Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lưu động tại Công ty Sách và thiết bị trường học Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.49 KB, 60 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu............................................................................................................3
Chơng 1: Tài sản lu động và hiệu quả sử dụng tài sản lu động trong doanh
nghiệp....................................................................................................................5
.................................................................................................................................
1. Tổng quan về Tài sản lu động .................................................................5
1.1. Khái niệm, đặc điểm TSLĐ, vai trò Tài sản lu động ................................5
1.2. Kết cấu TSLĐ............................................................................................8
1.3. Nguồn hình thành Tài sản lu động .........................................................13
2. Hiệu qủa sử dụng Tài sản lu động .........................................................14
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng Tài sản lu động .................................14
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động .....................14
1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Tài sản lu động ......................15
1.2.4. Nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng Tài sản lu động ...............28
Chơng 2: Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty Sách và Thiết bị trờng học
Hà Nội.................................................................................................................32
2.1. Qúa trình hình thành và quá trình phát triển của Công ty.......................32
2.2. Cơ cấu tổ chức..........................................................................................35
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty............................................40
2.2. Thực trạng về sử dụng TSLĐ tại Công ty Sách và thiết bị trờng học Hà
Nội.......................................................................................................................43
2.2.1. Cơ cấu Tài sản lu động ........................................................................43
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng Tài sản lu động tại Công ty .............45
2.3. Đánh gía thực trạng SXKD và hiệu quả sử dụng Tài sản lu động của
Công ty Sách và Thiết bị trờng học Hà Nội..............................................48
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Sách và
Thiết bị trờng học Hà Nội..................................................................................50
1
3.1. Định hớng pháp triển của Công ty trong thời gian tới..........................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động của Công ty


.....................................................................................................................51
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng dự trữ hàng tồn kho..................................53
3.2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả ngân quỹ................................................54
3.2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu.........................56
3.3. Một số kiến nghị với công ty Sách và Thiết bị trờng học Hà Nội.........60
Kết luận...............................................................................................................61
Nhận xét của đơn vị thực tập.............................................................................62
Tài liệu tham khảo
2
Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc trong những năm gần đây,
các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đang có những bớc phát triển mới và đóng
góp vào sự phát triển chung của đất nớc. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nớc, quá
trình quản lý doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi chuyển từ cơ chế quản
lý quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trong thời kì bao cấp, các doanh
nghiệp Nhà nớc hoàn toàn sản xuất theo kế hoạch mà Nhà nớc giao cho nên hoạt
động của nó rất trì trệ và mang tính thụ động. Song kể từ khi chuyển sang có chế
thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc phải tự định hớng cho hoạt động của mình,
chủ động trong các kế hoạch sản xuất. Với môi trờng kinh doanh ngày càng mang
tính cạnh tranh và có nhiều biến động, các doanh nghiệp luôn phải có những chính
sách quản lý phù hợp để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá giá trị vốn của chủ sở hữu.
Trình độ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển doanh
nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu của mình, mỗi doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng
nguồn vốn cũng nh tài sản của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả. Điều này
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
trong thời gian thực tập tại Công ty Sách và Thiết bị trờng học Hà Nội, em đã đi
sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng Tài sản lu động và lựa chọn đề tài: Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động tại Công ty Sách và Thiết bị
trờng học Hà Nội với mong muốn đa ra đợc những biện pháp để có thể nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng Tài sản lu động tại Công ty.

Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục và
tài liệu tham khảo chuyên đề gồm có 3 chơng:
Chơng 1: Tài sản lu động và hiệu quả sử dụng Tài sản lu động trong doanh
nghiệp Phần này là những lý luận chung về doanh nghiệp, về tầm quan trọng của
việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lu động cũng nh nội dung và phơng pháp
để nghiên cứu đánh giá.
3
Chơng 2: Thực trạng sử dụng Tài sản lu động tại Công ty Sách và Thiết bị
trờng học Hà Nội. Đây là phần thực tiễn hoạt động của Công ty. Trong chơng này
bên cạnh việc giới thiệu về lịch sử hình thành, quá trình phát triển, chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp là việc đi sâu vào tìm hiểu tình hình sử
dụng tài sản lu động của xí nghiệp trong 2 năm 2003, 2004; phân tích và đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản lu động của Công ty trong 2 năm gần đây.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động tại Công ty
Sách và Thiết bị trờng học Hà Nội. Chơng này bao gồm phơng hớng hoạt động của
Công ty trong thời gian tới và những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lu động của Công ty trên cơ sở lý luận và phân tích thực tiễn của hai chơng
trên.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề này không
tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để
chuyên đề thêm hoàn thiện.
4
Chơng I:
Tài sản lu động và hiệu quả sử dụng TSLĐ
trong doanh nghiệp
1. Tổng quan về TSLĐ.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSLĐ
Khái niệm và phân loại tài sản lu động của doanh nghiệp
Khái niệm
Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản

xuất, đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tợng khác. Phần lớn các
đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để trở thành thực thể của sản
phẩm còn một số khác bị mất đi nh các loại nhiên liệu. Bất kì hoạt động sản
xuất - kinh doanh nào cũng cần phải có đối tợng lao động. Lợng tiền ứng trớc
để thoả mãn nhu cầu về các đối tợng lao động gọi là vốn lu động của doanh
nghiệp. Tài sản lu động là những tài sản ngắn hạn và thờng luân chuyển vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp,
tài sản lu động đợc thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản
cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lu động của doanh
nghiệp, sản xuất thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Phân loại Tài sản lu động
Để phân loại tài sản lu động ngời ta bắt đầu nghiên cứu chu kỳ vận động
của tiền mặt.
Chu kỳ vận động của tiền mặt vừa là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá
trình quản lý tài sản lu động vừa là căn cứ phân loại TSLĐ.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản
mục nguyên vật liệu đến khi thu đợc tiền từ những khoản phải thu do việc bán
sản phẩm cuối cùng.
Có thể hình dung trình tự vận động của vốn lu động nh sau:
5
+ Công ty mua nguyên vật liệu để sản xuất, phần lớn những khoản mục này
cha phải trả ngay, tạo nên những khoản phải trả. Do vậy, việc mua trong trờng
hợp này không ảnh hởng ngay đến luồng tiền.
+ Lao động đợc sử dụng để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối
cùng và thông thờng tiền lơng không đợc trả ngay vào lúc công việc đợc thực
hiện, từ đó hình thành các khoản lơngphải trả.
+ Hàng hoá thành phẩm đợc bán, nhng là bán chịu, do đó tạo nên khoản
phải thu và từ đó việc bán hàng không tạo nên luồng tiền vào ngay lập tức.
+ Tại một thời điểm nào đó trong quá trình vận động nói trên, doanh nghiệp
phải thanh toán những khoản phải trả và nếu những khoản thanh toán này đợc

thực hiện trớc khi thu đợc những khoản phải thu thì sẽ tạo ra những luồng tiền
ròng. Luồng tiền này phải đợc tài trợ bằng một biện pháp nào đó.
Đặc điểm TSLĐ
Tài sản lu động trong Doanh nghiệp sản xuất tham gia vào tất cả các giai
đoạn của một chu kì SXKD: dự trữ - sản xuất - tiêu thụ. Đặc điểm nổi bật của
tài sản lu động là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá trị. Tài sản lu
động bắt đầu từ hình thái vốn tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và
biến đổi hình thái biểu hiện để cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền nh
điểm xuất phát nhng lớn hơn về chất và lợng. Đó là sự tuần hoàn liên tục không
ngừng của vốn lu động làm một vòng tuần hoàn và đợc gọi là vòng chu chuyển
của TSLĐ.
TSLĐ chỉ dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất
ra. Vì phần lớn đối tợng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành
thực thể sản phẩm nh bông thành sợi, cát thành thủy tinh.
Cũng do đó mà TSLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD. Các đối tợng lao
động chỉ đợc sử dụng trong một chu kì sản xuất, chu kì sau lại phải sử dụng đối
tợng khác. Khi chu kỳ sản xuất kết thúc, TSLĐ đợc thu hồi lại sau đó tiếp tục
đợc đầu t cho chu kỳ tiếp theo, phục vụ cho sản xuất đợc diễn ra liên tục, nhịp
nhàng.
6
Nhìn chung, nếu tốc độ luân chuyển của TSLĐ càng cao thì ứ đọng vốn dự
trữ của Doanh nghiệp càng ít. Doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ đợc sản
phẩm và thu tiền hàng, làm tăng số lần thu lợi nhuận.
Vai trò TSLĐ
Để tiến hành hoạt động SXKD, mọi Doanh nghiệp cần phải có một số lợng t liệu
lao động, đối tợng lao động, sức lao động nhất định. Trong nền kinh tế thị trờng,
mọi vận động kinh tế đều đợc tiền tệ hóa, do đó để đợc những yếu tố nói trên đòi
hỏi Doanh nghiệp phải có một số lợng tiền tệ ứng trớc để SXKD.
Đặc điểm nổi bật của đồng vốn trong Doanh nghiệp là chúng luôn vận động
không ngừng. Trong SXKD, sự vận động đó diễn ra rất đa dạng. Có thể đó là sự

dịch chuyển giá trị, chuyển quyền sở hữu, sự thay đổi trạng thái biểu hiện của giá
trị.
Nhờ vào sự vận động của vốn tiền tệ mà quá trình SXKD của các doanh nghiệp
đợc diễn ra liên tục.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng phải là tiền đợc vận động với mục đích sinh
lợi. Trong qúa trình vận động, vốn ra đi và trở lại điểm xuất phát của nó lớn hơn
lên sau một chu kì vận động. Đồng thời vốn cũng thờng thay đổi hình thái và nhờ
đó tạo ra khả năng sinh lợi. Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích của SXKD,
vừa là phơng tiện để vốn bảo tồn và tăng trởng, tiếp tục vận động ở chu kì sau.
Với t cách là một bộ phận của vốn kinh doanh, Tài sản lu động cũng giữ một vai
trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhờ có
Tài sản lu động mà quá trình SXKD đợc diễn ra từ khâu mua sắm vật t cho đến
khâu tiêu thụ sản phẩm.
Tài sản lu động chuyển một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm, do vậy nó là cơ sở
để tính giá sản phẩm.
Bất kì một Doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động đầu t đều không chỉ là đầu
t vào TSCĐ mà còn cần đầu t vào TSLĐ. Vì nếu, đầu t vào TSCĐ tức là đầu t cơ
bản, đầu t theo chiều sâu để tạo ra cơ sở nền tảng cho sự phát triển thì đầu t vào
7
TSLĐ là để tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển, phát huy tác dụng của đầu t cơ
bản.
Kết cấu Tài sản lu động
Các khoản mục cấu thành gồm:
- Vốn bằng tiền gồm: tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển.
ở các nớc phát triển thị trờng chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn cũng xếp
vào khoản mục này. Vốn băng tiền đợc sử dụng để trả lơng công nhân, mua sắm
nguyên vật liệu, mua TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi Doanh nghiệp giữ
đủ lợng tiền mặt cần thiết thì Doanh nghiệp vừa không lãng phí vốn tiền mặt, vừa

có đợc những lợi thế trong kinh doanh nh:
+ Đợc hởng lợi thế chiết khấu nếu có đủ tiền thanh toán ngay các khoản chi
mua hàng hoá, dịch vụ, nguyên vật liệu.
+ Giúp Công ty duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn, nhờ đó Công ty có
thể mua hàng hoá với điều kiện thuận lợi và đợc hởng hạn mức tín dụng rộng rãi.
+ Giúp Công ty tận dụng đợc các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ
động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
+ Giúp Công ty có tiền mặt để đáp ứng kịp nhu cầu chi tiêu khẩn cấp nh đình
công, hoả hoạn, chiến dịch Marketing của đối thủ cạnh tranh, khó khăn do yếu tố
thời vụ và chu kì kinh doanh.
+ Đầu t ngắn hạn: Công ty có thể sử dụng một phần vốn của mình để đầu t
vào chứng khoán ngắn hạn, đầu t ngắn hạn khác nh góp vốn liên doanh ngắn
hạn nhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản kinh doanh chứng khoán ngắn
hạn của Công ty còn có ý nghĩa là bớc đệm quan trọng trong việc chuyển hoá giữa
tiền mặt và các tài sản có tính lỏng kém hơn. Điều này giúp Doanh nghiệp sinh lợi
tốt hơn và huy động đợc một lợng tiền mặt đủ lớn và kịp thời đảm bảo cho nhu cầu
thanh khoản.
- Khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế vận động của nền kinh tế thị trờng.
Các Doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng các
8
chiến lợc cạnh tranh đa đạng từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả nh hình
thức quảng cáo, các dịch vụ trớc, trong và sau khâu bán hàng. Mua hàng chịu cũng
là một hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các Doanh
nghiệp. Nó đem lại những lợi thế sau:
+ Tăng doanh thu bán hàng.
+ Giảm chi phí tồn kho hàng hoá.
+ Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị và TSCĐ, hạn chế hao mòn vô
hình.
+ Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
+ Bán đợc hàng hoá với giá cao hơn do trong giá bán đã bao hàm của lãi suất

bán chịu.
Tuy nhiên tín dụng thơng mại: cũng tạo ra bất lợi nh:
+ Tăng chi phí SXKD do tăng chi phí đòi nợ. Chi phí trả cho nguồn tài trợ để
bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ.
+ Rủi ro không đòi đợc nợ.
Các khoản tín dụng thơng mại mà Doanh nghiệp cung cấp đã tạo ra khoản
mục phải thu của Doanh nghiệp từ khách hàng, từ nội bộ Doanh nghiệp hay các
khoản ứng trớc cho ngời bán Khoản phải thu qúa lớn hay quá nhỏ đều không có
lợi cho Doanh nghiệp, Doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Hàng tồn kho: Trong qúa trình sản xuất, việc tiêu hao đối tợng lao động
diễn ra thờng xuyên liên tục, nhng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi thực
hiện ngắt quãng, mỗi lần mua vào một lợng nhất định. Do đó Doanh nghiệp phải
thờng xuyên có một số lợng lớn nguyên vật liệu nằm trong qúa trình dự trữ,
hình thành nên các khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền của
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, thành phẩm mua ngoài, bao
bì, vật liệu bao bì. Loại vốn này thờng chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng Tài sản lu
động.
Đồng thời, Doanh nghiệp cũng phải luôn duy trì một số lợng vốn lu động dới
dạng vốn sản xuất và vốn thành phẩm. Đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản
phẩm, phí tổn chờ phân bổ và vốn thành phẩm nhập kho.
9
- Tài sản lu động khác: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí
trả trớc, chi phí chờ kết chuyển Đây là những khoản mục chi phí cần thiết phục
vụ cho những nhu cầu thiết yếu của qúa trình SXKD của Doanh nghiệp.
Các Doanh nghiệp khác nhau có kết cấu Tài sản lu động không giống nhau.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới kết cấu Tài sản lu động nh:
- Điều kiện sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, của các Doanh nghiệp
sản xuất.
Ví dụ: Nhà máy điện hầu nh không có vốn thành phẩm, điện sản xuất ra đến
đâu thì đợc tiêu thụ ngay đến đó nên không có thành phẩm tồn kho.

- Các phơng thức thanh toán trong bán hàng khác nhau dẫn đến khoản mục
phải thu của các Doanh nghiệp có quy mô không giống nhau.
- Trình độ quản lý sản xuất, trình độ quản lý tài chính của Doanh nghiệp cũng
ảnh hởng không nhỏ đến kết cấu Tài sản lu động.
- Quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tác động tới nhu cầu vốn khác nhau nên kết
cấu Tài sản lu động cũng khác nhau giữa các Doanh nghiệp có cùng điều kiện sản
xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật.
Mỗi khoản mục nằm trong Tài sản lu động đều rất cần thiết cho quá trình
SXKD của Doanh nghiệp nhng tác động của nó tới sản xuất lại không giống nhau.
Trong đó, bộ phận hàng tồn kho dới hình thái vốn sản xuất trực tiếp tham gia vào
quá trình sáng tạo ra giá trị. Số vốn trong sản xuất ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu
động, cần không ngừng cải tiến kết cấu Tài sản lu động theo phơng hớng chung là
tăng tỷ trọng của vốn sản xuất, giảm tỉ trọng của các loại vốn khác nh vốn bằng
tiền, vốn phải thu, vốn dự trữ tồn kho một cách hợp lý đồng thời phải duy trì ở
mức tối thiểu cho phép, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí.
1.3.Nguồn hình thành Tài sản lu động
1.3.1. Theo quan hệ sở hữu nguồn hình thành Tài sản lu động gồm
* Vốn chủ sở hữu: là vốn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, các chủ
Doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng và định đoạt. Trong vốn chủ sở hữu lại chia
thành: vốn tự có và vốn tự bổ sung.
10
- Vốn tự có: Tuỳ từng loại hình Doanh nghiệp, vốn tự có của Doanh nghiệp đ-
ợc thể hiện dới những hình thái nh:
+ Vốn ngân sách Nhà nớc cấp cho Doanh nghiệp Nhà nớc. Nhà nớc chỉ cấp
một phần vốn lu động ban đầu, phần còn lại Doanh nghiệp phải tự huy động trên
thị trờng theo lãi suất thị trờng. Ngoài ra, trong qúa trình hoạt động của mình, nếu
Doanh nghiệp Nhà nớc giải trình kế hoạch tài chính tốt sẽ đợc Nhà nớc cấp thêm
vốn lu động bổ xung trong năm sau. Khi sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc cấp,
Doanh nghiệp phải nộp thuế thu trên vốn nh một nghĩa vụ bắt buộc theo quy định

của Nhà nớc.
+ Với Công ty cổ phần, vốn tự có hình thành nên Tài sản lu động do Công ty
phát hành và bán cổ phiếu cho các cổ đông theo luật Công ty cổ phần. Chi phí
khoản vốn này là lợi tức cổ phần mà Công ty cho các cổ đông hàng năm.
+ Với Công ty liên doanh, vốn tự có hình thành nên Tài sản lu động là một
phần của vốn góp liên doanh với các Doanh nghiệp khác. Các Doanh nghiệp có
thể góp vốn bằng tiền hay vật t, hàng hoá.
+ Với Doanh nghiệp t nhân, Tài sản lu động do chủ Doanh nghiệp bỏ ra đầu
t.
- Vốn tự bổ sung:
Nguồn vốn này đợc hình thành từ lợi nhuận để lại hay từ các quỹ của Doanh
nghiệp để bổ sung cho Tài sản lu động.
* Vốn vay: là vốn Doanh nghiệp có đợc do:
- Đi vay ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác.
- Phát hành trái phiếu để huy động vốn đầu t từ dân c.
- Huy động các khoản nợ cha thanh toán.
- Thuê mua tài chính.
Nh vậy, các Doanh nghiệp có nhiều cách thức để tài trợ cho Tài sản lu động
nhng vấn đề đặt ra là lựa chọn nguồn tài trợ nào để đem lại hiệu quả nhất. Nói
cách khác là Doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối u.
Cơ cấu nguồn vốn tối u là cơ cấu đạt tới sự cân bằng giữa rủi ro và lãi suất,
làm cho chi phí vốn nhỏ nhất, giá cổ phiếu của Công ty là cao nhất. Về nguyên
11
tắc, Doanh nghiệp sẽ u tiên lựa chọn những nguồn vốn có chi phí vốn thấp nhất để
tài trợ cho hoạt động SXKD. Muốn vậy, Doanh nghiệp cần so sánh tơng quan giữa
hai chỉ tiêu Doanh lợi vốn và chi phí vốn.
Doanh lợi vốn = Lợi nhuận tr ớc thuế và lãi
Tổng tài sản
Chi phí vốn vay trong kỳ = Chi phí nợ vay trong kì
Vốn vay

Nếu doanh lợi vốn lớn hơn chi phí vốn thì có nghĩa là Doanh nghiệp đang làm
ăn phát đạt hay tình hình kinh doanh có nhiều khả quan. Lúc này, Doanh nghiệp
nên huy động vốn từ nguồn vốn vay. Việc sử dụng nợ vay trong điều kiện này sẽ
có tác dụng làm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu nhiều hơn. Đồng
thời chủ sở hữu chỉ cần một số vốn hạn chế cũng vẫn nắm bắt đợc quyền kiểm soát
Doanh nghiệp và tỉ trọng vốn sở hữu nhỏ thì rủi ro của Doanh nghiệp chủ yếu do
ngời cho vay gánh chịu. Ngợc lại, nếu doanh lợi vốn nhỏ hơn chi phí vốn nghĩa là
tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn thì vốn chủ sở hữu lại
là là chắn chống phá sản cho Doanh nghiệp.
1.3.2. Theo thời gian huy động và sử dụng nguồn hình thành Tài sản lu
động gồm:
* Nguồn vốn dài hạn: là những nguồn vốn có tính chất ổn định dài hạn đợc sử
dụng để hình thành nên các tài sản thờng xuyên. Vốn lu động thờng xuyên gồm
vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
* Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (< 1 năm) sử
dụng để đáp ứng yêu cầu có tính chất tạm thời. Thuộc nguồn vốn ngắn hạn có:
- Vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng: đây là nguồn quan trọng, đáp ứng kịp thời
nhu cầu sản xuất, có thời hạn từ vài ngày đến 1 năm. Vay ngắn hạn có hai hình
thức.
+ Vay theo món.
+ Vay luân chuyển.
- Vay nợ tín dụng thơng mại: nguồn tín dụng thơng mại đợc khai thác phổ
biến qua quan hệ mua bán trả góp, trả chậm. Nguồn tín dụng thơng mại dới dạng
các khoản phải trả chiếm 20%, thậm chí 40% tổng nguồn vốn. Đây là hình thức tài
12
trợ linh hoạt, tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên cũng
cần thấy tính chất rủi ro của nó khi quy mô vợt quá giới hạn an toàn. Chi phí mua
hàng hoá trả chậm ẩn dới hình thức thay đổi mức giá ( giá bán trả chậm cao hơn,
bao hàm lãi suất tín dụng trong đó). Quy mô của nó phụ thuộc vào tính chất kinh
tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của ngời mua và bán.

- Vốn chiếm dụng khác do cha thanh toán lơng cho CBCNV, cha nộp thuế
cho Nhà nớc
Quản lý nguồn vốn hình thành Tài sản lu động theo thời gian huy động và sử
dụng vốn giúp Doanh nghiệp ra quyết định huy động vốn phù hợp với tiến độ thi
công các dự án đầu t đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất, đảm bảo cho sản xuất
không bị dán đoạn vì thiếu vốn và có kế hoạch trả nợ vay kịp thời.
Hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
Quan điểm về hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp
vốn, tài sản. Vì thế tiền vốn huy động đợc không phải mất chi phí. Khi sử dụng,
các doanh nghiệp cũng không cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn, nếu kinh
doanh thua lỗ thì có Nhà nớc bù đắp, trang trải mọi thiếu hụt.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng với đa thành phần kinh tế, doanh nghiệp
là đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động sản xuất. Trừ một số doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc cấp một phần
Tài sản lu động từ nguồn vốn Nhà nớc, còn lại cũng nh các doanh nghiệp khác đều
phải tự huy động vốn từ thị trờng và phải trả một khoản chi phí nhất định, phải trả
đúng thời hạn. Vì vậy khi sử dụng vốn, doanh nghiệp cần thu hồi đủ vốn ban đầu
và có lãi. Nếu không Doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng nợ nhiều, nợ quá hạn, mất
khả năng thanh toán và thậm chí là phá sản.
Thực tế hiện nay cả nớc có khoảng 6.000 Doanh nghiệp Nhà nớc với tổng số
vốn kinh doanh khoảng 80.000 tỷ đồng. Trong đó Tài sản lu động chiếm 18% nh-
ng chỉ có khoảng một nửa trong số này thực huy động vào kinh doanh, số còn lại
là nợ khó đòi, lỗ cha đợc bù đắp, vật t hỏng, mất mát. Tình hình này làm cho các
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp phải vay ngân hàng hay
13
chiếm dụng lẫn nhau. Vì vậy, hiệu quả sử dụng Tài sản nói chung và Tài sản lu
động nói riêng đã quyết định đến sự tồn tại của Doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
Từ thực tế trên cho thấy việc nâng cao hiệu của việc sử dụng Tài sản lu động

là rất quan trọng đối với doanh nghiệp nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
Doanh nghiệp.
Quan điểm về hiệu quả sử dụng Tài sản lu động trong SXKD của các doanh
nghiệp sản xuất đợc thể hiện nh sau:
- Khả năng sinh lợi và khả năng sản xuất của Tài sản lu động phải cao và
không ngừng tăng so với ngành và giữa các kì. Nghĩa là phải đảm bảo một đồng
vốn lu động có thể đem lại lợi nhuận tối đa cho phép để không ngừng những bảo
toàn mà còn phát triển vốn.
- Khả năng tiếtt kiệm Tài sản lu động cao và ngày càng tăng: sử dụng Tài
sản lu động tiết kiệm cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng Tài sản lu
động. Nó giúp doanh nghiệp không phải huy động thêm vốn. Giảm đợc chi phí,
tăng lợi nhuận và vẫn đáp ứng nhu cầu Tài sản lu động cho sản xuất.
- Tốc độ luân chuyển Tài sản lu động cao: Giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
thu hồi vốn. Tiếp tục tái đầu t cho kì sản xuất tiếp theo. Nắm bắt kịp thời các cơ
hội kinh doanh có khả năng sinh lời.
- Xây dựng đợc cơ cấu vốn tối u và một tiềm lực tài chính vững chắc cho
doanh nghiệp.
Xét một cách toàn diện, hiệu quả sử dụng Tài sản lu động là khả năng góp
phần tăng lợi nhuận không ngừng cho doanh ngiệp vì suy cho cùng lợi nhuận
chính là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản trong nền kinh tế thị trờng.
Xét theo quan điểm hiệu quả kinh tế xã hội thì hiệu quả sử dụng Tài sản lu
động của doanh nghiệp sản xuất là góp phần tăng trởng kinh tế xã hội, tăng tổng
sản phẩm quốc dân và nâng cao đời sống cho CBCNVC.
1.2.3.Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
1.2.3.1.Hiệu quả sử dụng Tài sản lu động
14
Hiệu quả sử dụng Tài sản lu động là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình
sử dụng Tài sản lu động của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh với tổng chi phí thấp nhất. Hiệu quả Tài sản lu động đợc biểu hiện tập trung
ở các mặt sau:

- Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý Tài sản lu động của doanh nghiệp càng
cao và càng tăng so với mức sử dụng chung của ngành và so với kì trớc đó. Việc
sử dụng tiết kiệm Tài sản lu động chỉ là một chỉ tiêu cần đợc xem xét khi tính hiệu
qủa sử dụng TSLĐ. Bởi nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, không phải tài trợ
thêm cho TSLĐ khi mở rộng quy mô, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ,
thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tốc độ luân chuyển cao của TSLĐ trong quá trình sản xuất. Đây cũng là biểu
hiện của hiệu quả sử dụng TSLĐ vì khi TSLĐ có tốc độ luân chuyển cao thì khả
năng thu hồi vốn cao và nhanh, tiếp tục tái đầu t cho kì sản xuất tiếp theo, chớp đ-
ợc cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
Mặt biểu hiện nữa là khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải
cao, không ngừng tăng so với ngành và giữa các kì. Điều này có nghĩa là một đồng
giá trị TSLĐ phả đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện khả năng sản xuất) và
một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời).
Ngoài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp còn là việc doanh nghiệp
có kết cấu tài sản hợp lý cùng với một kết cấu tối u của TSLĐ.
15
1.2.3.2 Phơng pháp so sánh:
Ngoài việc quan sát, thu thập, thông kê số liệu, tài liệu liên quan thì để phân
tích và đánh giá đợc hiệu quả sử dụng TSLĐ có nhiều phơng pháp trong đó có thể
sử dụng hai phơng pháp so sánh và phơng pháp tỉ số.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động kinh doanh. Khi sử dụng phơng pháp này thì chúng ta phải lựa chọn tiêu
chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn làm căn
cứ để so sánh, đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên cứu mà lựa
chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trớc (kỳ trớc) nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các
chỉ tiêu.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc lựa chọn đợc chỉ tiêu kỳ thực hiện
và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế thờng điều kiện có thể so sánh đợc giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần đợc quan tâm cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt thời gian thì
các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán phải thông nhất
trên ba mặt: phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng một phơng pháp tính
toán và phải cùng một đơn vị đo lờng. Về mặt không gian thì các chỉ tiêu cần phải
đợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tơng tự nhau:
Thông thờng , ngời ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tơng đối: là kết quả của phép trừ trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lợng quy mô
của các hiện tợng kinh tế.
16
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện của tính chất đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc điểm
chung của toàn bộ đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính
chất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung của các
chỉ tiêu kinh tế mà ngời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tơng quan giữa các chỉ tiêu cùng kỳ của các báo cáo kế toán tài chính. Nó còn đợc
gọi là phân tích theo chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và

chiều hớng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính.
- So sánh xác định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo đợc xem xét trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đợc xem xét nhiều kỳ để
cho ta thấy rõ hơn xu huớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thờng đợc phân tích trong các
báo cáo tài chính, nhất là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân
đối kế toán và bảng lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính định kỳ quan trọng của
doanh nghiệp.
Trong chuyên đề này, việc sử dụng phơng pháp so sánh để nghiên cứu đợc áp
dụng cả so sánh bằng số tuyệt đối, tơng đối với số liệu đợc thu thập trong ba năm
2002, 2003, 2004; hình thức so sánh là so sánh theo chiều ngang, so sánh kết quả
năm sau so với năm trớc để thấy đợc tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng
nh xu hớng phát triển của nó và so sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng, kết
cấu của các thành phần trong TSLĐ.
17
1.2.3.3. Phơng pháp tỷ số:
Phơng pháp tỷ số là phơng pháp trong đó các tỷ số đuợc sử dụng để phân tích.
Đó là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. đây là phơng
pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ sung và
hoàn thiên do nguồn thông tin kế toán tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp
đầy đủ hơn làm cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; việc áp dụng
công nghệ tin học ngày càng rộng rãi với nhiều chức năng và công dụng mới cho
phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
đồng thời phơng pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục theo
từng giai đoạn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, ngời ta sử dụng các tỷ số sau:
- Vòng quay TSLĐ:

Doanh thu
Vòng quay TSLĐ =
TSLĐ bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết TSLĐ luân chuyển đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ TSLĐ luân chuyển tốc độ cao, một điều rất có lợi cho hoạt
động của sản xuất kinh doanh. Nh vậy vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả sử
dụng TSLĐ càng tăng và ngợc lại.
- Kì luân chuyển TSLĐ: là số ngày bình quan cần thiết để TSLĐ thực hiện
một vòng quay trong kỳ.
Thời gian của kỳ phân tích
Kì luân chuyển TSLĐ =
Số vòng quay TSLĐ trong kỳ.
Với thời gian của kỳ phân tích đợc quy ớc là một năm tơng ứng với 360 ngày;
1 quý tơng ứng với 90 ngày; 1 tháng tơng ứng với 30 ngày. Thời gian của một
vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả sử dụng
TSLĐ càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, công
tác quản lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
18
_ Khả năng sinh lời TSLĐ:
Khả năng sinh lời Lợi nhuận sau thuế
=
TSLĐ TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị
Tài sản lu động có trong kỳ đem lại bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán TSLĐ
=
hiện hành Nợ ngắn hạn.
TSLĐ ở đây thông thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng (tơng đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ

ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tín dụng khác. các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phả trả , phải
nộp khác Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định tới một năm. Tỷ
số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết
mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của khoản nợ đó.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
TSLĐ - Dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn.
Đây là tỷ số giũa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao
gồm tiền chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là
các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ và dễ bị lỗ nhất nếu đợc
bán. Do vậy tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ(tồn kho).
- Vòng quay tiền:
Doanh thu
19
Vòng quay tiền =
Tiền + Chứng khoán dễ bán.
Tỷ số này đợc xác định bằng cách chia Doanh thu trong năm cho Tổng số
tiền và các loại tài sản tuơng đơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ bán
dễ chuyển nhợng). Tỷ số này càng lớn chứng tỏ trong một năm TSLĐ của doanh
nghiệp quay đợc nhiều vòng hơn và doanh nghiệp sử dụng TSLĐ có hiệu quả hơn.
- Vòng quay của tiền:
Số ngày trong kỳ
Thời gian vòng quay dự trữ =
Số vòng quay dự trữ.
Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu

ngày.
Khoản phải thu x 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu.
Kỳ thu tiền đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu
lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp và các
khoản trả trớc. Tuy nhiên nếu tỷ sổ này còn thì không tốt cho doanh nghiệp. Nó
chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán hoặc do khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém.
1.2.4. Nội dung quản lý TSLĐ:
1.2.4.1. Quản lý dự trữ, tồn kho:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thông th-
ờng phải dự trữ một lợng hàng hoá nhất định để cho doanh nghiệp có thể hoạt
động một cách liên tục. Hàng hoá tồn kho bao gồm ba loại: nguyên liệu thô, sản
phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu và
bộ phận, linh kiện rời do các doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình sản
xuất.
Trong sản xuất nếu các doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lợng quá lớn
hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả tối u bởi nếu mua với số lợng quá lớn thì
doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro do hàng hoá bị h hao, mất
20
mát. Mặt khác nếu mua hàng hoá với số lợng quá nhỏ có thể dẫn đến gián đoạn
sản xuất và làm tăng những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả cao.
Do đó doanh nghiệp sẽ có lợi khi mua vừa đủ nguyên liệu để tạo ra một
miếng đệm an toàn giữa cung ứng và sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là
các loại nguyên liệu nằm trong từng công đoạn của dây chuyền chế tạo. Thông th-
ờng không thể có sự đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất của doanh
nghiệp bởi các bộ phận sản xuất không thể có cùng công suất hoạt động trong mọi
thời điểm. Bởi vậy mỗi công đoạn sản xuất đều có một lợng tồn kho riêng. Nếu

không có một lợng nguyên liệu hay bán thành phẩm dự trữ nào đó thì một công
đoạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các bộ phận đứng trớc nó. Do đó các loại nguyên
vật liệu tồn kho có tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu quả trong quá trình
sản xuất. Dây chuyền sản xuất càng dài và các công đoạn sản xuất càng nhiều sẽ
dẫn tới nhu cầu tồn kho càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong, hầu nh các doanh nghiệp cha thể tiêu thụ hết sản
phẩm, phần thì do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do phải có
đủ lợng hàng mới xuất đợc. Lúc này sản phẩm hoàn thành tồn kho tạo ra khoảng an
toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ. Những doanh nghiệp có đặc điểm kinh
doanh mang tính mùa vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thờng có lợng
sản phẩm hoàn thành tồn kho lớn bởi nhu cầu đối với sản phẩm trong những mùa
tiêu thụ vợt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ngợc lại. Do đó các doanh
nghiệp này cần có sản phẩm dự trữ.
Trong thực tế nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà
chúng luôn biến động không ngừng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản xuất
mang tính thời vụ hoặc sản xuất những hàng hoá nhạy cảm với thị trờng. Do đó để
đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một lợng hàng
tồn kho dự trữ an toàn. Lợng dự trữ an toàn là lợng hàng hoá dự trữ thêm vào lợng dự
trữ tại thời điểm đặt hàng. Lợng dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
doanh nghiệp.
1.2.4.2. Quản lý ngân quỹ và các chứng khoán thanh khoản cao
21
1.2.4.2.1. Sự cần thiết của việc giữ tiền mặt
Tiền mặt đợc hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đợc dùng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả nợ.
Tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt rất thấp, thậm chí tỷ lệ sinh lời trên tiền
giấy trong két của doanh nghiệp và tiền trong tài khoản bảo chi có tỷ lệ sinh lời
bằng không. Trong khi đó sức mua của tiền tệ luôn có khuynh hớng giảm do chịu
ảnh hởng của lạm phát. Bởi vậy có thể nói tỷ lệ sinh lời thực trực tiếp của tiền giấy

và tiền gửi ngân hàng đối với tài khoản bảo chi có tỷ lệ âm.
Quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn
với tiền mặt nh các loại chứng khoán thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần
nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền mặt, vì nếu số d tiền mặt nhiều
doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán thanh khoản cao, nhng khi cần thiết
cũng có thể chuyển đổi chúng một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Nh vậy
trong quản trị tài chính ngời ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao
để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân
chuyển sau:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần thiết
nhng việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh có những lợi thế sau:
- Khi mua các hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, doanh nghiệp có thể đợc
hởng lợi thế chiết khấu.
22
Các chứng khoán
thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh
khoản cao
Bán những
chứng khoán
thanh khoản cao
để bổ sung cho
tiền mặt
Tiền mặt Tiền mặt Tiền mặt
- Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn giúp
doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và đợc hởng mức tín
dụng rộng rãi.

- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Việc có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng đợc nhu cầu trong trờng
hợp khẩn cấp nh đình công, hoả hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh
tranh, vợt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Nh vậy chúng ta thấy tuy rằng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi trong tài khoản bảo
chi của doanh nghiệp tại ngân hàng không sinh lời nhng việc nắm giữ nó là rất cần
thiết và điều cần thiết là chúng ta phải giữ một lợng vừa đủ để đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đợc duy trì tốt đồng thời lại không gây lãng
phí cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời cho doanh nghiệp là lớn nhất.
1.2.4.3. Quản lý khoản phải thu:
Để thắng lợi trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp
ngoài việc áp dụng các chiến lợc marketing nh quảng cáo, chiến lợc giá cả, các
dịch vụ kèm theo, thì doanh nghiệp có thể tăng doanh thu bán hàng từ việc áp
dụng hình thức mua bán chịu (tín dụng thơng mại). Tín dụng thơng mại có thể
làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng nhng cũng có thể đem đến
những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc áp dụng chính sách tín dụng thơng mại đem lại những lợi ích sau cho
doanh nghiệp:
- Tín dụng thơng mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do đợc trả tiền chậm
nên sẽ có nhiều ngời mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho doanh
thu tăng. Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng thì doanh nghiệp sẽ bị chậm
trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị thời gian nên giá bán sẽ đợc quy định cao
hơn.
- Tín dụng thơng mại làm giảm đợc chi phí tồn kho của hàng hoá.
23
- Tín dụng thơng mại làm cho tài sản cố định đợc sử dụng có hiệu quả hơn và
hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
Tuy nhiên việc áp dụng chính sách tín dụng thơng mại cũng có những hạn
chế sau:

- Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí hoạt
động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thơng mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho ngời tài trợ để
bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng
lớn.
- Xác suất không trả tiền của ngời mua làm cho lợi nhuận bị giảm nên thời
hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
Với những tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập
và chi phí tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thơng mại hay
không và các điều khoản trong đó nh thế nào cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện các giao dịch bán hàng, nhà quản trị tài chính có
hai nhiệm vụ chính là: thiết lập chính sách tín dụng, tổ chức thực hiện nó và giám
sát các khoản phải thu.
a/ Đối với việc thiết lập chính sách tín dụngthơng mại: trong từng thời kỳ
kinh doanh mà chính sách tín dụng có thể thay đổi để phù hợp với tình hình. Bằng
cách thay đổi các tiêu chuẩn tín dụng, doanh nghiệp có thể tác động đến doanh số
bán hàng của mình. Khi các tiêu chuẩn tín dụng tăng lên ở mức cao hơn, doanh số
bán sẽ giảm và ngợc lại khi các tiêu chuẩn này giảm thì doanh số bán tăng. Thông
thờng khi các tiêu chuẩn tín dụng đợc hạ thấp sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng có
tiềm lực tài chính yếu hơn.
Một hệ quả tất yếu khác là khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng
gặp những món nợ khó đòi hay thua lỗ cũng tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao
hơn. Do đó về nguyên tắc, khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa
trên cơ sở phân tích về chi phí và lợi nhuận. Mặc dù có vô số các tiêu chuẩn tín
24
dụng đợc lựa chọn khi ra quyết định nhng trong thực tế chỉ có một số lợng hạn chế
trong số đó thờng đợc sử dụng.
Doanh nghiệp có thể hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng bằng cách kéo dài hơn
thời hạn tín dụng. Thời hạn tín dụng là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến
ngày nhận đợc tiền bán hàng. Với việc kéo dài thời gian tín dụng, doanh nghiệp

sẽ phải đầu t lớn hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí
thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Tuy nhiên doanh nghiệp sẽ thu hút thêm đợc
nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng chính sách chiết khấu. Chiết khấu là sự
khấu trừ làm giảm tổng giá trị mệnh giá của hoá đơn bán hàng đợc áp dụng đối với
khách hàng nhằm khuyến khích họ thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn. Khi tỷ
lệ chiết khấu tăng, nhiều yếu tố khác sẽ thay đổi tơng tự, doanh số bán tăng, vốn
đầu t vào khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp nhận đợc ít hơn trên mỗi đồng
doanh số bán. Các chi phí thu tiền và nợ khó đòi khi tỷ lệ chiết khấu mới đa ra có
tác dụng tích cực.
Đối với việc thực hiện chính sách tín dụng, điều quan trọng là doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích vị thế tín dụng của khách hàng. Công việc này liên quan
đến việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng và so sánh với
những tiêu chuẩn tín dụng đợc tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận đợc.
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng đòi hỏi nhà quản trị tài chính phải đạt đến sự
cân bằng thích hợp để thiết lập đợc một chính sách với những tiêu chuẩn tín dụng
không quá cao và cũng không quá thấp. Nếu các tiêu chuẩn đợc đặt ra quá cao sẽ
loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và có thể làm giảm lợi nhuận. Ngợc lại nếu
các tiêu chuẩn đợc đặt ra quá thấp có thể thúc đẩy doanh số bán hàng nhng sẽ có
rất nhiều khách hàng có mức rủi ro tín dụng cao, làm tăng các khoản nợ khó đòi
và doanh nghiệp phải chịu những chi phí thu tiền cao hơn.
Quyết định mở rộng phạm vi tín dụng đối với một khách hàng tiềm năng dựa
trên các mức độ thoả mãn các tiêu chuẩn tín dụng do doanh nghiệp đặt ra. Doanh
nghiệp phải tiến hành thu thập thông tin về khách hàng, phân tích, đánh giá, so
25

×