Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

sử dụng nước sắc lá muồng (cassia angustifolia) để ức chế nấm mốc và vi khuẩn trong bảo quản trái cây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.37 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
QUẬN TÂY HỒ
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
**************
ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
LẦN THỨ TƯ (NĂM HỌC 2014 - 2015).
Tên đề tài: SỬ DỤNG CAO CHIẾT LÁ MUỒNG (CASSIA ANGUSTIFOLIA) ĐỂ
ỨC CHẾ NẤM MỐC VÀ VI KHUẨN TRONG BẢO QUẢN TRÁI CÂY
Lĩnh vực: Hóa sinh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
- TS. Lê Đăng Quang
- Đơn vị công tác:
Viện Hóa học công nghiệp Việt
Nam
TÁC GIẢ:
1. Phạm Anh Quân Lớp: 10 Hóa Trường: THPT Chu Văn An
Hà Nội
2. Đoàn Quỳnh Chi Lớp:10 Sinh Trường: THPT Chu Văn An
Hà Nội
Hà Nội, tháng 11 năm 2014

1
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I. Lý do chọn đề tài……………………………….3
PHẦN II Tổng quan………………………………………4
PHẦN III Qúa trình nghiên cứu và kết quả……………… 5
3.1. Cây Muồng………………………………………….5
3.2. Phương pháp chiết cao và hướng nghiên cứu……….6
3.3. Thực nghiệm…………………………………………7


3.3.1. Xay Muồng……………………………… 7
3.3.2. Tách chiết lấy hoạt chất từ lá Muồng…… 7
3.3.3. Kiểm tra anthraquinone tổng số………….10
3.3.4. Kiểm tra hoạt tính của cao chiết………….11
PHẦN IV Kết luận…………………………………….….20
2
PHẦN I
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vi sinh vật (như nấm mốc và vi khuẩn) làm trái cây bị hư hỏng và có
thể gây bệnh đối với người sử dụng. Các biện pháp bảo quản trái cây, chống lại
các vi sinh vật gây bệnh đã được tìm hiểu từ lâu.
Bảo quản trái cây có thể thực hiện bằng phương pháp sơ chế vật lý như
chiếu xạ, bao gói bằng màng bán thấm - điều hòa khí hoặc đưa về môi trường
bảo quản bất lợi đối với sự phát triển của vi sinh vật, nhưng các phương pháp
này phức tạp và nhiều tốn kém.
Trái cây cũng được bảo quản nhờ phương pháp xử lý bằng hóa chất
[1,2], tuy nhiên có nhiều loại hóa chất độc hại cho sức khỏe của người sản xuất
và tiêu dùng như: hóa chất nguồn gốc organophosphate, carbamate, dẫn xuất
của DDT, carbenadazim, auxin, 2,4-D và các chất diệt cỏ đã bị cấm hoàn toàn
hoặc một phần trong điều kiện sống hiện tại.
Để đáp ứng được yêu cầu chất lượng hiện nay của các cơ quan quản lý và
chức năng như Cục Bảo Vệ Thực Vật, Cục Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm, việc
tạo ra các loại thuốc bảo quản trái cây với quy trình công nghệ đơn giản,
thân thiện với môi trường, không độc hại, có nguồn gốc từ các nguyên liệu
thảo mộc, thực vật làm thuốc hoặc sàng lọc hoạt tính trong điều kiện nghiên cứu
hóa học, sinh học hiện tại là hết sức cần thiết.
Thực tế cho thấy nhiều loại cây cỏ đã được sử dụng để trị bệnh, trong đó
lá Muồng là một loại thảo dược có tác dụng trong việc gây xổ ở những trường
hợp táo bón. Tra cứu tiếp từ nguồn tài liệu về cây cỏ làm thuốc, nguyên liệu lá
Muồng còn được biết có hiệu quả ức chế khối u, kháng viêm và đặc biệt có

nhiều hoạt tính ức chế vi sinh vật gây bệnh đường ruột đối với người.
Như vậy, lá Muồng có khả năng ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây
hại trên trái cây hay không??? vấn đề này hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu
rộng rãi trong nước và trên thế giới.
Xuất phát từ các lý do nêu trên, chúng em tiến hành chế tạo cao chiết từ
lá Muồng; kiểm tra hiệu quả ức chế của cao chiết này với một số vi khuẩn gây
3
bệnh cho trái cây trong phòng thí nghiệm và thử nghiệm khả năng bảo quản trái
cây của cao chiết.
Phần II
TỔNG QUAN
Cây Muồng lá hẹp (tên khoa học: Cassia angustifolia Vahl; họ:
Caesalpinaceae), được trồng tại các nước nhiệt đới, thuộc họ Muồng.
Lá Muồng được sử dụng làm thuốc để trị bệnh táo bón (Atal et al. 1982;
Das et. 2003; Martindale, 1997; Sharma, 2004), kháng viêm, ức chế khối u…
trên cơ thể người.
Thực nghiệm cho thấy cao chiết thu được từ nguồn nguyên liệu lá Muồng
(bằng các phương pháp chiết khác nhau) đều có chứa hoạt chất anthraquinone.
Các cao chiết đều ức chế có hiệu quả sự phát triển của nấm Colletotrichum
gloeosporioides (gây bệnh đốm đen); vi khuẩn Xanthomonas axonopodis (gây
bệnh loét vi khuẩn) trên trái cây và ngoài ra còn ức chế sự phát triển của chủng
Tụ cầu vàng.
2.1. Tính mới
Sử dụng cao chiết chứa hoạt chất anthraquinone có trong lá Muồng để
ức chế hiệu quả sự phát triển của vi sinh vật gây hại trên trái cây là một
hướng đi mới của đề tài.
2.2. Tính sáng tạo
Việc sử dụng lá Muồng - nguồn nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có, không độc
hại với con người và thân thiện với môi trường, để chiết lấy cao chứa
anthraquinone bằng quy trình công nghệ đơn giản, dễ thực hiện: phương

pháp chiết với dung môi nước (sắc) là một ý tưởng sáng tạo.

4
Phần III
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
3.1. Cây Muồng
Cây Muồng lá hẹp (tên khoa học: Cassia angustifolia Vahl; họ:
Caesalpinaceae), được trồng tại các nước nhiệt đới, thuộc họ Muồng.
Trong cây Muồng lá hẹp có chứa sennoside A, B, C và D (Hayashi et al.
1980); kaemferol; phytosterols (Khorama và Sanghvi, 1964); rhein; glylcoside
của rhein và chrysophanic acid. Vỏ và lá của cây chứa hoạt chất chính là
sennosides A và B được sử dụng rộng rãi trong y học vì chúng có tính nhuận
tràng.
5
Muồng lá hẹp có vị ngọt, đắng, tính hàn, qui kinh Đại tràng, là loại cây có
giá trị y dược cao. Từ thế kỷ thứ 9, cây Muồng lá hẹp đã được dùng làm thuốc
tại các nước Ả rập, đến thời kỳ cận đại mới truyền vào Trung quốc. Cây Muồng
lá hẹp có tác dụng nhuận tràng, được sử dụng để trị bệnh táo bón (Atal et al.
1982; Das et. 2003; Martindale,
1997; Sharma, 2004), kháng viêm,
ức chế khối u…

6
Lá Muồng nghiên cứu trong đề tài được mua tại cửa hàng bán thuốc đông y
dưới dạng lá đã sấy khô.


3.2. Phương pháp chiết cao và hướng nghiên cứu
Bằng một số phương pháp chiết với dung môi nước hoặc dung môi hữu
cơ như etanol, nhóm nghiên cứu đã tiến hành tách hoạt chất anthraquinone khỏi

thực vật, sau đó cô đuổi dung môi để thu được cao chiết.
Phương pháp chiết với dung môi nước (sắc), dùng để thu hồi các hoạt
chất có trong lá cây hòa tan vào dịch nước. Phương pháp này rẻ tiền, dễ thực
hiện, tuy nhiên dịch chiết thu được có nhiều tạp chất, có thể gây thuỷ phân một
số hoạt chất (glycoside, ancaloid) hoặc gây phân huỷ một số hoạt chất khi tiến
hành ở nhiệt độ cao.
Phương pháp chiết với dung môi etanol, nhằm thu hồi các hoạt chất có
trong lá cây hòa tan vào dịch etanol. Phương pháp này tiến hành ở nhiệt độ ở
nhiệt độ dưới 40
0
C nên hoạt chất ít bị phân huỷ, cao chiết có khả năng pha
loãng với nước nên dễ phun hoặc tẩm vào quả thực nghiệm ở các nồng độ thấp
hơn. Với nồng độ trên 20% dịch chiết có khả năng bảo quản, ngăn cản vi khuẩn,
nấm mốc phát triển, không làm trương nở dược liệu, có thể loại tạp chất do làm
đông vón chất nhày, albumin, gôm pectin…Tuy nhiên phương pháp này dễ gây
cháy nên đòi hỏi thao tác trong điều kiện an toàn.
Để tinh chế anthraquinone, dịch chiết nước được axit hóa để chuyển
anthraquynone về dạng ít tan trong nước. Dịch nước này được lắc chiết với etyl
axetat, sau đó tiếp tục chiết với butanol. Phần dung môi butanol thu được có
hàm lượng các anthraquinone cao hơn so với dịch chiết nước ban đầu và dịch
chiết sử dụng cồn. Nhược điểm của phương pháp này là trải qua ba bước chính
phức tạp, sử dụng hai loại dung môi hữu cơ khác nhau. Hóa chất tiến hành có
nguy cơ gây cháy nổ và ảnh hưởng sức khỏe người làm việc trong không gian
xung quanh.
Các sản phẩm thu được chứa hàm lượng antharaquinon cao (hình ảnh sắc
ký) sẽ được đưa thử nghiệm theo hai hướng:
7
Hướng 1: Kiểm tra hoạt tính ức chế của cao chiết đối với một số vi khuẩn gây
bệnh cho trái cây và gây ngộ độc thức ăn trên người trong phòng thí nghiệm.
1. Phương pháp khuyếch tán giếng trên đĩa thạch với vi khuẩn gây hại cây

2. Phương pháp khoanh giấy với vi khuẩn gây bệnh trên người
Hướng 2: Thử nghiệm hiệu quả ức chế vi sinh vật gây bệnh trực tiếp trên trái
cây.
3.3. Thực nghiệm
3.3.1. Xay nhỏ lá Muồng khô nhằm tăng diện tích
tiếp xúc của dược liệu với dung môi.
3.3.2. Tách chiết lấy hoạt chất từ lá Muồng:
Cách 1: Tách chiết cao bằng nước (sắc)

8
(1,3 lít)
cao màu đen
chứa anthraquinone
và tạp chất
(tinh bột, protein…).
Cách 2: Tách chiết cao bằng dung môi etanol
Lựa chọn nồng độ etanol thích hợp:
Ngâm 2 gam lá Muồng trong 20 ml
etanol ở các nồng độ lần lượt là 30
0
, 50
0
,
70
0
, 96
0
. Kết quả sau một ngày:
9
Màu dịch chiết lá Muồng trong etanol 30

0
, 50
0
và 70
0
theo thứ tự có màu
vàng đậm dần, chứng tỏ nồng độ etanol càng cao, lượng anthraquinone tan
trong dịch chiết càng nhiều.
Dịch chiết etanol 96
0
có màu xanh đậm do hòa tan nhiều chất diệp lục làm
giảm độ tinh khiết của anthraquinone trong dịch chiết.
Vì vậy chúng tôi quyết định chọn etanol 70
0
làm dung môi chiết.
10
Cách 3: Tinh chế hoạt chất trong dịch chiết nước (thu từ hai lần chiết 100
gam lá muồng) với các dung môi hữu cơ thu được cao chiết butanol.
3.3.3. Kiểm tra anthraquinone tổng số trong các mẫu cao
Bằng phương pháp sử dụng sắc ký bản mỏng với kích thước: rộng 2 cm;
chân 1 cm; khoảng cách chạy sắc ký 3,5 cm; khoảng cách chạy trên đỉnh 0,5
cm.
Ba mẫu cao chiết được pha theo tỉ lệ 5 mg cao trong 1 ml dung môi
etanol. Lấy 10
µ
l dịch chiết đã pha với mỗi loại đưa lên sắc ký bản mỏng (triển
khai với hệ dung môi là etyl axetat/etanol/nước = 4,5/3,5/2).
11
Các anthraquinone được hiện màu (màu cam) bằng tác nhân KOH 5%
trong etanol.

Kết quả cho thấy hàm lượng anthraquinone trong các mẫu cao giảm dần
theo thứ tự: Cao chiết butanol > Cao chiết cồn > Cao chiết nước.
3.3.4. Kiểm tra hoạt tính của cao chiết
3.3.4.1. Thí nghiệm với vi khuẩn trong phòng thí nghiệm
3.3.4.1.1. Kiểm tra hoạt tính ức chế của cao chiết đối với một số vi sinh vật gây
hại trái cây bằng phương pháp khuyếch tán giếng trên đĩa thạch.
Phương pháp được tiến hành trên cơ sở phương pháp của Hadacek et al.
(2000) [3] có điều chỉnh phù hợp với điều kiện của phòng thí nghiệm tại Viện
Công nghệ Môi trường, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
12
Nguyên lý:
Mỗi chủng vi khuẩn có thể bị ức chế bởi các chất khác nhau vì vậy có thể kiểm
tra sự kháng khuẩn của một chất dựa vào sự khuyếch tán của chất đó trên
môi trường phát triển của vi khuẩn. Nếu vi khuẩn bị ức chế sẽ tạo ra vòng
vô khuẩn xung quanh lỗ thạch có chứa chất thử.
Tiến hành:
Các vi khuẩn gây bệnh cây (Xanthomonas axonopodis, Ralstonia
solanacearum, Clavibacter michiganensis) được nuôi kích hoạt trong 100 ml
môi trường MP lỏng ở nhiệt độ phòng.
Dịch nuôi cấy vi khuẩn bệnh cây sau 1 ngày (50µL) được cấy gạt đều
trên đĩa petri chứa môi trường MPA (mỗi đĩa petri được cấy một chủng vi
khuẩn nghiên cứu).
Sử dụng ống sắt có đường kính d = 1 cm (đã khử trùng trên ngọn lửa đèn
cồn rồi để nguội) để đục lỗ thạch trên các đĩa petri đã được cấy gạt vi khuẩn.
Dùng pipet hút 100 µl dịch chiết tại các nồng độ khác nhau cho vào các
lỗ thạch, mỗi đĩa sẽ để lỗ thạch nhỏ 100µl dung dịch pha loãng làm đối chứng.
Đĩa thạch trên được ủ ấm ở nhiệt độ 27°C trong 24h - 48h sau đó quan sát
vòng vô khuẩn.
Kiểm tra vòng kháng khuẩn và chụp ảnh sau 24h và sau 48h nuôi cấy.
13

Kết quả:
Xuất hiện vòng vô khuẩn xung quanh giếng thạch (trên đĩa petri nuôi cấy chủng
Xanthomonas axonopodis gây bệnh cho một số loài cây ăn quả) tại các
nồng độ 500 µg / 100 µL và nồng độ 1000 µg /100 µL.

Vòng kháng khuẩn
với cao chiết
etanol
Vòng kháng khuẩn với
cao chiết butanol
14
Vòng kháng khuẩn với cao chiết nước (sắc)
3.3.4.1.2. Kiểm tra hoạt tính ức chế của cao chiết đối với một số vi khuẩn bệnh
trên người trong phòng thí nghiệm bằng phương pháp khoanh giấy.
Phương pháp đánh giá trên cơ sở đánh giá độ nhạy cảm của vi khuẩn với
kháng sinh được kiểm tra (CLSI [5]) sử dụng khoanh giấy: khoanh giấy tẩm
dung dịch thuốc thử khuếch tán trong thạch (kỹ thuật Kirby-Bauer) [4,5].
Nguyên lý:
các chủng vi khuẩn khác nhau có mức độ nhạy cảm với khoanh giấy tẩm dung
dịch thuốc thử khác nhau, biểu hiện của sự khác nhau bằng đường kính vùng
ức chế xung quanh khoanh giấy khoanh giấy tẩm dung dịch thuốc thử khi có sự
tiếp xúc giữa vi khuẩn với khoanh giấy tẩm dung dịch thuốc thử.
Chuẩn bị:
+ Thạch Mueller - Hinton, để tủ ấm khoảng 15 phút cho khô mặt thạch
trước khi làm kháng khuẩn;
+ Dung dịch thuốc thử là
 cao chiết nước nồng độ pha loãng 200µg, 500 µg,
1000µg.
 cao chiết cồn etanol nồng độ pha loãng 200µg, 500 µg,
1000µg.

 nước sắc lá muồng không cô đặc.
+ Nhóm chứng;
15
+ Chủng vi khuẩn: ATCC S. aureus; ATCC E. coli; V. parahaemolyticus;
V. cholerae; Salmonella group D; S. flexneri; Các chủng vi khuẩn phải thuần
khiết được nuôi cấy sau 18 - 24 giờ;
+ Khoanh giấy tẩm dịch chiết lá Muồng với nồng độ khác nhau để khô tự
nhiên trước khi sử dụng.
Tiến hành:
+ Pha loãng vi khuẩn: dùng que cấy vô trùng chấm vào ít nhất ba điểm trên
mặt thạch nghiêng có vi khuẩn hoặc 5 khuẩn lạc thuần chủng nếu trên thạch đĩa
(để tránh các vi khuẩn đột biến), hòa tan vào ống nghiệm có chứa sẵn 1ml nước
muối sinh lý vô trùng. Lắc đều bằng máy lắc Vortex. So với độ đục chuẩn Mc
Faland 0.5 bằng máy đo độ đục, độ đục này tương đương 10
8
CFU/ml (Colony
Forming Unit). Nếu hỗn dịch vi khuẩn đục hơn thì cho thêm nước muối sinh lý
vô trùng, ngược lại nếu trong hơn cho thêm vi khuẩn để có độ đục bằng độ đục
chuẩn;
+ Ria cấy vi khuẩn: dùng que tăm bông vô trùng nhúng vào hỗn dịch 10
8
CFU/ml vi khuẩn. Ép nhẹ tăm bông lên thành ống nghiệm cho bớt nước. Ria
đều hỗn dịch vi khuẩn lên mặt thạch bằng cách vừa ria vừa xoay que tăm bông,
các đường ria chéo nhau 120
0
C sao cho sau khi để tủ ấm các khuẩn lạc vi khuẩn
mọc sát vào nhau mà không chồng lên nhau;
+ Đặt khoanh giấy tẩm dịch chiết lá Muồng : mỗi khoanh cách nhau tối
thiểu 2 cm và rìa khoanh giấy cách thành đĩa tối thiểu 1 cm;
+ Để đĩa kháng sinh đồ ở nhiệt độ phòng 30 phút cho khoanh giấy tẩm dịch

chiết lá Muồng khuếch tán đều ra môi
trường, sau đó để tủ ấm 35
0
C qua đêm.
Đọc kết quả:
Kết quả thử nghiệm tại khoa xét nghiệm
viện Y học lâm sang các bệnh nhiệt đới
16
Bạch Mai làm ngày 22/10, bằng phương pháp khoanh giấy tẩm dung dịch thuốc
thử khuếch tán trong thạch (kỹ thuật Kirby-Bauer) [4]:
- Xuất hiện rất rõ ràng vòng vô khuẩn với chủng Tụ cầu vàng ở dịch chiết nồng
độ 500 micro gram/ 100 microlít và nồng độ 1000 microgram/ 100 microlít với
cả 2 loại cao và ở dịch sắc không cô đặc (dịch sắc ngâm rau quả.)
- Vòng vô khuẩn không rõ với chủng Vibrio parahemolyticus và E Coli.
- Không có vòng vô khuẩn với chủng thương hàn, lỵ, tả.
3.3.4.2. Thử nghiệm hiệu quả ức chế vi sinh vật gây bệnh trực tiếp trên trái
cây
Nguyên liệu: Nguồn trái cây tươi, sạch
( Hợp tác xã rau sạch Vân nội Đông
Anh Hà Nội):
Ổi; Khế; Cà chua; Bơ; Xoài; Chanh;
Chuối; Đu đủ; Su su; Dưa chuột;
Mướp đắng; Cà tím; Ớt.
3.3.4.2.1. Mỗi loại trái cây thử nghiệm được chia làm ba nhóm đối chứng
17
Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 3
Ngày thử nghiệm: 24/09/2014
Nhóm 1: Trái cây không được xử lý, để trong môi trường tự nhiên (K).
Nhóm 2: Trái cây được rửa sạch, ngâm trong nước muối loãng (0,9%)
trong 5 phút, để khô tự nhiên (M).

Nhóm 3: Trái cây được ngâm trong
dịch sắc lá Muồng trong 5 phút, để khô tự
nhiên (P).
Kết quả:
18
Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 3
Ngày kiểm tra 03/10/2014
Nhóm quả ngâm dịch sắc lá Muồng giữ được tươi lâu hơn, không thối so với
nhóm đối chứng từ 6 đến 8 ngày.
3.3.4.2.2. Gây bệnh đốm đen trên trái cây (do nấm Colletotrichum
gloeosporioides):
Sau khi xử lý theo 3 nhóm thí nghiệm (như ở mục 3.3.4.2.1.), trái cây
được gây bệnh bằng cách lấy mầm bệnh từ quả bị bệnh (hớt một lớp mỏng (0,2
mm); đường kính 1 cm trên vỏ nơi quả bị bệnh), ép lên chỗ lớp vỏ quả không bị
bệnh, cố định bằng băng dính trong.
Theo dõi quá trình lây bệnh.
Quả bơ trước khi lây bệnh
(Ngày 27/09/2014)
Kết quả:
19
Quả để tự nhiên Quả ngâm
nước sắc lá Muồng
(Ngày kiểm tra 29/09/2014)
Quả để tự nhiên Quả ngâm
nước sắc lá Muồng
(Ngày kiểm tra 28/09/2014)

Kết luận:
Không bị nhiễm
bệnh Bị nhiễm bệnh

Nhóm bơ, xoài, ổi ngâm dịch
sắc lá cây 70%
30%
Nhóm bơ, xoài, ổi để tự nhiên 0% 100%
3.3.4.2.3. Gây bệnh loét vi khuẩn trái cây: (do chủng vi khuẩn Xanthomonas
axonopodis)
20
Ngày kiểm tra 10/10/2014
Ngày thử nghiệm 4/10/2014
Phân chia chanh trên cây thành 3 nhóm thí nghiệm: nhóm ngâm dịch sắc
lá Muồng; nhóm ngâm nước muối và nhóm để tự nhiên, không xử lý. Dùng tăm
bông thấm dung dịch nuôi cấy chủng vi khuẩn Xanthomonas axonopodis rồi
xoa đều lên 3 nhóm quả chanh. Ngày thử nghiệm 7/10/2014.
Theo dõi quá trình lây bệnh trên các
nhóm thử. (Ngày kiểm tra 20/10/2014)
Kết quả: Nhóm quả chanh ngâm dịch sắc không bị nhiễm bệnh
PHẦN IV
21
KẾT LUẬN
1- Chế tạo thành công một loại cao chiết từ lá Muồng (Cassia angustifolia)
bằng cách sắc với nước hoặc chiết với cồn 70°. Các loại cao chiết đều có chứa
các hoạt chất hóa học là các anthraquinone và có hiệu quả ức chế gây bệnh trên
trái cây như bơ, ổi, xoài và chanh. Cao chiết này có tính an toàn cao, có thể sử
dụng làm thành thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng để bảo quản hoa quả.
2- Hiệu quả ức chế sự phát triển vi sinh vật gây bệnh cho cây của dịch chiết với
dung môi nước (sắc) tương đương dịch chiết etanol và dịch chiết butanol.
3- Dịch chiết xuất từ lá Muồng ức chế có hiệu quả vi sinh vật gây bệnh cho trái
cây
- Ức chế sự lây bệnh do nấm mốc Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh
đốm đen trên quả bơ, quả ổi, quả xoài.

- Ức chế vi khuẩn Xanthomonas axonopodi gây bệnh cho quả chanh trên cây
và trong phòng thí nghiệm.
- Ức chế vi khuẩn Tụ cầu vàng (Staphilococus aureus) hay gây ngộ độc thực
phẩm
- Tăng thời gian bảo quản trái cây như Bơ, Xoài, Ổi, Đu Đủ, Chanh.
4- Đề tài sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học của cao chiết,
tiến hành nhiều thí nghiệm lặp lại, và sẽ có những đánh giá có giá trị hơn sau
khi các nghiên cứu khoa học hoàn chỉnh. Cao chiết có thể ứng dụng làm thuốc
bảo quản trái cây khi đã đủ điều kiện để đáp ứng yêu cầu đăng ký của Cục Bảo
Vệ Thực Vật.
5- Đề tài có thể còn được phát triển tiếp theo hướng nghiên cứu về khả năng ức
chế thêm một số vi khuẩn gây bệnh cho cây, gây ngộ độc thức ăn ở người.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Viện cây ăn quả Miền Nam: />l=&pg=1&cat=1&catdetail=6. Truy cập ngày 22/10/2014.
2. Lê Đăng Quang, Thuốc trừ sâu nguồn gốc Thảo mộc. Tạp chí Công nghiệp Hóa
chất- Thông tin kinh tế và công nghệ-công nghiệp hóa chất: Chuyên đề phục vụ
lãnh đạo-Số 3, 2014.
3. Hadacek F., Greger H., 2000. Testing of antifungal natural products:
methodologies, comparability of results and assay.
4. Thực hành vi sinh Y học (1998), sách dùng cho sinh viên cử nhân cao đẳng kỹ
thuật Y học, Hà Nội, tr. 27-29, 63-71.
5. CLSI (2012), Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing;
Twenty-Second Informational Supplement, this document provides updated
tables for the Clinical and Laboratory Standards Institute antimicrobial
susceptibility testing standards M02-A11 and M07-A9, pp. 44-56.
23

×