Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.53 KB, 100 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Lời mở đầu</b>

Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH hướng về xuất khẩu. Để thực hiện chủ trương của Đảng cùng với việc đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước và giúp Việt Nam bắt kịp được với tiến trình tồn cầu hoá và hội nhập, chúng ta cần phải tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu.

Hiện nay EU đã và đang là đối tác quan trọng, một thị trường lớn có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hố, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chính là những mặt hàng mà thị trường này có nhu cầu nhập khẩu hàng năm với khối lượng như giầy dép, thuỷ hải sản, cà phê… Trong đó mặt hàng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng nhất được bán rộng rãi trên thị trường EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam vượt xa hai loại đồ uống là chè và ca cao. Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên để làm được điều này Việt Nam cần tập trung nghiên cứu tìm cách giải quyết các vướng mắc, cản trở hoạt động xuất khẩu sang EU và tìm ra các giải pháp căn bản để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong thời gian thực tập tại Tổng công ty cà phê Việt Nam được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cơng ty đặc biệt là Ban Kinh doanh tổng hợp cùng với sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngơ Xn Bình tơi xin chọn đề

<i>tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường EU củaTổng công ty cà phê Việt Nam" làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Mục đích nghiên cứu: Trên góc độ lý thuyết luận văn phân tích vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế quốc dân. Trên góc độ thực tiễn, luận văn những mặt làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam và đưa ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.

Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp so sánh và dự báo.

Bố cục của luận văn, luận văn chia làm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phe và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam vào thị trường EU.

Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Tổng công ty cà phê Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương I</b>

<b>Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng cà phê và vai trò của xuấtkhẩu cà phê trong </b>

<b>nền kinh tế quốc dân</b>

<b>I. Vị trí của ngành cà phê và vai trò của xuất khẩu cà phê trong nền kinhtế quốc dân.</b>

<i><b>1. Vài nét về mặt hàng cà phê và những lợi thế so sánh trong sản xuất vàxuất khẩu cà phê:</b></i>

<i><b>1.1. Nguồn gốc cây cà phê ở Việt Nam</b></i>

Cách đây khoảng 1000 năm, một người du mục Ethiopa đã ngẫu nhiên phát hiện hương vị tuyệt vời của một loại cây lạ làm cho con người thấy sảng khối và tỉnh táo lạ thường. Từ đó trái cây này trở thành đồ uống của mọi người và lấy tên làng Cafa nơi phát hiện ra cây này làm tên đặt cho cây.

Từ thế kỷ VI cà phê trở thành đồ uống của mọi người dân Ethiopa và nhanh chóng lan ra Trung Cận Đơng.

Đến đầu thế kỉ XVI cà phê bắt đầu xuất hiện ở châu Âu và lan dần sang Châu á, châu Đại Dương. Năm 1857 cây cà phê được các nhà truyền đạo công giáo đưa vào trồng ở Việt Nam, trước hết được trồng ở một số nhà thờ ở Hà Nam, Quảng Bình... Sau đó được trồng ở đồn điền vùng Trung Du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ. Từ đó diện tích cà phê ngày càng được mở rộng.

Từ năm 1994- nay cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt. Hiện nay cà phê là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 ở nước ta. Có thể nói trong ngành nơng nghiệp hiện nay, cà phê chỉ đứng sau lúa gạo và có chỗ đứng vững chắc trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

<i><b>1.2. Chủng loại cà phê ở Việt Nam</b></i>

Như chúng ta đã biết trên thế giới có hơn 70 loại cà phê khác nhau nhưng người ta chủ yếu gieo trồng 2 nhóm cà phê chính là cà phê vối

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

(Robusta), cà phê chè (Arabica) nhờ vào ưu điểm về năng xuất và chất lượng ngồi ra cịn dựa vào đặc điểm thích nghi của từng loại cây.

* Cà phê vối thích hợp với khí hậu khơ ráo, nắng ấm, nhiệt độ thích hợp nhất là 24-26 <small>0 </small>C, độ cao khoảng 600-2000m, mật độ từ 1200 -1500 cây/ ha. Cà phê Robusta có hình quả trứng hoặc hình trịn, quả chín có màu thẫm, vỏ cứng và thường chín từ tháng 2. Đặc biệt cây cà phê này không ra hoa kết quả tại các mắt của cành. Nhân hơi tròn, to ngang, vỏ lụa màu ánh lâu bạc. Loại cà phê này được trồng nhiều nhất ở Châu Phi và Châu á trong đó Việt Nam và Indonecia là hai nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới.

* Cà phê Arabica ưa khí hậu mát mẻ có khả năng chịu rét, thường được trồng ở độ cao trên dưới 200m. Arabica có nhiều tàn lá, hình trứng hoặc hình lưỡi mác. Quả của loại cà phê chè có hình quả trứng hoặc hình trịn, có màu đỏ tươi, một số giống khi chín có màu vàng. Loai cà phê này chủ yếu trồng ở Brazin và Colombia với mùi thơm được nhiều nước ưa chuộng.

ở Việt Nam cà phê vối được trồng tuyệt đại đa số ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Đây là hai vùng chủ lực sản xuất cà phê của cả nước với năng suất khá cao (trên 1,6 tấn nhân /ha) chất lượng tốt, với diện tích 443.000 ha, chiếm 86% diện tích cả nước. Cà phê chè lại thích hợp với các vùng núi trung du phía bắc, tập trung ở Sơn La, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Diện tích cà phê chè cả nước năm 2003 là 30.000 ha. Cà phê chè có chất lượng hơn nhưng hay bị sâu bệnh và khả năng thích nghi kém hơn vì vậy năng suất cũng thấp hơn khoảng 0,9-1,2tấn/ha.

<i><b>1.3. Lợi thế so sánh trong sản xuất, xuất khẩu cà phê ở Việt Nam</b></i>

<i>1.3.1. Lợi thế so sánh trong sản xuất cà phê.</i>

- Lợi thế về điều kiện tự nhiên.

Nước Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, trải dài theo phương kinh tuyến từ 8o 30’ đến 23o 30’ vĩ độ bắc. Điều kiện khí hậu, địa lý và đất đai thích hợp cho việc phát triển cà phê đã đem lại cho cà phê Việt Nam một hương vị rất riêng, độc đáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Về khí hậu :

Việt Nam nằm trong vành đai nhiệt đới, hàng năm khí hậu nắng lắm mưa nhiều. Lượng mưa phân bố đều giữa các tháng trong năm nhất là những tháng cà phê sinh trưởng. Khí hậu Việt Nam chia thành hai miền rõ rệt. Miền khí hậu phía nam thuộc khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thích hợp với cà phê Robusta. Miền khí hậu phía bắc có mùa đơng lạnh và có mưa phùn thích hợp với cà phê Arabica.

Về đất đai : Việt Nam có đất đỏ bazan thích hợp với cây cà phê được phân bổ khắp lãnh thổ trong đó tập trung ở hai vùng Tây Ngun và Đơng Nam Bộ, với diện tích hàng triệu ha.

Như vậy cây cà phê cần hai yếu tố cơ bản là nước và đất thì cả hai yếu tố này đều có ở Việt Nam. Điều này tạo cho Việt Nam lợi thế mà các nước khác khơng có được.

- Lợi thế về nhân cơng:

Việt Nam với dân số 80 triệu người trong đó 49% là trong độ tuổi lao động. Đây là đội ngũ lao động khá dồi dào, cung cấp cho các mọi hoạt động trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu là một quá trình bao gồm nhiều công đoạn, bắt đầu từ khâu nghiên cứu chon giống, gieo trồng khâu chăm sóc, thu mua, chế biến, bảo quản, bao gói , xuất khẩu. Q trình này đòi hỏi một đội ngũ lao động khá lớn. Đặc biệt ở Việt Nam thì việc ứng dụng máy móc vào việc, sản xuất chế biến cà phê chưa nhiều vì thế lợi thế về nhân cơng có thể giúp nước ta giảm rất nhiều chi phí cho sản xuất cà phê xuất khẩu từ đó có thể hạ giá thành giúp cho Việt Nam có thể cạnh tranh được về giá so với các nước trên thế giới.

Theo dự tính thì việc sản xuất cà phê xuất khẩu thu hút khá nhiều lao động: 1 ha cà phê thu hút từ 120.000- 200.000 lao động. Riêng ở nước ta hiện nay có khoảng 700.000 – 800.000 lao động sản xuất cà phê, đặc biệt vào thời điểm chăm sóc, thu hoạch con số này lên đến hơn 1 triệu người. Như vậy với

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nguồn lao động dồi dào như nước ta hiện nay có thể cung cấp một lượng lao động khá đông đảo cho ngành cà phê.

- Năng suất cà phê: Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng suất cà phê bình quân trên thế giới là 0.55 tạ/ ha, Châu á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Từ năm 2000- 2004, năng suất bình quân đạt 2 tấn/ ha, có năm đạt 2,4 tấn/ ha. Năng suất cao này chính là do Việt Nam có nhiều giống tốt, có các yếu tố thuận lợi về đất đai khí hậu, đặc biệt người Việt Nam có kinh nghiệm lâu năm trong việc gieo trồng cà phê.

- Người dân Việt Nam có đức tính chịu khó cần cù, có tinh thần học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ để áp dụng vào trồng và chế biến cà phê xuất khẩu. Điều này cũng là lợi thế trong việc tạo ra một nguồn hàng cho cà phê xuất khẩu.

- Cà phê Việt Nam có hương vị tự nhiên ngon. Cà phê Việt Nam được trồng trên vùng cao nguyên, núi cao có khí hậu, đất đai phù hợp. Điều kiện này tao cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, đặc biệt mà các quốc gia khác khơng có được. Điều này là một lợi thế lớn của Việt Nam vì cà phê là thứ đồ uống dùng để thưởng thức, đơi khi cịn thể hiện đẳng cấp của con người trong xã hội vì vậy hương vị cà phê luôn là một yếu tố lôi cuốn khách hàng, đặc biệt là khách hàng khó tính.

- Một trong những lợi thế thuộc về chủ quan là do đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã tạo môi trường thuận lợi để phát triển sản xuất cây cà phê. Nghị uyết 09/2000/ NQ/ CP của chính phủ xác định quy hoạch và định hướng phát triển cây cà phê nước ta đến năm 2010. Vì thế từ năm 2003, sản xuất cà phê nhất thiết theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước cả về diện tích, giống, sản lượng, chất lượng khắc phục được tình trạng tự phát duy ý trí chạy theo phong trào. Vì thế đã khuyến khích các hộ nơng dân yên tâm trồng cây cà phê. Ngoài ra, Nhà nước cịn có chính sách hỗ trợ về giá khi giá cà phê của thị trường thế giới xuống thấp.

<i>1.3.2. Lợi thế so sánh trong xuất khẩu cà phê </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Chiến lược của nhà nước: trong những năm 2003- 2010 nhà nước đã xây dựng hoàn thiện các chiến lược mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong đó cà phê được xem xét là mặt hàng chủ lực số 1. Vị trí đó được xuất phát từ lợi thế đất đai, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất của nông dân. Lợi thế này kết hợp với chế độ chính trị, xã hội ổn định, cơ chế chính sách thời kỳ đổi mới đã được khẳng định trong đường lối kinh tế do Đại Hội IX của Đảng đề ra đã và đang trở thành sức mạnh để Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

- Nhu cầu thế giới ngày càng tiêu dùng cà phê nhiều hơn và tăng lên nhanh chóng. Cà phê là thứ đồ uống phổ biến trong mọi tầng lớp, hiện nay nhu cầu tiêu dùng cà phê vượt xa hai loại đồ uống truyền thống là chè và ca cao. Điều này đã thúc đẩy và khuyến khích các nước sản xuất cà phê xuất khẩu.

- Về chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu: chi phí sản xuất cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp hơn so với các nước trồng cà phê xuất khẩu khác. Chi phí bình quân của Việt Nam là 650- 700 USD/ tấn cà phê nhân. Nếu tính cả chi phí chế biến thì giá thành cho một tấn cà phê xuất khẩu là 750- 800 USD. Trong khi đó chi phí sản xuất của ấn Độ là 1,412 triệu USD/ tấn cà phê chè, 926,9 USD/ tấn đối với cà phê vối. Chi phí sản xuất rẻ là điều kiện thuận lợi để hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho mặt hàng cà phê của Việt Nam trên thị trường thế giới.

- Việt Nam đã ra nhập ICO, sẽ tham gia tổ chức hiệp hội các nước sản xuất cà phê (ACPC) và các tổ chức quốc tế khác có liên quan. Việt Nam đã tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Điều này có thể giúp cho Việt Nam có điều kiện để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất, chế biến cà phê đồng thời mở rộng được giao lưu trao đổi mặt hàng cà phê với các nước trong khu vực và thế giới.

- Về thị trường xuất khẩu cà phê: thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam ngày càng mở rộng, một số sản phẩm cà phê chất lượng cao như cà phê

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trung Nguyên, Vinacafe, Nam Nguyên, Thu Hà,… đã có thương hiệu và đứng vững trên thị trường khu vực và thế giới.

- Về quy hoạch: Việt Nam đã xây dựng, quy hoạch nhiều vùng trồng cà phê để xuất khẩu, cho năng suất cao, chất lượng tốt như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và một số tỉnh Miền Trung. Đây là một lợi thế lớn để tạo ra một nguồn hàng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu cà phê

<i><b>2. Vị trí của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân</b></i>

Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng thứ 2 về kim ngạch sau gạo. Chính vì thế ngành cà phê đã có một vai trị rất lớn trong nền kinh tế quốc dân.

<i><b>2.1. Vị trí của cà phê đối với ngành nông nghiệp nước ta.</b></i>

- Ngành cà phê góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp nước ta. Nếu như trước kia Việt Nam là một đất nước được biết đến với sản phẩm là lúa gạo thì ngày nay Việt Nam cịn được biết đến với một mặt hàng nữa đó chính là cà phê. Điều này không chỉ giúp cho người dân đa dạng được cơ cấu cây trồng trong ngành nông nghiệp mà cịn đa dạng hố được các mặt hàng trong việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.

- Đa dạng hố các dịch vụ kinh doanh trong ngành nơng nghiệp: hoạt động sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động chế biến cà phê. Vì thế kéo theo một loạt các dịch vụ của sản xuất nông nghiệp phát triển như: dịch vụ nghiên cứu giống cây trồng, dịch vụ cung cấp thuốc trừ sâu, phân bón, dịch vụ cung cấp máy móc thiết bị cho phơi sấy chế biến cà phê, dịch vụ bao gói, dịch vụ tư vấn xuất khẩu…

- Phân bổ lại nguồn lao động trong nền nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta trước kia chủ yếu là lao động phục vụ cho ngành trồng lúa nước. Đây là lao động mang tính chất thời vụ vì thế có một lượng lao động dư thừa khá lớn trong thời kỳ nông nhàn. Ngành cà phê phát triển kéo theo một lượng lao động khá lớn phục vụ cho nó. Với quy mơ diện tích cà phê ngày càng mở

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

rộng thì càng cần một đội ngũ lao động lớn. Điều này tạo cho người dân các vùng miền núi cũng như các vùng đồng bằng chuyên canh lúa có việc làm thường xuyên, tạo thêm thu nhập cho họ, hạn chế được các tệ nạn xã hội.

- Hạn chế được các vùng đất bị bỏ hoang: Vì đặc điểm của cây cà phê là thích hợp với những cao nguyên, đồi núi cao nơi đây chưa được khai thác triệt để… Vì vậy đã hạn chế được các vùng đất bỏ hoang, phủ xanh đất trống đồi trọc.

<i><b>2.2. Vị trí ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân</b></i>

- Ngành cà phê góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ngành cà phê gắn với cả một quá trình khép kín từ sản xuất đến tiêu dùng. Điều này kéo theo theo một loạt các ngành kinh tế phát triển như ngành xây dựng các cơ sở để nghiên cứu giống, ngành thuỷ lợi, ngành giao thông, ngành chế tạo máy móc,... Vì thế đẩy mạnh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các vùng nơi có cây cà phê phát triển. Điều này góp phần đẩy nhanh tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hố trong nơng nghiệp nơng thơn.

- Ngành cà phê đã góp phần rất lớn vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Hàng năm ngành cà phê đem về cho đất nước từ 1- 1,2 tỷ USD/ năm chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

- Góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân:

<i><b>3. Vai trò xuất khẩu cà phê trong nền kinh tế quốc dân.</b></i>

Hiện nay xu thế tồn cầu hố và hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ như vũ bão trên phạm vi toan thế giới, lôi cuốn rất nhiều nước trên thế giới tham gia.Việt Nam cũng khơng thể nằm ngồi vịng xốy này và đang nỗ lực hết sức để có thể hồ mình vào tiên trình này một cách nhanh nhất. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ là cầu nối hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình này. Chính vì vậy mà hoạt động xuất khẩu ngày càng trở nên quan trọng trong chính sách và chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam.

Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở nước ta. Phát triển sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ đóng góp vai trị lớn đối với nền kinh tế

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nước ta. Ta đi xem xét vai trò của việc xuất khẩu cà phê đối với nền kinh tế Việt Nam.

<i><b> 3.1. Vai trò tích cực của xuất khẩu cà phê.</b></i>

3.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hố đất nước

Cơng nghiệp hố đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để thực hiện cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước địi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, kĩ thuật, cơng nghệ tiên tiến và trình độ quản lí của nước ngồi. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể lâý từ: đầu tư nước ngoài, vay nợ thu từ hoạt động du lịch, xuất khẩu mặt hàng khác. Tuy nhiên các nguồn vốn vay, vốn đầu tư từ nước ngoài đều phải trả bằng cách này hay cách khác. Nguồn vốn quan trọng và bền vững đó là thu từ hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.

Tuy nhiên xuất khẩu không là hoat động dễ dàng. Để xuất khẩu thành cơng, mỗi quốc gia phải tìm cho mình những mặt hàng xuất khẩu có lợi thế nhất, đem lại lợi ích cao nhất. Vì thế mỗi quốc gia phải xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nắm bắt được điều này, Việt Nam cũng đã xây dựng cho mình chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực riêng. Những mặt hàng này sẽ tạo cho Việt Nam nguồn thu ngân sách chủ yếu. Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Hàng năm ngành cà phê đã đóng góp một kim ngạch khá lớn cho ngân sách nhà nước. Kim ngạch thu được từ hoạt động xuất khẩu cà phê vào khoảng 1-1,2 tỷ USD, chiếm khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Trong giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH đất nước ta cần một nguồn vốn khá lớn để đầu tư xây dựng cơ bản, nhập khẩu máy móc, cơng nghệ từ nước ngồi. Nguồn vốn thu từ xuất khẩu cà phê sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển

Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.

* Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.

Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.

Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trường thế giới ln là mục tiêu cho các doanh nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nước ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thể hiện :

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

- Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát triển theo như các ngành cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp chế tạo máy móc, thúc đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường xá, trường, trạm thu mua cà phê , … Ngồi ra cịn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như : dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy móc trang thiết bị,… Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng xuất khẩu.

- Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành cơng tức là khi đó ta đã có được một thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có được vị trí trong thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng cho xuất khẩu.

- Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ mơt ngành sản xuất hàng hố nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động đảm bảo khả năng tái sản xuất mở rộng.

- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo cho Việt Nam nắm bắt được cơng nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước mình. Như cơng nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch cà phê, ngồi ra cịn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác. Như vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phú hợp với trình độ của thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi với thị trường. Sản xuất cà phê đáp ứng nhu cầu thị trường, khi đó muốn đứng vững thị trường buộc các doang nghiệp xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lượng để đánh bật đối thủ cạnh tranh.

- Xuất khẩu cà phê địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Thị phần luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải tích cực trong việc đổi mới cơng nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trường thế giới.

3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước. Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học cơng nghệ kỹ thuật, hồ nhập được với sự phát triển của thế giới.

3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.

Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngồi do đó khi xuất khẩu sẽ có điều kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi mơi trường sinh thái, phủ xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá của thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người.

<i><b>3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê </b></i>

Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng nhanh nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc giảm sút. Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó tính tự phát trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản sau thu hoạch chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao chất lượng, thị trường xuất khẩu cà phê chưa ổn định.

3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát, manh mún khơng gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt cầu, giá cả giảm làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nước đã quy hoạch phát triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi người dân tự phát gieo trồng, vì thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản lượng cà phê dẫn đến tình trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê khơng bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn.

3.2.2. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang được thị trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho Việt Nam vấn đề là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.

3.2.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu Việt Nam, cịn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hướng chạy theo năng suất và sản lượng khiến khơng ít các hộ kinh doanh quan tâm đên chât lượng cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới. Cà phê Việt Nam nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm mốclàm giảm chất lượng cà phê. Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thác được lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở hương vị mặt hàng này.

3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê chỉ quản lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng công ty cà phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương chi phối.

Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị trường thế giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu. Đây là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với thị trường thế giới.

<b>II. Vài nét khái quát về thị trường EU</b>

<i><b>1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU</b></i>

ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923 Bá tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp chủng quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm 1929, Ngoại trưởng Pháp đưa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhưng đều không thành. Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp ước thành lập cộng đồng than thép Châu Âu đã được ký kết ngày 18/4/1951 . Và đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế lớn thứ

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

2 thế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên mới ngày 1/5/2004. Với thị trường trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thương mại thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển.

<i><b>2. Đặc điểm của thị trường EU</b></i>

Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên mà ở đó hàng hố, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn với chính sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thơng hàng hố, dịch vụ trong nội khối.

<i><b>2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối:</b></i>

<i>2.1.1. Tập quán tiêu dùng</i>

EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hố. Tuy có những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho nên người dân thuộc khối Eu có đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hố được nhập khẩu vào thị trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn cao. Người tiêu dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này gắn với chất lượng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng.

Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU như thích cà phê dạng bột hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà phê như thế nào thì hơp lý,...Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trường chung này như quy định với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đặc biệt kinh doanh với thị trường EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến thương hiệu cà phê. Đây là thị trường có mức thu nhập khá cao, cái mà thị trường này cần đó là thương hiệu gắn với chất lượng chứ khơng phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi tiếng cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,…

<i>2.1.2. Kênh phân phối:</i>

Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU là theo tập đồn và khơng theo tập đồn.

Kênh phân phối theo tập đồn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đồn mà khơng cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác.

Kênh phân phối khơng theo tập đồn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đồn mình cịn cung cấp hàng hố cho hệ thống bán lẻ của tập đồn khác và các cơng ty bán lẻ độc lập.

Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thường theo kênh phân phối không theo tập đồn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê của EU.

<i><b>2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngồi ra EU cịn đưa ra các chỉ thị kiểm sốt từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an tồn đối với người tiêu dùng.

Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm bảo an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặcbiệt những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất ít do cơng nghệ chế biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà phê của Brazin, Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít, vì ta chưa đáp ứng được các quy định của EU về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.

<i><b>2.3. Chính sách thương mại chung của EU</b></i>

<i>2.3.1. Chính sách thương mại nội khối</i>

Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thơng hàng hố, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều hồ các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Lưu thơng tự do hàng hố: Các quốc gia EU nhất trí xố bỏ mọi loại thuế quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương tự hạn chế về số lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.

- Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt địa lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hố về xã hội, tự do cư trú

- Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các dịch vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, cơng nhận lẫn nhau các văn bằng

- Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hố dịch vụ sẽ khơng thể duy trì được nếu vốn khơng được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.

Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự do như ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm hiểu các đối tác mới của EU thơng qua các đối tác truyền thống, ít phải điều tra ngay từ đầu, giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngồi ra nếu có được quan hệ tốt với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường mới dẽ dàng hơn.

<i>2.3.2. Chính sách ngoại thương:</i>

Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh cơng bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam chưa gia nhập WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn cị những quy định riêng cho Việt Nam, như quy định hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, như độ an toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần vượt qua.

<i><b>2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trường xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng năm EU nhập khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ USD năm 1997 và gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê, gạo,...khống sản 17,33%, máy móc 24,27%, thiết bị vận tải chiếm trên 8,9%, hoá chất 7,59%, các sản phẩm chế tạo khác 27,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Năm 2004 quan hệ kinh tế Việt Nam- EU tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều đạt gần 11 tỷ USD trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang EU chiếm trên 4,5 tỷ USD trong đó cà phê chiếm 10% trong tổng kim ngạch. Dự báo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam- EU năm 2005 đạt 14 tỷ USD tăng 27% so với năm 2004. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU dự báo đạt 6 tỷ USD.

Riêng mặt hàng cà phê , EU nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như Brazin, Colombia, Indonesia, Việt Nam . Hàng năm EU nhập khẩu khoảng 24,846 triệu bao cà phê Robusta, 52,643 triệu bao cà phê Arabica.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Bảng các nước xuất khẩu cà phê vào EU năm 2003

Cà phê vối (24,864triệu bao) Cà phê chè (52,643 triệu bao)

(Nguồn ICO)

Như vậy, năm 2003 Việt Nam chủ yếu xuất khẩu cà phê vối vào thị trường EU, chiếm 21,8 % thị phần của EU đứng thứ 2 thế giới sau Indonesia (23%). Cịn cà phê chè hầu như khơng có. Đến năm 2004 thì có xuất khẩu nhưng với tỉ lệ rất nhỏ chỉ khoảng 3-5%. Brazin là nước xuất khẩu phần lớn cà phê vào thị trường EU cà phê vối chiếm 2,4%, nhưng cà phê chè chiếm 30% tổng cà phê mà thị trường này nhập. Như vậy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU của Việt Nam đứng thứ 2 trên thế giới về cà phê vối sau Indonesia. Nếu tính chung tồn lượng cà phê mà thị trường EU nhập khẩu thì Việt Nam chiếm khoảng 22% thị phần của EU sau Brazin 28 % và Indonesia 25 %. Tuy nhiên phần lớn ta xuất khẩu cà phê vối, mà hiện nay EU lại có nhu cầu lớn về cà phê chè. Do vậy trong một vài năm tới Việt Nam cần nâng cao khả năng xuất khẩu cà phê chè vào thị trường này. Có như vậy thì mới có khả năng giữ được thị phần trên thị trường EU

<i><b>3. Các phương thức xuất khẩu cà phê vào thị trường EU</b></i>

Có nhiều phương thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU như : xuất khẩu qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp, liên doanh, đầu tư trực tiếp.

- Xuất khẩu qua trung gian: là phương thức mà phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam áp dụng để thâm nhập vào thị trường EU

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

trước kia. Khi đó thị trường EU còn rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam . Hiện nay phương thức xuất khẩu này khơng cịn phổ biến đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nữa vì các doanh nghiệp Việt Nam đã có được quan hệ trực tiếp với từng nước, như vậy không mất thêm chi phí cho nước trung gian.

- Xuất khẩu trực tiếp: là phương thức chính thâm nhập vào thị trường EU của Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp Việt Nam kí hợp đồng trực tiếp với các nhà nhập khẩu EU phần lớn thơng qua các văn phịng đại diện của Việt Nam tại EU. Phương thức này hiện nay rất phổ biến do hiện nay các doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin về thị trường, hiểu được nhu cầu của các nước nhập khẩu.

- Liên doanh có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép nhãn hiệu hàng hố. Hình thức liên doanh này đem lại thành công cho các doanh nghiệp khi thâm nhập vào thị trường EU vì người tiêu dùng EU có thói quen sử dụng những sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng chất lượng là yếu tố quyết định tiêu dùng đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu dùng trên thị trường này chứ không phải là giá cả. Tuy nhiên phương thức này không phổ biến với Việt Nam vì hiện nay cà phê Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu nổi tiếng. Nhưng trong mấy năm tới thì Việt Nam cần áp dụng phương thức này vì nếu được thị trường này chấp nhận thì thương hiệu đó sẽ được các nước khác trên thế giới công nhân.

- Đầu tư trực tiếp chưa phải là hướng chính để thâm nhập vào thị trường EU của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam trong hiện tại và tương lai vì tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp còn hạn hẹp. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiềm lực tài chính cịn q nhỏ bé, khơng thể đầu tư tại thị trường EU được.

Trong thời gian tới một mặt các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam vừa duy trì xuất khẩu trực tiếp vừa có sự nghiên cứu để lựa chọn phương thức thâm nhập bằng hình thức liên doanh phù hợp. Do vậy công tác đầu tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

cho phát triển thương hiệu cà phê là hướng đi rất đúng cho ngành cà phê Việt Nam.

<i><b>4. Những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU4.1. Những thuận lợi </b></i>

- Liên minh EU là một khối liên kết chặt chẽ và sâu sắc nhất thế giới hiện nay. Đây là một khu vực phát triển kinh tế ổn định có đồng tiền riêng khá vững chắc. Vì thế đây là một thị trường xuất khẩu rộng lớn khá ổn định do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố nói chung và mặt hàng cà phê nói riêng sang khu vực này các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có được sự tăng trưởng ổn định về kim ngạch và thu được nguồn ngoại tệ lớn mà khơng sợ xảy ra tình trạng khủng hoảng xuất khẩu.

- EU đang có sự chuyển hướng chiến lược sang Châu á. Việt Nam nằm trong khu vực này nên có vị trí quan trọng trong chiến lược mới của EU. EU tăng cường đầu tư và phát triển thương mại với Việt Nam, ngày càng dành ưu đãi cho Việt Nam trong hợp tác phát triển kinh tế, đây là cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam tìm kiếm thị trường lớn cho mình.

- Thị trường EU có yêu cầu lớn, đa dạng và phong phú về mặt hàng cà phê như chất lượng cà phê, mẫu mã cà phê, hương vị cà phê, độ an tồn của mặt hàng cà phê...Vì thế tạo cho Việt Nam có một phương cách làm sao để sản phẩm đáp ứng yêu cầu. Do đó nâng cao trình độ tay nghề cho người sản xuất, nâng cao trình độ quản lý trong việc chế biến, kinh doanh xuất khẩu cà phê.

- EU là một liên minh nhiều nước có chính sách thương mại chung, có đồng tiền thanh tốn chung. Do đó hàng hố xuất khẩu sang bất cứ quốc gia nào cũng tuân theo chính sách chung đó. Như vậy sẽ dễ dàng thuận lợi hơn rất nhiều so với việc xuất khẩu sang từng nước có chính sách thương mại riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>4.2. Những khó khăn</b></i>

- EU gồm 25 thành viên, sẽ có 25 nền văn hoá khác nhau. Mặc dù là một thị trường chung tuy nhiên mỗi quốc gia lại có một sự thưởng thức cà phê khác nhau đòi hỏi có nhiều loại cà phê khác nhau. Làm sao dung hồ được thị trường đó là một điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê

- EU là một thành viên trong tổ chức Thương mại thế giới có chế độ nhập khẩu cà phê chủ yếu dựa trên nguyên tắc của tổ chức này. Hiện nay Việt Nam chưa là thành viên của WTO do đó chưa được hưởng quy chế ưu đãi từ tổ chức này. Đó là khó khăn lớn cho Việt Nam .

- EU là một thị trường có mức thu nhập cao lại có chính sách bảo vệ người tiêu dùng chặt chẽ do đó đặt ra những rào cản về kỹ thuật rất lớn. Có thể nói đây là một thị trường rất khó tính vì thế để xuất khẩu thành công vào thị trường này doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải vượt qua các hàng rào về kỹ thuật. Điều này rất khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì năng lực tài chính cịn nhỏ, điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật chưa nhiều. Hơn nữa cà phê chủ yếu là sản xuất phân tán, chưa có mọtt định chuẩn chung trong việc chăm sóc, chế biến, cũng như bảo quản cà phê. Do đó rất khó khăn trong việc thống nhất về chất lượng giá cả, cũng như các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh cho sản phẩm cà phê .Ví dụ như các hộ gia đình trồng cà phê khi thu hoạch cà phê về thường phơi trên nền sân đất, như vậy còn lẫn rất nhiều tạp chất, cà phê phơi không đều, … Như vậy làm giảm chất lượng cà phê.

- Việc tự do hoá về thương mại, đầu tư thế giới khiến cho Việt Nam phải đương đầu với nhiều thách thức như sự cạnh tranh về giá cả, mẫu mã, chất lượng. Vì thế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải phát huy được những lợi thế so sánh của mặt hàng cà phê để nâng cao chất lượng, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, thương hiệu để được thị trường này chấp nhận. Hiện nay ta chưa có nhiều thương hiệu cà phê nổi tiếng, do đó cạnh tranh trên thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trường EU đòi hỏi ta phải cạnh tranh được với các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu như Brasin. Indonesia,…

Tóm lại EU là thị trường địi hỏi u cầu chất lượng cà phê rất cao, điều kiện thương mại nghiêm ngặt và được bảo hộ đặc biệt. Các khách hàng EU nổi tiếng là khó tính về mẫu mốt, thị hiếu. Khác với Việt Nam nơi giá cả có vai trị quyết định trong việc mua hàng. Đối với phần lớn người dân EU thì “ thời trang “ là một trong những yếu tố quyết định. Chỉ khi các yếu tố chất lượng thời trang và giá cả hấp dẫn thì khi đó sản phẩm mới có cơ hội bán được trên thị trường EU.

<b>III. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Việt Nam</b>

<i><b>1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.</b></i>

Môi trường vĩ mô là môi trường rộng lớn, bao trùm các hoạt động trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Do hoạt động xuất khẩu là hoạt động phức tạp liên quan đến nhiều đối tượng. Không chỉ là quan hệ giữa các doanh nghiệp quốc gia và còn là quan hệ giữa các nước với nhau. Nếu không được kiểm sốt chặt chẽ có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng.Vì thế phải nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng thuộc mơi trường vĩ mơ. Mỗi quốc gia có hệ thống chgính trị khác nhau, có nền văn hố khác nhau, có hệ thống pháp luật khác nhau, có chính sách kinh tế khác nhau. Điều đó buộc bất kì một đơn vị kinh doanh quốc tế nào cũng phải nghiên cứu thật kĩ lưỡng.

<i><b>1.1. Nhân tố pháp luật.</b></i>

Bao gồm hệ thống các luật tác động đến hoạt động xuât khẩu. Mỗi quốc gia có một hệ thống luật pháp khác nhau vì thế có những quy định khác nhau về các hoạt động xuất khẩu.

Đối với xuất khẩu cà phê chịu anh hưởng các yếu tố sau:

- Các quy định về thuế, giá cả, chủng loại cà phê, khối lượng cà phê nhập khẩu…Việt Nam hiện naychưa được hưởng ưu đãi từ tổchức WTO, nên vẫn chịu mức thuế cao. Vì thế khó khăn cho việc giảm giá thành để cạnh tranh với đối thủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Các quy định về chế độ sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi…Ngành cà phê thu hút đội ngũ lao động khá lớn, bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy địi hỏi chính sách tiền lương cũng đa dạng, thuỳ theo từng đối tượng tham gai vào từng công đoạn của sản xuất cà phê xuất khẩu. Với người dân trồng cà phê phải có chính sách cụ thể về giá cả, về chính sách bảo hộ, giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất. Với đội ngũ cán bộ tham gia công tác xuất khẩu cà phê thì phải có chế độ tiền lương phù hợp, ngoài ra cung cấp các trang bị cần thiết để họ nắm bắt được thông tin thị trường thế giới.

- Các quy định về giao dịch hợp đồng xuất khẩu cà phê như: giá cà phê, số lượng cà phê, phương tiện vận tải sử dụng trong giao dịch xuất khẩu cà phê…Thơng thường ta tính theo giá FOB tại cảng Sài Gòn khi giao hợp đồng xuất khẩu, phương tiện chủ yếu là tàu chở contener.

- Các quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng các hàng rào quan thuế chặt chẽ. Việt Nam không được hưởng quy định về mậu dịch tự do vì ta khơng là thành viên trong tổ chức này, hơn nưa Việt Nam chưa là thành viên của WTO.

Như vậy yếu tố pháp luật là quan trọng vì nếu không biết dược các quy định về nươc nhập khẩu thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro.

<i><b>1.2. Yếu tố văn hoá, xã hội:</b></i>

Văn hoá khác nhau cũng quy định viêc xuất nhập hàng hoá khác nhau. Nền văn hoá của một quốc gia được hình thành từ lâu và trở thành thói quen với người dân của nước đó. Việc xuất khẩu cà phê sẽ mang văn hoá của ta vào nước nhập khẩu.Nếu như ta cố tình giữ cho văn hố Việt Nam thì đơi khi nó lại là cản trở cho việc xuất khẩu vào thị trường EU. EU đánh giá rất cao về nguồn gốc xuất xứ cà phê, tuy nhiên ở Việt Nam thì việc sản xuất cà phê phân tán, việc thu mua là tập trung từ nhiều đơn vị nhỏ lẻ, hộ gia đình. Điều này rất khó cho Việt Nam trong việc lấy tên xuất xứ sản phẩm cà phê. Mục đích xuất khẩu là phục vụ nhu cầu của nước nhập khẩu. Chính vì vậy mặt hàng cà phê

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

của ta có phù hợp với nhu cầu của người tiêu dung nước đó hay khơng. Địi hỏi ta phải biết dung hồ giữa nền văn hoá Việt Nam với văn hoá quốc gia nhập khẩu. Yếu tố văn hoá con chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán của từng nước, nước đó thích uống cà phê hồ tan, hay la cà phê đen, thích cà phê phin hay cà phê uống ngay.Như vậybuộc ta phải tìm hiểu để có chính sách xuất khẩu phù hợp.

<i><b>1.3. Yếu tố kinh tế.</b></i>

Yếu tố này bao gồm các chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, tỉ giá hối đối,..

- Các cơng cụ chính sách kinh tế cua nước nhập khẩu và Việt Nam : Sẽ giúp cho các quốc gia có được một môi trường kinh doanh phù hợp nhất. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế nhà nước đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Ngoài ra EU cịn có chính sách chuyển hướng đầu tư vào châu á, chính sách này cũng tạo cho Việt Nam nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng hố nói chung và cà phê nói riêng.

- Nhân tố thu nhập, mức sống của người dân: Mức sống người dân cao khi đó quyết định mua cà phê khơng chịu ảnh hưởng của sự thay đổi về giá cả theo xu hướng giảm. Thu nhập thấp thì ngược lại. Thị trường EU là thị trường lớn có mức thu nhập cao, giá cả rẻ không phải là điều kiện để quyết định mua hàng hay không mà giá cao đôi khi lại là yếu tố để đánh giá chất lượng sản phẩm và quyết định mua hàng. Ngưới dân Việt Nam thì lại khác giá rẻ là yếu tố quyết định cho việc mua hàng. Trong việc sản xuất cà phê xuất khẩu cũng vậy, người dân Việt Nam khi có sự giảm sút về giá cả là bỏ cây cà phê đi trồng cây khác. Điều này ảnh hưởng nhiều đến cung cà phê. Thu nhập có ổn định thì nhu cầu tiêu dùng mới thường xuyên khi đó mới taọ điều kiện cho sản xuất phát triển được.

- Nhân tố nguồn lực và tài nguyên thiên nhiên

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Nhân tố này ảnh hưởng đến doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Nguồn lực có đủ lớn thi mơi có khả năng thực hiện đươc hoat động xuất khẩu . Vì hoạt động xuất khẩu chứa nhiều rủi ro. Mỗi quốc gia có lợi thế riêng trong từng mặt hàng của mình, vì thế cơ cấu sản xuất của các quốc gia cũng khác nhau.

Việt Nam có lợi thế để sản xuất cà phê xuất khẩu . Điều kiện tự nhiên, kết hợp nguồn nhân lực dồi dào và kinh nghiệm sản xuất cà phê của người dân Việt Nam từ lâu đời đã tạo cho cà phê Việt Nam có hương vị riêng, có điều kiện để giảm giá thành xuất khẩu. Đây là điều kiện để thúc đẩy việc xuất khẩu cà phê.

<i><b>1.4. Yếu tố khoa học công nghệ:</b></i>

Các yếu tố khoa học cơng nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và với hoạt động xuất khẩu cà phê nói riêng. Khoa học cơng ngệ ngày càng phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng cách không gian thời gian khơng cịn là trở ngại lớn trong việc xuất nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin tồn cầu Internet, giúp cho mọi thơng tin thị trường thế giới được cập nhật liên tục thường xuyên. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình mà mà tốn rất ít chi phí.

Tuy nhiên trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu, đối với những nước xuất khẩu cà phê như Việt Nam. Việc trồng trọt chế biến cà phê cịn thiếu máy móc trang thiết bị nghiêm trọng, dẫn đến chất lượng không đảm bảo, năng suất không ổn định,…Gây khó khăn cho việc xuất khẩu cà phê.

Như vậy khoa học kỹ thuật phát triển nếu như biết áp dụng nó tốt sẽ là điều kiện giúp cho nước ta có điều kiện hội nhập tốt hơn. Nhưng nếu như khơng biết áp dụng nó thì sẽ là một cản trở lớn vì khi đó ta sẽ bị tụt hậu xa hơn với các nước về kỹ thuật như vậy sẽ không đủ khả năng để nâng cao khả cạnh tranh cho Việt Nam.

<i><b>1.5. Nhân tố chính trị.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Nhân tố chính trị ổn định là cơ hội để mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường cà phê. Song nó cung có rào cản lớn hạn chế khả năng xuất khẩu nếu như tình hình chính trị khơng ổn định.

Việt Nam ta có điều kiện chính trị tương đối ổn định, do vậy không chỉ là điều kiện tốt để yên tâm sản xuất cà phê mà còn hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh cà phê vì đây chính là nguồn hàng ổn định cho họ.

Thị Trường EU bao gồm các quốc gia độc lập về chính trị và khá ổn định trong chính sách chiến lược phát triển kinh tế. Vì vậy sẽ giúp cho Việt Nam có thị trường ổn định.

<i><b>1.6. Yếu tố cạnh tranh quốc tế.</b></i>

Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế là rất mạnh mẽ và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được thắng lợi đối với đối thủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lương, uy tín,... Đây là một thách thức và là một rào cản lớn đối với Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam về cà phê khơng chỉ có sức mạnh về kinh tế chính trị, khoa học cơng nghệ mà ngày nay sự lên doanh liên kết thành các tập đoàn lớn, tạo nên thế mạnh về độc quyền trên thị trường. Các tập đồn kinh tế này có thế mạnh rất lớn và quyết định thị trường do đó là một lực cản rất lớn với doanh nghiệp nước ta. Nếu không tổ chức hợp lý hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp sẽ bị bóp nghẹt bởi các tập đồn này. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải ln biết xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh, ngoài ra hợp lý về giá cả, tăng chất lượng mặt hang cà phê. Đó là thành cơng lớn cho cạnh tranh về mặt hàng cà phê của Việt Nam.

<i><b>2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô</b></i>

Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp Việt Nam. Sự kết hợp có hiệu quả các yếu tố vi mơ sẽ làm cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu được dễ dàng hơn và sẽ có khả năng thâm nhập sâu hơn vào thị trường thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Các yếu tố thuộc mơi trường vi mơ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm:

- Tài chính :Tổng cơng ty cà phê Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước có quy mơ lớn với :

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đơn vị tính :Tỷ đồng

(Số liệu ước tính cho năm 2005- Tổng cơng ty cà phê Việt Nam) - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp:

Các yếu này phản ánh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, nó bao gồm các nguồn vật chất cho sản xuất, các nguồn tài nguyên, nhiên liệu các nguồn tài chính đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tương lai. Với Tổng cơng ty cà phê Việt Nam có 53 đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trong đó có 6 doanh nghiệp chuyên doanh xuất nhập khẩu, 40 doanh nghiệp nông trường, 2 doanh nghiệp chế biến cà phê thành phẩm, 5 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Các đơn vị đều có xưởng sản xuất , xưởng chế biến cà phê.

- Nguồn nhân lực Tổng công ty cà phê Việt Nam.

Tổng số cán bộ công nhân viên 26.000 người. Khối sản xuất là 23.500 người, khối kinh doanh có 2.500 người. Như vậy, Tổng cơng ty là một doanh nghiệp có quy mơ lớn, mạnh lưới kinh doanh phủ khắp cả nước.

Đội ngũ cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp có trình độ cao, có kiến thức chun mơn sâu. Đội ngũ cán bộ này đề ra các chiến lược kinh doanh xuất khẩu cho Tổng công ty. Đội ngũ lao động sản xuất có kinh nghiệm, cân cù chịu khó, tích cực tìm kiếm áp dụng khoa học kỹ thuật.Tổng cơng ty ln có sự hỗ trợ nhịp nhàng, hợp lí của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên vì vậy đã tạo ra được sức mạnh của Tổng cơng ty và có thể phát huy được lợi thế tiềm năng của từng thành viên. Điều đó cịn giúp cho doanh nghiệp những thích ứng với sự thay đổi của mơi trường kinh doanh xuất khẩu đồng thời có thể nắm bắt đươc cơ hội kinh doanh. Tổng công ty cà phê Việt Nam đã trở thành một trụ cột vững chắc cho ngành cà phê Việt Nam.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Ngoài các yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thụât, cán bộ cơng nhân viên, cịn có các yếu tố khác như uy tín của doanh nghiệp, thương hiệu, văn hoá trong doanh nghiệp sẽ tạo nên tinh thần cho doanh nghiệp. Tổng công ty cà phê Việt Nam có thương hiệu khá nổi tiếng trên thị trường Việt Nam –Vinacafe. Đây là loại cà phê hoà tan có chất lượng cao, được tiêu thụ nhiều nhất trên thị trường Việt Nam và xuất khẩu được sang nhiều nước như Trung Quốc, Singapo, …

Nói tóm lại, hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê không chỉ chiụ ảnh hưởng của những điều kiện môi trường khách quan trên thị trường quốc tế mà cịn chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố mơi trường trong doanh nghiệp. Do đó để họat động kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp khơng chỉ nghiên cúu các yếu thuộc môi trường kinh doanh quốc tế mà cịn nghiên cứu các yếu tố thuộc mơi trường trong nước, cũng như các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo và phát triển mạnh mẽ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ công nhân lành nghề,.. để phát huy hết lợi thế của đất nước, nắm bắt được cơ hội xuất khẩu,..

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>Chương II</b>

<b>thực trạng xuất khẩu cà phê của vinacafe sang thị trường EU </b>

<b>I. Thực trạng sản xuất xuất khẩu cà phê tại của Việt Nam </b>

<i><b>1. Thưc trạng sản xuất cà phê của Việt Nam.</b></i>

Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỉ 19 và đã trải qua nhiều thời kì với những đặc điểm và kết quả khác nhau.

Thời kì trước năm 1975: cây cà phê chủ yếu được trồng ở những đồn điền của người Pháp và những nông trường quốc doanh ở miền bắc. Đây là thời kì cây cà phê phát triển chậm, khơng ổn định, năng suất thấp và chưa xác định được giống thích hợp.

Thời kì từ năm 1975-1994: Diện tích trồng cây cà phê có tăng lên nhưng với tốc độ chậm. Năng suất bắt đầu tăng lên. Phong trào trồng cà phê trong nhân dân được phát động. Cà phê Việt Nam đã thực sự tham gia vào thị trường cà phê thế giới.

Thời kỳ 1994- 2001: Đây là thời kỳ cây cà phê Việt Nam, đặc biệt là cây cà phê vối phát triển rất nhanh và đạt kết quả trên nhiều mặt : diện tích tăng nhanh, hình thành vùng sản xuất cà phê tập trung, có giá trị kinh tế cao, trở thành nước xuất khẩu cà phê vối hàng đầu thế giới.

Thời kì 2001 – nay đây là thời kỳ ngành cà phê thế giới nói chung và ngành cà phê Việt Nam nói riêng chịu sự khủng hoảng nghiêm trọng về giá cả. Giá cả cà phê xuống thấp nhất trong lịch sử ngành cà phê. Cuộc sống của trên 30 triệu người dân gắn bó với cây cà phê bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do khủng hoảng giá liên tiếp kéo dài trong 4 vụ, nhiều vườn cà phê bị phá bỏ hoặc bỏ hoang khơng chăm sóc. Nhiều gia đình nơng dân đối mặt với khó khăn, doanh nghiệp xuất khẩu cà phê không thu hồi được tiền ứng trước, bị lỗ do giá biến động thất thường. Từ đầu năm 2005, giá cà phê dần phục hồi và tại thời điểm bài viết này giá cà phê tăng lên với mức độ đáng kể, đạt xấp xỉ 1.500USD/ tấn cà phê vối và 2.500USD/ tấn cà phê chè. Với mức giá này ,

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

người sản xuất có hiệu quả và đầu tư chăm sóc vườn cây hướng tới nền nơng nghiệp bền vững.

<i><b>1.1. Diện tích, sản lượng cà phê của Việt Nam.</b></i>

+ Diện tích : Từ năm 1994-2001 diện tích trồng cây cà phê đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2001 đạt 565 nghìn ha gấp 4,56 lần năm 1994, với tốc độ tăng bình quân 55%/ năm. Nhưng 3 năm trở lại đây do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm một cách nhanh chóng. Các hộ nơng dân khơng thu được nhiều lãi từ cây cà phê. Do đó có nhiều địa phương đã chặt hạ cây cà phê và thay thế vào đó là các cây trồng khác như hồ tiêu, cao su,...Do đó diện tích trồng cây cà phê bị thu hẹp lại.

ở nước ta đã hình thành vùng sản xuất cây cà phê vối tập trung có năng xuất khá cao chất lượng tốt ở các tỉnh Tây Ngun với diện tích 443 nghìn ha chiếm 86% diện tích cà phê cả nước. Trong đó riêng Đắc Lắc diện tích 233 nghìn ha chiếm 45% diện tích tồn vùng.

Diện tích cà phê Việt Nam năm 1999-3003 Đon vị tính : Ha

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Việt Nam có diện tích trồng cà phê nhiều nhất là ở Miền Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng. Tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cà phê có chất lượng tốt, năng suất cao.

+Sản lượng cà phê: Năm 2000 sản lượng cà phê đạt 802,5 nghìn tấn. Nếu so sánh giữa năm 2000 với năm 1976 thì sản lượng cà phê tăng 111,5 lần. Năm 2001 đạt mức sản lượng cao nhất 847.134 tấn cà phê nhân khô. Tuy nhiên đến năm 2004 thì sản lưọng cà phê bắt đầu giảm sút xuống chỉ cịn 800 nghìn tấn. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này là do năm 2003 nắng hạn kéo dài ở Tây Nguyên nhất là ở Đắc Lắc có tới 40 nghìn ha thiếu nước, 2,4 nghìn Như vậy năm 2001 cà phê nước ta đạt mức cao nhất, diện tích đạt 565 nghìn ha, sản lượng đạt 847.134 tấn cà phê. Năm 2004 hình thành 2 vùng sản xuất cà phê tập trung là Tây Nguyên và Đông Nam Bộ trong đó Đắc Lắc là tỉnh có diện tích sản lượng cà phê lớn nhất, đồng thời cũng là địa phương có tốc độ tăng sản lượng cà phê nhanh nhất. Năm 2002 Đắc Lắc đạt trên 420 nghìn tấn. Kế đến là Lâm Đồng đạt 150 nghìn tấn, Gia Lai 100 nghìn tấn. Cùng với việc tăng diện tích thì sản lượng cũng tăng lên trong những năm từ 1995- 2001, nhưng có xu hướng giảm xuống vào mấy năm gần đây, chủ yếu là do biến động về giá cả cà phê thế giới có xu hướng giảm gây bất lợi cho người nông dân, dẫn đến người nơng dân khơng cịn quan tâm đến cây cà phê nữa.

<i><b>1.2. Chế biến cà phê ở Việt Nam.</b></i>

Do quy trình cơng nghệ chế biến cà phê ở Việt Nam chưa hiện đại do đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được hệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan.

- ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo 2 phương pháp đó là chế biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô.

Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ để loại bỏ vỏ rồi đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô.

Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua khâu sát tươi.

- Đối với cà phê hồ tan thì thường sử dụng phương pháp công nghệ sấy phun của Liro- Đan Mạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Sơ đồ chế biến cà phê. Ngâm lên men Phân lo i c phê ạch àm ráo nước theo tr ng lọng lượng ượngng

Xát tươii Phân lo i trong ạch

b xi phongể xi phong Phươing pháp ướct

C phê qu khôàm ráo nước ả

L m s ch t p ch tàm ráo nước ạch ạch ấy

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (khoảng 90% sản lượng). Tính đến năm 2001 cả nước có 50 dây chuyền chế biến cà phê nhân, trong đó 14 dây chuyền ngoại nhập và hàng nghìn máy xay xát nhỏ quy mơ hộ gia đình. Năm 2004 thì số lượng dây chuyền tăng lên 70 dây chuyền chế biến cà phê nhân có chất lượng cao. Lượng cà phê đượcchế biến thành sản phẩm cà phê rang xay, cà phê hồ tan đã hình thành và ngày càng nhiều (chiếm 10-15% sản lượng)

Việt Nam có sản lượng cà phê khá lớn với phẩm chất thơm ngon vốn có của giống tốt, được sản xuất trên nhiều cao ngun có thổ nhưỡng rất thích hợp. Tuy nhiên cà phê hạt xuất khẩu lại khơng có chất lượng tương xứng và vì vậy đã thua thiệt về giá cả so với các nước khác. Một thời gian dài trước đây công nghiệp chế biến cà phê không được quan tâm đày đủ, có sự thiếu xót về nhận thức, có khó khăn về vốn đầu tư, trình độ cơng nghệ thấp kém chậm đổi mới, tổn thất sau thu hoạch là khá lớn và đã có những cơ sở tổn thất khá nghiêm trọng, thất thu hàng tỉ đồng, vì chất lượng hạt xấu. Mặt khác hơn 80% cà phê được sản xuất ra là từ các hộ nông dân sản xuất nhỏ, thiếu các điều kiện sơ chế tối thiểu. Mấy năm trở lại đây các cơ sở chế biến với thiết bị mới chất lượng sản phẩm được nâng lên đáng kể.

Trong vòng 7- 9 năm trở lại đây Việt Nam chế biến được 150.000-250.000 tấn cà phê nhân xuất khẩu. Ngồi ra cịn có nhiếu cơ sở tái chế trang bị khơng hồn chỉnh với nhiều máy lẻ ,chế biến thu mua của dân đã qua sơ chế nhằm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Cà phê của dân thu hái về chủ yếu được xử lí phân tán ở từng hộ nơng dân qua con đường phơi khơ trên sân cát, sân xi măng.Tình hình chế biến như vậy dẫn đến kết quả là sản phẩm chất lượng khơng đều.Với tình hình hiện nay do cung vượt cầu giá cả xuống thấp liên tục người mua đòi hỏi chất lượng cao hơn với dịch vụ tốt hơn.Vì thế ngành cà phê đứng trước thách thức lớn về công nghệ chế biến.

Hiện nay sản lượng cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta, với phương pháp chế biến chủ yếu là chế biến khô. Cà phê thu hái về được phơi

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

khô, tận dụng năng lượng mặt trời. Những năm qua do mưa kéo dài trong vụ thu hoạch người ta phải sấy trong lò sấy đốt bằng than đá. Cũng có một số doanh nghiệp chế biến theo phương pháp ướt, tuy nhiên phương pháp chế biến ướt rất đắt nên chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xuất khẩu.

<i><b>1.3. Năng suất cà phê của Việt Nam</b></i>

Từ năm 1994-2001 năng suất bình quân đạt 2 tấn /ha . Năm cao nhất đạt 2,4 tấn/ ha trên 200 nghìn ha cà phê cà phê kinh doanh. So với năng suất bình quân cà phê của một số quốc gia hàng đầu như Brasin là 8 tạ /ha, Colombia là 8 tạ /ha, Indônêsia là 4,5 tạ /ha. Như vậy năng suất cà phê luôn cao gấp 2-3 lần năng suất cà phê của các nước này và trở thành nước có năng suất cà phê cao nhất thế giới. Điều này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về sản xuất cà phê như điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, có giống cho năng suất cao.

<i><b>1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm trở lại đây</b></i>

<i>1.4.1.Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam</i>

- Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Cùng với việc gia tăng khơng ngừng về diện tích và sản lượng cà phê đã góp phần thay đổi đời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc nhận thức vị trí và vai trị của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghiệp nước ta. Mấy năm qua Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê như thực hiện sản xuất gắn với chế biến giúp cho Việt Nam từ nước sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đã trở thành nước xuất khẩu với các mặt hàng cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Tuy nhiên lượng cà phê rang xay và hoà tan này cịn rất ít chiếm khoảng 10% sản lượng. Năm 2003 nước ta đã xuất khẩu được 161 tấn cà phê rang xay trị giá 1,67 triệu USD.

- Để đạt được kết quả như trên Việt Nam đã biết áp dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt được áp dụng vào sản xuất như các dòng cà phê vối chọn lọc 4/55, 1/20,13/8,14/8 có năng suất cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

từ 3-6 tấn /ha, cỡ hạt to. Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lượng tốt được trồng như TN1,TN2, TH1. Ngồi ra đã hình thành được một số vùng cà phê chè có năng suất chất lượng cao như ở Khe Xanh( Quảng Trị), A Lưới( Thừa Thiên Huế), Mai Sơn(Thuận Sơn, Sơn La).

- Sản xuất cà phê phát triển đã góp phần thu hút lượng lao động dư thừa ở miền núi góp phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc, thúc đẩy hình thành phát triển hệ thống dịch vụ.

- Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ thống chế cà phê nhân và từng bước phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng như: cà phê rang xay, cà phê hồ tan, ngồi ra cịn chế biến “sản phẩm có cà phê “ như: bánh kẹo co cà phê, sữa cà phê, …

<i>1.4.2 Những hạn chế trong sản xuất cà phê</i>

- Diện tích cà phê tăng q nhanh khơng theo quy hoạch, do giá cà phê xuất khẩu tăng cao cây cà phê là một cây nơng nghiệp có thu nhập cao đã kích thích người trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lượng đẩy mạnh diện tích khơng theo quy hoạch, kế hoạch. Trồng cây cà phê trên cả những vùng đất không phù hợp, không có nguồn nước tưới, cơng tác chuẩn bị vườn ươm và nhân giống tốt không theo kịp tiến độ trồng mới.

- Thâm canh quá mức sản xuất cà phê thiếu tính bền vững.

Cũng do giống cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá chú trọng đến việc tăng năng suất và sản lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích nên thúc đẩy người dân tăng phân bón trên mức cần thiết, khai thác và sử dụng nguồn nước để tưới cho cây cà phê một cách tự phát tạo nên những vườn cà phê phát triển không ổn định.

- Chất lượng cà phê xuất khẩu không cao: Trước hết là do những hạn chế, yếu kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản, các doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không theo tiêu chuẩn, không phân loại thu mua theo chất lượng, không tạo điều kiện để nơng dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái. Mặc dù Nhà nước đã ban hành đầy đủ bộ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chế

</div>

×