuất sản phẩm và nhu cầu của ngời tiêu dùng trong khi đó
công ty vẫn cha xâm nhập đợc thị trờng miền bắc và miền nam nhiều, là thị
trờng có rất nhiều nhu cầu tiêu dùng có sử dụng sản phẩm do công ty sản
xuất vì ở thị trờng này đã có những doanh nghiệp sản xuất có chất lợng và
công suất cao hơn, đó là một đối thủ cạnh tranh lớn kìm hãm công ty trong
việc mở rộng thị trờng, ảnh hởng tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty.
II. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa
vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn
là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc
xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phơng pháp so sánh
toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt đợc của ngành làm tiêu chuẩn
hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu
của năm trớc. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt đợc các chỉ
tiêu này mới có thể đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu doanh thu trên 1 đồng chi phí =
Doanh thu tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và
tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
đợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, do
vậy nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
giảm chi phí để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất (sức sản xuất của
vốn):
Sức sản xuất của vốn =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp: một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu.
Do đó, nó có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp trong việc quản lý vốn
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí:
Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo
ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp; một
đồng vốn tạo ra đợc bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu
tố vốn của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần:
Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần =
Lợi nhuận trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích
doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải
lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Chỉ tiêu năng suất lao động:
Chỉ tiêu năng suất lao động =
Tổng giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra đợc bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lơng:
Chỉ tiêu kết quả sản xuất trên 1
đồng chi phí tiền lơng =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Tổng chi phí tiền lơng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí tiền lơng trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động:
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân
tính cho một lao động =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động:
Hệ số sử dụng lao động =
Tổng số lao động đợc sử dụng
Tổng số lao động hiện có
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động:
Hệ số sử dụng thời gian lao động =
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh
nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Sức sản xuất của vốn cố định =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn cố định.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu quả sử dụng thời gian làm
việc của máy móc thiết bị =
Thời gian làm việc thực tế
Thời gian làm việc theo thiết kế
- Hệ số sử dụng tài sản cố định:
Hệ số sử dụng tài sản cố định =
Tổng tài sản cố định đợc huy động
Tổng tài sản cố định hiện có
- Hệ số đổi mới tài sản cố định:
Hệ số đổi mới tài sản cố định =
Tổng giá trị tài sản cố định đợc đổi mới
Tổng tài sản cố định hiện có
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động =
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
- Sức sản xuất của vốn lu động:
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động trong kỳ sẽ tạo ra đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cần bao nhiêu đồng vốn lao động đảm nhiệm để
tạo ra một đồng doanh thu.
- Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay cảu vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả
và ngợc lại.
- Thời gian của một vòng quay:
Thời gian của một vòng quay =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để vốn lu động quay đợc một vòng. Thời
gian này càng ngắn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
chơng II
thực trạng về hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH thái dơng
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty TNHH
Thái Dơng.
1. Quá trình hình thành công ty TNHH Thái Dơng.
Công ty TNHH Thái Dơng đợc chính thức thành lập vào ngày 18/ 01/
1996. Trụ sở của công ty đặt tại 35 đờng Phan Chu Trinh thành phố Vinh
tỉnh Nghệ An.
- Giấy phép ĐKKD số 048226 do Sở Kế Hoạch - Đầu T - Tỉnh Nghệ An
cấp.
Tiền thân công ty TNHH Thái Dơng là một công ty chuyên khai thái và
chế biến lâm sản. Tất cả mọi hoạt động của công ty đều dới sự chỉ đạo của
chủ sở hữu. Công ty TNHH Thái Dơng đợc thành lập với nguồn vốn của:
Ông Thái Lơng Trí: Giám đốc Công ty.
Đến ngày 25 tháng 05 năm 2005. Công ty TNHH Thái Dơng đã đăng
ký ngành nghề bổ xung và tổng thể bao gồm nh sau: Khai thác chế biến lâm
sản Khảo sát thăm dò Khai thác và mua bán khoáng sản ( thiếc, vàng).
Sự mở rộng về ngành nghề đã đa đến cho công ty sự mở rộng về quy mô.
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đến bây giờ công ty đã thành lập đợc 6 phòng ban. Tuy còn là một doanh
nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện còn gặp
nhiều khó khăn nhng công ty đã từng bớc khắc phục nhờ sự cố gắng, nỗ lực
của ban giám đốc cũng nh đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình
độ, học hỏi và tích luỹ kinh nghiệm để xây dựng công ty ngày càng vững
mạnh hơn.
2. Quá trình phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thái
Dơng.
2.1. Quá trình phát triển của công ty.
Trong những năm đầu hoạt động công ty TNHH Thái Dơng gặp rất
nhiều khó khăn, nền kinh tế nớc ta mới chuyển hớng từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa. Vì thế, với công ty còn non trẻ nh công ty TNHH Thái Dơng sẽ không
tránh khỏi những khó khăn và thách thức. Nhng với sự nỗ lực của ban Giám
đốc cũng nh toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã phát triển và ngày
càng đứng vững hơn trong cơ chế thị trờng vô cùng khắc nghiệt đó. Nhng
trong những năm hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thái Dơng vẫn luôn
hoàn thành tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nớc, trong những năm đầu hoạt
động, công ty chuyên khai thác và chế biến lâm sản cung cấp cho những
khách hàng truyền thống trong nớc cũng nh ngoài nớc. Hiện nay công ty
TNHH Thái Dơng mở rộng và đầu t sang nớc bạn Lào để khai thác và luyện
khoáng sản. Với từng bớc phát triển và mở rộng thêm thị trờng công ty
TNHH Thái Dơng quyết tâm sẽ ngày càng vững mạnh hơn trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay cũng nh mai sau.
Với khẩu hiệu Chữ Tín là sức mạnh. Công ty TNHH Thái D ơng đang
vợt qua những khó khăn chung trong nền kinh tế kinh tế thị trờng để phát
triển, không những giữ vững thị trờng trong nớc mà còn tăng cờng mở rộng
thị trờng ra bên ngoài.
2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Thái Dơng gồm 100 cán bộ, nhân viên, công
nhân lao động trong đó có 15 kĩ s tốt nghiệp các trờng đại học: Ngoại thơng,
Kinh tế quốc dân, Tài chính, Bách khoa, Xây dựng, Giao thông, Nông
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, Mỏ địa chất cùng 6 nhân viên trung cấp tài chính kế toán và 79
công nhân.
Là một công ty TNHH nên bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng.
Mô hình: ( Nguồn từ phòng kế toán ).
* Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động kinh doanh thơng mại, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Giám đốc
còn tự chịu mọi sự rủi ro của công ty.
* Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng
vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách nhà nớc. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh
doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh
toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán.
* Phòng dự án: Lập và phân tích các dự án đầu t mới:
Nghiên cứu đơn đặt hàng mới.
- Xây dựng những kế hoạch để trình lên Giám đốc
- Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ
chính xác.
* Phòng máy móc, thiết bị:
Chuyên về bộ phận xe, máy và thiết bị để phục vụ cho khái thái và sản
xuất.
Bảo trì lại những máy móc và thiết bị để phục vụ cho sản xuất.
* Bộ phận văn phòng: Tổ chức mau sắm phơng tiện việc làm, văn
phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban:
17
Phòng Giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng
dự án
Bộ
phận
Văn
Phòng
Phòng
kinh
doanh
Kho và
phòng
mẫu
Phòng
máy
móc,
thiết bị
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giàm đốc cho các phòng ban.
- Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty.
- Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách .
* Kho và phòng mẫu:
- Kho: Cất trữ hàng hoá và sản phẩm của công ty là kho chính.
- Phòng mẫu: Trng bầy hàng hoá là kho phụ.
* Phòng kinh doanh: Là phòng có trách nhiệm mọi hoạt động kinh
doanh của công ty, phòng kinh doanh phải tự khai thác và mở rộng tìm kiếm
khách hàng trong nớc cũng nh ngoài nớc, để tham mu cho Giám đốc ký kết
các hợp đồng kinh tế.
II. Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty tnhh thái d-
ơng.
1. Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh:
Từ khi đợc thành lập và trải qua nhiều khó khăn, công ty TNHH Thái D-
ơng đã đạt đợc những thành công nhất định, góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế non trẻ nớc ta nói chung và nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên trong công ty nói riêng. Trong quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty TNHH Thái Dơng luôn luôn đặt ra cho chính mình
một mục tiêu phát triển và luôn nỗ lực trong việc thực hiện các mục tiêu đặt
ra.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nỗ lực của công ty đều nhằm mở rộng
quy mô hoạt động của mình trên cơ sở mở rộng thị trờng, đồng thời công ty
cũng đặt ra vấn đề hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
lên hàng đầu. Thực tế trong công ty thời gian vừa qua chỉ thực hiện đợc mục
tiêu mở rộng kinh doanh, mà mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh vẫn
còn là một bài toán khó đang đợc lãnh đạo của công ty quan tâm và sẽ tim
ra giải pháp phù hợp nhất.
Mặc dù trong những năm hoạt động kinh doanh còn gặp rất nhiều khó
khăn nhng về hiệu quả kinh doanh ở công ty, ta thấy rằng thời gian qua
công ty luôn đạt đợc kết quả cao về tổng doanh thu, tổng lợi nhuận thu nhập
bình quân và khoản nộp ngân sách nhà nớc của công ty, nhng công ty vẫn
cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Nguyên nhân của việc cha thực hiện đợc việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là do ngoài những thuận lợi và nỗ lực bản thân thì công ty còn có
nhiều khó khăn hạn chế từ môi trờng bên trong cũng nh bên ngoài của công
18
Chuyên đề tốt nghiệp
ty, đã tác động không nhỏ đến mục tiêu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Qua quá trình thực tế nghiên cứu tại công ty TNHH Thái Dơng, tôi rút ra
đợc những nhận xét chung nh sau:
- Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch về doanh
thu, lợi nhuận, giá trị tổng sản lợng.
- Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện do thu nhập
tăng từ 750.000đ/ ngời/ tháng năm 2000 lên đến 950.000đ/ ngời/ tháng
trong năm 2001 và đến năm 2005 là 1.450.000đ/ ngời/ tháng.
- Công ty hàng năm đã đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà n-
ớc, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nớc cũng nh tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động cùng với sự phát triển của công nghệ
mới trong quá trình tạo nên một bớc mới trong quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
1.1. Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thái Dơng là một công ty t nhân có dây chuyền công
nghệ mới đợc đa vào sản xuất cùng với một loạt các dây chuyền sản xuất
phục vụ cho sự hoạt động của công ty luôn đợc đảm bảo một cách thông
suốt từ trên xuống dới. Những công nghệ mới đợc đa vào sản xuất đã góp
phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ưu điểm của
dây chuyền công nghệ này là do nhập từ nớc ngoài cùng với công nhân kỹ
thuật cao đợc đào tạo cơ bản do các chuyên gia hớng dẫn nên đáp ứng đợc
các nhu cầu đặt ra để nâng cao năng suất lao động, tận dụng đợc nguồn
nhân lực sẵn có và tạo thế chủ động cho công ty.
Với sản phẩm là các loại mặt hàng về đồ thủ công mỹ nghệ, gỗ chất l-
ợng cao và uy tín của công ty về chất lợng sản phẩm, phơng thức sản xuất
kinh doanh là một điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty tiếp tục đa dạng
hoá về sản phẩm của mình, mở rộng thị trờng tiêu thụ để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với
các cơ sở cung cấp nguyên vật liệu trong nớc và các nguồn hàng từ nớc
ngoài. Công ty đã đạt đợc chữ tín để kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên
cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và có
chất lợng cao.
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trờng hiện có các sản phẩm do công ty sản xuất chiếm tới 10% thị
trờng miền Trung. Đó là thị trờng hiện có của công ty đồng thời cũng là một
thị trờng tiềm năng lớn đối với một số sản phẩm nếu nh công ty đa dạng hoá
đợc các sản phẩm của mình có trình độ công nghệ kỹ thuật cao để có đợc
các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thị trờng.
Công ty có một thị phần tơng đối lớn so với nhiều những doanh nghiệp
có cùng loại hình sản xuất kinh doanh nh công ty kể cả với các doanh
nghiệp nhà nớc, chiếm tới 10% thị phần và các doanh nghiệp còn lại chiếm
90% thị phần. Nh vậy là trong môi trờng cạnh tranh gay gắt này, công ty vẫn
chiếm lĩnh đợc thị trờng bằng uy tín, chất lợng sản phẩm mặc dù công ty còn
gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu về thị trờng trong nớc, sự thay đổi
trong môi trờng kinh doanh và các chính sách của nhà nớc và các ngành.
- Hiện nay bậc thợ trung bình của công ty là 4,1 / 7. Chỉ tiêu này là tơng
đối cao so với các doanh nghiệp khác, chứng tỏ trình độ tay nghề của công
nhân là khá cao, nên vấn đề về chất lợng lao động của công ty là một lợi thế
trong việc sử dụng nguồn lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ lao động có
trình độ tay nghề cao, lành nghề, có kinh nghiệm tốt, nên có khả năng cao
hơn trong chủ động đàm phán cũng nh việc nhận gia công các mặt hàng có
chất lợng cao cho một số doanh nghiệp khác. Chất lợng của ngời công nhân
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm, ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
- Công ty nằm ở Nghệ An, tuy rằng với vị trí này cha thực sự thuận lợi
đối với một doanh nghiệp sản xuất mới ra đời, nhng công ty đã nhạy bén
trong việc nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất kịp thời,
sự thay đổi trên thị trờng, sự thay đổi trong môi trờng kinh doanh và các
chính sách của nhà nớc và các ngành nghề kinh doanh của mình.
1.2. Những điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù có một số u điểm trên, nhng nhìn chung công ty vẫn còn nhiều
khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về kỹ thuật công nghệ: Ngoài những dây chuyền máy móc đ-
ợc nhập từ nớc ngoài, còn lại một loạt những máy móc đã quá lạc hậu so với
sự phát triển một cách nhanh chóng của công nghệ hiện nay.
Công tác kinh doanh của công ty gồm những khâu nh sau: thu thập
thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định kinh doanh. Đối với công ty TNHH
Thái Dơng thì các khâu này hoạt động rất thủ công. Các khâu của hoạt
động này rất cần có sự hỗ trợ của các phơng tiện hiện đại: dịch vụ mạng và
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Internet, các phơng pháp nghiên cứu hiện đại, các ứng dụng thơng mại điện
tử Email Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công
ty và làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của công ty. Ngoài ra còn có những
thiệt hại nh luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định
lựa chọn phơng án kinh doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý
và phân loại đợc thông tin thứ cấp.
- Về thị trờng: do nhu cầu về số lợng, chất lợng của những doanh
nghiệp có sử dụng sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách
nhanh nhạy trong cơ chế thị trờng mà thực sự thì trong lĩnh vực này công ty
thực sự cha chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn trong việc nghiên
cứu thị trờng cũng nh việc phát triển thị trờng. Công việc này nhiều khi còn
rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều
về chất lợng sản phẩm cũng nh mẫu mã sản phẩm.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng của công ty còn rất yếu
kém, công ty không có biện pháp nghiên cứu thị trờng riêng của mình, nên
việc nắm bắt nhu cầu thị trờng không nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Vấn đề về vốn: việc sản xuất đòi hỏi phải có một số vốn lu động tơng
đối lớn, năm 2005 vừa qua vốn lu động của công ty tăng lên chủ yếu bằng
nguồn vốn vay ngắn hạn, điều này ảnh hởng đến tài chính cũng nh khả
năng thanh toán của công ty. Nợ nhiều, công ty phải trả lãi nhiều làm cho lợi
nhuận của công ty giảm đi, phải đối mặt với áp lực thanh toán nợ đến hạn.
- Vấn đề bộ máy quản lý: có đợc một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ làm
giảm đợc chi phí quản lý, dễ điều hành, phát huy đợc tinh giảm đến quá
mức, vợt quá giới hạn cho phép sẽ làm cho công ty thiếu mất một số bộ
phận chức năng, ngời cán bộ quản lý phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc
tạo cho họ sự mệt mỏi, không chuyên tâm đợc vào công việc. Công ty
TNHH Thái Dơng là một trong những công ty rơi vào tình trạng này và đang
gặp phải rất nhiều khó khăn, khi nhu cầu về các bộ phận quản lý chức năng
tăng lên và đòi hỏi có trình độ chuyên môn cao để giải quyết các công việc
cụ thể.
- Vấn đề lao động: tuy rằng công ty có số lợng công nhân có trình độ
tay nghề cao ( công nhân bậc 5 trở lên) có kinh nghiệm tốt, tạo điều kiện
thuận lợi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhng những công
nhân có trình độ kỹ thuật cao này cũng đồng nghĩa với độ tuổi trung bình
của họ cao tạo ra những khó khăn cho công ty. Đó là thời gian lao động của
21
Chuyên đề tốt nghiệp
họ còn ít, sức khoẻ giảm sút về cả thể lực lẫn tinh thần làm ảnh hởng đến
năng suất lao động. Mặt khác đội ngũ lao động này không đợc tiếp cận với
kiến thức và trình độ khoa học kỹ thuật đơng đại, nên việc áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề xây dựng cơ cấu lao động sao cho hợp lý để đảm bảo việc làm
ổn định, nâng cao đợc hiệu quả sử dụng lao động vẫn là một bài toán khó
cho doanh nghiệp.
- Vấn đề về chính sách: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phụ thuộc chặt chẽ vào các chính sách của nhà nớc, đặc biệt là các chính
sách xuất nhập khẩu, các điều kiện để đợc khai thác và chế biến, các chính
sách về thuế suất u đãi cho các doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá theo quy
định. Do vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn phải
chịu sự chi phối của các chính sách nhà nớc và có những thay đổi theo sự
thay đổi của chính sách.
2. Nguyên nhân gây ra hạn chế.
2.1. Nguyên nhân khách quan.
- Về môi trờng kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ
chế thị trờng, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trờng luôn tạo ra
những cái bẫy vô hình để đa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm
của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trớc sự ra đời của hàng
loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trớc sự
kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế
bởi môi trờng mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới. Sự
đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam cha cao, không những không tăng
cờng liên kết với nhau mà còn có xu hớng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn nhau.
Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tởng lẫn nhau của các doanh nghiệp
trong nớc, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nớc ngoài
trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh hơn
các doanh nghiệp trong nớc. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất t nhân
núp bóng các doanh nghiệp đợc cấp phép kinh doanh để lũng đoạn thị trờng
về giá cả, cũng nh nhiều yếu tố khác vợt khỏi sự kiểm soát của nhà nớc dẫn
đến chất lợng sản phẩm không đợc đảm bảo, gây thiệt hại cho các nhà sản
xuất chân chính, trong đó có công ty TNHH Thái Dơng.
- Về chính sách, pháp luật của nhà nớc: nhà nớc cha thực sự có những
chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không
khuyến khích đợc doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động
22
Chuyên đề tốt nghiệp
trong việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nớc ta cha đầy
đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thờng xuyên các
văn bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề
gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính ở nớc ta vẫn cồng kềnh các
thủ tục nhập khẩu hàng hoá cũng nh thủ tục vay vốn để sản xuất kinh
doanh vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành
có liên quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp
trong ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan.
- Bộ máy quản lý công ty cha đợc hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo
của công ty cha nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ
phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan
tâm đến lợi ích của ngời lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả
năng của họ cho phép công ty tận dụng đợc năng lực của ngời lao động,
khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp
xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ
khác nhau, không tạo đợc điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các ch-
ơng trình đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt
là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trờng để mở
rộng thị trờng và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhng hiện nay công ty
vẫn cha có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
- Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính
chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đợc ổn định, nhiều công
nhân phải tạm nghỉ khi công ty không đủ việc làm. Công ty cha có những
biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động, đào tạo và
tuyển dụng thêm công nhân để có đợc đội ngũ lao động có trình độ tay nghề
cao.
- Công nghệ cha đợc đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một
cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trờng
bằng những phơng tiện hiện đại. Do cha cạnh tranh mạnh dạn về đầu t cơ
sở vật chất kỹ thuật, đầu t đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ
ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó
khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên
23
Chuyên đề tốt nghiệp
thế giới ngày càng phát triển đã đa ra thị trờng nhiều sản phẩm công nghệ
do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học
hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin
về khoa học công nghệ hầu nh không có thì việc lập kế hoạch, đầu t mua
sắm trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại
công nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí
tơng đối lớn cho các nhà t vấn trong vấn đề này.
III. thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh thái d-
ơng.
1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại nh-
ng công ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những bớc
đi lớn để đạt đợc hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn định cho
100 cán bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp phần làm
ổn định trật tự an ninh xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nớc.
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
Cũng nh mọi doanh nghiệp nhà nớc khác, doanh thu và lợi nhuận là hai
chỉ tiêu mà công ty TNHH Thái Dơng xem là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có đợc nhờ thực hiện
sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối cùng mà doanh
nghiệp đạt đợc. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta
mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều rộng hay không, nhng để
biết đợc sự phát triển theo chiều sâu của công ty ta phải xem xét các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Bảng1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003
1. Doanh thu trên
đồng chi phí
1.5038 1.4805 2.0811 -1,55 40,6
2. Sức sản xuất của
vốn
3.9529 3.3257 20.7771 -15,9 525
3. Doanh lợi theo
DT thuần
0,873% 5,48% 1,183% 529 -78,4
4. Doanh lợi theo
vốn KD
3,09% 16,3% 13,96% 428,2 -14,5
5. Doanh lợi theo
chi phí
1.18% 7,26% 1,39% 515,3 - 80,8
24
biểu 1
0
50000
100000
150000
200000
250000
năm 2002 năm 2003 năm 2004
1.Doanh thu trên đồng chi phí
2.Sức sản xuất của vốn
BIểU2 4
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
2002 2003 2004
Tỷ xuất lợi nhuận theo doanh thu
thuần
Tỷ xuất lợi nhuận theo chi phí
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua 2 biểu đồ trên ta thấy chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí là t-
ơng đối cao, đặc biệt là sang năm 2004 là 2,0811 tăng 41% so với năm
2003.
Điều này cho thấy, công ty đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất và tiêu thụ
khiến cho một đồng chi phí bỏ ra thu về đợc nhiều đồng doanh thu hơn. Đây
là một điều kiện cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2002, một đồng
vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2002 là 3,3257 đồng và
năm 2004 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2003. Điều này chứng
tỏ công ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tuy rằng năm 2004 chỉ tiêu này giảm so với năm 2003
do doanh thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên.
Năm 2004 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên
rất nhiều so với năm 2003 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2005
thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2004 do tốc độ
tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2004 và
2005 đều tăng lên so với năm 2003, tuy vậy năm 2005 lại thấp hơn so với
năm 2004 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh.
Nếu năm 200, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu đợc 0,0309 đồng
lợi nhuận thì năm 2004 là 0,1632 đồng và năm 2005 là 0,1396 đồng, tăng
lên 428,2% và 351,8% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống nh tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận
theo chi phí của doanh nghiệp năm 2004 và 2005 tăng lên 627,8% và
25