Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NHI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.44 KB, 32 trang )

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
Trường Đại Học Y Hải Phòng - Khóa K29(2007-2013)

TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIÊP MÔN NHI
STT Trang
1. Bạch cầu cấp trẻ em 2
2. Ngộ độc cấp trẻ em 4
3. Còi xương ở trẻ em 9
4. Tiêu chảy cấp trẻ em 20
5. Chiến lược lồng ghép các bệnh trẻ em – IMCI 28
6. Hội chứng thận hư tiên phát 46
7. Bệnh thấp tim 49
8. Viêm phổi 51
1
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
BẠCH CẦU CẤP Ở TRẺ EM
I. Định nghĩa:
Bạch cầu cấp là một bệnh tăng sinh ác tính củ hệ máu chưa biệt hoá hay đã biệt hoà một phần
thành các tế bào non đầu dòng của bạch cầu.
II. Triệu chứng lâm sàng và CLS
1. Lâm sàng
+ Thời kỳ khởi phát: có thể từ 2-3 tuần  5-6 tháng, tr/c không đặc hiệu (mệt mỏi, kém ăn,
sốt nhẹ, thiếu máu nhẹ)
+ thời kì toàn phát: Tr/c rõ rệt, có thể chia làm 2 loại tr/c
* triệu chứng do thiếu các tế bào máu bình thường (hậu quả lấn át tủy)
- Thiếu máu thường nặng: da xanh, n/mạc nhợt, mạch nhanh, khó thở, tim TTT cơ năng
- Triệu chứng xuất huyết (do giảm tiểu cầu): xuất huyết đa hình thái đa lứa tuổi , vị trí dưới
da, niêm mạc, chảy máu cam, chân răng, lợi, chảy máu đường tiêu hóa, có khi chảy máu phổi, XH
não màng não
- N. trùng: sốt, nhiễm khuẩn (viêm loét hoại tử họng) do bạch cầu trung tính giảm
* Triệu chứng do xâm lấn bạch cầu ở các bộ phận:


- Gan, lách, hạch to: thường có nhiều hạch to ở cổ, nách, bên ổ bụng, trung thất
- Xương khớp: + Đau xương , thường đau dọc các xương dài
+Đau khớp dễ nhấm thấp khớp cấp
+U xương: có thể u ở xương sọ vùng hố mắt làm lồi mắt ( BCC thể tuỷ M4)
- Não màng não: nhức đầu, nôn, liệt TK sọ não.
- Tinh hoàn có thể to, gặp bạch cầu cấp thể Lymphô
- Thâm nhiễm da, niêm mạc lợi: tạo nên các mảng thâm tím, quá sản lợi, chân răng.
- Thâm nhiễm thận, có thể gây hội chứng thận hư.
- Thâm nhiễm phổi, màng phổi tràn dịch mp, chèn ép trung thất
2. Xét nghiệm:
a. Máu ngoại vi (CTM, huyết đồ)
- Hồng cầu giảm mạnh, hồng cầu lưới giảm, Hb giảm
- Bạch cầu: số lượng bình thường, tăng hoặc giảm nhưng đa nhân trung tính giảm nặng. Có
nhiều BC non ra máu ngoại vi, tuỳ theo thể bệnh bạch cầu non có thể nguyên bào lymphô
(Lymphoblast), Nguyên tuỷ bào (myeloblast), Nguyên bào đơn nhân (monoblast) hay Nguyên hồng
cầu (Erythroblast)
- Tiểu cầu giảm
b. Tuỷ đồ là xét nghiệm phải làm, yêu cầu tuyệt đối

.
- Số lượng tế bào tuỷ thường tăng, có khi bình thường hoặc giảm
- Tăng sinh các nguyên bạch cầu (leucoblast)
- Lấn át 3 dòng tế bào tuỷ trung tính: dòng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu giảm nặng,
có khi không thấy.
=> Tuỷ đồ chủ yếu là bạch cầu non và 1 số ít loại già, không có loại trung gian nên tạo ra
khoảng trống bạch cầu.
2
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
c.Cá xét nghiệm khác:
Tùy theo tr/c và biến chứng của bệnh có thể làm thêm:

- Nhuộm hoá học tế bào: giúp chẩn đoán các thể bạch cầu cấp, thường nhuộm PAS, peroxydase,
SUdan đen, Esterase
- XN về RL đông máu và cầm máu khi BN có XH đặc biệt thể BCC L3
- Cấy máu khi có biểu hiện NK nặng
- XN TB miễn dịch: Lympho B, T
- XN dịch não tủy khi có HC não - màng não
- Chụp phổi khi có bội nhiễm hoặc thâm nhiễm phổi
- Hạch đồ và lách đồ khi tủy đồ không giúp được cho chẩn đoán, mục đích tìm TB non
III. Chẩn đoán bạch cầu cấp
1. Chẩn đoán xác định:
-Tuyến xã: chủ yếu dựa vào lâm sàng (miêu tả rõ mỗi triệu chứng)
- Triệu chứng giảm sản tuỷ:
+ Thiếu máu nặng, khó hồi phục
+ Xuất huyết giảm t/c: da, nội tạng
+ Nhiễm trùng: sốt kéo dài
+ Loét họng, miệng
- Triệu chứng thâm nhiễm tế bào:
+ Gan, lách, hạch to
+ U xương sọ: lồi mắt, đau xương dài
+ Đau xương khớp
+ Tình hoàn to một bên
+ Da: phì đại da, lợi
- Tuyến huyện, quận, thị xã: ngoài triệu chứng ls nói trên, cần dựa vào XN CTM thấy: HC giảm,
HC lưới giảm, Hb giảm, BC trung tính giảm nặng, có BC non ra máu ngoại vi.
- Tuyến tỉnh, thành phố và TW: cần dựa thêm vào huyết đồ và tủy đồ:
+ Huyết đồ: HC giảm, HC lưới giảm, Hb giảm, BC trung tính giảm nặng, có BC non ra máu ngoại
vi.
+Tuỷ đồ (quyết định chuẩn đoán)
Số lượng tế bào có thể tăng, giảm hặc bình thường, đa số là quá sản
Tăng sinh tế bào non, có thể là lympho non, nguyên tuỷ bào, HC non tùy theo thể BCC

Có hiện tượng lấn át các dòng tuỷ bình thường (dòng HC, mẫu TC giảm)
2. Chuẩn đoán thể :
Để tiên lượng và chọn phác đồ điều trị thích hợp.
Để chẩn đoán ở tuyến xã và tuyến huyện có thể dựa vào LS:
- Thể lympho : thường có gan, lách hạch to và nhiều, đau xương khớp, thâm nhiễm màng
não và tinh hoàn
- Thế tuỷ : U xương sọ, lồi mắt, thâm nhiễm ở da và lợi gặp nhiều ở thể này
Tuy nhiên, ở tuyến tỉnh,thành phố và TW: ngoài dựa vào LS, để chẩn đoán thể bệnh chủ yếu dựa
vào hình thái tế bào và hóa học tế bào:
- Thể lympho : peroxydase (-), PAS(+) hạt, Sudan(-)
3
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Thể tuỷ: peroxydanse (+), PAS(+) lan toả, Sudan(+)
3. Chuẩn đoán phân biệt
- Bc kinh: ít gặp ở trẻ em, tuỷ đồ không có khoảng trống bạch cầu
- Suy tuỷ: gan, lách, hạch không to. Máu không có bc non , máu ngoại vi giảm 3 dòng tế bào
(HC, BC, TC). Tuỷ đồ : Nghèo tế bào, không có tăng sinh tế bào non
-Phản ứng tăng bạch cầu trong 1 số bệnh nhiễm khuẩn, tuỷ đồ bình thường
IV. Tiên lượng
Dựa vào thể bệnh: Thể lymphô thường tốt hơn thể tuỷ. Trong thể Lymphô: thể L
1
tốt nhất. Trong
thể Tuỷ: thể M
3,4,5,6
tiên lượng nặng hơn, thể M3 thường có đông máu trong mạch lan toả.
Các yếu tố sau thường dùng để tiên lượng BCC thể Lympho (các yếu tố nguy cơ cao):
- Tuổi: < 2 hoặc >10 tuổi
- Biểu hiện LS: u trung thất, u xương, u tinh hoàn, thâm nhiễm TKTW
- Số lượng BC lúc ban đầu: > 50.000/ mm
3

- Hóa học TB: peroxydase (+), esterase (+)
- Miễn dịc: thể T, hoặc B Lympho
BN nào có 1 trong các yếu tố trên thì xếp vào nhóm nguy cơ cao
BN nào không có các yếu tố trên thì xếp vào nhóm nguy cơ thấp.
Từ đó chọn phác đồ điều trị thích hợp.
NGỘ ĐỘC CẤP Ở TRẺ EM
Ngộ độc cấp là 1 cấp cứu thường gặp ở trẻ em.
*Nguyên nhân dẫn đến ngộ độc cấp: do nhầm lẫn,không cố ý và tai nạn điều trị do người lớn
gây ra là chủ yếu.Cố tình uống thuốc để tự tử chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ.
*Đường gây ngộ độc cấp :hay gặp nhất là qua đường tiêu hoá do ăn uống, đường hô hấp(do
hít,sặc), đường da niêm mạc(do tiếp xúc)…
2.ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:
Triệu chứng rất đa dạng,tuỳ thuộc vào tác nhân gây ngộ độc.Một số triệu chứng lâm sàng của
các chất gây ngộ độc thông thường:
2.1.Các triệu chứng dẫn đường:
- Co thắt đồng tử: ngộ độc thuốc phiện,pilocarpin.
- Giãn đồng tử: ngộ độc atropin,benladon,thuốc ngủ và an thần.
- Nhìn mờ: các ngộ độc làm giãn đồng tử.
- Nhìn có màu: ngộ độc santonin nhìn màu vàng.
- Hôn mê: ngộ độc thuốc ngủ,an thần.
- Các vận động bất thường: rung cơ trong ngộ độc phốt pho hữu cơ,co giật trong ngộ độc INH.
2.2.Dấu hiệu tổn thương các bộ phận:tuỳ loại chất độc mà có các dấu hiệu tổn thương các bộ
phận khác nhau.
- Rối loạn tim mạch:trong ngộ độc Digitalis làm mạch chậm.
4
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Rối loạn hô hấp:trong ngộ độc phốt pho hữu cơ.
- Suy thận cấp:trong ngộ độc mật cá trắm,muối kim loại(Hg)
- Tổn thương bộ phận tiêu hoá:ngộ độc atropin gây khô miệng,ngộ độc phốt pho hữu cơ gây
tiết nhiều đờm dãi.

3.XẾT NGHIỆM:
3.1.Phân tích độc chất:
Trong trường hợp không xác định rõ chất độc hoặc trường hợp nghi bị đầu độc cần lấy vật phẩm
của gia đình mang đến hoặc chất nôn,nước rửa dạ dày,phân,nước tiểu,máu…gửI đến trung tâm
xác định độc chất để xác định.
3.2.Các xét nghiệm khác:
Tuỳ loại ngộ độc và tình trạng bệnh nhân mà làm thêm các xét nghiệm để giúp cho chẩn đoán
và điều trị như:công thức máu, điện giải đồ,chức năng gạn thận,Xquang tim phổi,Xquang
bụng,chức năng đông máu, astrup,nước tiểu(protêin,tế bào,huyết sắc tố niệu,myoglobin,
urobilinogen…
4.CHẨN ĐOÁN:
Phải dựa vào hỏi bệnh, khám lâm sàng và xét nghiệm độc chất học.
4.1. Ở tuyến xã và huyện: chủ yếu dựa và hỏi bệnh và khám lâm sàng.
*Hỏi: là khâu quan trọng nhất. Cần chú ý hỏi xem:
- Trẻ đã ăn uống phải chất gì?
- Liều lượng thuốc hoặc số lượng thức ăn, chất độc mà trẻ ăn uống phải.
- Trẻ bị từ bao giờ.
- Các triệu chứng xuất hiện như thế nào.
- Trẻ đã được điều trị gì trước khi đến viện.
*Khám lâm sàng:cần chú ý tìm các triệu chứng dẫn đường và tìm dấu hiệu tổn thương các bộ
phận tim mạch,tiêu hoá,hô hấp,thận…
4.2. Ở tuyến tỉnh hoặc trung ương:
Ngoài dựa vào hỏi bệnh và khám lâm sàng có thể dựa vào phân tích độc chất nếu có điều kiện.
5. ĐIỀU TRỊ:
Có 3 nguyên tắc .Tuy nhiên tuỳ theo từng tuyến mà áp dụng các biện pháp cho phù hợp.
5.1.Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể:
5.1.1.Gây nôn:có thể tiến hành ở tất cả các tuyến.Tuy nhiên,thường dùng cho tuyến cơ sở.
- Chỉ định:ngộ độc dưới 6h,bệnh nhân tỉnh không hôn mê,nơi không có phương tiện rửa dạ
dày.
- Chống chỉ định:bệnh nhân quá nhỏ,dưới 5 tuổi,bệnh nhân đã hôn mê,ngộ độc axit và kiềm

nặng(gây bỏng niêm mạc,thực quản)
- Phương pháp:
+ Cơ học:ngoáy họng bằng tampon(trẻ nằm sấp trên đùi thầy thuốc)có thể dùng ngón tay để
ngoáy họng.
+ Uống thuốc gây nôn:
siro Ipêca 7 - 10% : 2 - 3 thìa cà phê(10 - 15 ml)
dùng Apomorphin 0,01g trong 1ml,không dùng cho trẻ < 5 tuổi.
Tiêm dưới da :5 - 6 tuổi 0,5 - 2mg; 6 - 10 tuổi 2 - 5 mg.
5
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
cần đề phòng nguy cơ trụy mạch hô hấp.
5.1.2.Rửa dạ dày:là phương pháp đơn giản,có hiệu lực,an toàn,có thể áp dụng cho các tuyến.
- Chỉ định:ngộ độc < 6h.
- Chống chỉ định:bệnh nhân hôn mê,ngộ độc axit,kiềm nặng.
- Phương pháp:
có thể dùng nước ấm,nước muối sinh lý hoặc thuốc tím 0,5%.
nếu ngộ độc dầu xăng dùng vazelin để rửa.
5.1.3.Nhuận tràng:
- Thường chỉ định sau rửa dạ dày hoặc khi trẻ uống chất độc > 6h.
- Phương pháp:có thể dùng natrisulfat hoặc parafin.Liều lượng:
Natrisulfat : < 2 tuổi:5g; 2 - 5 tuổi :10g ; > 5 tuổi : 10 - 20g
Parafin 10 20ml/tuổi (hoặc 35 ml/kg)
5.1.4.Gây bài niệu:
- Chỉ định:
+ Chức năng thận bình thường.
+ Chất độc đi qua đường thận(vd: bacbituric,fenylbutazon,nicotin)
- Phương pháp:có thể cho uống nhiều nước,hoặc tiêm truyền dung dịch glucoza và điện
giải(2000 3000 ml/m2/24h :tối đa 150ml/kg/24h )kết hợp với manitol 10% :10ml/kg hoặc lasix
2mg/kg ngoài ra tuỳ theo chất độc mà có thể:
+ Kiềm hoá nước tiểu:ngộ độc bacbituric

+ Toan hoá nước tiểu:ngộ độc nicotin
5.1.5.Thay máu:chỉ có thể thực hiện ở tuyến tỉnh hoặc trung ương
Ít dùng mà thường kết hợp lọc máu ngoài thận,chỉ định khi ngộ độc chất gây tan máu,ngộ
độc tế bào gan như ngộ độc axit salyxilic(<6h) và ngộ độc nấm(<3h)
5.1.6.Lọc máu ngoài cơ thể: ở tuyến tỉnh hoặc trung ương
Là phương pháp hiện đại có hiệu quả.Chỉ định:
- Chất độc có trọng lượng phân tử nhỏ qua được màng lọc
- Chất độc có một phần không gắn với protein dưới dạng tự do.
Nói chung nên áp dụng cho ngộ độc barbituric và thuốc an thần,rượu,các nhóm kháng sinh và
muối kim loại nặng.
5.2.Giải độc:nghĩa là làm cho chất độc mất tác dụng độc(nhưng vẫn ở trong cơ thể)
5.2.1.Phương pháp không đặc hiệu:
- Hấp phụ bằng than hoạt:phương pháp này đơn giản,có hiệu quả,không gây độc có thể áp
dụng rông rãi cho mọI loại ngộ độc.
Tiến hành:rửa dạ dày bằng 10g than hoạt trong 1lít nước sau khi rửa xong bơm vào 10g than
hoạt + 50ml nước để đấy.
- Hấp phụ băng sữa:tốt nhất là bằng sữa bò tươi:cho uống hoặc bú.Chống chỉ định:chất độc tan
trong sữa: Didaken,clorua.
- Hấp phụ bằng lòng trắng trứng:protein kết hợp với chất độc làm không chuyển hoá vào cơ
thể.
- Trung hoà bằng hoá học.VD:ngộ độc axit thì dùng dung dịch kiềm(natri
bicacbonat:NaHCO3); ngộ độc kiềm thì dùng axit loãng(dấm,nước chanh)
5.2.2.Phương pháp đặc hiệu:
6
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
Chất độc Chất giải độc
-Atropin,Belladon -Prostigmin,pilocarpin
-Morphin và chế phẩm -Nalorfin
-Axit xyanhydric -Natrihyposunfit
-Các muối kim loại -B.A.L(british anti lewiste)

-As,Hg,Sn,Au,Cu -Natrithiosulfat
-Fe -Defferal
-Phốt pho hữu cơ -Atropin sulfat
-Bacbituric -Ahypnon
-INH -B6
-Các chất sinh Methemoglobin -Xanhmetylen,vitamin C
(Nitrit,Sulfamid…)
5.3. Điều trị các rối loạn chức năng:
Là phương pháp không đặc hiệu,nhưng rất quan trọng bao gồm bồi phụ nước, điện giải,rối
loạn thăng bằng kiềm toan,các rối loạn hô hấp,tim mạch.
Tất cả các trường hợp đều có thể truyền glucoza để bảo vệ chức năng gan và cho vitamin.
7.4.Ngộ độc thuốc chuột Trung Quốc:
7.4.1. Đại cương :
Từ khi biên giới Việt - Trung mở cửa,cùng với nhiều hàng hoá khác,thuốc chuột Trung
Quốc được nhập lậu vào nước ta.Nó được nhân dân ta ở cả thành thị và nông thôn sử dụng rất
phổ biến.Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu thử nghiệm nhưng cho đến nay chúng ta vẫn chưa biết
rõ bản chất của loại thuốc này.
*Dạng thuốc:
- Loại viên trộn lẫn mồi độc trông giống như hạt gạo màu hồng hoặc trắng và thường được
đóng thành gói nhỏ.
- Loại nước màu hồng hoặc trắng để trộn lẫn vào thức ăn làm mồi cho chuột.
- Ưu điểm của thuốc chuột Trung Quốc so với những thuốc chuột mà trước đây ở Việt Nam
hay dùng (như Fumarin, Wafarin,kẽm phosphit…)là thuốc không có mùi rõ rệt nên rất hấp dẫn
đối với chuột.Khi chuột ăn phải chỉ sau vài phút bị nhiễm độc với triệu chứng co giật toàn thân
và lăn ra chết tại chỗ.
- Trẻ em bị ngộ độc là do các cháu không biết,nhầm tưởng là thức ăn,nước uống nên ăn uống
phải.Người lớn cũng có thể bị ngộ độc nhưng đa số là do cố ý tự tử.
Mấy năm gần đây,ngộ độc thuốc chuột Trung Quốc là một cấp cứu hay gặp và mang tính
thời sự.Ngộ độc thưòng diễn biến nhanh và rất nặng,nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời
có thể dẫn đến tử vong.

7.4.2.Triệu chứng:
Thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng phụ thuộc số lượng chất độc và cơ thể,trong
trường hợp nặng có thể biểu hiện ngay trong những giờ đầu sau khi trẻ ăn uống phải thuốc
chuột.
- Ngộ độc nhẹ:bệnh nhân nhức đầu ,chóng mặt,buồn nôn, đau bụng,tim đập nhanh.
- Ngộ độc nặng:triệu chứng chủ yếu là co giật toàn thân,ngoài cơn giật trẻ thường vật vã kích
thích hoăc li bì hôn mê.Nếu co giật kéo dài có thể dẫn tới ngừng thở,ngừng tim.Một số trường
hợp có nôn mửa,rối loạn hô hấp,rối loạn tim mạch,sốc hoặc suy thận cấp do viêm ống thận cấp.
7
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
Xét nghiệm ở tuyến trên nếu có điều kiện: lấy nước tiểu,chất nôn,nước rửa dạ dày hoặc máu
để xác định chất độc. Cần làm thêm các xét nghiệm máu: điện giải đồ, urê, crêatinin,
prothrombin, GOT,GPT… để đánh giá chức năng gan,thận và giúp cho điều trị.
7.4.3.Xử trí:Cho đến nay chúng ta chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.Do đó điều trị chủ yếu là:
*Loại trừ chất độc khỏi cơ thể:
- Gây nôn:có thể tiến hành gây nôn tại gia đình hoặc tuyến y tế cơ sở bằng cách cho ngón tay
và họng đứa trẻ để kích thích gây nôn;hoặc cho trẻ uống Ipêca 10% 2- 3 thìa cà phê.
- Rửa dạ dày:chỉ định khi bệnh nhân tỉnh không hôn mê,có thể cho thuốc an thần để tránh trẻ
lên cơn giật sẽ bị sặc vào đường hô hấp.Dùng nước ấm hoặc dung dịch than hoạt(10g than hoạt
trong 1llít nước).Rửa đến khi nước lấy ra trong thì thôi.
- Tẩy ruột:thường phối hợp sau khi rửa dạ dày,dùng natrisulfat hoặc dầu parafin 3- 5ml/kg
cân nặng cơ thể nếu có điều kiện.
*Điều trị triệu chứng:
- Cắt cơn giật,sử dụng một trong các thuốc sau:
+ Seduxen 0,2- 0,5mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp.Sau 30phút nếu không có kết
quả có thể nhắc lại lần hai.
+ Pentotan 2mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm.
+ Phenobacbitan 3- 5mg/kg tiêm bắp.
+ Aminazin 2mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm.
- Sau khi đã ngừng cơn giật nên dùng Gacdenan 3- 5mg/kg uống để dự phòng cơn giật.

- Chống suy hô hấp:cho thở oxy khi tím tái,nếu có cơn ngừng thở phải hô hấp nhân tạo .
- Điều trị rối loạn nước và điện giải.Truyền dịch đảm bảo huyết động và lưu lượng nước
tiểu,chống sốc do giảm thể tích.
- Điều trị suy thận cấp nếu có.
- Cho kháng sinh chống bội nhiễm khi cần thiết.
7.4.4.Phòng bệnh:
Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.Biện pháp phòng bệnh chung là:
- Cần quản lý chặt chẽ việc buôn bán và sử dụng thuốc chuột Trung Quốc.
- Cần nghiêm cứu để đặt mồi chống chuột ở dạng an toàn hơn.
- Việc sử dụng thuốc chuột phải thận trọng và tuân thủ nghiêm ngặt các qui chế của ngành y tế.
BỆNH CÒI XƯƠNG
I. Đại Cương:
8
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Còi xương là một thuật ngữ biểu hiện một tình trạng rối loạn chuyển hoá muối khoáng
cần thiết cho sự phát triển của xương. Những biểu hiện sớm của bệnh được phát hiện trên phim
chụp XQ đầu các xương dài. Những bằng chứng của huỷ cốt ở thân xương, sau đó nếu bệnh tiến
triển các biểu hiện lâm sàng sẽ xuất hiện. Biểu hiện của thiếu muối khoáng ở xương được gọi là
chứng loãng xương.
- Là bệnh loạn dưỡng xương có liên quan tới rối loạn chuyển hoá Canxi-Photpho do thiếu
Vitamin D, yếu tố cần thiết để có đủ Canxi ở xương.
- Bệnh thường gặp ở trẻ 4 đến 18 tháng là tuổi mà hệ xương đang phát triển mạnh. Bệnh
không những chỉ làm cho trẻ chậm phát triển thể chất hoặc biến dạng xương mà còn ảnh hưởng đến
tỷ lệ mắc và tử vong của một số bệnh khác, nhất là bệnh hô hấp.
- Ở nước ta hiện nay tỉ lệ mắc bệnh còi xương còn khá cao, theo thống kê của viện nhi
khoa là 9.4% trẻ em dưới 3 tuổi.
II. Nguyên nhân:
1. Thiếu ánh nắng mặt trời:
- Do nhà ở trật hẹp tối tăm.
- Do tập quán giữ trẻ trong nhà, không cho tiếp xúc với ánh nắng.

- Mặc quá nhiều quần áo.
- Thời tiết: Ở những nước nhiều sương mù hoặc ở vùng núi nhiều sương mù, gây cản trở
việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời của trẻ em.
2. Ăn uống:
- Ăn sữa mẹ ít bị coi xương hơn vì calci sữa mẹ là sinh lý nên calci và phospho được hấp
thu dễ dàng hơn.
- Ăn nhiều bột dễ bị còi xương vì trong bột có acid phytinic kết hợp với calci thành
Calciphytinat không hoa tan, làm cản trở hấp thu calci ở ruột.
3. Yếu tố thận lợi:
- Tuổi: Bệnh còi xương hay xảy ra ở trẻ dưới 1 tuổi, là tuổi mà hệ xương phát triển mạnh
nhất.
- Trẻ đẻ non hoặc thiếu cân: dễ bị còi xương vì chúng tích lũy muối khoáng và Vitamin
kém hơn, mà tốc độ phát triển của cơ thể lại nhanh hơn, mặt khác các men tham gia vào
chuyển hóa Vitamin D lại kém.
- Các bệnh nhiễm khuẩn: Nhất là các bệnh nhiễm khuẩn ở hệ hô hấp và tiêu hóa.
- Những trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài hoặc tắc mật bẩm sinh cũng dễ bị còi xương vì
việc hấp thu calci và Vitamin D bị cản trở.
- Những trẻ bị mắc bệnh Cediac, ra mồ hôi dầu, chứng xơ hóa nang có thể mắc bệnh còi
xương vì hạn chế việc hấp thu calci và Vitamin D.
- Màu da: Da màu thường gây cản trở tổng hợp tổng hợp Vitamin D nên dễ bị còi xương.
- Liệu pháp điều trị động kinh băng Phenitoin hoặc Phenonbarbitan cũng có thể gây cản
trở việc chuyển hóa Vitamin D. Glucocorticoid là chất đối kháng với Vitamin D trong
việc vân chuyển calci.
IV. Lâm sàng
Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào thời kỳ của bệnh.
1. Những biểu hiện ở hệ thần kinh: Thường là dấu hiệu sớm nhất.
9
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Trẻ hay quấy khóc, ngủ phông yên giấc, hay giật mình, do tình trạng thần kinh bị kích
thích.

- Ra mồ hôi trán, ở gáy cả khi trời lạnh.
- Trẻ thường bị rụng tóc ở gáy ( dấu hiệu chiếu liếm )
2. Dấu hiệu ở xương: Thường xuất hiện muộn hơn tùy theo tuổi mà biểu hiện ở các xương
khác nhau:
Xương sọ
- Những biểu hiện ở xương của bệnh còi xương có thể xác định được sau vài tháng thiếu
Vitamin D. Những trẻ bú mẹ mà bà mẹ bị chứng loãng xương, những triệu chứng của
bệnh còi xương có thể xuất hiện trong vòng 2 tháng.
- Biểu hiện da đỏ ửng có thể thấy trong giai đoạn từ cuối năm thứ nhất và suốt năm thứ 2
của cuộc sống. Muộn hơn ở trẻ lớn, những biểu hiện của thiếu Vitamin D rất hiếm gặp.
- Dấu hiệu Craniotabez ( mềm xương ): Ấn nhẹ đầu ngón tay vào giữa xương thấy lõm
xuống, khi rút ngón ra xương trở lại như cũ như khi ta ấn tay vào quả bóng bàn ( dấu
hiệu này không có giá trị ở trẻ dưới 3 tháng )
- Thóp rộng , bờ thóp mềm, chậm kín thóp.
- Các bướu xương sọ thường xuất hiện muộn. Có khi thấy bướu trán, bướu đỉnh.
Xương hàm
- Xương hàm dưới chậm phát triển, nửa trên xương hàm trên úp quá mức gây bẹt 2 bên
hoặc vòm miệng sâu.
Răng
- Răng thường mọc chậm, men răng xấu.
Lồng ngực
- Chuỗi hạt sườn: Do sụn sườn phì đại thành hạt hình trọn thường sờ thấy ở phía trước
ngực, có thể nhìn thấy như một chuỗi tràng hạt.
- Biến dạng lông ngực: “ Ngực gà ”, “ hình chuông ”
Các chi
- Các đầu xương cổ tay có thể phì đại thành “ vòng cổ tay ”.
- Trẻ lớn hơn có thể bị biến dạng các xương dài: “ chân vọng kiềng ”, “ chân chữ X ”
Xương sống
- Gù vẹo cột sống.
3. Hệ cơ và dây chằng.

Giảm trương lực cơ, dây chằng lỏng lẻo làm cho trẻ chậm phát triển vận động.
4. Thiếu máu.
- Thường có thiếu máu nhược sắc.
- Trường hợp còi xương nặng kèm thiếu máu, gan, lách to. Xuất huyết dưới da gọi là hội
chứng Von Tacksh Hayem Luzet.
V. Xét nghiệm
1. XQ xương
Dấu hiệu thường thấy là chậm cốt hóa.
- Xương chi: Đầu xương bè ra, đường cốt hóa nham nhở, lõm xuống. Thân xương: loãng
xương, có thể gẫy xương.
- Lồng ngực: Thấy hình nút chai tương ứng với chuỗi hạt sườn.
10
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Xương sọ: Chậm cót hóa, có thể xương hẹp lại.
- Xương sống: Có thể thấy đường viền đôi ở cột sống.
2. Biến đổi sinh học
- Calci trong máu bình thường hoặc giảm.
- Phospho máu giảm.
- Phosphataza kiềm trong huyết thanh tăng.
Bình thường phosphataza kiềm trong huyết thanh ở trẻ em là < 200UI/lít trường hợp trẻ bị còi
xương tăng trung binh > 5000 UI/lít. Khi khỏi bệnh phosphataza kiềm trở về giới hạn bình thường
chậm. Phosphataza kiềm có thể bình thương ở trẻ còi xương có protein hoặc kẽm thấp.
- Calci niệu giảm.
- Phospho niệu tăng ( do sức tái hấp thu phosphat của ống thận giảm )
- Ngoài ra: 25.OH.D3 và PTH giảm.
- Acid amin niệu tăng, toan máu nhẹ.
VI. Điều trị.
1. Trường hợp không có giảm calci huyết.
- Cho Vitamin D 4000 UI/ngày trong 2 tháng, tổng liều 200.000 UI, phương pháp này chỉ
định khi bố mẹ bệnh nhân thực hiện y lệnh một cách nghiêm túc.

- Khi gia đình không chấp hành y lệnh nghiêm túc cần dùng một liều duy nhất Vitamin D:
200.000 UI.
- Cho trẻ ăn uống đầy đủ.
- Cho trẻ tắm nắng hàng ngày.
2. Trường hợp có hạ calci máu.
- Cho Calciclorua tĩnh mạch 1000 mg/m
2
diện tích da.
- Sau 48h cho Vitamin D.
3. Hiệu quả của điều trị.
- Chỉ số sinh học: Phospho và calci máu trở về bình thường trong 1 đến 2 ngày.
- Phosphataza kiềm trở về bình thường sau một vài tháng.
- Tổ chức xương được calci hóa:
Dấu hiệu đầu tiên về XQ của khỏi bệnh xuất hiện sau 3 tuần đến 1 tháng dưới hình ảnh
một đường viền vôi hóa tách biệt ra bằng một vệt sáng.
Hình dạng xương trở về bình thường trong 8 tháng có thể còn lại của biến dạng xương
phải phẫu thuật chỉnh hình.
VIII. Phòng bệnh.
1. Với mẹ:
- Phòng bệnh cần bắt đầu từ khi có thai, cho mẹ uống ở quý cuối cùng 1000 => 1.200 UI
Vitamin D/ngày hoặc một lần duy nhất: 100.000 UI => 200.000 UI từ tháng thứ 7 nếu
mẹ không có điều kiện tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng nhất là những thức ăn có chứa Vitamin D.
2. Với con:
- Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng nhất là cho trẻ bú mẹ. Khi cho an sam cần đẩm bảo đủ
chất, cho uống thêm mỗi ngày 20 ml sữa.
- Tận dụng các yếu tố thiên nhiên: ánh nắng, không khí, nước và xoa bóp thể dục, cần có
chế độ cho trẻ chơi ngoài trời với thời gian thích hợp.
11
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29

- Phòng bệnh đặc biệt bằng Vitamin D: là biện pháp chắc chắn nhưng cần thận trọng.
+ Liều khuyên dùng: 800 => 1.800 UI/ngày.
+ Trẻ thấp cân cần 1.500 => 1.600 UI/ngày kèm theo calci và phospho.
+ Khi thực hiện cần chú ý đến hoàn cảnh gia đình.
+ Những trẻ được chăm sóc y tế đều đặn và bà mẹ tuân theo một cách cẩn thận những
lời khuyên của thầy thuốc thì dùng Vitamin D hàng ngày cho đến 18 tháng.
+ Từ 18 tháng trở đi dùng 200.000 UI trong mùa đông cho đến 5 tuổi.
+ Với những trẻ chăm sóc y tê không đều đặn hoặc bố mẹ chấp hành y lệnh không
nghiêm túc cần cho một liều Vitamin D liều cao phòng xa: 200.000 UI/6tháng/lần hoặc 5
tháng/lần nếu trẻ ít ra nắng.
+ Những trẻ ít được chăm sóc: 600.000 UI, chia làm 3 lần, bắt đầu cho từ khi sinh, như
vậy có thể bảo vệ trẻ từ 6 tháng đến 1 năm
TIÊU CHẢY CẤP TRẺ EM
I. Đại cương
ĐN:
12
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Tiêu chảy cấp là ỉa ≥ 3lần trong 1ngày phân lỏng toé nước hoặc phân có máu đợt tiêu chảy kéo dài
< 14 ngày.
- Đợt tiêu chảy là thời gian kể từ ngày đầu tiên bị tiêu chảy tới ngày mà sau đó
2 ngày phân trẻ bình thường.Nếu sau hai ngày trẻ bị tiêu chảy lại là trẻ bắt đầu đơt tiêu chảy
mới.
-Các tác nhân gây bệnh TC thường gây bệnh bằng đường tiêu hoá (phân-miệng) như
Virus (Rotavirus, Norwalk virus, Adenovirus…)
Vi khuẩn (E.Coli, Shigella, Campylobacter jejuni, Salmonella không gây thương hàn, Vi khuẩn tả)
KST (Entamoeba histolytica, Giardia lamblia, Cryptosporidium)
II-Triệu chứng lâm sàng:
1-Triệu chứng tiêu hoá:
- Tiêu chảy:
Xảy ra đột ngột.

Trẻ đi ngoài nhiều lần phân lỏng nước hoặc nhiều nước>3lần/ngày, thậm chí 10-15 lần /ngày. Phân
có mùi chua, có thể có lầy nhầy, trường hợp lỵ phân có nước lẫn máu hoặc máu nhầy mũi.
-Nôn: Có thể xuất hiện vài lần hay liên tục gây mất nước nhanh
-Biếng ăn:Có thể xuất hiện sớm hoăc sau khi trẻ bị tiêu chảy nhiều ngày. Trẻ ăn rất ít hoặc không
chịu ăn, chỉ đòi uống nước.
2.Triệu chứng mất nước:
Đây là triệu chứnh rất quan trọng,vì khi trẻ bị tiêu chảy tử vong chủ yếu là do mất nước.
Mất nước theo 3 mức độ (WHO):
Tr/chứng Độ A (<5%P) Độ B (5-10% P) Độ C (>10% P)
Toàn
trạng
Tốt,tỉnh táo Vật vã ,kích thích Li bì,mệt lả,hôn mê
Mắt(mi trên) Bình thường Trũng Rất trũng,khô
Nước
mắt(khóc)
Có Không Không
Miệng lưỡi Ướt Khô Rất khô
*Khát Không khát,uống bình
thường
Khát,uống háo hức Uống kém hoặc không
uống được
*Độ chun
giãn da
Nếp véo da mất nhanh,độ
chungiãn da bình thường
Mất chậm(<2s)chun giãn
da giảm
Mất rất chậm>2s,độ
chun giãn da rất giảm
Đánh giá Bệnh nhi chưa có dấu hiệu

mất nước
Nếu có >2 dấu hiệu trong
đó có ít nhất một dấu
hiệu* là mất nước
Nếu có >2 dấu hiệu trong
đó có ít nhất một dấu
hiệu * là mất nước nặng
3.Các triệu chứng khác:
Ngoài 6 dấu hiệu trên,một số dấu hiệu khác xuất hiện khi có mất nước.
- Thóp (trẻ <18 tháng):Khi có mất nước thóp trước trũng,rất trũng khi có mất nước nặng.
- Chân tay lạnh ẩm, móng tay nhợt nhạt khi có mất nước nặng,và có thể có sốc do mất nước
biểu hiện chân tay lạnh ,ẩm ,da nổi vân tím
- Tim mạch: Mất nước nặng có thể ảnh hưởng tới tim mạch,biểu hiện mạch nhanh nhỏ khó
13
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
bắt,có thể có truỵ mạch.
- Hô hấp: Mất nước nặng gây rối loạn điên giải bệnh nhân có thể nhiễm toan ,thở nhanh sâu.
- Cân nặng giảm: Tiêu chảy có mấtg nước trọng lượng cơ thể có thể giảm 5%-10%.
Tiêu chảy mất nước nặng trọng lượng cơ thể giảm>10%.
- Sốt: Có thể do mất nước hoặc do nhiễm khuẩn phối hợp, hoặc do sốt rét.
- Co giật: Có thể do sốt cao hoặc do hạ đường huyết,do tăng hoặc giảm natri máu.
- Chướng bụng: Có thể do hạ ion kali máu,hoặc do dùng thuốc cầm ỉa,đặc biệt là những thuốc
có opiat.
- Hạ kali máu:Gây nhược cơ toàn thân,rối loạn nhịp tim,liệt ruột cơ năng gây chướng bụng.
- Nhiễm toan:Thở nhanh sâu,nôn tăng lên ,môi đỏ.
Xét nghiệm:Bicarbonat trong máu giảm <10mmol/l.
PH máu đông mạch giảm<7,1.
III. Cận lâm sàng:
1-CTM:Bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao trong bệnh NK.
2-Soi phân:

- Tìm HC,BC trong trường hợp tiêu chảy xâm nhập hoặc lỵ.
- Tìm KST.
3-Cấy phân:Tìm vi khuẩn gây bệnh.
4-Điện giải đồ:Xét tình trạng rối loạn điện giải.
IV. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán tình trạng mất nước;
- Không mất nước: Trẻ tỉnh, mắt không trũng, uống bình thường, nếp véo da mất nhanh.
- Có mất nước: Trẻ có 2 trong các dấu hiệu sau: Kích thích, vật vã. mắt trũng, Khát uống háo
hức, nếp véo da mất chậm.
- Mất nước nặng: Trẻ có 2 trong các dấu hiệu sau: Li bì, hôn mê. Mắt rất trũng Uống kém hoặc
không thể uống được. Nếp véo da mất rất chậm.
2. Chẩn đoán loại mất nước
- Loại mất nước ưu trương: trẻ kích thích, vật vã. niêm mạc khô, khát nhiều, nếp véo da mất
nhanh, sốt cao, nặng có thể có co giật, hoặc xuất huyết não, truỵ mạch.
ĐGĐ : Na+ >150mEq/l
- Loại mất nước đẳng trương: trẻ kích thích, khát, niêm mạc không khô, nếp véo da mất chậm,
có sốt
ĐGĐ: Na+: 130 – 150mEq/l
- Loại mất nước nhược trương: trẻ li bì, không khát, da ẩm, nếp véo da mất rất chậm, nặng có
thể co giật, hôn mê, sốc truỵ mạch.
ĐGĐ: Na+ < 130mEq/l
3. Chẩn đoán rối loạn điện giải và thăng bằng kiềm toan
Giảm Kali: chướng bụng, giảm nhu động ruột, liệt ruột.
Giảm trương lực cơ,cơ nhẽo yếu.
Rối loạn nhịp tim: ĐTĐ có T dẹt, QT kéo dài, rối loạn nhịp.
ĐGĐ: Kali < 3 mEq/l
Rối loạn thăng bằng kiềm toan: Trẻ thở nhanh và sâu, tăng thông khí, môi đỏ
pH maú giảm, kiềm dư thấp BE < 5
4. Chẩn đoán nguyên nhân tiêu chảy
Tiêu chảy do virus: Hay gặp về mùa đông, thời tiết lạnh.Ơ trẻ nhỏ <2 tuổi

14
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
trẻ khởi đầu thường có nôn , sau ỉa phân lỏng toé nước, mùi tanh.
Phản ứng ELISA có thể xác định được virus gây bệnh.
Tiêu chảy do vi khuẩn: Tiêu chảy xuất tiết phân lỏng toé nước
Cấy phân xác định vi khuẩn như tả, ETEC, Tụ cầu.
Tiêu chảy xâm nhập phân thường có nhày máu, trẻ mót rặn,ỉa nhiều lần song khối lượng phân
mỗi lần ít.
Soi phân tìm hồng cầu, bạch cầu trong phân. Cấy phân tìm vi khuẩn
CTM có bạch cầu tăng cao, CRP tăng.
5. Chẩn đoán nhiểm khuẩn ngoài ruột: như viêm tai giữa cấp, viêm phổi, nhiểm khuẩn tiết niệu,
viêm màng não mủ…
6. Chẩn đoán tình trạng SDD nặng: Kwashiorkor, Marasmus, thể phối hợp.
V. Điều trị
1. Bồi phụ nước và điện giải
1.1. Cho tiêu chảy cấp không mất nước theo 3 nguyên tắc:
- Cho trẻ uống nhiều dịch hơn bình thường để phòng mất nước
- Cho trẻ ăn nhiều thức ăn giàu dinh dưỡng để phòng SDD.
- Đưa trẻ tới khám lại nếu: ỉa nhiều lần, phân nhiều nước,nôn liên tục, khát,ăn uống kém, Sốt,
phân có máu.
* Lượng ORESOL cần dùng sau mỗi lần ỉa cho trẻ < 24 tháng là 50 – 100ml,
Cho trẻ 2 -10 tuổi là 100 – 200 ml, trẻ >10 tuổi uống theo nhu cầu.
Cách cho uống ORESOL
Trẻ dưới 2 tuổi cho uống từng thìa cách nhau 1 – 2 phút
Trẻ lớn hơn cho uống từng ngụm bằng cốc.
Nếu trẻ nôn đợi 10 phút sau đó cho uống trở lại, uống chậm hơn.
1.2.Cho trẻ tiêu chảy cấp có mất nước:
Lượng ORESOL cho uống trong 4 giờ là:
- Số lượng oresol(ml) = 75 x cân nặng của bệnh nhân.
Nếu trẻ còn muốn uống hãy cho trẻ uống thêm.

Khuyến khích người mẹ tiếp tục cho trẻ bú.
Nếu mi mắt trẻ nề ngưng cho trẻ uống oresol và cho trẻ uống nước đun sôi để nguội hoặc bú mẹ
nếu trẻ hết nề mi mắt tiếp tục cho trẻ uống oresol theo phác đồ A
Sau 4 giờ phải đánh lại các dấu hiệu mất nước để quyết định phác đồ điều trị tiếp theo phù hợp
với tình trạng mất nước.
1.3. Cho trẻ mất nước nặng
Truyền ngay tĩnh mạch ngay dung dịch Ringer lactac với liều 100ml/kg được chia theo tuổi và
thời gian
Với trẻ < 12 tháng tuổi 30ml/kg/1giờ + 70ml/kg/5giờ.
Với trẻ > 12 tháng tuổi 30ml/kg/30phút + 70ml/kg/2,5 giờ.
Nếu trẻ uống được cho uống oresol 5ml/kg/1giờ
Sau thời gian bù dịch bằng đường tĩnh mạch cần đánh giá lại mức độ mất nước và chọn phác đồ
điều trị tiếp theo cho phù hợp
Trong trường hợp tiêu chảy cấp có kèm theo rối loạn điện giải và thăng bằng toan kiềm cần phải
điều chỉnh và điều trị phối hợp
2. Điều trị kháng sinh đúng chỉ định trong các trường hợp
- Lỵ trực khuẩn
Khi tiêu chảy phân máu do Shigella :
Ưu tiên: Ciprofloxacin (viên 500mg) 15mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 3 ngày (uống)
Thay thế Ceftriaxone (1g/lọ) 35-50mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 3 ngày (tiêm)
- Lỵ míp -Metronidazol 30mg/kg/ngày chia 2lần ì 5 ngay
15
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
- Đơn bào Giardia: Metronidazol 30mg/kg/ngày ì 5 -10 ngày
- Tả :
Lựa chọn 1: azythromycin 6-20mg/kg x 1 lần duy nhất x 5 ngày
Thuốc thay thế: erythromycin, trẻ em 40mg/kg x 3 ngày
- Khi cấy phân thấy vi khuẩn gây bệnh cần làm kháng sinh đồ và điều trị kháng sinh theo kháng
sinh đồ.
3. Dinh dưỡng: Đối với trẻ bú mẹ cần phải tiếp tục cho trẻ bú mẹ.

Đối với trẻ ăn sam cần duy trì chế độ ăn như bình thường nhưng nên chia nhỏ làm nhiều bữa,
khuyến khích trẻ ăn nếu trẻ ăn được, cho uống thêm nước hoa quả như cam, chanh….
4. Không dùng thuốc chống nôn cầm ỉa do làm giảm chức năng chuyển hóa, hấp thu của ruột,
đồng thời làm giảm quá trình đào thải tác nhân gây bệnh
- Các thuốc làm giảm, liệt nhu động ruột: dẫn xuât thuốc phiện, imodium…
- Thuốc theo cơ chế bao bọc niêm mạc ruột, hút nước: Kaolin, Pectin, Tanin, smecta…
5. Bổ sung kẽmnhằm tăng sức đề kháng, tăng tái tạo niêm mạc ruột
Trẻ < 6 tháng: 10mg/ngày
Trẻ > 6 tháng: 20 mg/ngày
Thời gian: 10-14 ngày. ( Nutrozin C: 10mg= 5ml)
*Tiên lượng và phòng bệnh:
-Tiên lượng
Tiêu chảy cấp mất nước nặng, rối loạn điện giải nặng nếu không diều trẻ kịp thờivà phù hợp trẻ tử
vong
Tiêu chảy cấp nếu điều trị không phù hợp như chế độ ăn không đúng, dùng thuốc cầm ỉa, chống
nôn, thuốc kháng sinh không đúng trẻ dễ mắc tiêu chảy kéo dài tiên lượng dè dặt.
- Phòng bệnh:
- Nuôi con bằng sữa mẹ
- Ăn sam đúng và đủ dinh dưỡng
- Sử dụng nguồn nước sạch cho vệ sinh và ăn uống
- Rửa tay sạch bằng xà phòng sau khi đi ngoài và vệ sinh cho trẻ. Trước khi chế biến thức ăn và
cho trẻ ăn
- Sử dụng hố xí hợp vệ sinh
- Tiêm phòng đầy đủ theo chương trình TCMR, tiêm phòng tiêu chảy cấp do Rotavirus
16
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
CHIẾN LƯỢC XỨ TRÍ LỒNG GHÉP BỆNH TRẺ EM - IMCI
III.Phác đồ xử trí trẻ bệnh TE từ 2 tháng đến 5 tuổi.
1.Kiểm tra dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, gồm:
-Không uống hoặc không bú được.

-Nôn tất cả mọi thứ.
-Co giật.
-Li bì hoặc khó đánh thức.
Chú ý: Nếu trẻ có bất cứ dấu hiệu nguy hiểm toàn thân nào cần được lưu ý cấp cứu, hoàn thành
ngay việc đánh giá và điều trị trước khi chuyển viện để việc chuyển viện không bị chậm trễ.
2.Xử trí ho hoặc khó thở.
Các dấu hiệu Phân loại Điều trị
-Bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm
toàn thân nào hoặc:
+Rút lõm lồng ngực.
+thở rít khi nằm yên.
Viêm phổi
nặng hoặc
bệnh rất
nặng.
-Cho liều kháng sinh đầu thich hợp.
-Chuyển gấp đến bệnh viện.
+Thở nhanh:
-Nếu trẻ 2-12 tháng: ≥ 50
nhịp/ p.
-Nếu trẻ 12 tháng -5 tuổi:
≥40 nhịp /p
Viêm phổi -Cho kháng sinh thich hợp với viêm phổi
trong 5ngày
-Làm giảm đau họng hay giảm ho với các
thuốc an toàn.
-Dặn bà mẹ khi nào cần đưa trẻ tới khám
ngay.
-Khám lại sau 2 ngày.
Không có dấu hiệu của

viêm phổi hoặc bệnh nặng
Không viêm
phổi: Ho
hoặc cảm
lạnh.
-Nếu ho >30 ngày chuyển tuyến trên .
-Làm giảm đau họng hoặc giảm ho bằng
thuốc an toàn .
-Khuyên bà mẹ khi nào đưa con đến khám
ngay.
*Kháng sinh với viêm phổi khuyên dùng là :
-Kháng sinh thứ nhất: Cotrimoxazole.
-Kháng sinh thứ 2:Amoxicilin.
Cân nặng hoặc tuổi Cotrimoxazole viên
480mg(2 lần /ngày trong 5
Amõicillin viên 250mg(3lần
/ngày uống 5ngày
17
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
ngày uống.
4-10kg(2 tháng -<12 tháng) 1/2 viên/ lần 1/2 viên /lần
10-19kg (13 tháng – 5 tuổi) 1 viên /lần 1 viên/lần
*Làm giảm đau họng và giảm ho bằng các thuốc an toàn:
-Nên dùng:
+quất ngâm đường.
+Mật ong.
+Hoa hồng bạch hấp đường phèn.
-Không nên dùng:
+Các chế phẩm kháng hitamin ( phenecgan, theralen,…)
+Các loại thuốc có opizoic, an thần, corticoid,…

3.Xử trí tiêu chảy:
3.1.Cho tình trạng mất nước:
Hai trong các dấu hiệu sau:
-Ly bì hoặc khó đánh thức.
-Mắt trũng.
-Không uống được hoặc uống
kém.
-Nếp véo da mất chậm (trên 2
giây ).
Mất
nước
nặng
-Nếu trẻ không có phân loại bệnh nặng khác:
Bù dịch với mất nước nặng (phác đồ C).
-Nếu trẻ có phân loại bệnh nặng khác: Chuyển
gấp đi bệnh viện, nhắc bà mẹ cho uống liên tục
từng thìa ORS trên đường đi và tiếp tục cho
con bú.
-Nếu trẻ trên 2 tuổi hoặc lớn hơn và đang có
dịch tả tại địa phương, cho một liều kháng sinh
tả.
Hai trong các dấu hiệu:
-Vật vã, kích thích.
-Mắt trũng.
-Uống háo hức, khát.
-Nếp véo da mất chậm.

mất
nước
-Bù dịch và cho ăn đối với có mất nước( phác

đồ B).
-Nếu trẻ có một trong các phân loại nặng khác:
Chuyển gấp đi bệnh viện. Nhắc bà mẹ cho
uống liên tục từng thìa ORS trên đường đi và
tiếp tục cho bú.
-Dặn bà mẹ khi nào đến khám ngay.
-Khám lại sau 5 ngày, nếu không tiến triển tốt.
Không đủ dấu hiệu để phân loại
có mất nước hoặc mất nước
nặng.
Không
mất
nước
-Uống thêm dịch và cho ăn để điều trị tiêu chảy
tại nhà ( phác đồ A).
-Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ đến khám ngay.
-KHám lại sau 5 ngày nếu không tiến triển tốt.
3.2.Nếu tiêu chảy từ 14 ngày trở lên:
Có mất nước hoặc mất
nước nặng
Tiêu chảy kéo
dài nặng
-Điều trị mất nước khi chuyển trừ trường hợp
có phân loại nặng khác.
-Chuyển đến bệnh viện.
Không mất nước Tiêu chảy kéo -Khuyên bà mẹ cách nuôi dưỡng trẻ bị tiêu
18
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
dài chảy.
-Khám lại sau 5 ngày.

3.3.Có máu trong phân:
Có máu trong phân Lỵ -Điều trị 5 ngày bằng kháng sinh đường uống được
khuyến nghị với lỵ.
-Khám lại sau 2 ngày.
Kháng sinh được khuyến nghị để điều trị lỵ tại địa phương trong 5 ngày là:
-Kháng sinh thứ nhất: Cotrimoxazole (Bactrim, Biseptol).
-Kháng sinh thứ hai: Nalidixic acid (Negram ).
Cân nặng hoặc tuổi Cotrimoxazole
Viên 480mg
2 lần1ngày trong 5ngày
Nalidixic acid
Viên250mg
4 lần1ngày trong 5ngày
4 - < 6 kg
(2 thang - < 4 tháng)
1/2 viên / lần 1/4 viên / lần
6 - < 10 kg
(4 tháng - <12 tháng )
1/2 viên / lần 1/2 viên / lần
10 – 19 kg
(12 tháng - < 5 tuổi )
1 viên / lần 1 viên / lần
4.Xử trí sốt :
(Bị sốt từ mấy hôm trước, nhiệt độ >37,5
0
C hoặc sờ thấy nóng )
-Xác định nguy cơ sốt rét .
Có nguy cơ =Sống trong vùng sốt rét hoặc vào vùng sốt rét trong 6 tháng gần đây .
-Xác định nguy cơ sốt xuất huyết .
Có nguy cơ =Sống trong vùng SXH hoặc vào vùng SXH trong 2 tuần gần đây.

-Hỏi :
+Thời gian sốt?
+Nếu sốt quá 7 ngày ,có sốt liên tục không ?
+Có bị sởi trong 3 tháng gần đây không ?
-Khám : Cổ cứng, thóp phồng, chảy nước mũi, ban toàn thân và một trong các dấu hiệu ho, chảy
mũi, mắt đỏ.
4.1.Sốt có nguy cơ sốt rét :
-Bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm
toàn thân nào hoặc .
-Cổ cứng hoặc
-Thóp phồng
Bệnh
rất
nặng
có sốt
hoặc
sốt rét
nặng.
-Cho liều thuốc SR đầu phù hợp với SR nặng .
-Cho một liều kháng sinh thích hợp .
-Điều trị phòng hạ đường huyết .
-Cho một liều paracetamol tại phòng khám nếu
sốt >38,5
0
C.
-Chuyển gấp đi bệnh viện .
Xét nghiệm KSTSR (+) Sốt -Cho một liều thuốc SR phù hợp với SR nặng .
19
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
rét . -Cho 1 liều paracetamol tại phòng khám nếu sốt

>38,5
0
C.
-Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ đến khám ngay .
-Khám lại sau 2 ngày nếu vẫn còn sốt.
-Nếu sốt trên 7 ngày thì chuyển tuyến trên.
-Chưa có kết quả xét
nghiệm hoặc xét nghiệm
KSTSR (-)
-Không chảy mũi và .
-Không tìm thấy nguyên
nhân gây sốt khác.
Sốt
giống
SR
-Cho 1 liều thuốc SR thích hợp.
-Cho một liều paracetamol tại phongf khám nếu
sốt>38,5
0
C.
-Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ đến khám.
-Khám lại sau 2 ngày nếu vẫn còn sốt.
-Nếu sốt >7 ngày chuyển tuyến trên
-Chưa có kết qủa XN hoặc
XNKSTSR (-) và.
-Có các nguyên nhân gây
sốt khác.
Sốt
không
giống

SR
-Cho 1 liều paracetamol tại phòng khám nếu sốt
>38,5
0
C.
-Dặn bà mẹ khi nào đưa con đến khám ngay.
-Khám lại sau 2 ngày nếu vẫn sốt.
-Nếu sốt >7 ngày chuyển tuyến trên.

4.2.Sốt không có nguy cơ sốt rét:
-Bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm
toàn thân nào hoặc
-Cổ cứng hoặc
-Thóp phồng.
Bệnh rất
nặng có
sốt
-Cho 1 liều kháng sinh thích hợp
-Điều trị phòng hạ đường huyết
-Cho 1 liều Paracetamol tại phòng khám nếu
sốt trên 38.5
0
C
-Chuyển gấp đi bệnh viện .
Các loại sốt khác Sốt –
không
có nguy
cơ sốt
rét
-Cho 1 liều Paracetamol tại phòng khám nếu

sốt trên 38.5
0
C.
-Dặn bà mẹ khi nào đưa con đến khám ngay.
-Khám lại sau 2 ngày nếu vẫn còn sốt
-Nếu sốt > 7 ngày, chuyển tuyến trên.
4.3.Phân loại sởi:
-Nếu trẻ đang mắc sởi hoặc đã mắc sởi trong 3 tháng gần đây, tìm :
+Dấu hiệu chảy mủ mắt.
+Dấu hiệu mờ giác mạc.
+Tìm và đánh giá loét miệng.
-Bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm
toàn thân nào hoặc
-Mờ giác mạc hoặc
-Viêm loét miệng sâu rộng
Sởi biến
chứng
nặng
-Cho liều vitamin A .
-Cho liều kháng sinh thích hợp.
-Nếu mờ giác mạc hoặc chảy mủ mắt: tra mỡ
Tetraxyclin.
-Chuyển gấp đi bệnh viện.
Có mủ mắt hoặc đau loét
miệng.
Sởi biến
chứng
-Cho liều vitamin A .
-Nếu có mủ mắt: tra mỡ Tetraxyclin.
20

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
mắt và /
hoặc
miệng
-Nếu đau loét miệng, điều trị bằng tím
gentian 0.25% hoặc xanh methylen 1% hoặc
glycerin borat 3%.
-Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ đến khám ngay.
-Khám lại sau 2 ngay.
-Đang mắc sởi và
-Không có triệu chứng trên.
Đang
mắc sởi
-Cho liều vitamin A.
-Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ đến khám ngay.
-Khám lại sau 2 ngày
Sởi trong vòng 3 tháng gần
đây.
Đã mắc
sởi
Cho liều vitamin A nếu chưa uống trong hoặc
sau khi mắc sởi.
*** Cho uống vitamin A: Cho 2 liều giống nhau vao 2 ngày liên tiếp :
Tuổi Vitamin A ,viên nang 100.000 đv
Dưới 6 tháng 1/2 viên/liều
Từ 6 - < 12 tháng 1 viên / liều
Từ 12 tháng - < 5 tuổi 2 viên /liều

4.4.Xử trí sốt xuất huyết ( nếu có nguy cơ SXH ):
-Li bì hoặc vật vã hoặc

-Chân tay nhớp lạnh hoặc
-Mạch yếu hoặc không bắt được
Hội
chứng
sốc SXH
-Bù dịch đối với hội chứng SXH
-Chuyển gấp đi bênh viện
-Chảy máu mũi hoặc máu lợi hoặc
-Nôn ra máu hoặc ỉa phân đen hoặc
-Chấm nốt hoặc mảng xuất huyết
dưới da hoặc
-Đau vùng gan
Sốt SXH Chuyển gấp đi bệnh viện, cho uống
ORS trên đường đi. Khuyên bà mẹ
tiếp tục cho bú.
-Sốt cao liên tục trong 3 ngày và
-Không có nguyên nhân gây sốt khác.
Sốt
giống
SXH
-Uống càng nhiều càng tốt
-Dặn bà mẹ khi náo đưa trẻ đến khám
ngay.
-Khám lại hàng ngày đến khi trẻ hết
sốt.
Không có các dấu hiệu trên Sốt
không
giống
SXH
-Dặn bà mẹ khi nào đưa trẻ đến khám

ngay
-Khám lại sau 2 ngày nếu vẫn còn sốt
-Nếu sốt trên 7 ngày chuyển tuyến
trên.
**Bù dịch đối với hội chứng sốc SXH Dengue:
Bắt đầu truyền dịch ngay lập tức. Nếu trẻ uống được, cho uống từng ngụm ORS trong khi truyền.
Truyền Ringerlactat 15-20ml/kg/giờ ( có thể truyền nước muối sinh lý ) tại cơ sở y tế.
4.5.Cho uống Paracetamol đối với các trường hợp có sốt cao ( ≥ 38.5
0
C.) 6 giờ 1 lần đến khi hết
21
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
sốt. Liều 10-15mg/kg/lần mỗi 4-6h nếu còn sốt
Paracetamol
Cân nặng hoặc tuổi Viên 100mg Viên 500mg
4 - < 6 kg (2 - < 4 tháng ) 1/2 viên/lần 1/8 viên/lần
6 - < 14 kg ( 4tháng - < 3 tuổi ) 1 viên/lần 1/4 viên/lần
14 -19 kg ( 3 - < 5 tuổi ) 2 viên/lần 1/2 viên/lần
22
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
Hội chứng thận hư tiên phát
1- Định nghĩa: Hội chứng thận hư tiên phát là một hội chứng lâm sàng và bệnh học đặc trưng bởi:
- Protein niệu ≥ 40 mg/m
2
/giờ hay ≥ 50 mg/kg/24h. Albumin máu giảm ≤ 25g/l
- Không tìm thấy nguyên nhân rõ rệt
- Tuổi mắc bệnh > 1 tuổi
- Với 3 hình thái biến đổi bất thường về mô học cầu thận: tổn thương tối thiểu, xơ cứng hoặc hyalin
hóa cục bộ hoặc từng phần, tăng sinh gian mạch lan tỏa
2- Lâm sàng và xét nghiệm: có 2 thể thường gặp

* Hội chứng thận hư tiên phát đơn thuần(thận hư nhiều mỡ)
LS
- Phù: là dấu hiệu chủ yếu gặp trong các đợt phát bệnh đầu tiên hoặc tái phát. Phù thường xuất hiện
tự nhiên hoặc sau 1 bệnh NK ở đường hô hấp trên.
* Đặc điểm của phù: tiến triển nhanh, phù trắng, mềm, ấn lõm, toàn thân, có thể kèm theo cổ
chướng hoặc tràn dich màng phổi, phù hạ nang (ở trẻ trai). Phù hay tái phát, ăn nhạt không giảm
phù mà phù giảm nhanh khi điều trị bằng glucocorticoid. Kèm thao phù, số lượng nước tiểu giảm
nhưng ít khi vô niệu
- Không có các dấu hiệu HC VCT cấp: HA đa số bình thường, không đáí máu đại thể
- Các dấu hiệu toàn thân khác: trong giai đoạn phù to thì trẻ mệt mỏi, kém ăn, da xanh, đôi khi đau
bụng. Một số TH gan có thể to 2-3cm dưới bờ sườn
XN
- Xét nghiệm nước tiểu:
+ Protein niệu rất cao, nhất là trong những ngày đầu. Định lượng protein niệu ≥ 50 mg/kg/24 giờ.
Protein niệu có tính chất chọn lọc ( Albumin >80%). Tỷ số thanh thải IgG và transferin < 0,1
+ Có thể lưỡng chiết, là các trụ dạng lipid
+ Hầu như không có HC niệu, 1 số TH có HC niệu vi thể nhẹ và nhất thời
- Xét nghiệm máu:
+ Protid máu toàn phần giảm nặng ≤ 56g/l (bt 60 - 80g/l)
+ Điện di protid máu: Albumin giảm nặng, (≤ 25g/l), α
2
và β globulin tăng, γ globulin giảm, tỷ lệ
A/G < 1
+ Tăng lypit và cholesterol máu (bt cholesterol máu : 3,1 - 5,9 mmol/l))
+ Điện giải đồ: Trong giai đoạn phù có giảm N
+
, K
+
, Ca
++

+ CTM: HB giảm nhẹ, số lượng BC thường tăng. Tốc độ lắng máu tăng cao
+ Ure đa số bình thường nhưng trong giai đoạn phù nhiều, đái ít có thể tăng tới 100 mg% .
Creatinin đa số trong giới hạn bình thường (bt Urê = 1,7 - 8,3 mmol/l, Creatinin = 44 - 97 µmol/l)
+ Điện di MD: IgM tăng cao và IgG giảm nặng

* Hội chứng thận hư tiên phát không đơn thuần (HCTHTP kết hợp)
Thường gặp ở thể tổn thương tăng sinh gian mạch hoặc xơ cứng cầu thận 1 phần hoặc toàn bộ.
TR/c LS và XN cơ bản giống như HCTHTP đơn thuần, nhưng thường kèm theo HC viêm thận cấp
+ XN nước tiểu: protein niệu thường không có tính chọn lọc, thường có hồng cầu niệu vi thể hoặc
đại thể
+ Có thể huyết áp tăng
+ Thường ít cảm thụ với corticoid
+ 1 số TH có thể gây suy thận cấp (thiểu niệu, tăng urê và creatinin máu)
3- Chẩn đoán:
3.1- Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt:
- Ở tuyến cơ sở: để chẩn đoán sớm chủ yếu dựa vào LS, đặc biệt là tr/c phù nhủ đã mô tả ở trên, HA
23
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
thường không cao và không có đái máu đại thể, XN protein niệu định tính thường dương tính > ++,
đồng thời cần phân biệt với bệnh VCT cấp (phù nhẹ, THA, đái máu đại thể hoặc vi thể)
- Ở tuyến trên: cần dựa vào 2 tiêu chuẩn chính: Protein niệu cao ( ≥ 50mg/kg/24 giờ) và Giảm
protid máu đặc biệt là Albumin máu giảm ≤ 25 g/l. Phải loại trừ được HCTH thứ phát do các
nguyên nhân khác gây ra như lupus ban đỏ, hội chứng Schonlein - Henoch Chẩn đoán thể tổn
thương dựa vào sinh thiết thận. Tuy nhiên, phần lớn HCTHTP ở trẻ em có tổn thương tối thiểu nên
sinh thiết thận chỉ hạn chế trong TH: phát bệnh < 1 tuổi hoặc > 10 tuổi với tổn thương thận nặng,
thể kháng steroid, phụ thuộc steroid hoặc tái phát nhiều lần.
3.2- Chẩn đoán thể bệnh:
+ Theo LS chia 2 thể:
- HCTHTP đơn thuần: BN không có tr/c THA, HC niệu âm tính hoặc < 10/ vi trường
- HCTHTP kết hợp: BN có tr/c THA, hoặc HC niệu dương tính > 10/ vi trường

+ Theo đáp ứng với steroid, chia 3 thể:
- Thể cảm thụ steroid: Sau đợt tấn công prednisolon 2mg/kg/24h x 4 tuần liền, nếu bệnh thuyên
giảm nghĩa là protein niệu âm tính hoặc vết thì coi là thể cảm thụ hay đáp ứng với steroid
- Thể kháng steroid: Là các TH sau 4 tuần điều trị prednisolon liều tấn công 2mg/kg/24h mà bệnh
không thuyên giảm (protein niệu vẫn còn cao > 50mg/kg/24h). GGaanf đây 1 số tác giả còn đề nghị
dùng thêm methylprednisolon liều cao truyền TM 1000mg/1,73㎡/trong 1h (tương đương với
30mg/kg)cách 48h truyền 1 lần. Nếu sau 3 lần truyền như vậy mà bệnh vẫn không thuyên giảm thì
mới khẳng định là thể kháng steroid
- Thể phụ thuộc steroid: là những BN có 2 lần tái phát liên tiếp trong quá trình điều trị bằng
prednisolon hoặc tái phát trong vòng 14 ngày sau khi dừng thuốc
7 - Điều trị
Giai đoạn toàn phát cần điều trị tại BV: thể cảm thụ steroid có thể điều trị tại BV huyện, thể kháng
steroid hoặc phụ thuộc steroid cần gửi lên tuyến trên. Giai đoạn thuyên giảm có thể điều trị ngoại
trú tại nhà
7.1- Chế độ ăn uống và chăm sóc
7.1.1- Chế độ ăn uống:
+ Giai đoạn toàn phát (phù nhiều và đái ít): hạn chế nước, ăn nhạt tuyệt đối. Ăn tăng đạm nhưng
không nên quá nhiều, đủ chất dinh dưỡng và vitamin.
+ Giai đoạn thuyên giảm (hết phù): ăn uống bình thường.
7.1.2- Chăm sóc:
+ Giai đoạn phù nhiều: nghỉ ngơi tại giường, hết phù có thể sinh hoạt bình thương
+ Trong giai đoạn thuyên giảm, tiếp tục đi học
+ Giữ vệ sinh thân thể, răng miệng, đề phòng bội nhiễm
+ Tránh nhiễm lạnh, không cho trẻ tắm ở bể bơi
+ Tiêm chủng cần thận trọng: nếu cần có thể tiêm chủng khi bệnh ổn định ít nhất được > 6 tháng
7.2- Liệu pháp corticoid và các phương pháp giảm MD khác:
Mặc dù nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của HCTHTP đến nay vẫn chưa đc hoàn toàn sáng tỏ,
nhưng nhiều công trình nghiên của trên thế giới cũng như của chúng tôi đã chứng minh rằng trong
HCTHTP có sự rối loạn về MD, đó là cơ sở để sử dụng corticoid và các thuốc ức chế MD khác
trong điều trị thận hư.

Trong việc sử dụng corticoid để điều trị thận hư, cho đến nay prednison và prednisolon vẫn là thuốc
được dùng phổ biến nhất:
7.2.1- Điều trị đợt phát bệnh đầu tiên
+ Liều tấn công : prednison 2mg/ kg/ 24 giờ nhưng không quá 80 mg / 24 giờ, uống 1 lần vào buổi
sáng sau khi ăn hoặc chia 2 -3 lần tùy theo BN. Điều trị 4 tuần liền. Sau đợt tấn công, nếu bệnh
thuyên giảm (protein niệu âm tính hoặc vết) thì coi là thể cảm thụ hay đáp ứng với steroid
+ Duy trì: prednison 1 mg / kg / 24 giờ , cứ uống 5 ngày lại nghỉ 2 ngày, uống 1 lần vào buổi sáng
hoặc prednison 2mg/ kg/ 24 giờ uống cách nhật. Thời gian 4-6 tuần
+Củng cố: prednison 0,05- 0,15 mg / kg / 24 giờ, dùng 4 ngày trong 1 tuần (cứ uống 4 ngày lại nghỉ
3 ngày), kéo dài 6- 9 tháng nữa
24
Tài liệu ôn thi tốt nghiệp môn Nhi - K29
7.2.2- Điều trị đợt tái phát
HCTH đc gọi là tái phát nếu trước đó đã thuyên giảm, nay xuất hiện lại protein niệu ≥ 50mg/kg/24
giờ, XN trong 3 ngày liên tiếp:
- Thể ít tái phát: là tái phát sau 2-3 tháng ngừng điều trị corticoid (6 tháng tái phát một lần) điều trị
như đợt đầu
- Thể hay tái phát ( tái phát ≥2 lần trong 6 tháng hoặc ≥ 4 lần trong 1 năm kkeer từ đợt thuyên giảm
đầu tiên) hoặc thể phụ thuộc liều tấn công như đợt đầu, sau dùng liều duy trì kéo dài và giảm dần
cho đến 1 năm
- Thuốc lợi tiểu : Chỉ định khi phù nhiều và giai đoạn dùng Corticoit liều tấn công
- Thuốc kháng sinh: Chỉ định khi dùng corticoit liều tấ
n công và khi có biến chứng nhiễm trùng dù là nhẹ
- Truyền các dung dịch đạm cho những bệnh nhân có Albumin máu <10g/l
- Các thuốc khác:
VitaminD 500-1000 đv/ngày
Canxiclorua 1g/ngày
Kaliclorua 1g/ngày
Tiêu chuẩn ra viện :Thuyên giảm hoàn toàn về lâm sàng và cận lâm sàng.
Sau khi ra viện mỗi tháng khám lại 1 lần

Ngừng điều trị 6 tháng mới tiêm chủng được.
Nếu điều trị 4-6 tuần liều tấn công mà protein niệu vẫn còn thì dùng: Pretnísolon 2mg/ kg/ 24 giờ,
dùng cách ngày trong 4 tuần liên tục, hoặc Methylpretnisolon 30mg/ kg tiêm TM 2 lần một tuần nếu
bệnh nhân vẫn không giảm thì đây là thể kháng Corticoit
25

×