Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

bài tập tình huống dành cho chuyên viên-giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.6 KB, 19 trang )

Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
LỜI NÓI ĐẦU
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý trường hội đặc biệt, mang
tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật Nhà nước để điều chỉnh
hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
trường hội, do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm thoả
mãn nhu cầu hợp pháp của con người.
Quản lý Nhà nước thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đó sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của Nhà nước đối
với quá trình trường hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ
quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực
hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước nhằm duy trì và phát triển mối
quan hệ trường hội
Chính vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để
thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý trường hội. Do vậy nó là hoạt
động đa dạng, trung tâm và chủ yếu.
Nhà nước Cộng hoà trường hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
dân do dân và vì dân. Do vậy Nhà nước ta quản lý và điều hành trường hội
bằng hệ thống pháp luật, để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân và thực
hiện quyền lực Nhà nước chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm đến
quyền, lợi ích hợp pháp của Tổ quốc và của nhân dân.
Hoạt động quản lý Nhà nước diễn ra ở tất cả các lĩnh vực đời sống
chính trị kinh tế, trường hội, văn hoá, an ninh và quốc phòng. Nó được cụ
thể hoá thông qua mục tiêu nhiệm vụ, chức năng hoạt động cụ thể của từng
cơ quan hành chính Nhà nước, từng cấp, từng ngành. Cơ quan hành chính
Nhà nước với quyền hạn thẩm quyền xác được pháp luật quy định, với cơ
cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tương ứng thực hiện
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
chức năng hành pháp trong hoạt động trên các lĩnh vực, các mặt công tác
của mình.


Với nhận thức Giáo dục là là bộ phận nòng cốt của hệ thống sống
còn của đất nước, tạo dựng nhân cách con người, đào tạo nhân lực cho đất
nước, trực tiếp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, giải quyết công việc cụ thể của nhân dân, gắn bó mật
thiết với đời sống nhân dân. Năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
chính quyền cơ sở tác động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, bảo đảm cho sự ổn định và phát triển của đất nước. Thực tiễn
cho thấy, ở đâu chính quyền cơ sở vững mạnh ở đó mọi chủ trương, chính
sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm
chỉnh, quyền làm chủ của nhân dân lao động được phát huy; ở đâu chính
quyền cơ sở yếu kém thì ở đó phong trào quần chúng kém phát triển; đời
sống kinh tế, văn hoá, giáo dục của nhân dân gặp nhiều khó khăn, trật tự,
an ninh không ổn định. Bác Hồ đã từng nói: “Nền tảng của đất nước là
giáo dục vì lợi ích mười năm trồng cây và vì lợi ích trăm năm phải trồng
người”.
Ngay từ khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã quan tâm đến chính sách đối với đội ngũ cán bộ giáo viên cơ sở
để tạo một môi trường thuận lợi cho cán bộ, giáo viên yên tâm công tác.
Những chính sách quan trọng đã được ban hành trong thời gian này có thể
kể đến như:
Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội Ban hành
quy định chế độ chính sách đối với giáo viên làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động trong các trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố
(25/2012/QĐ-UBND)
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND của HĐND TP Hà Nội về việc
thông qua quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp thủ đô Hà Nội
đến (05/2012/NQ-HĐND)

Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Quy
định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao
Quyết định số: 111/2009/QĐ-UBND ban hành quy định chế độ phụ
cấp đặc thù áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
chuyên môn về công nghệ thông tin, viễn thông tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố Hà Nội
Quyết định số 45/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về quy
định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm trường hội tự nguyện đối với
giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu trí
Nghị định số 54/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về chế độ phụ cấp
thâm niên đối với nhà giáo
Quyết định số 15/2010/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về phụ
cấp dạy lớp ghép đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy học sinh tiểu học
trong các cơ sở giáo dục công lập
Mặc dù đã có nhiều văn bản quy định chế độ, chính sách đối với cán
bộ giáo viên công tác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Những văn bản
này phần nào thể hiện những cố gắng, nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta để
cải thiện chính sách cho cán bộ giáo viên. Tuy nhiên, do điều kiện lịch sử,
kinh tế, trường hội mà những chính sách này ra đời thiếu đồng bộ và tồn tại
những bất cập, không khuyến khích cán bộ giáo viên yên tâm công tác .
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Để giải quyết thấu tình đạt lý cho người dân thì đòi hỏi người thực
thi cụ thể người được giao giải quyết công việc phải năm chắc và hiểu rõ
luật, chế độ chính sách của đảng và nhà nước đối với người dân. Nếu
người thực thi không nắm rõ hiểu luật thì sẽ gây ra nỗi bức xúc của người
dân và dẫn đến khiếu kiện vượt cấp và kéo theo những hệ lụy khó lường.
Với mục tiêu giải quyết triệt để các vướng mắc của người dân, cụ thể là

cán bộ giáo viên trong ngành Giáo dục. Tránh những thiệt thòi không đáng
có cho giáo viên và cũng như để cho cán bộ giáo viên thấy được chính sách
của nhà nước đối với cán bộ giáo viên hiện nay như thế nào? Đó cũng là lý
do tôi chọn đề tài này: “ Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên
trong cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Hà Nội” thông qua một tình
huống cụ thể dưới đây và cách giải quyết để các bạn có thể học tập và trao
đổi ý kiến để gióp phần tốt hơn trong công tác quản lý và giải quyết các
chế độ chính sách cho Cán bộ giáo viên
Trong thời gian qua, được tiếp thu những kiến thức lý luận từ lớp
Bồi dưỡng tiêu chuẩn chuyển ngạch chuyên viên và dưới sự hướng dẫn tận
tình của các thầy cô đang giảng dạy tại trường Bồi dưỡng cán bộ Lê Hồng
Phòng xin đưa ra tình huống kiến nghị của một số giáo viên. Tôi xin mạnh
dạn được sử dụng một tình huống của đối tượng này làm đề tài tiểu luận
cuối khoá. Mục đích của đề tài là từ việc phân tích một tình huống giải
quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo viên cụ thể để tìm ra những bất
hợp lý, đưa ra những kiến nghị để việc giải quyết chế độ, chính sách cho
cán bộ, giáo viên được hoàn thiện hơn.
Là một cán bộ công tác tại Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội được
chứng kiến và với kinh nghiệm công tác thực tế trước một vấn đề tương
đối nhạy cảm, bài viết sẽ khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, rất
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
mong có được sự góp ý của thầy cô ở Trường Bồi Dưỡng Cán bộ Lê Hồng
Phong và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
PHẦN NỘI DUNG
NỘI DUNG VÀ VỤ VIỆC GIẢI QUYẾT
I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG:

Ngày 21/9/2012 Sở GD&ĐT nhận được đơn của Bà Nguyễn Thị X,
sinh năm 1972, Công tác tại trường THCS Y trường Thanh Oai, Huyện
Thanh Oai thành phố Hà Nội - Bà X hiện là giáo viên trường THCS Y.
Đơn của bà kiến nghị Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội
vụ huyện,Phòng bảo hiểm huyện thuộc thành phố Hà Nội một việc như
sau:
Năm 1993 Bà X nhận vào công tác trị trường THCS Y huyện thanh
oai làm giáo viên hợp đồng được phân công giảng dạy môn toán kiêm một
số công việc khác như văn phòng, thư viện đến năm 1995 được nhận vào
biên chế chính thức với công việc được phân là giáo viên môn toán nhưng
hiện lúc đó vì gáo viên toán thừa nên được phân công một nhiệm vụ khác
là thư viện – tổng phụ trách. Đến năm 1997 Bà X xin đi học nâng cao trong
hai năm và được chấp thuận trong thời gian đi học thì bà y đã dừng công
tác tại trường để đi học, trong quá trình đi học trong 3 tháng đầu bà vẫn
được hưởng lương như trong thời gian công tác, 3 tháng sau bà chỉ được
hưởng theo chế độ 75% mức lương cơ bản và sau một năm bà bị cắt toàn
bộ lương, phụ cấp. Bà thắc mắc đến nhà trường được hiệu trưởng giải thích
do bà không đến trường và không thực hiện đủ số giờ công tác theo qui
định nên nhà được cắt toán bộ và cho bà nghỉ theo chế độ không lương và
yêu cầu bà tự bỏ tiền để đóng số tiền bảo hiểm xã hội Bà X đã giải thích
bà được chấp nhận đi học thì công việc đi học cũng được coi là thời gian
công tác nhưng giải thích đó bà không được chấp nhận và bà X đã làm đơn
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
khiếu kiện lên Phòng GD&ĐT Huyện, Phòng Tổ chức chính quyền (nay là
phòng Nội Vụ):
Việc phản án của bà đã qua nhiều lên đến các phòng GD&ĐT, Phòng
Nội vụ nhưng vân chưa giải quyết xong và đến khi bà đã học xong và quay
về đơn vị công tác thì tại thời điểm này trường đã nhận thêm người vào vị
chí công tác của bà (vì trong thời gian bà đi công tác không có ai làm vị trí

của bà nên nhà trường xin thêm một chỉ tiêu vào vị trí của bà và được
Phòng tổ chức đồng ý) nên nhà trường lại cho bà nghỉ ở nhà không lương
và làm công văn trả bà về phòng nội vụ và phòng GD&ĐT xem xét và bố
trí cho bà X công việc tại trường khác. Việc làm nay đã gây không được
Từ tháng 1/1991 đến tháng 12/1998 là Cán bộ văn phòng UBND
trường
Từ tháng 1/1999 đến tháng 11/1999 do có sự thay đổi về tuyển chọn
04 chức danh chuyên môn là văn phòng, địa chính, tài chính và tư pháp.
Bản thân Bà X lúc đó hiện là cán bộ chuyên môn văn phòng, do quá tuổi
quy định, trường Y đã cho Bà X tạm nghỉ công tác và bà được bầu làm Bí
thư chi bộ thôn.
Tháng 12/1999 đến nay Bà X được bầu làm Chủ tịch HĐND trường
Y, khi làm sổ bảo hiểm trường hội cho bà X, cơ quan bảo hiểm trường hội
huyện H không tính thời gian liên tục từ năm 1999 trở về trước cho bà. Bà
X kiến nghị với Sở Giáo dục và Đào tạo, Bảo hiểm trường hội thành phố
về quyết định không đúng này của BHXH huyện H và đề nghị tính thời
gian liên tục đóng bảo hiểm trường hội cho bà để bản thân bà không bị
thiệt thòi.
Sở GD&ĐT căn cứ đơn kiến nghị của bà X, đã nghiên cứu và tổ
chức phối hợp với Phòng tổ chức – lao động huyện H để tìm hiểu nội dung
Bà X nêu trong đơn, sự việc được xác minh và làm rõ như sau:
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Bà Nguyễn Tiến X, hiện là chủ tịch HĐND trường Y huyện H, có
thời gian công tác làm giáo viên Y từ tháng 01/1982 liên tục cho đến tháng
12/1998. Thời gian gián đoạn là từ tháng 01/1999 đến tháng 11/1999 và
đến nay giữ chức danh cán bộ chuyên chủ tịch HĐND trường (đây là chức
danh được đóng bảo hiểm trường hội) Bà Nguyễn Tiến X được đóng bảo
hiểm xẫ hội nhưng Bảo hiểm trường hội huyện H đã không tính liên tục
cho bà thời gian công tác trước đó.

Như vậy nội dung đơn kiến nghị của Bà X là hoàn toàn đúng sự thật.
II. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TÌNH HUỐNG:
1- Việc trường Y huyện H đã làm đúng trách nhiệm của bên sử dụng
lao động hay chưa?
2- Cơ quan BHXH huyện H không tính thời gian công tác liên tục
cho Bà X là đúng hay sai?
3- Quyền và lợi ích hợp pháp của Bà X có bị xâm phạm hay không?
Để trả lời các câu hỏi trên. Ta thấy:
* Thời điểm tháng 12/1998
Thời điểm này Thành phố đã tiến hành thực hiện việc bố trí, sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ- CP ngày
23/1/1998 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính
phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với giáo viên, phường, thị trấn và thông tư
liên tịch số 99/TTLT -TCCP- BTC- BLĐTB & XH ngày 19/5/1998 hướng
dẫn thi hành Nghị định 09/1998/NĐ- CP.
Ngoài tiêu chuẩn về lý lịch, đạo đức và trình độ chuyên môn người
được tuyển chọn phải có “đủ sức khoẻ và tuổi đời không quá 35 đối với nữ
và không quá 40 đối với nam” theo quy định của thông tư 99 về tiêu chuẩn
tuyển chọn và quản lý 4 chức danh chuyên môn.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Như vậy lúc này Bà X đã 49 tuổi vượt quá độ tuổi so với quy định.
Nên trường Y không tiếp tục bố trí Bà X làm cán bộ văn phòng nữa là
đúng quy định pháp luật.
Bên cạnh đó khi không sử dụng Bà X nữa thì trường Y phải giải
quyết chế độ nghị việc cho Bà X theo quy định, trong khi đó thì Bà X đã
có thời gian công tác liên tục là 17 năm (1/1981 đến 12/1998) tuy nhiên tại
sao trường Y không làm thủ tục giải quyết cho Bà X chế độ nghỉ việc
hưởng trợ cấp hàng tháng, theo quy định tại Thông tư 99 thì điều kiện được
hưởng trợ cấp hàng tháng đối với giáo viên khi nghỉ việc là:

- Thời gian công tác và đóng bảo hiểm trường hội đủ 15 năm trở lên
- Khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
Như vậy, Bà X đã thừa số năm công tác nhưng lại thiếu tuổi theo quy
định trên, do đó trường Y cũng không giải quyết chế độ chợ cấp hàng
tháng cho Bà X là không sai, theo Thông tư còn quy định “Giáo viên
không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2
phần III của thông tư này thì được hưởng trợ cấp một lần”
Cứ mỗi năm đóng BHXH được hưởng một tháng sinh hoạt phí tính
theo mức bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc kể cả phụ cấp tái cử
5% (nếu có). Giáo viên đang công tác nhưng trước ngày 01/01/1998 chưa
quy định đóng bảo hiểm trường hội khi nghỉ cũng được cộng số năm công
tác để hưởng trợ cấp một lần.
Ngoài ra Thông tư còn quy định về chế độ chờ đủ tuổi để hưởng trợ
cấp hàng tháng đối với người có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên.
“Trường hợp giáo viên khi nghỉ việc, đã có 15 năm đóng BHXH liên
tục trở lên nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng tháng, có xác
nhận của chủ tịch UBND trường, phường, thị trấn sau đó UBND trường,
phường, thị trấn lập đủ hồ sơ của cán bộ xin chờ gửi cơ quan Bảo hiểm
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
trường hội địa phương quản lý, theo dõi giải quyết chế độ trợ cấp hàng
tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời”. Trong thời gian chờ để được giải quyết
chế độ, nếu được làm việc tiếp thì thời gian giáo viên đã làm việc trước đó
cộng với thời gian làm việc sau đó để tính hưởng BHXH.
Như vậy theo quy định của Thông tư thì khi giải quyết chế độ nghỉ
việc cho Bà X trường Y phải làm một trong hai cách sau:
- Cách 1: Giải quyết cho Bà X chế độ nghỉ việc một lần, Bà X được
hưởng một khoảng tiền bằng 17 năm nhân với mức lương bình quân 5 năm
cuối.
- Cách 2: Lập đủ hồ sơ của cán bộ xin chờ đủ tuổi để hưởng trợ cấp

một lần gửi cơ quan Bảo hiểm trường hội huyện H với điều kiện Bà X phải
làm đơn xin tự nguyện chờ giải quyết chế độ phụ cấp hàng tháng có xác
nhận của Chủ tịch UBND trường Y.
Nhưng trên thực tế thì bản thân Bà X đã không làm đơn tự nguyện
chờ giải quyết chế độ phụ cấp hàng tháng, nên trường Y không lập hồ sơ
đồng thời trường Y cũng không giải quyết cho Bà X theo cách 1 (hưởng
trợ cấp 1 lần). Do vậy trong danh sách giáo viên Y được đóng bảo hiểm
trường hội và chờ hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng của huyện H đều
không có tên bà X.
* Thời điểm tháng 12/1999
Tính đến thời điểm này thì Bà X đã qua thời gian giai đoạn đóng bảo
hiểm trường hội là 11 tháng vì chức danh Bí thư chi bộ thôn không được
đóng BHXH. Nhưng đồng thời Bà X lại được bầu làm Chủ tịch HĐND
trường Y theo quy định tại Nghị định 09 thì đây là chức danh được hưởng
sinh hoạt phí hàng tháng và có đóng BHXH.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Do vậy BHXH huyện H lập sổ mới vì trong danh sách đóng BHXH
không có tên Bà X và không tính thời gian công tác liên tục của Bà X từ
tháng 12/1998 trở về trước.
Như vậy 3 vấn đề đặt ra ở trên được sáng tỏ:
- Thứ nhất: Trường Y đã chưa làm tròn trách nhiệm không giải
quyết dứt điểm chế độ chính sách cho người lao động khi nghỉ việc (trách
nhiệm của chủ thể sử dụng lao động )
- Thứ hai: BHXH huyện H khi tính thời gian đóng BHXH đã không
tính đến thời gian công tác liên tục của Bà X thừ tháng 12/1998 trở về
trước là đúng với quy định hiện hành.
- Thứ ba: Bản thân Bà X về mặt quyền lợi là có thiệt thòi nếu BHXH
không tính thời gian liên tục cho bà, nhưng bà cũng có phần trách nhiệm
là đã không hoàn tất những hồ sơ cần thiết đối với cơ quan chức năng.

III. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HUỐNG:
Thứ nhất: Phải nói đến bản thân bà X, vào thời điểm trước khi Thành
phố thực hiện sắp xếp lại giáo viên trong phạm vi toàn Thành phố theo
Nghị định 09 và Thông tư hướng dẫn 99 lúc này bà đang là cán bộ văn
phòng, đúng ra bà phải hiểu được việc thực hiện chính sách này, thủ tục
cần thiết và các quy định cụ thể để bà còn giải thích cho người liên quan
nếu có yêu cầu.
Thứ hai: Thuộc về trách nhiệm của trường Y. Nếu trường Y thôi
không bố trí Bà X làm giáo viên nữa mà không nhận được đơn xin chờ giải
quyết chế độ trợ cấp hàng tháng của bà X, thì phải có trách nhiệm thực
hiện giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho Bà X ngay, tránh việc để tồn
đọng, dây dưa kéo dài phức tạp về sau. Mặt khác khi xét thấy Bà X đã có
thời gian đóng BHXH là 17 năm và Bà X cũng đã gần đến tuổi về hưu
hoặc có khả năng sẽ bố trí bà làm giáo viên trong thời gian tới thì trường Y
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
phải hướng dẫn để Bà X làm đơn xin chờ giải quyết chế độ trợ cấp hàng
tháng và hoàn thiện mọi thủ tục trong hồ sơ gửi cơ quan BHXH huyện.
Thứ 3: Hệ thống các văn bản pháp luật quy định chế độ chính sách
đối với giáo viên. Do tình hình kinh tế trường hội của đất nước nên trong
thời gian ngắn khoảng 10 năm mà có đến 4 Nghị định quy định về chế độ
chính sách cho giáo viên ra đời, do vậy việc thực hiện công tác tổ chức
Nhà nước, cơ quan BHXH và trực tiếp cán bộ giải quyết, thực hiện gặp
nhiều lúng túng khi thực hiện các Nghị định này vì nó thiếu tính thống nhất
và có những thay đổi căn bản.
Tại quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 có quy định về mức phụ
cấp hàng tháng đối với giáo viên nam đủ 55 tuổi, nữ 50 tuổi và có thời gian
công tác từ 15 trở lên thì đến Nghị định 46/CP ngày 23/6/1993 về chế độ
sinh hoạt phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của
các đoàn thẻ nhân dân ở trường, phường, thị trấn thì giáo viên phải có thời

gian công tác từ 10 năm trở nên mới được hưởng chế độ trợ cấp một lần
khi nghỉ việc.
Nghị định 46 được thực hiện sau 2 năm thì Nghị định 50/CP ngày
26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với giáo viên phường, thị trấn thay
thế Nghị định 46.
Nghị định 50 quy định “Kể từ ngày ban hành Nghị định này những
cán bộ công tác tại trường từ 5 năm trở lên không bi phạm kỷ luật từ mức
cảnh cáo trở lên, khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp
này tính theo số năm công tác tại trường, mỗi năm công tác được trợ cấp
một tháng, lấy theo mức sinh hoạt phí để hưởng… ” Như vậy Nghị định
50 đã rút xuống thời gian công tác liên tục là 5 năm thì được hưởng trợ cấp
một lần thay vì 10 năm như quy định tại nghị định 46.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
Tuy nhiên vẫn chưa có quy định về chế trợ cấp hàng tháng khi nghỉ
việc cho giáo viên.
Ngày 23/1/1998 Nghị định 09/1998/NĐ- CP ra đời sử đổi bổ sung
Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối giáo viên, phường, thị trấn.
Theo Nghị định ngoài việc quy định nâng mức lương sinh hoạt phí
hàng tháng đối với giáo viên lên 1 bậc, còn quy định về chế độ hưởng trợ
cấp hàng tháng đối với nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi có thời gian công tác
15 năm trở lên, nếu không đủ 15 năm công tác thì được hưởng trợ cấp một
lần. Nếu đã đủ thời gian công tác mà thiếu tuổi thì có thể làm đơn xin chờ
đủ tuổi để hưởng trợ cấp hàng tháng.
Sự ra đời của Nghị định 121/2003/NĐ- CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ quy định về chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở
trường, phường, thị trấn. Trong Nghị định đã quy định khái niệm về cán bộ
công chức trường và các đối tượng này được hưởng các chế độ như một
công chức (được áp dụng hệ thống thang bảng lương, nâng ngạch, nâng
bậc khi đủ điều kiện như quy định đối với công chức Nhà nước khác)

Như vậy tại Nghị định 121 không còn sử dụng khái niệm sinh hoạt
phí hàng tháng nữa mà chuyển sang khái niệm “tiền lương” cũng như khái
niệm “về hưu” và được hưởng lương hưu hàng tháng, hơn nữa lần đầu tiên
Nghị định đề cập đến chế độ bảo hiểm y tế cho giáo viên nó được áp dụng
như đối với công chức ở cấp huyện trở lên.
Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy mỗi thời điểm nghỉ việc khác
nhau thì giáo viên hưởng những chính sách chế độ khi nghỉ việc rất khác
nhau mặc dù thời gian nghỉ không cách xa bao nhiêu. Việc thay đổi nhiều
lần và không đồng bộ này dẫn đến quyền lợi của giáo viên không được
đảm bảo và đồng nhất. Đồng thời gây khó khăn, lúng túng cho cán bộ khi
giải quyết chính sách.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
IV. TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT:
Như vậy trong việc sự việc trên để giải quyết thấu tình đạt lý đúng
pháp luật tạo điều kiện choi Bà X yên tâm công tác thì trường Y và Bà X
phải thực hiện những việc như sau:
- Bà X phải làm đơn giải trình lại sự việc và trình bày rõ quá trình
công tác tại trường Y.
- Trường Y xác nhận vào đơn của Bà X và khẳng định tính xác thực
của sự việc trong quá trình công tác của Bà X tại trường Y.
- Trường Y gửi đơn kèm theo của Bà X được lưu tại trường và có
công văn đề nghị UBND huyện H xem xét giải quyết.
- UBND huyện H làm việc với BHXH huyện H để vận dụng giải
quyết cho Bà X được tính thời gian liên tục đóng bảo hiểm trường hội
(trong trường hợp không vận dụng được thì trường Y lập hồ sơ giải quyết
chế độ trợ cấp 1 lần cho bà X).
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
PHẦN THỨ BA

BÀI HỌC CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Chính sách cho cán bộ nói chung và chính sách cho giáo viên nói
riêng là những quy định của Nhà nước nhằm khuyến khích, tạo động lực và
môi trường cho cán bộ yên tâm công tác.
Tuy nhiên, mỗi thời kỳ khác nhau phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh
kinh tế trường hội thì các chính sách đều mang tính lịch sử nhất định. Khi
một chính sách mới ra đời lại có những quy định phủ nhận, thay đổi những
quy định ở chính sách trước. Đòi hỏi khi thực hiện giải quyết chúng phải
giải quyết dứt điểm kịp thời, tránh dây dưa rất khó giải quyết về sau nhất là
khi nó dẫn đến việc thực hiện một chính sách mới thay thế.
Các cấp, các ngành phải quan tâm đến việc giáo dục tuyên truyền
phổ biến những chính sách mới để mọi người rõ và thực hiện đúng, đủ.
Cần kịp thời triển khai đến cấp cơ sở mà hình thức phổ biến và hiệu quả là
tổ chức hội nghị hoặc các văn bản hướng dẫn chi tiết ở cơ sở để dễ dàng
thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra kịp thời phát hiện ngay
những sai sót để có hướng điều chỉnh kịp thời, đồng thời động viên khích
lệ, khen thưởng cán bộ, đơn vị thực hiện tốt.
Nhà nước cần tiếp tục ban hành sớm và đồng bộ một số văn bản để
khắc phục những bất cập của những văn bản trước đây về chính sách cán
bộ ở cơ sở. Vì nhân tố con người có ý nghĩa quan trọng quyết định mọi quá
trình kinh tế trường hội.
Mỗi thành phố cần có nghiên cứu xây dựng những chế độ chính sách
riêng phù hợp với tình hình ở địa phương tập trung:
+ Chế độ cán bộ được điều động về cơ sở công tác.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
+ Chế độ phụ cấp chuyên trách cấp trường: Lao động thương binh
trường hội, giao thông… và cán bộ là bí thư chi bộ, trưởng thôn, tổ trưởng,
khu trưởng, công an viên, cán bộ y tế thôn, bản, phụ cấp cho các phân chia

hội trưởng.
+ Chế độ lương đối với cán bộ chủ chốt cơ sở so với trưởng phó
phòng ban chuyên môn ở huyện, chế độ phụ cấp tái cử, phụ cấp kiêm
nghiệm nhiều chức danh.
+ Chế độ dành cho cán bộ, công chức trường phường được cử đi học
trong và ngoài thành phố, ngắn và dài hạn, đối với cán bộ là nữ, cán bộ là
người dân tộc thiểu số, vùng núi hải đảo.
Chính sách cho cán bộ không ngừng được thay đổi và ban hành mới,
cần tiếp tục và thường xuyên, định kỳ bồi dưỡng cho cán bộ cơ sở để cập
nhật những chính sách, kiến thức kinh nghiệm công tác mới để làm tốt hơn
công việc được giao.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
PHẦN THỨ TƯ
KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, vấn đề
xây dựng Nhà nước pháp quyền trong sạch, vững mạnh, thực sự của dân,
do dân, vì dân là vấn đề cấp thiết đang được đặt ra. Việc thực hiện thắng
lợi các mục tiêu chiến lược của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đi lên chủ nghĩa trường hội, đòi
hỏi rất lớn việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở
ngang tầm với yêu cầu của thời đại, đòi hỏi này có phần đóng góp rất lớn
của các chính sách, chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với giáo viên.
Quảng Ninh, là thành phố có vị trí chiến lược trong khu vực phát
triển kinh tế trọng điểm phía Bắc và vị trí trọng yếu và an ninh quốc
phòng. Trong 19 năm đổi mới, chính quyền trường, phường, thị trấn trong
thành phố đã tích cực phấn đấu và dành được những kết quả đáng khích lệ
trên mọi lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, trường hội, an ninh… từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các dân tộc trong thành
phố. Bên cạnh đó chính quyền cơ sở còn bộc lộ nhiều yếu kém, khuyết

điểm chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Thời gian qua, Đảng bộ chính quyền các cấp trong thành phố đã
thường xuyên quan tâm vấn đề này bằng những định hướng và giải pháp
cụ thể đặc biệt đã ban hành chính sách đi đầu trong cả nước đối với cán bộ
cơ sở. Qua phân tích một tình huống giải quyết kiến nghị về chế độ, chính
sách cho 1 giáo viên cụ thể, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị
nhằm xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh, góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước và địa phương.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005.
2. Luật thanh tra năm 2004.
3. Tài liệu quy chế thực hiện dân chủ ở trường và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
4. Hướng dẫn triển khai quy chế dân chủ cơ sở – năm 2001.
5. Quyết định 130 – CP ngày20/6/1975 về bổ sung chính sách chế độ
đãi ngộ đối với giáo viên.
6. Nghị định số 46 – CP ngày 23/6/1993 về chế độ sinh hoạt phí đối
với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các đoàn thể nhân
dân ở trường, phường, thị trấn.
7. Nghị định số 50 – CP ngày26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối
với giáo viên, phường, thị trấn.
8. Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998.
9. Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ quy
định về chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở trường, phường, thị
trấn.
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong
Giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ-giáo viên cơ sở
MỤC LỤC

Phần
thứ nhất:
ĐẶT VẤN ĐỀ Tr
ang 1
Phần
thứ hai:
NỘI DUNG GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI.

4
I. Mô tả tình huống
4
II. Xác định mục tiêu tình huống
5
III. Phân tích nguyên nhân tình huống
8
IV. Trách nhiệm trong việc giải quyết
10
Phần
thứ ba:
BÀI HỌC CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN
NGHỊ

12
Phần
thứ tư:
KẾT LUẬN
14
Trần Văn Đức - Lớp K10A-2014 - Trường BDCB Lê Hồng Phong

×