Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

sử dụng công cụ dạy học nâng cao kết quả học tập môn vật lý khi học xong chương lượng tử ánh sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.82 KB, 35 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ 3 HUYỆN VĂN BÀN
TÀI NGHIÊN C UĐỀ Ứ :
SỬ DỤNG VIDEO, THÍ NGHIỆM ẢO VÀ CÁC HÌNH ẢNH PHÙ
HỢP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÝ CỦA
HỌC SINH LỚP 12A1 TRƯỜNG THPT SỐ 3 VĂN BÀN KHI HỌC
XONG CHƯƠNG LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG.
Họ tên tác giả : Lương Cao Thắng
Chức vụ: Tổ trưởng tổ KHTN
Tổ chuyên môn: Tổ Khoa học tự nhiên
Đơn vị: Trường THPT số 3 huyện Văn Bàn
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Văn Bàn, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT 3
GIỚI THIỆU 4
PHƯƠNG PHÁP
I – Khách thể nghiên cứu 7
II – Thiết kế nghiên cứu 8
III – Quy trình nghiên cứu 9
IV – Đo lường và thu thập dữ liệu 10
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu 11
2. Bàn luận 13
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận 14
2. Khuyến nghị 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO 15
PHỤ LỤC 16


Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
2
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
TÓM TẮT
Ngày nay, khoa học công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ. Công
nghệ thông tin có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Chúng ta cũng có thể ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy học sinh. Hình thức này khá mới mẻ
và không ít giáo viên có nhiều bỡ ngỡ. Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học đã đem đến nhiều lợi ích mà cụ thể là kết quả học tập
của học sinh. Học sinh có thể lãnh hội kiến thức một cách trực quan hơn, rõ
ràng hơn và nhiều nội dung hơn.Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới phương
pháp dạy học. Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, song trong chương trình
sách giáo khoa có một số khái niệm mới , trừu tượng đòi hỏi giáo viên cung cấp
kiến thức cho học sinh phải trực quan hơn, đa dạng hơn tạo điều kiện chuẩn
trong thao tác tư duy của học sinh để hiểu sâu bản chất của hiện tượng .
Trong chương “Lượng tử ánh sáng”, nếu giáo viên giảng dạy lựa chọn
phương pháp cổ điển là giảng chép hoặc tích cực hơn là sử dụng các câu hỏi gợi
mở, các hình ảnh tĩnh minh họa để dẫn dắt vấn đề, kể cả một vài thí nghiệm
minh họa nhưng việc tiếp thu bài của học sinh sẽ rất hạn chế và không hứng thú
học tập. Với phương pháp này, học sinh sẽ rất khó hình dung được các nội dung
kiến thức, việc tiếp thu bài của các em sẽ vẫn gặp nhiều khó khăn. Nhiều học
sinh rất thuộc bài nhưng không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng,
kĩ năng vận dụng vào bài tập chưa tốt.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
3
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh

Lào Cai
Giải pháp của tôi là sử dụng video, thí nghiệm ảo và hình ảnh có nội dung
phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động, bản chất các hiện tượng
vật lý mà thực tế các em không quan sát được giúp các em hiểu nhanh hơn,
hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 12A1,
12A2 trường THPT số 3 Văn bàn. Lớp thực nghiệm là lớp 12A1 được thực hiện
giải pháp thay thế khi dạy các bài của chương “Lượng tử ánh sáng” (Thuộc
chương VI chương trình chuẩn). Lớp đối chứng là lớp 12A2 giảng dạy theo
phương pháp truyền thống.
Với việc sử dụng công nghệ thông tin vào bài giảng điện tử đã có ảnh
hưởng rất rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm thông qua
bài kiểm tra đánh giá đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm số trung bình bài
kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7,04, lớp đối chứng là 6,44 Kết
quả phép kiểm chứng t-test p = 0,03 < 0,05 có ý nghĩa là có sự khác biệt lớn
giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Kết quả cho thấy
sự chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, không
phải do ngẫu nhiên. Điều đó chứng minh rằng, việc sử dụng video, thí nghiệm
ảo có nâng cao kết quả học tập môn vật lí của học sinh lớp 12 trường THPT số 3
Văn Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” .
GIỚI THIỆU
Trong sách giáo khoa vật lý 12 chương trình cơ bản thí nghiệm Héc về
hiện tượng quang điện, hiện tượng quang điện trong chỉ là những hình ảnh tĩnh
kèm theo các mô tả hiện tượng vật lý và nếu thực hiện trong thực tế cũng rất
khó quan sát; các hiện tượng quang – phát quang, các ứng dụng của hiện tượng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
4
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai

quang điện trong và laze chỉ là một vài hình ảnh hoặc những mô tả kém sinh
động. Việc sưu tầm các thí nghiệm áo, các video, các hình ảnh phù hợp với nội
dung bài giúp các em học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về bản chất các hiện
tượng vật lý, mở rộng kiến thức thực tế hơn về ứng dụng của các hiện tượng
này.
Tại trường THPT Văn Bàn, giáo viên chỉ mới cố gắng khai thác kênh
hình, kênh chữ trong sách giáo khoa để phục vụ cho giảng dạy. Số giáo viên
biết tìm tòi, khai thác trên mạng internet và chỉnh sửa cho phù hợp nội dung bài
học, với đối tượng học sinh còn hạn chế.
Qua việc thăm lớp, dự giờ khảo sát trước tác động, tôi thấy giáo viên chỉ
sử dụng các phiên bản tranh ảnh trong sách giáo khoa cho học sinh quan sát.
Giáo viên cố gắng chỉ ra những hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm
hiểu vấn đề, học sinh có nắm được kiến thức, nhưng kĩ năng vận dụng kiến thức
đó vào thực tế chưa được cao, đặc biệt chưa nắm vững bản chất của các khái
niệm. Học sinh tích cực trả lời giáo viên, học sinh thuộc bài nhưng chưa có hiểu
sâu kiến thức và khắc sâu kiến thức. Còn nhiều học sinh không có hứng thú vì
gặp phải khái niệm trừu tượng. Một số bài học trong chương này giáo viên dạy
qua loa, thậm chí theo kiểu đọc chép truyền thống, chỉ yêu cầu học sinh ghi nhớ
những kiến thức trọng tâm.
Giải pháp thay thế:
Giải pháp của tôi là sử dụng video, thí nghiệm ảo và hình ảnh có nội dung
phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động, bản chất các hiện tượng
vật lý mà thực tế các em không quan sát được, giúp các em hiểu nhanh hơn,
hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
5
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Vấn đề sử dụng mô hình để dạy học trực quan sử dụng các viedeo, hình

vẽ, flash đã có trong các bài viết và các đề tài liên quan:
+ Tham luận: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi
và thách thức” - Hùynh Tấn Thông - trường THPT Lấp Vò 2 - Đồng Tháp.
+ Đề tài: “ Sử dụng giáo án điện tử tăng kết quả học tập môn vật lý của
học sinh lớp 12 khi học xong chương vật lí thiên văn” - ThS. Nguyễn Văn
Thắng.
+ “ Thí Nghiệm ảo trong việc dạy học Vật lý ” – Tài liệu.VN
Bản thân nhiều thầy cô trong trường và các trường THPT trong tỉnh cũng
đã thực hiện và có nhiều đề tài đề cập đến việc thí nghiệm ảo, các video và hình
ảnh phù hợp phục vụ cho giảng dạy.
Các đề tài đề cập cách ứng dụng công nghệ thông tin dưới góc độ đánh
giá tồn tại, các khó khăn gặp phải cung như khi nào thì sử dụng. Một số đề tài
có nghiên cứu sâu và cụ thể, có nhiều giải pháp hay nhằm nâng cao kết quả học
tập của học sinh tuy nhiên còn chưa phù hợp với đôi tượng học sinh.
Tôi muốn có một nghiên cứu cụ thể hơn và đánh giá được hiệu quả của
việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử dụng video, thí nghiệm ảo
và hình ảnh có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm tư liệu hình
ảnh động, bản chất các hiện tượng vật lý mà thực tế các em không quan sát
được, giúp các em hiểu nhanh hơn, hứng thú hơn và có kĩ năng vận dụng vào
thực tế tốt hơn.
Vấn đề nghiên cứu:
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
6
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp có nâng
cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn
khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” hay không ?
Giả thuyết nghiên cứu:

Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng
cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn
khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” .
PHƯƠNG PHÁP
I – KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Khách thể được sử dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài là học sinh lớp
12A1 và 12A2 trường THPT số 3 Văn Bàn vì các đối tượng này có nhiều thuận
lợi cho việc nghiên cứu về cả phía đối tượng học sinh và giáo viên.
Học sinh :
Chọn 2 lớp: lớp 12A1 và lớp 12A2, là hai lớp có nhiều điểm tương đồng:
trình độ học sinh, số lượng, giới tính, thành phần dân tộc, độ tuổi
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
7
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Bảng 1: Gới tính và thành phần dân tộc của hai lớp 12A1 và 12A2
của trường THPT số 3 Văn Bàn.
Nhóm
Học sinh các nhóm Dân tộc
Tổng
số
Nam Nữ Kinh Tày HMông Dao Thái Giáy
12A1 36 25 11 0 29 4 1 1 1
12A2 36 21 15 1 29 3 2 1 0
Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, tích cực,
chủ động tham gia học tập. Bên cạnh đó cả hai lớp vẫn còn nhiều học sinh năng
lực tư duy hạn chế, trầm, ít tham gia các hoạt động chung của lớp.
Kết quả bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học 2011 – 2012 của môn
Vật lí là tương đương.

Giáo viên:
Lương Cao Thắng dạy cả hai lớp: 12A1 và 12A2. Giáo viên có kinh
nghiệm công tác giảng dạy, đồng thời là tổ trưởng chuyên môn. Giáo viên có
khả năng khai thác công nghệ thông tin, nhiệt huyết, nhiệt tình và có trách
nhiệm cao trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh.
II - THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chọn hai lớp nguyên vẹn: Lớp 12A1 làm nhóm thực nghiệm, lớp 12A2
làm nhóm đối chứng. Dùng bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học 2011 –
2012 làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung
bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng t-test để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác
động.
Kết quả:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định nhóm tương đương
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
8
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Thực nghiệm Đối chứng
TBC 5,80 5,57
p = 0,21
p = 0,21 > 0,05 từ đó rút ra kết luận sự chênh lệch điểm trung bình của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là
tương đương.
Sử dụng thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương
đương.
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Nhóm
Kiểm tra

trước tác
động
Tác động
Kiểm tra
sau tác động
Thực
nghiệm
O
1
Dạy học sử dụng các video, thí
nghiệm ảo và các hình ảnh phù
hợp trong chương lượng tử ánh
sáng.
O
3
Đối chứng
O
2
Dạy học không sử dụng các
video, thí nghiệm ảo và các hình
ảnh phù hợp trong chương
lượng tử ánh sáng.
O
4
Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập.
III – QUY TRÌNH NGHÊN CỨU
1. Chuẩn bị của giáo viên.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
9

Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Sưu tầm các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp trong chương
lượng tử ánh sáng: Video ( ứng dụng hiện tượng quang điện, hiện tượng quang
– phát quang, ứng dụng của laze); thí nghiệm ảo Héc về hiện tượng quang điện,
flash về hiện tượng quang điện trong; hình ảnh mô hình hành tinh nguyên tử,
quang điện trở, pin quang điện và các ứng dụng của nó.
Lớp thực nghiệm: Sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù
hợp trong chương lượng tử ánh sáng đã sưu tầm ở trên vào các tiết dạy.
Lớp đối chứng: Không sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh
phù hợp trong chương lượng tử ánh sáng đã sưu tầm ở trên vào các tiết dạy.
2. Tiến trình dạy thực nghiệm.
Thời gian tiến hành thực nghiệm tuân theo kế hoạch và thời khóa biểu
chính khóa để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 4: Thời gian thực hiện
Thứ Môn/Lớp
Tiết
PPCT
Tên bài
Thứ 2
27/02/2012
Vật lí
12A1
51 Hiện tượng quang điện
Thứ 5
01/3/2012
Vật lí
12A1
53 Hiện tượng quang điện trong
Thứ 3

06/3/2012
Vật lí
12A1
54 Hiện tượng quang – phát quang
Thứ 6
09/3/2012
Vật lí
12A1
55 Mẫu nguyên tử Bo
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
10
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Thứ 6
16/3/2012
Vật lí
12A1
57 Sơ lược về laze. Bài tập
IV – ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Kiểm tra trước tác động: Dùng bài kiểm tra 1 tiết giữa học kì II năm học
2011 – 2012 làm bài kiểm tra trước tác động.
Kiểm tra sau tác động: Bài kiểm tra được thiết kế gồm 30 câu hỏi câu trắc
nghiệm khách quan.
*Tiến trình kiểm tra:
Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của
giáo viên trong nhóm Vật lí để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp.
Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Để cho khách
quan tôi đã nhờ giáo viên Vật lí không dạy khối 12 trong trường chấm bài theo
đáp án đã xây dựng.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu
Bảng 5: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm Đối chứng
Điểm trung bình 7,04 6,44
Độ lệch chuẩn 1,11 1,41
Giá tri p của t-test 0,03
Chênh lệch giá trị TB
chuẩn( SMD) 0,53
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
11
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Biểu đồ so sánh điểm trung bình kiểm tra trước và sau tác động.
Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết
quả của lớp thực nghiệm 12A1 và đối chứng 12A2.
Bảng 6: Thang bậc điểm trước và sau tác động
Lớp
Thang bậc điểm
Kém Yếu TB Khá Giỏi
12A1 Trước TĐ
0 8 21 5 2 36
0% 22.22% 58.33% 13.89% 5.56% 100
Sau TĐ
0 5 15 8 8 36
0% 13.89% 41.67% 22.22% 22.22% 100
12A2 Trước TĐ
0 7 21 4 4 36
0% 19.44% 58.33% 11.11% 11.11% 100

Sau TĐ
0 1 11 18 6 36
0% 2.78% 30.56% 50.00% 16.67% 100
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
12
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Biểu đồ so sánh kết quả xếp loại trước và sau tác động.
Như trên đã chứng minh rằng kết quả của 2 nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng kiểm chứng độ chênh lệch điểm trung bình
bằng
t- test kết quả p = 0,03 cho thấy: Sự chênh lệch điểm trung bình giữa nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung bình nhóm
thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà
do kết quả tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
7,04 6,44
0,53
1,11

=
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
0,53 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học có sử dụng các video, thí nghiệm
ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học
sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh
sáng” của nhóm thực nghiệm là khả quan.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
13

Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
Giả thuyết của đề tài: “Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình
ảnh phù hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12
trường THPT số 3 Văn Bàn khi học xong chương lượng tử ánh sáng” đã được
kiểm chứng.
2. Bàn luận
Kết quả kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là điểm trung bình
là: 7,04, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình là:
6,44 Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là: 0,6; Tỉ lệ học sinh có điểm số từ
trung bình trở lên đã tăng rõ rệt ở lớp thực nghiệm. Điều đó cho điểm của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác
động có tỉ lệ điểm trên trung bình và điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,53.
Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là tốt.
Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
lớp là p = 0,03 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình
của hai nhóm không phải là ngẫu nhiên mà là do tác động, nghiêng về nhóm
thực nghiệm.
*Hạn chế:
Nghiên cứu này sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù
hợp làm nâng cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT
số 3 Văn Bàn khi học xong chương “Lượng tử ánh sáng” chỉ có phạm vi hẹp
trong một chương và nó phụ thuộc vào khả năng sưu tầm, ứng dụng phù hợp
trong từng tiết dạy bài dạy của giáo viên. Để có thể ứng dụng rộng dãi kết quả
nghiên cứu trong các phần kiến thức khác của môn Vật lí đòi hỏi người giáo
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
14

Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
viên cần phải đầu tư nhiều thời gian, công sức, biết thiết kế bài học cho phù
hợp, phải có kĩ năng khai thác dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin.
Đề tài cũng chỉ nên áp dụng ở những trường học sinh có năng lực tư duy
hạn chế, khả năng khai thác kiến thức trên các kênh thông tin còn chưa cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Việc sử dụng các video, thí nghiệm ảo và các hình ảnh phù hợp làm nâng
cao kết quả học tập môn vật lý của học sinh lớp 12 trường THPT số 3 Văn Bàn
khi học xong chương lượng tử ánh sáng.
2. Khuyến nghị:
Đối với các cấp lãnh đạo cần quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất như: trang
thiết bị máy tính, máy chiếu Projector cho nhiều phòng học trên lớp kết nối
Wireless Network, cho các nhà trường mở các lớp bồi dưỡng về ứng công
nghệ thông tin vào trong dạy học.
Đối với giáo viên: tích cực tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin,
biết khai thác thông tin trên mạng Internet.
Với phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài tôi mong rằng các đồng
nghiệp quan tâm chia sẻ, đặc biệt là với các bộ môn tương tự có thể ứng dụng
đề tài này vào giảng dạy ở một số phần kiến thức để gây hứng thú và nâng cao
kết quả học tập của học sinh.
Trong một thời gian không dài, áp dụng trong đơn vị kiến thức không lớn
trong chương trình Vật lí TPHT chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong
các đồng nghiệp đóng góp ý kiến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
15
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh

Lào Cai
1. Tham luận: “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học, thuận lợi
và thách thức” - Huỳnh Tấn Thông - trường THPT Lấp Vò 2 - Đồng Tháp.
2. Đề tài: “ Sử dụng giáo án điện tử tăng kết quả học tập môn vật lý của
học sinh lớp 12 khi học xong chương vật lí thiên văn” - ThS. Nguyễn Văn
Thắng.
3. “ Thí Nghiệm ảo trong việc dạy học Vật lý ” – Tài liệu.VN
4. “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT ” ( trang 42, 44, 138)
– Nhà xuất bản giáo dục.
5. Sách giáo khoa Vật lí 12 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục.
6. Sách bài tập Vật lí 12 ban cơ bản – Nhà xuất bản giáo dục.
7. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
8. Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lí 12 cơ bản.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
16
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
PHỤ LỤC
I – KẾ HOẠCH BÀI HỌC.
1. Kế hoạch bài 30 ( Tiết 51 )
HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN.
THUYẾT LƯỢNG TỬ ÁNH SÁNG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Trình bày được thí nghiệm Héc về hiện tượng quang điện và nêu được hiện
tượng quang điện là gì.
- Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện.
- Nêu được nội dung cơ bản của thuyết lượng tử ánh sáng.

- Nêu được ánh sáng có lưỡng tính sóng-hạt.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng được thuyết lượng tử ánh sáng để giải thích định luật về giới hạn
quang điện.
3. Về thái độ
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các kiến thức mới.
II. PHƯƠNG TIỆN
Bộ thí nghiệm biễu diễn hiện tượng quang điện, video ứng dụng hiện tượng
quang điện.
III. PHƯƠNG PHÁP
Động não + giải quyết vấn đề
IV. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
- Thời gian: (5 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Thông báo yêu cầu học tập của chương
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu hiện tượng quang điện
- Mục tiêu:
Trình bày được thí nghiệm Héc về hiện tượng quang điện và nêu được hiện
tượng quang điện là gì.
- Thời gian: (7 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Cho học sinh xem video
ứng dụng hiện tượng quang
điện
- Tấm kẽm mất bớt điện

tích âm → các êlectron bị
I. Hiện tượng quang điện
1. Thí nghiệm của Héc về hiện
tượng quang điện: SGK
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
17
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
- Minh hoạ thí nghiệm của
Héc (1887) (ảo)
- Góc lệch tĩnh điện kế
giảm → chứng tỏ điều gì?
- Nếu làm thí nghiệm với
tấm Zn tích điện dương →
kim tĩnh điện kế sẽ không
bị thay đổi → Tại sao?
- Nếu trên đường đi của
ánh sáng hồ quang đặt một
tấm thuỷ tinh dày → hiện
tượng không xảy ra →
chứng tỏ điều gì?
bật khỏi tấm Zn.
- Hiện tượng vẫn xảy ra,
nhưng e bị bật ra bị tấm
Zn hút lại ngay → điện
tích tấm Zn không bị thay
đổi.
- HS trao đổi để trả lời.
- Thuỷ tinh hấp thụ rất

mạnh tia tử ngoại → còn
lại ánh sáng nhìn thấy→
tia tử ngoại có khả năng
gây ra hiện tượng quang
điện ở kẽm. Còn ánh sáng
nhìn thấy được thì không.
2. Định nghĩa
- Hiện tượng ánh sáng làm bật
các êlectron ra khỏi mặt kim loại
gọi là hiện tượng quang điện
(ngoài).
3. Nếu chắn chùm sáng hồ quang
bằng một tấm thuỷ tinh dày thì
hiện tượng trên không xảy ra →
bức xạ tử ngoại có khả năng gây
ra hiện tượng quang điện ở kẽm.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu định luật về giới hạn quang điện
- Mục tiêu:
Phát biểu được định luật về giới hạn quang điện.
- Thời gian: (10 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Thông báo thí nghiệm
khi lọc lấy một ánh sáng
đơn sắc rồi chiếu vào mặt
tấm kim loại. Ta thấy với
mỗi kim loại, ánh sáng
chiếu vào nó (ánh sáng
kích thích) phải thoả mãn
λ ≤ λ

0
thì hiện tượng mới
xảy ra.
- Thông báo hạn chế
thuyết sóng
- Ghi nhận kết quả thí
nghiệm và từ đó ghi nhận
định luật về giới hạn
quang điện.
- HS được dẫn dắt để tìm
hiểu vì sao thuyết sóng
điện từ về ánh sáng không
giải thích được.
II. Định luật về giới hạn quang
điện
- Định luật: SGK
- Giới hạn quang điện của mỗi
kim loại là đặc trưng riêng cho
kim loại đó.
- Thuyết sóng điện từ về ánh sáng
không giải thích được mà chỉ có
thể giải thích được bằng thuyết
lượng tử.
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu thuyết lượng tử ánh sáng
- Mục tiêu:
Nêu được nội dung cơ bản của thuyết lượng tử ánh sáng.
- Thời gian: (13 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Khi nghiên cứu bằng

thực nghiệm quang phổ
của nguồn sáng → kết quả
- HS ghi nhận những khó
khăn khi giải thích các kết
quả nghiên cứu thực
III. Thuyết lượng tử ánh sáng
1. Giả thuyết Plăng
- ND: SGK
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
18
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
thu được không thể giải
thích bằng các lí thuyết cổ
điển → Plăng cho rằng vấn
đề mấu chốt nằm ở quan
niệm không đúng về sự
trao đổi năng lượng giữa
các nguyên tử và phân tử.
- Lượng năng lượng mà
mỗi lần một nguyên tử hay
phân tử hấp thụ hay phát
xạ gọi là lượng tử năng
lượng (ε)
- Y/c HS đọc Sgk từ đó
nêu những nội dung của
thuyết lượng tử.
- Dựa trên giả thuyết của
Plăng để giải thích các

định luật quang điện, Anh-
xtah đã đề ra thuyết lượng
tử ánh sáng hay thuyết
phôtôn.
- Phôtôn chỉ tồn tại trong
trạng thái chuyển động.
Không có phôtôn đứng
yên.
- Anh-xtanh cho rằng hiện
tượng quang điện xảy ra
do có sự hấp thụ phôtôn
của ánh sáng kích thích
bởi êlectron trong kim
loại.
- Để êlectron bức ra khỏi
kim loại thì năng lượng
này phải như thế nào?
nghiệm → đi đến giả
thuyết Plăng.
- HS ghi nhận tính đúng
đắn của giả thuyết.
- HS đọc Sgk và nêu các
nội dung của thuyết lượng
tử.
- HS ghi nhận giải thích từ
đó tìm được λ ≤ λ
0
.
- Phải lớn hơn hoặc bằng
công thoát.

2. Lượng tử năng lượng
hf
ε
=
h gọi là hằng số Plăng:
h = 6,625.10
-34
J.s
3. Thuyết lượng tử ánh sáng
Nội dung: SGK
4. Giải thích định luật về giới
hạn quang điện bằng thuyết
lượng tử ánh sáng
- Mỗi phôtôn khi bị hấp thụ sẽ
truyền toàn bộ năng lượng của nó
cho 1 êlectron.
- Công để “thắng” lực liên kết gọi
là công thoát (A).
- Để hiện tượng quang điện xảy
ra:
hf ≥ A hay
c
h A
λ


hc
A
λ


,
Đặt
0
hc
A
λ
=
→ λ ≤ λ
0
.
5. Hoạt động 4: Tìm hiểu về lưỡng tính sóng - hạt của ánh sáng
- Mục tiêu:
Nêu được ánh sáng có lưỡng tính sóng-hạt.
- Thời gian: (5 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Trong hiện tượng giao - Ánh sáng thể hiện tính IV. Lưỡng tính sóng - hạt của
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
19
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
thoa, phản xạ, khúc xạ …
→ ánh sáng thể hiện tích
chất gì?
- Liệu rằng ánh sáng chỉ
có tính chất sóng?
- Lưu ý: Dù tính chất nào
của ánh sáng thể hiện ra
thì ánh sáng vẫn có bản

chất là sóng điện từ.
chất sóng.
- Không, trong hiện tượng
quang điện ánh sáng thể
hiện chất hạt.
ánh sáng
- Ánh sáng có lưỡng tính sóng -
hạt.
6. Củng cố và hướng dẫn học bài ở nhà (5 phút)
1. Củng cố
1. Phát biểu nào sau đây nói về tính chất sóng hạt không đúng?
A. Hiện tượng giao thoa án sáng thể hiện tính chất sóng
B. Hiện tượng quang điện ánh sáng thể hiện tính chất hạt
C. Sóng điện từ có bước sóng càng ngắn càng thể hiện tính chất sóng.
D. Sóng điện từ có bước sóng càng dài thể hiện tính chất sóng rõ hơn tính chất
hạt
2. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Giả thuyết sóng ánh sáng không giải thích được các định luật quang điện.
B. Ánh sáng có bản chất là sóng điện từ.
C. Ánh sáng có tính chất hạt, mỗi hạt là một photon.
D. Ánh sáng có thể gây ra hiện tượng quang điện đối với mọi kim loại.
2. BTVN
- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 158 và SBT
2. Kế hoạch bài 31 ( Tiết 53 )
HIỆN TƯỢNG QUANG ĐIỆN TRONG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Nêu được hiện tượng quang điện trong là gì.
- Nêu được quang điện trở và pin quang điện là gì.
2. Về kĩ năng

Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập trong SGK
3. Về thái độ
Nêu được ưu điểm của pin quang điện với các nguồn năng lượng khác, ảnh
hưởng đến môi trường.
II. ĐỒ DÙNG
Flash hiện tượng quang điện trong, hình ảnh quang điện trở, pin quang điện
III. PHƯƠNG PHÁP
Động não + liên hệ thực tế
IV. TỔ CHỨC
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
20
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh giá việc học tập bài cũ của học sinh.
- Thời gian: (6 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Nêu nội dung cơ bản của thuyết lượng tử ánh sáng ? Viết biểu thức
định luật giới hạn quang điện ?
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu chất quang dẫn và hiện tượng quang điện trong
- Mục tiêu:
Nêu được hiện tượng quang điện trong là gì.
- Thời gian: ( 12 phút)
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Y/c HS đọc Sgk và cho

biết chất quang dẫn là gì?
- Giới thiêuh hiện tượng
bằng flash.
- Dựa vào bản chất của
dòng điện trong chất bán
dẫn và thuyết lượng tử,
hãy giải thích vì sao như
vậy?
- So sánh độ lớn của giới
hạn quang dẫn với độ lớn
của giới hạn quang điện và
đưa ra nhận xét.
- HS đọc Sgk và trả lời.
- Chưa bị chiếu sáng → e
liên kết với các nút mạng
→ không có e tự do →
cách điện.
- Giải thích.
- Dựa vào bảng giới hạ
quang điện giải thích
I. Chất quang dẫn và hiện tượng
quang điện trong
1. Chất quang dẫn
- Là chất bán dẫn có tính chất
cách điện khi không bị chiếu sáng
và trở thành dẫn điện khi bị chiếu
sáng.
2. Hiện tượng quang điện trong
- SGK
- Ứng dụng trong quang điện trở

và pin quang điện.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu về quang điện trở
- Mục tiêu:
Nêu được quang điện trở là gì.
- Thời gian: (8 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Y/c HS đọc Sgk và cho
quang điện trở là gì?
Chúng có cấu tạo và đặc
điểm gì?
- Cho HS xem cấu tạo của
một quang điện trở. (hình
ảnh)
- HS đọc Sgk và trả lời.
- HS ghi nhận về quang
điện trở.
II. Quang điện trở
- Là một điện trở làm bằng chất
quang dẫn.
- Cấu tạo: 1 sợi dây bằng chất
quang dẫn gắn trên một đế cách
điện.
- Điện trở có thể thay đổi từ vài
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
21
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
- Ứng dụng: trong các

mạch tự động.
MΩ → vài chục Ω.
4. Hoạt động 3: Tìm hiểu về pin quang điện
- Mục tiêu:
Nêu được pin quang điện là gì.
- Thời gian: (14 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Thông báo về pin quang
điện (pin Mặt Trời) là một
thiết bị biến đổi từ dạng
năng lượng nào sang dạng
năng lượng nào?
- Minh hoạ cấu tạo của pin
quang điện.
- Khi chiếu ánh sáng có λ
≤ λ
0
→ hiện tượng xảy ra
trong pin quang điện như
thế nào?
- Giới thiệu ứng dụng
bằng hình ảnh.
- Tích hợp bảo vệ môi
trường: Nêu được ưu điểm
của pin quang điện với các
nguồn năng lượng khác,
ảnh hưởng đến môi
trường.
- Trực tiếp từ quang năng

sang điện năng.
- HS đọc Sgk và dựa vào
hình vẽ minh hoạ để trình
bày cáu tạo của pin quang
điện.
- Trong các máy đó ánh
sáng, vệ tinh nhân tạo,
máy tính bỏ túi…
- Pin quqng điện là
nguông năng lượng sạch.
III. Pin quang điện
1. Là pin chạy bằng năng lượng
ánh sáng. Nó biến đổi trực tiếp
quang năng thành điện năng.
2. Hiệu suất trên dưới 10%
3. Cấu tạo: SGK
- Suất điện động của pin quang
điện từ 0,5V → 0,8V .
4. Ứng dụng(Sgk)
5. Củng cố và hướng dẫn học bài ở nhà (5 phút)
1. Củng cố
Có thể giải thích hiện tượng quang điện bằng thuyết
A. electron cổ điển B. sóng ánh sáng
C. photon D. động học phân tử
2. BTVN
- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 162 và SBT
3. Kế hoạch bài 32 ( Tiết 54 )
HIỆN TƯỢNG QUANG – PHÁT QUANG
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức

Nêu được sự phát quang là gì.
2. Về kĩ năng
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
22
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
- Vận dụng các kiến thức trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong SGK.
3. Về thái độ
- So sánh hiệu quả sử dụng của đèn sợi đốt và đèn huỳnh quang.
II. PHƯƠNG TIỆN
- Vài vật phát quang và nguồn sáng
III. PHƯƠNG PHÁP
Động não + giải quyết vấn đề
IV. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh giá việc học tập bài cũ của học sinh.
- Thời gian: (7 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Thế nào là hiện tượng quang điện trong ? thế nào là pin quang điện ?
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu về hiện tượng quang – phát quang
- Mục tiêu:
Nêu được hiện tượng quang – phát quang
- Thời gian: (23 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Giới thiệu rõ hiện tượng
huỳnh quang, lân quang
(video)
- Y/c HS đọc Sgk và cho
biết sự phát quang là gì?
- Chiếu chùm tia tử ngoại
vào dung dịch fluorexêin
→ ánh sáng màu lục.
+ Tia tử ngoại: ánh sáng
kích thích.
+ Ánh sáng màu lục phát
ra: ánh sáng phát quang.
- Đặc điểm của sự phát
quang là gì?
- Thời gian kéo dài sự
phát quang phụ thuộc?
- Y/c HS đọc Sgk và cho
biết sự huỳnh quang là gì?
- HS đọc Sgk và thảo luận
để trả lời.
- HS nêu đặc điểm quan
trọng của sự phát quang.
- Phụ thuộc vào chất phát
quang.
- HS đọc Sgk và thảo luận
để trả lời.
I. Hiện tượng quang – phát
quang
1. Khái niệm về sự phát quang
- Sự phát quang là sự hấp thụ ánh

sáng có bước sóng này để phát ra
ánh sáng có bước sóng khác.
- Đặc điểm: sự phát quang còn
kéo dài một thời gian sau khi tắt
ánh sáng kích thích.
2. Huỳnh quang và lân quang
- Sự phát quang của các chất lỏng
và khí có đặc điểm là ánh sáng
phát quang bị tắt rất nhanh sau
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
23
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
- Sự lân quang là gì?
- Tại sao sơn quét trên các
biển giao thông hoặc trên
đầu các cọc chỉ giới có thể
là sơn phát quang mà
không phải là sơn phản
quang (phản xạ ánh sáng)?
Tích hợp tiết kiệm năng
lượng: So sánh hiệu quả
sử dụng của đèn sợi đốt và
đèn huỳnh quang.
- HS đọc Sgk để trả lời.
- Có thể từ nhiều phía có
thể nhìn thấy cọc tiêu, biển
báo. Nếu là sơn phản
quang thì chỉ nhìn thấy vật

đó theo phương phản xạ.
Đèn sợi đốt tốn năng
lượng điện hơn đèn huỳnh
quang.
khi tắt ánh sáng kích thích gọi là
sự huỳnh quang.
- Sự phát quang của các chất rắn
có đặc điểm là ánh sáng phát
quang có thể kéo dài một thời
gian sau khi tắt ánh sáng kích
thích gọi là sự lân quang.
- Các chất rắn phát quang loại này
gọi là các chất lân quang.
3. Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang
- Mục tiêu:
Nêu được đặc điểm của ánh sáng huỳnh quang
- Thời gian: (10 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Y/c Hs đọc Sgk và giải
thích định luật.
- Mỗi nguyên tử hay phân tử của
chất huỳnh quang hấp thụ hoàn toàn
phôtôn của ánh sáng kích thích có
năng lượng hf
kt
để chuyển sang
trạng thái kích thích. Ở trạng thái
này, nguyên tử hay phân tử có thể va
chạm với các nguyên tử hay phân tử

khác và mất dần năng lượng. Do vậy
khi trở về trạng thái bình thường nó
phát ra 1 phôtôn có năng lượng nhỏ
hơn: hf
hq
< hf
kt
→ λ
hq
> λ
kt
.
II. Đặc điểm của ánh
sáng huỳnh quang.
- Ánh sáng huỳnh quang
có bước sóng dài hơn
bước sóng của ánh sáng
kích thích: λ
hq
> λ
kt
.
4. Củng cố và hướng dẫn học bài ở nhà (5 phút)
1. Củng cố
Trong hiện tượng phát quang,có sự hấp thụ ánh sáng để làn gì?
A. Làm nóng vật
B. Thay đổi điện trở của vật
C. Lám cho vật phát sáng
D. Tạo ra dòng điện trong vật.
2. BTVN

- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 165 và SBT
4. Kế hoạch bài 33 ( Tiết 55 )
MẪU NGUYÊN TỬ BO
I. MỤC TIÊU
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
24
Lương Cao Thắng Trường THPT số 3 Văn Bàn tỉnh
Lào Cai
1. Về kiến thức
Nêu được sự tạo thành quang phổ vạch phát xạ và hấp thụ của nguyên tử
hiđrô.
2. Về kĩ năng
Vận dụng các công thức đã học vào giải bài tập trong SGK
3. Về thái độ
Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong
khoa học
II. PHƯƠNG PHÁP
Giải quyết vấn đề
III. TỔ CHỨC
1. Khởi động
- Mục tiêu:
+ Ổn định lớp, tạo không khí học tập.
+ Kiểm tra và đánh giá việc học tập bài cũ của học sinh.
- Thời gian: (7 phút)
- Cách tiến hành:
+ Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
+ Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Trình bày về sự phát quang ?
2. Hoạt động 1: Tìm hiểu mô hình hành tinh nguyên tử

- Mục tiêu:
Nêu được mẫu hành tinh nguyên tử Bo
- Thời gian: (10 phút)
- Cách tiến hành:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
- Giới thiệu về mẫu hành
tinh nguyên tử của Rơ-dơ-
pho (1911) (flash). Tuy
vậy, không giải thích được
tính bền vững của các
nguyên tử và sự tạo thành
quang phổ vạch của các
nguyên tử.
- Trình bày mẫu hành tinh
nguyên tử của Rơ-dơ-pho.
- Mẫu nguyên tử Rơ-đơ-pho
+ Ở tâm nguyên tử có 1 hạt nhân
mang điện tích dương.
+ Xung quanh hạt nhân có các
êlectron chuyển động trên những
quỹ đạo tròn hoặc elip.
+ Khối lượng của nguyên tử hầu
như tập trung ở hạt nhân.
+ Q
hn
= Σq
e
→ nguyên tử trung
hoà điện.
I. Mô hình hành tinh

nguyên tử
- Mẫu nguyên tử Bo bao
gồm mô hình hành tinh
nguyên tử và hai tiên đề
của Bo.
3. Hoạt động 2: Tìm hiều các tiên đề của Bo về cấu tạo nguyên tử
- Mục tiêu:
+ Nêu được các tiên đề Bo về cấu tạo nguyên tử
+ Nêu được sự tạo thành quang phổ vạch phát xạ và hấp thụ của nguyên tử
hiđrô.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
25

×