Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

XUẤT KHẨU HỒ TIÊU SANG ẤN ĐỘ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
KHOA KINH TẾ

BÀI BÁO CÁO
THỰC TRẠNG
XUẤT KHẨU HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG ẤN ĐỘ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP
KHẨU PETROLIMEX (PITCO)
Nhóm thực hiện : Hồ Thị Liên
Cao thị liên
Đồng Thị Hồng Anh
Hồ Văn Dũng
Lớp : DH11DN
Khóa : 2011
Người hướng dẫn : Th.s Nguyễn Tấn Hoành
Môn : Quản trị kinh doanh
quốc tế
Vũng Tàu, tháng 12 năm 2014

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 4
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT
CỦA CÔNG TY 4
1.1 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm 4
1.1.2 Phân loại 6
1.1.3 Vai trò, vị trí 9
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Petrolimex( PITCO) 12
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 12


1.2.2 Mục tiêu & sứ mệnh 13
Chú trọng đến các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm 14
1.2.3 Nơi đặt văn phòng 14
1.2.4 Nơi đặt nhà máy 14
1.2.5 Lĩnh vực kinh doanh 15
1.2.6 Những thành tích đạt được 15
1.2.7 Cơ cấu tổ chức 17
1.3 Giới thiệu về ngành 19
1.3.1 Tổng quan về Hiệp Hội Hồ Tiêu Việt Nam (VPA) 19
1.3.2 Mục tiêu của Hiệp hội 20
1.3.3 Cơ cấu tổ chức 20
1.4 Giới thiệu mặt hàng 20
1.4.1 Nguồn nguyên liệu - nhà cung ứng 20
1.4.2 Inbound logistic - vận chuyển phương thức và thời điểm giao nguyên
liệu 20
1.4.3 Kênh phân phối 21
1.4.4 Quy trình sản xuất: 21
1.4.5 Sản phẩm 26
1.5 Tình hình về sản xuất Hồ tiêu Việt Nam 27
1.5.1 Khái niệm, phân loại thành phần và công dụng hồ tiêu 27
1.5.2 Thời gian thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam 30
1.6 Vụ thu hoạch tiêu của Việt nam so với các nước 32
1.7 Vai trò của xuất khẩu Hồ tiêu đối với kinh tế Việt Nam 33
1.8 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến xuất khẩu Hồ tiêu Việt Nam 34
CHƯƠNG II 36
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CUẤT KHẨU HỒ TIÊU TẠI VIỆT
NAM 36
2.1 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu qua các năm 36
2.2 Sản lượng thu hoạch của các vùng trồng tiêu trọng điểm 38
2.3 Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Hồ tiêu 38

2.4 Tình hình xuất khẩu Hồ Tiêu theo các quốc gia chủ yếu trên thế giới 39
2.5 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu trên thị trường khu vực Nam Á 40
2.6 Cạnh tranh quốc tế 43
CHƯƠNG III 46
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 46
3.1 Văn hóa kinh doanh tác động từ thị trường Ấn Độ 46
3.1.1 Định nghĩa thời gian 46
3.1.2 Trang phục 46
3.1.3 Giao tiếp 46
3.1.4 Những điều nên làm 48
3.1.5 Những điều không nên làm 49
3.2 Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ 50
3.3 Nhu cầu hồ tiêu trên thị trường Ấn Độ 54
3.4 Đối thủ cạnh tranh 54
3.5 Phân tích ma trận swot về hoạt động xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường
Ấn Độ 56
3.5.1 Những điểm mạnh 56
3.5.2 Những điểm yếu 56
3.5.3 Cơ hội 57
3.5.4 Những thách thức, khó khăn 58
3.6 Thâm nhập thị trường 62
3.6.1 Vị trí địa lý 62
3.6.2 Chính sách nhập khẩu 62
3.7 Tài chính tiền tệ 63
CHƯƠNG IV 64
NHỮNG CHÍNH SÁCH NHẬP KHẨU HỒ TIÊU CỦA ẤN ĐỘ 64
4.1 Những chính sách quản lý nhập khẩu 64
4.2 Hải quan, thuế quan, hàng rào thương mại đối với nhập khẩu hạt tiêu.64
4.2.1 Thủ tục hải quan 64

4.2.2 Thuế quan 68
4.2.3 Giấy tờ, hoá đơn yêu cầu cụ thể với mặt hàng hạt tiêu 69
4.3 Hàng rào phi thuế quan đối với NK hạt tiêu trong thời gian qua 70
4.3.1 Cấp giấy phép nhập khẩu 70
4.3.2 Tiêu chuẩn đóng gói, bao bì, nhãn mác, chất lượng 70
4.3.3 Thủ tục đăng kí thương hiệu hàng hoá 71
4.3.4 Yêu cầu đối với các đại lý nhập khẩu hạt tiêu tại Ấn Độ 72
4.4 Một số vấn đề pháp luật cần lưu ý khi kinh doanh các mặt hàng nói
chung và hạt tiêu nói riêng 72
CHƯƠNG V 73
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HỒ TIÊUVIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG ẤN ĐỘ 73
5.1 Giải pháp đối với hoạt động trồng trọt 73
5.1.1 Giải pháp về phát triển và ứng dụng giống cây trồng 73
5.1.2 Giải pháp đối với hoạt động chế biến, bảo quản và xuất khẩu 73
5.2 Về phía công ty 79
5.3 Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan liên quan đến hoạt
động sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam 80
5.3.1. Chính sách về đất đai, khuyến nông 80
5.3.2. Chính sách hỗ trợ chế biến, bảo quản và xuất khẩu Hồ tiêu 81
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

XK Xuất khẩu
FSSAI Cơ quan Tiêu chuẩn và vệ sinh an toàn
thực phẩm Ấn Độ
NN& PTNT Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
VPA Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam
ASTA Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
quốc tế

PITCO Công ty xuất nhập khẩu Petrolimex

DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quản lý của công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex 17
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức của công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex 18
Sơ đồ 1.3 Quy trình sản xuất tiểu đen 22
Bảng 1.1 Diện tích trồng và năng suất trồng của Hồ Tiêu qua các năm 30
Bảng 1.2 Thời gian thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam 31
Hình 1.1 Bản đồ phân vùng 32
Bảng 1.3 Thời gian thu hoạch tiêu ở một số nước trên thế giới 33
Bảng 2.1 Diện tích sản lượng giá trị XK hồ tiêu từ năm 2001-9/2014 36
Biểu đồ 2.1 Sản lượng và giá trị XK Hồ tiêu Việt Nam qua các năm 37
Bảng 2.2 Sản lượng thu hoạch của các vùng trồng tiêu trọng điểm 38
Bảng 2.2 Xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam theo quốc gia năm 2012-2013 39
Biểu đồ 2.2 Giá trị xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam qua các quốc gia 40
Biểu đồ 2.3 Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam sang Nam Á 41
Bảng 2.4 Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam sang Nam Á 41
Bảng 3.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt nam- Ấn Độ 50
Biểu đồ 3.1 Diễn biến thương mại giữa Việt Nam với Ấn Độ trong giai đoạn
2011-2013 và 9 tháng từ đầu năm 2014 51
Bảng 3.2 Danh sách các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sang Ấn Độ 52
Bảng 3.3 Danh sách các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Ấn Độ 53
Biểu đồ 3.2 Tình hình XK Hồ tiêu của một số quốc gia năm 2012-2013 55
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Sản lượng và giá trị XK Hồ tiêu Việt Nam qua các năm Error:
Reference source not found ᄃ
Biểu đồ 2.2 Giá trị xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam qua các quốc gia Error:
Reference source not found ᄃ
Biểu đồ 2.3 Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam sang Nam Á.Error: Reference source
not found ᄃ

Biểu đồ 3.1 Diễn biến thương mại giữa Việt Nam với Ấn Độ trong giai đoạn
2011-2013 và 9 tháng từ đầu năm 2014 Error: Reference source not foundᄃ
Biểu đồ 3.2 Tình hình XK Hồ tiêu của một số quốc gia năm 2012-2013 Error:
Reference source not found ᄃ
Hình 1.1 Bản đồ phân vùng Error: Reference source not foundᄃ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quản lý của công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex Error:
Reference source not found ᄃ
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức của công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex Error:
Reference source not found ᄃ
Sơ đồ 1.3 Quy trình sản xuất tiểu đen Error: Reference source not foundᄃ
1

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam có một nền nông nghiệp tồn tại từ lâu đời.Với những thuận lợi về
điều kiện tự nhiên, vùng trồng cây nông nghiệp ở nước ta trải dài từ Bắc và Nam
với đa dạng, phong phú các loại cây trồng.Cùng với lực lượng lao động trong lĩnh
vực nông nghiệp cao, chiếm tới gần 75% dân số cả nước, Việt Nam đã được đánh
giá là nước có nhiều tiềm năng phát triển ổn định, lâu dài trong sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp, trong đó bao gồm cả Hồ tiêu. Hoạt động xuất
khẩu Hồ tiêu đang được Việt Nam mở rộng cả về thị trường và giá trị xuất khẩu và
hiện tại Hồ tiêu của Việt Nam đã có mặt trên 80 quốc gia, vùng lãnh thổ. Một trong
những thị trường lớn tiêu thụ Hồ tiêu của Việt Nam chính là Ấn Độ
Ấn Độ và Việt Nam có mối quan hệ từ rất lâu, có nhiều nét tương đồng.Ấn Độ
luôn đứng trong top 10 thị trường nhập khẩu Hồ tiêu của Việt Nam từ năm 2000
đến nay.Các sản phẩm Hồ tiêu xuất khẩu sang Ấn độ rất đa dạng. Nhu cầu sử dụng
hạt tiêu của Ấn Độ trong những năm gần đây đang có xu hướng tăng khá nhanh.
Điều này giúp Việt Nam có cơ hội mở rộng kim ngạch xuất khẩu, đa dạng thêm
nhiều mặt hàng hồ tiêu khác và tăng thêm nguồn ngoại tệ cho nền kinh tế, phát triển
bền vững nền nông nghiệp trong nước.
Để đáp ứng nhu cầu của mặt hàng Hồ tiêu ngày một tăng trên thị trường thế

giới hiện nay, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng này là rất
cần thiết, đặc biệt là việc xuất khẩu sang một thị trường đầy hứa hẹn như Ấn. Các
phân tích cụ thể sẽ giúp đề ra giải pháp phù hợp có tính chiến lược lâu dài để giải
quyết những khó khăn, tồn tại mà ngành Hồ tiêu của Việt Nam đang gặp phải. Xuất
phát từ những yêu cầu cấp thiết như hiện nay, nhóm em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Thực trạng Xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ của
công ty xuất nhập khẩu Petrolimex (PITCO)” làm chủ đề cho bài nghiên cứu của
mình.
2
Để có thể phân tích một cách cụ thể, rõ ràng, giúp người đọc dễ nắm bắt được
các nội dung chủ yếu, nhóm đã quyết định chia bố cục !"#$"$%&$'""$()* +
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu và tình hình sản xuất của
công ty
Chương 2: Thực trạng của hoạt động xuất khẩu Hồ tiêu tại Việt Nam
Chương 3: Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu Hồ Tiêu Việt Nam
sang thị trường Ấn Độ
Chương 4: Những chính sách nhập khẩu Hồ tiêu của Ấn Độ
Chương 5: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam sang thị
trường Ấn Độ
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, bài nghiên cứu hướng tới phân tích thị trường Ấn Độ và sự cần thiết
của việc đẩy mạnh xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường Ấn Độ.
Thứ hai, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang
thị trường Ấn Độ để tìm ra những thuận lợi và hạn chế cho doanh nghiệp xuất khẩu
Hồ tiêu của Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan
ban ngành có liên quan nhằm đẩy mạnh xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam nói chung
và công ty xuất nhập khẩu Petrolimex sang thị trường Ấn Độ nói riêng trong giai
đoạn sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

_ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang thị
trường Ấn Độ nói chung và của Công ty xuất nhập khẩu Petrolimex nói riêng.
_ Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Phạm vi phân tích tình hình thực tế là giai đoạn 2001 –
9/2014, phạm vi áp dụng các giải pháp là giai đoạn 2015 trở đi
3
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam sang
thị trường Ấn Độ
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp các thông tin, tư liệu
phục vụ cho công tác nghiên cứu từ sách, báo, Internet, báo cáo của ngành và các đề
tài nghiên cứu khác.
Để hoàn thành bài luận này, nhóm e xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến thầy Nguyễn Tấn Hoành, người đã tận tình hướng dẫn nhóm em trong quá trình
viết đề tài này
Do giới hạn về thời gian, dung lượng của đề tài, kinh nghiệm và kiến thức của
người viết nên nội dung của đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết.
Rất mong sự đóng góp của thầy, các bạn sinh viên và những người quan tâm để xây
dựng đề tài tốt hơn.Xin chân thành cám ơn!
4
,-
./012345678945:;<
=>=?"@A *"BC$DE#FG"@H I#J$K
Xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh quan trọng của ngoại
thương, phản ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong khu
vực và trên thế giới. Hoạt động xuất khẩu hiện nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu,
trong tất cả các lĩnh vực, các ngành của nền kinh tế, từ vật phẩm tiêu dùng đến tư
liệu sản xuất, từ các chi tiết linh kiện nhỏ nhất đến các loại máy móc phức tạp, các
loại công nghệ kỹ thuật cao, không chỉ có hàng hóa hữu hình mà cả hàng hoá vô
hình và với tỷ trọng ngày càng lớn.

=>=>=6$L"MNBFOPFQN
1.1.1.1 Khái niệm
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các quốc gia
khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, trong đó có sự chuyển dịch
hàng hóa ra khỏi biên giới hải quan. Hoạt động xuất khẩu không chỉ đơn thuần
mang lại lợi nhuận cho các bên chủ thể tham gia vào hoạt động này mà còn có ý
nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu mang
lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng lực sản xuất
trong nước, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn
định và nâng cao từng bước đời sống nhân dân (Dương Hữu Hạnh, 2008, tr.5).
1.1.1.2 Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu có sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ qua biên giới hải
quan. Theo luật Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu được định nghĩa như sau:
“Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật” (điều 28, mục 1, chương 2, luật Thương mại Việt Nam
2005).
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời gian.
Nó có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn và cũng có thể kéo dài. Thị trường
xuất khẩu rất rộng lớn và đa dạng, không giới hạn trong một hai nước mà mở rộng
5
ra toàn thế giới. Do yêu cầu của việc hội nhập kinh tế thế giới, các hoạt động
thương mại quốc tế, trong đó việc xuất khẩu được đẩy mạnh hơn nữa thông qua
việc tham gia các tổ chức, các khối kinh tế như tổ chức ASEAN, tổ chức WTO,
khối EU nhằm mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều nước, thiết lập các thỏa thuận có
lợi cho các bên tham gia hoạt động thương mại.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều ngành nghề. Nếu như khởi điểm của
xuất khẩu chỉ bao gồm các loại hàng hóa thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp
như giày dép, nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc… thì hiện nay xuất khẩu
dịch vụ cũng được xem là một trong những hoạt động đóng góp lớn vào nền kinh tế

trong nước. Hiện nay, các sản phẩm xuất khẩu rất đa dạng, từ xuất khẩu tiêu dùng,
xuất khẩu lao động, tri thức cho đến tư liệu sản xuất, máy móc, hàng hóa hóa công
nghệ cao.
Hoạt động xuất khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường nước ngoài
như chính trị, pháp luật, xã hội, địa lý… Mỗi quốc gia cần chú ý đến những yếu tố
này nhằm đảm bảo việc xuất khẩu đạt được những kết quả thuận lợi, vượt qua
những rào cản, khó khăn và thu về lợi nhuận cao. Đây là một điều tất yếu quan
trọng trong suốt hoạt động xuất khẩu, từ nghiên cứu, định hướng thị trường, đối
tượng tiêu dùng đến các hoạt động vận chuyển, phân phối, thanh toán hàng hóa,
dịch vụ.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và Nhà
nước. Nó thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp về quy mô sản xuất và quy mô
hoạt động, tạo điều kiện cho đất nước rút ngắn thời gian thực hiện việc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhờ các khoản thu ngoại tệ, các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài
cho hoạt động sản xuất trong nước, đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế với các nước
và tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
6
=>=>RS$T"DE
1.1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là $U"$#$VPH I#J$K #W"(XP"@(YL"Z"(XPH I#J$K [)*"@
#\]P^_&"(XP"@(YN *Z"(XP"$!&J$K [J$`"@#$`"@A *"(XP#$V*Z"(XP#\ "@@*"[>
$aD$U"$#$VP"b nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng nước ngoài ở
khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức, chi nhánh của mình, có thể là
công ty con hoặc chi nhánh bán hàng tại nước ngoài và thu lại lợi nhuận.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là các nhà xuất khẩu tiếp xúc trực tiếp thị
trường và khách hàng, nắm bắt tình hình chính trị, văn hóa, pháp luật, xã hội của thị
trường rõ ràng và cụ thể, JQN)DL#F(cP"$C $d"^_"#\U"$H I#J$K . Nhờ đó, hoạt
động xuất khẩu thực hiện nhanh, chất lượng sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu của
khách hàng.Các doanh nghiệp xuất khẩu không phải chia sẻ quyền lợi của mình với
các tổ chức trung gian nên lợi nhuận cao hơn và có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm

xuất khẩu sang môi trường quốc tế.
Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải chịu
rủi ro lớn, tốn nhiều thời gian, chi phí để tìm hiểu, mở rộng thị trường và tự tổ chức
hoạt động xuất khẩu.Bên cạnh đó, những doanh nghiệp nhỏ khó có cơ hội để thâm
nhập các thị trường mới, nhất là những thị trường khó tính khi doanh nghiệp vẫn
chưa có thương hiệu và uy tín cao trên thị trường.
7
1.1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp thông qua dịch vụ của tổ
chức độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của nước
mình ra nước ngoài. Trong hình thức này doanh nghiệp có thể sử dụng các trung
gian phân phối như công ty quản lý xuất khẩu, nhà môi giới xuất khẩu, nhà ủy thác
xuất khẩu
Loại hình này giúp cho các công ty nhỏ có một phương thức để thâm nhập
vào thị trường nước ngoài mà không phải đương đầu với những rắc rối và rủi ro như
trong xuất khẩu trực tiếp. Bên trung gian nắm rõ phong tục tập quán của thị trường
nên có khả năng đẩy nhanh việc mua bán và giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất
khẩu. Doanh nghiệp xuất khẩu cũng giảm được chi phí thâm nhập thị trường do các
tổ chức trung gian thường có sẵn cơ sở vật chất, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu
cũng sẽ có được các thông tin về thị trường, về các đối thủ cạnh tranh.
Nhược điểm của hình thức xuất khẩu này là các doanh nghiệp xuất khẩu
không tiếp cận trực tiếp với thị trường, khách hàng nên ít có khả năng đáp ứng đúng
các nhu cầu của khách hàng tiềm năng. Theo thỏa thuận với bên trung gian, doanh
nghiệp phải chia sẻ lợi nhuận sau khi xuất khẩu hoàn tất.
1.1.2.3 Buôn bán đối lưu (xuất khẩu hàng đổi hàng)
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp
chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua. Khối lượng hàng hoá
được trao đổi có giá trị tương đương. Mục đích của xuất khẩu không phải thu về
một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lượng hàng hoá với giá trị tương
đương. Tuy tiền tệ không được thanh toán trực tiếp nhưng nó được làm vật ngang

giá chung cho giao dịch này.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm mục đích tránh được các rủi ro về sự
biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, tiết kiệm được ngoại tệ
1.1.2.4 Tái xuất
Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng hoá
từ bên ngoài vào, sau đó lại xuất khẩu sang một thị trường thứ ba.
Hình thức này được áp dụng khi một doanh nghiệp không sản xuất được hay
8
sản xuất được nhưng với khối lượng ít, không đủ để xuất khẩu nên phải nhập vào để
sau đó tái xuất.
Hoạt động giao dịch tái xuất bao gồm hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu
với mục đích thu về một khoản ngoại tệ lớn hơn lúc ban đầu bỏ ra. Các bên tham
gia gồm có: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước nhập khẩu.
1.1.2.5 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá và dịch vụ chưa vượt qua ngoài biên
giới hải quan nhưng hoạt động xuất khẩu vẫn được thực hiện. Theo đó, một người
mua ở nước ngoài, sau khi kí hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp
tại một nước, sẽ chỉ định giao hàng hóa cho một khách hàng khác, đã có thỏa thuận
với người mua, ngay tại nước đó.
Hoạt động này có thể đạt được hiệu quả cao do hàng hoá không cần phải vượt
qua biên giới quốc gia nên doanh nghiệp tránh được một số thủ tục rắc rối của hải
quan, không phải thuê phương tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hoá trong khi
vẫn có thể thu được ngoại tệ. Do đó, giảm được một lượng chi phí khá lớn.
1.1.2.6 Gia công xuất khẩu
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh trong đó một bên (nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên khác (bên đặt gia công)
để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gia công
(phí gia công).
Hình thức xuất khẩu gia công quốc tế đang phát triển mạnh mẽ và được nhiều
quốc gia, trong đó đặc biệt là quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài nguyên phong

phú, áp dụng rộng rãi vì thông qua hình thức gia công, ngoài việc tạo việc làm và
thu nhập cho người lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy móc kỹ
thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với bên đặt gia công, họ
thu được lợi nhuận cao hơn nhờ tận dụng giá nhân công và nguyên phụ liệu tương
đối rẻ của nước nhận gia công. Hình thức xuất khẩu này chủ yếu được áp dụng
trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như dệt may,
giày da…
Trong số các hình thức xuất khẩu đã đề cập ở trên, hoạt động xuất khẩu rau
9
quả của Việt Nam vẫn được thực hiện chủ yếu qua hình thức xuất khẩu trực tiếp và
gián tiếp. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ động trong việc thu mua nguồn hàng
trong nước và thực hiện xuất khẩu sang nước nhập khẩu trực tiếp hoặc thông qua
các công ty ủy thác. Các nhà nhập khẩu thường nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm
rau quả để tiêu thụ, phân phối cho các nhà bán buôn, đại lý, các nhà bán lẻ hoặc tiếp
tục chế biến thành các sản phẩm khác.
=>=>e*#\fBg#\h
1.1.3.1 Xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho nhập khẩu, phục vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Hiện nay, ngoại tệ được sử dụng rộng rãi trong mua bán trên thế giới nên việc
dự trữ ngoại tệ, nhất là các ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng. Dựa vào nguồn
ngoại tệ tích lũy được, quốc gia có thể nhập khẩu các máy móc thiết bị, công nghệ
hiện đại đáp ứng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra thuận lợi,
giúp quốc gia ngày càng phát triển. Đồng thời, doanh nghiệp dựa vào nguồn thu
ngoại tệ này để nâng cao hệ thống dây chuyền sản xuất cũng như quy mô doanh
nghiệp, khả năng cạnh tranh trước thị trường toàn cầu rộng lớn. Trên thực tế, các
quốc gia có thể huy động nguồn thu ngoại tệ thông qua các hoạt động xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ, các khoản đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp, vay nợ viện
trợ, kiều bào nước ngoài gửi về… (Thư viện học liệu mở Việt Nam, 2011). Trong
đó, khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là tích cực nhất vì nó
không gây ra các khoản nợ nước ngoài cho Chính phủ cũng như các nhà kinh

doanh, Chính phủ không phụ thuộc vào những ràng buộc, thỏa thuận từ các nguồn
đầu tư, tài trợ bên ngoài. Do đó, xuất khẩu là một phương cách tích lũy ngoại tệ hữu
hiệu cho quốc gia, tránh tạo ra tình trạng nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thương
mại.
1.1.3.2 Hoạt động xuất khẩu là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Xuất khẩu đóng góp tích cực vào sự phát triển của quốc gia nhờ vào các tác
động tích cực của xuất khẩu đến nguồn nhân lực, quy mô hoạt động, sự phát triển
của các doanh nghiệp và nâng cao vị thế của quốc gia trên thị trường thương mại
thế giới.
10
Thứ nhất, các nguồn lực trong nước sử dụng hiệu quả hơn nhờ vào xuất
khẩu.Trước khi xuất khẩu, các quốc gia sẽ bị hạn chế rất nhiều về thị trường tiêu thụ
nên các hoạt động sản xuất thường chỉ ở mức trung bình, trình độ công nghệ, kĩ
thuật lúc này chưa cao. Từ khi đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, nguồn lực về vốn, trí
tuệ, kĩ thuật, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất được nâng cao, hiện đại hóa hơn, mở
ra những hướng đi đầy triển vọng cho sản xuất trong nước
Thứ hai, việc mở rộng quy mô xuất khẩu tạo ra sự phân công lao động hợp lý
và có hiệu quả trong nội bộ doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau. Đây
là điểm quan trọng đối với các đơn vị kinh tế tham gia chính vào hoạt động xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Dựa vào sự phân công lao động, các lợi thế so sánh của
quốc gia được phát huy hơn nữa, góp phần vào sự chuyên môn hóa, phân công lao
động quốc tế ngày càng chuyên nghiệp, thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển theo
kịp sự phát triển của thế giới.
Thứ ba, xuất khẩu là phương thức tồn tại và phát triển của nhiều doanh
nghiệp, mang lại lợi ích cho quốc gia, nhất là trong thời đại toàn cầu hóa hiện này.
Để có thể đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và không ngừng nâng cao tỷ trọng kim
ngạch xuất khẩu, các nhà sản xuất phải biết tận dụng các lợi thế của mình đồng thời
luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị phục vụ sản xuất, nắm bắt nhanh biến động
thị trường và phản ứng linh hoạt để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao thì
mới tăng được khả năng cạnh tranh hàng hoá của trên thị trường thế giới. Chính sự

đầu tư đó, doanh nghiệp sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao, xây
dựng được lòng tin đối với khách hàng và tạo được thương hiệu trên thị trường toàn
cầu. Xây dựng thương hiệu doanh nghiệp đóng góp phần nào vào việc quảng cáo về
quốc gia mình, giới thiệu về quốc gia mình và với những sản phẩm chất lượng cao,
tạo uy tín với các quốc gia khác, nâng cao vị thế của nước ta trong quan hệ chính trị
và thương mại, tạo điều kiện cho kinh tế quốc gia phát triển.
1.1.3.3. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nhận thấy các lợi ích từ hoat động xuất khẩu, các nhà đầu tư ngày có xu
hướng đầu tư vào những ngành có triển vọng xuất khẩu lâu dài, tạo lợi nhuận cao,
đẩy mạnh xuất khẩu sang nhiều thị trường khác nhau. Sự phát triển của các ngành
11
này sẽ tạo ra sự gia tăng nhu cầu đầu vào, giúp các ngành nghề hỗ trợ như điện,
nước, nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị… gia tăng doanh thu. Đồng thời, sự phát
triển của xuất khẩu giúp cho thu nhập quốc dân tăng lên, dân số có thu nhập cao sẽ
chi tiêu vào các sản phẩm công nghệ cao và các dịch vụ đa dạng như các loại máy
móc hiện đại, các dịch vụ nghỉ dưỡng cao cấp. Nhự vậy, thông qua các mối quan hệ
trực tiếp, gián tiếp, xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát
triển, tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định và mở
rộng sản xuất, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai
thác tối đa năng lực sản xuất trong nước và đặc biệt đã góp phần chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hội nhập hóa, phù hợp với xu thế phát
triển của kinh tế thế giới.
1.1.3.4. Xuất khẩu có tác động đến đời sống xã hội
Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.Việc đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi gia tăng sản xuất hàng xuất
khẩu, hoạt động này tạo thêm việc làm cho nhiều đối tượng lao động, nhất là lao
động ở những ngành nghề có đông nhân lực, giảm bớt tình trạng thất nghiệp trong
nước và tăng thu nhập cho người dân.
Gia tăng xuất khẩu làm tăng GDP, tăng thu nhập quốc dân, nâng cao đời sống
nhân dân. Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa càng tăng lên với chất lượng ngày càng

cao.Việc xuất khẩu hàng hóa cũng tạo nguồn vốn cho việc nhập khẩu những vật
phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng
cao của người dân.
Có thể thấy rằng, hoạt động xuất khẩu đã đóng góp rất lớn vào việc đẩy mạnh
hoạt động thương mại giữa các nước với nhau, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ, tạo nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động nhập khẩu, đầu tư quy
mô, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh, góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân và tạo những điều kiện thuận lợi đối với quá trình phát triển kinh
tế của một quốc gia. Trong xu thế thế giới hiện nay là đẩy mạnh khu vực hóa, toàn
cầu hoá, các quốc gia ngày coi trọng phát triển thương mại quốc tế nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng.
12
=>R?"@A *"BCP`"@#bP?&$'"H I#"$!&J$K Sa#\DNaHZS1[
=>R>=gP$)i$U"$#$"$B&$L##\Q"
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex (PITCO) là thành viên của
Tổng Công ty xăng Dầu Việt Nam (PETROLIMEX).
Tiền thân là Công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex được thành lập từ năm
1999 theo Quyết định số 0806/1999/QĐ-BTM ngày 03 tháng7 năm 1999 của Bộ
Thương Mại.
Năm 2000, Công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex được đổi tên thành Công ty
Xuất nhập khẩu Tổng hợp Petrolimex theo Quyết định số 1299/2000/QĐ-TM ngày
20 tháng 9 năm 2000 của Bộ Thương Mại. Từ khi được thành lập đến nay,
PITCO phát triển nhanh chóng, trở thành một trong những doanh nghiệp có kim
ngạch xuất khẩu lớn của Bộ Công thương, khẳng định vị thế và thương hiệu, giữ
vững sự tín nhiệm của các đối tác trong và ngoài nước.
Ngày 01 tháng 10 năm 2004, Công ty chính thức hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, hiện tại Nhà Nước nắm giữ 51,7% vốn điều lệ Công ty.
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU PETROLIMEX
Tên tiếng anh: PETROLIMEX INTERNATIONAL TRADING JOINT STOCK
COMPANY

Tên viết tắt: PITCO
Địa chỉ: 54-56 Bùi Hữu Nghĩa, Phường 5, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 383 83 400
Fax: (84-8) 383 83 500
Email:
Website:
Tổng giám đốc / Giám đốc: Ông Hà Huy Thắng
Nhãn mác sản phẩm: P-PITCO-PETROLIMEX
13
Kim ngạch xuất khẩu: 15.000.000 USD
Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Trung quốc, Nga, Ấn Độ, Pakistan, Hàn Quốc…
Năm 2004, Công ty thành lập Chi nhánh tại Bình Dương theo Quyết định số
10/HĐQT-PITCO-QĐ ngày 28 tháng 10 năm 2004 và Chi nhánh tại Hà Nội theo
Quyết định số 11/HĐQT-PITCO-QĐ ngày 28 tháng 10 năm 2004.
Năm 2005, Công ty thành lập Xí nghiệp Chế biến Nông sản tại Củ Chi theo
Quyết định số 42/HĐQT-QĐ ngày 01 tháng 10 năm 2005.
Năm 2006, Xí nghiệp Nông sản Tân Uyên của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Petrolimex tại Bình Dương được thành lập theo Quyết định số 536/HĐQT-QĐ
ngày 07 tháng 10 năm 2006. Công ty đã đầu tư trên 11,8 tỷ đồng cho dây chuyền
sản xuất tiêu sạch và cụm kho nông sản tại Xí nghiệp Nông sản Tân Uyên nhằm
duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ động về nguồn hàng xuất khẩu.Tháng
10 năm 2007 Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu Petrolimex Hà Nội
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động trên cơ sở Chi nhánh Công ty tại Hà
Nội.
Ngày 24 tháng 01 năm 2008, cổ phiếu của Công ty chính thức niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán PIT theo
Quyết định số 05/QĐ-SGDHCM ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Sở.
Tháng 3 năm 2008, Xí nghiệp Chế biến Nông sản tại Củ Chi được sáp nhập
vào Chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex tại Bình Dương.
Tháng 4 năm 2008 Công ty TNHH một thành viên Xuất nhập khẩu

Petrolimex Bình Dương được thành lập trên cơ sở Chi nhánh Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Petrolimex tại Bình Dương.
=>R>RjP^k l)VNM"$
 Mục tiêu
Mang lại lợi nhuận tối đa cho các cổ đông, góp phần xây dựng Petrolimex
trở thành một tập đoàn mạnh và năng động, tạo việc làm ổn định, từng bước nâng
cao thu nhập cho người lao động và đáp ứng nhu cầu thị trường.
14
 Sứ mệnh.
Mang đến giá trị của sự phát triển và uy tín, luôn phấn đấu vì lợi ích và sự
hài lòng của khách hàng.
 Tầm nhìn
Không ngừng phát triển thành một trong những công ty thương mại quốc tế
hàng đầu tại Việt Nam, khai thác tối ưu hóa các giá trị của sản phẩm Việt mang lại
khả năng cạnh tranh cao trên thương trường quốc tế.
 Giá trị cốt lõi
Là đối tác tin cậy trong thương mại nội địa và quốc tế, năng động sáng tạo
hợp tác cùng phát triển với khách hàng.
Có tiềm lực vững vàng về tài chính và nguồn lực, đồng thời có các lợi thế,
kinh nghiệm về khách hàng và thị trường.
Đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ uy tín như cam kết, đồng thời
liên tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Luôn quan tâm vì lợi ích cộng đồng và thân thiện với môi trường.
Chú trọng đến các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
=>R>edFO#Bm"&$f"@
Văn phòng chính:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Petrolimex
Địa chỉ: 54-56 Bùi Hữu Nghĩa, phường 5, Quận 5, Tp Hồ Chí Minh
ĐT: (08)38383400
Fax: (08)38383500

Email:
Công ty TNHH 1TV XNK Petrolimex Bình Dương
Địa chỉ: Ấp 1A, Xã An Phú, Huyện Thuận An, Tỉnh Bình Dương
ĐT: (0650) 3714 705
Fax: (0650) 3714 704
Email:
=>R>ndFO#"$NLb
Xí nghiệp nông sản Tân Uyên
15
Địa chỉ: ấp 3, xã Hội Nghĩa, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương
ĐT : (0650) 3648287
FAX: (0650) 3648288
=>R>%o"$B]PJ"$pD*"$
Kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa nông lâm thủy hải sản, hàng thủ công
mỹ nghệ, hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị ngành công nghiệp, nông nghiệp,
phương tiện vận tải, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
Mua bán, sản xuất, gia công, chế biến, xuất nhập khẩu khoáng sản hàng hóa,
kim loại màu. Kinh doanh tạm nhập, tái xuất chuyển khẩu xăng dầu, các sản phẩm
hóa dầu.
Kinh doanh vận tải xăng dầu; đại lý kinh doanh xăng dầu
Dịch vụ giao nhận; đại lý, sản xuất, gia công, chế biến hàng hóa xuất nhập
khẩu
Kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà
Sản xuất, mua bán các loại thẻ từ, thẻ vi mạch, thẻ điện thoại.
Sản xuất, mua bán sơn và nguyên liệu, sản phẩm ngành sản xuất sơn
=>R>q$r"@#$"$sP$FE#F(cP
Huân chương lao động hạng III
Công ty được Bộ Thương Mại tặng Cờ thi đua xuất sắc năm 2006
Công ty được tặng Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
do có thành tích xuất sắc đóng góp vào sự phát triển của ngành hàng hồ tiêu năm

2007, 2008
Doanh nghiệp tiêu biểu của 1 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ - TOP TRADE
SERVICES 2007 do Bộ Công Thương bình chọn
Sao vàng đất Việt 2008-2009 (Top 100)
Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
16
Được Trung tâm thông tin tín dụng - Ngân hàng Nhà Nước xếp hạng tín
dụng AAA
Được nhận giải thưởng "2006 BUSINESS EXCELLENCE AWARDS" do
Žy ban Quốc gia về hợp tác Kinh tế Quốc tế phối hợp với 53 Thương vụ Việt Nam
tại các nước, vùng lãnh thổ tổ chức xét chọn và trao tặng
Là thành viên kim cương của Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN);
được Hải quan TP.HCM chọn là 1 trong những đơn vị đầu tiên được thông quan
điện tử
Được trao Cúp vàng và Giải thưởng Doanh nhân tiêu biểu ASEAN năm
2007
Giải thưởng “Doanh nghiệp thanh toán xuất nhập khẩu tốt nhất năm 2007”
do Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trao tặng
Top 100 Thương Hiệu Mạnh Xuất Nhập Khẩu Uy Tín Và Hiệu Quả 2008
Cúp vàng – Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty Cổ
phần hàng đầu Việt Nam 2008, 2009”.
Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín 9 năm liên tục.
Được hiệp hội hồ tiêu quốc tế công nhận là nhà chế biến xuất sắc sản phẩm
tiêu sáng tạo.
17
=>R>tdPI #?P$VP
Sơ đồ quản lý
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quản lý của công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex
(Nguồn: PITCO)
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
PHÒNG
KINH DOANH 3
( GIA VỊ )
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH DOANH 5
( HÓA CHẤT )
PHÒNG
KINH DOANH 1
( XĂNG DẦU )
PHÒNG
R & D
PHÒNG
KINH DOANH 4
( SẮT THÉP )
PHÒNG
KINH DOANH 2
( CAO SU &
GẠO )
PHÒNG
KINH DOANH 6
( TC & BBĐS )
PHÒNG
TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN
KHO - CỬA HÀNG
SẮT THÉP SỐ 1
18
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức của công ty Xuất nhập khẩu Petrolimex
(Nguồn: PITCO)
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU
PETROLIMEX
CÔNG TY TNHH MTV
XNK PETROLIMEX HÀ
NỘI
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
CÔNG TY TNHH MTV
SƠN PETROLIMEX
CÔNG TY TNHH MTV
XNK PETROLIMEX BÌNH
DƯƠNG
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN
NÔNG SẢN TÂN UYÊN
NHÀ MÁY SƠN
PETROLIMEX

×