Tải bản đầy đủ (.pdf) (178 trang)

luận án tiến sĩ nông nghiệp phân lập, xác định một số đặc tính sinh học của mycoplasma gallisepticum và chế kháng nguyên, kháng huyết thanh chẩn đoán(1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 178 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN THÚ Y




ĐÀO THỊ HẢO




PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA MYCOPLASMA GALLISEPTICUM VÀ CHẾ KHÁNG
NGUYÊN, KHÁNG HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN







LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP













HÀ NỘI - 2008

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN THÚ Y



ĐÀO THỊ HẢO


LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP


PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA MYCOPLASMA GALLISEPTICUM VÀ CHẾ KHÁNG
NGUYÊN, KHÁNG HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN



CHUYÊN NGÀNH VI SINH VẬT HỌC THÚ Y
MÃ SỐ: 62 42 50 10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS-TS. CÙ HỮU PHÚ
TS. NGUYỄN NGỌC NHIÊN






HÀ NỘI - 2008

LỜI CẢM ƠN


Hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này, cùng với sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi xin được đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai
thầy PGS-TS Cù Hữu Phú và TS Nguyễn Ngọc Nhiên, những người thầy đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận Án.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc Viện Thú y, cùng các Phòng, Bộ môn, Cơ
sở Đào tạo sau đại học, đặc biệt là Bộ môn Vi trùng, đã tạ
o điều kiện cho tôi
thực hiện các đề tài khoa học và tiến hành các thí nghiệm liên quan đến Luận
Án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới PGS-TS Trương Văn Dung Giám
đốc dự án Jica, GS Kanameda, M., Mr. Kishima, M., Chuyên gia Dự án cũng
như Mrs. Imada,I., Viện Thú y Nhật Bản, đã tạo điều kiện cho tôi đến thực
tập và triển khai nghiên cứu, chẩn đoán về Mycoplasma là nội dung chính của
Luận Án.
Tôi xin được chân thành cảm ơn tới GS-TS Phan Thanh Ph
ượng, người
thầy đã cho tôi những định hướng nghiên cứu đầu tiên của Luận Án.

Tôi luôn ghi nhớ công ơn của cố PGS-TS Lê Văn Tạo, người thầy luôn
quan tâm từng bước trong quá trình hoàn thành Luận Án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo cùng cán bộ, nhân viên thuộc Trung
tâm Nghiên cứu gia cầm, Trung tâm Chẩn đoán Thú y Quốc gia, Trạm Nghiên
cứu và thử nghiệm thúc ăn gia súc Viện Chăn nuôi, đã tạo điều kiện cho tôi
th
ực hiện các nội dung của Luận Án.
Tôi xin cảm ơn tất cả các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp, gia đình
và bè bạn, đặc biệt là chồng và hai con tôi, đã luôn động viên giúp đỡ tôi
hoàn thành Luận Án.
Tác giả Luận Án




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án
này là hoàn toàn trung thực, do tôi khảo sát nghiên cứu có sự hợp tác và giúp
đỡ của tập thể trong và ngoài cơ quan, tôi chưa hề sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu trong bản luận án này

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2008


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADN Axit deoxyribonucleic
Bp Base pair

CFU Colony Forming Unit
CRD Chronic Respiratory Disease
cs Cộng sự
GI Growth Inhibition
HA Haemagglutination
HI
HT
Haemagglutination inhibition
Huyết thanh
IFA Indirect Fluorescent Antibody
IP Immunoperoxydase
IS Infectious Sinusitis hay IS
KHT Kháng huyết thanh
KN Kháng nguyên
MA Mycoplasma Agar
MB Mycoplasma Broth
MG Mycoplasma gallisepticum
MI Mycoplasma ioawe
MIT Metabolism Inhibiton Test
MM Mycoplasma meleagridis
MS Mycoplasma synoviae
NDY Nitten Dry Yeast
OIE Office International des Epizooties
PBS Photsphat Buffered Saline

PCR Polymerase Chain Reaction
PPLO Pleuro - Pneumo Like - Organism
RFLP
RA
Restriction Flagment Length Polymorphism

Rapid Agglutination
RPA Rapid Plate Agglutination
RSA Rapid Slice Agglutination
WB Whole Blood Test


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục ảnh
Danh mục bảng
Phần mở đầu
1
A. Tính cấp thiết của đề tài 1
B. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
Ý nghĩa khoa học 2
Ý nghĩa thực tiễn 3
C. Những đóng góp mới của luận án 3
Phần nội dung
4
Chương 1. Tổng quan tài liệu
4
1.1 Nhữ
ng nghiên cứu về mầm bệnh Mycoplasma gallisepticum(MG) 4
1.1.1 Một số điểm khái quát về Mycoplasma 4
1.1.2 Đặc điểm cấu trúc và huyết thanh học của MG 10
1.1.3 Đặc tính nuôi cấy của MG 11
1.1.4 Đặc tính gây bệnh của MG 11

1.1.5 Đặc tính sinh hoá của MG 12
1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh do Mycoplasma ở gia cầm 14
1.2.1 Tình hình bệnh do Mycoplasma ở gia cầm trên thế giới 14
1.2.2 Tình hình bệnh do Mycoplasma ở Việt Nam 16
1.3 Bệnh do Mycoplasma ở gà 18
1.3.1 Nguyên nhân gây bệnh 18
1.3.2 Cách truyền lây và chất chứa mầm bệnh 22
1.3.3 Loài mắc bệnh và nhân tố ảnh hưởng tới dịch tễ 22
1.3.4 Triệu chứng của bệnh 23
1.3.5 Bệnh tích 26
1.3.6 Chẩn đoán 29
1.3.7 Điều trị 34
1.3.8 Biện pháp khống chế bệnh 35
1.4 Đặc tính miễn dịch của cơ thể gà trong bệnh do Mycoplasma 39
1.4.1 Đặc đ
iểm về sự di truyền của các globulin miễn dịch từ mẹ
sang con
39
1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đáp ứng miễn dịch 41
Chương 2. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
43
2.1 Nội dung nghiên cứu
2.1.1 Phân lập, xác định hình thái, tính chất nuôi cấy, đặc tính
sinh vật hoá học của MG
2.1.2 Chế tạo và sử dụng kháng nguyên tự chế để xác định tỷ lệ
nhiễm b
ệnh Chronic Respiratory Disease (CRD) ở một số cơ sở
chăn nuôi gà công nghiệp
2.1.3 Chế kháng huyết thanh chẩn đoán và ứng dụng xác định vi
khuẩn Mycoplasma gallisepticum (MG), Mycoplasma synoviae

(MS) phân lập được

43
43

43

43
2.2 Nguyên liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
43
43
2.2.2 Nguyên liệu
2.2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
44
45
2.3 Phương pháp nghiên cứu 45
2.3.1 Phương pháp lấy và xử lý mẫu 45
2.3.2 Phương pháp phân lập, xác định hình thái, tính chất nuôi cấy,
đặc tính sinh vật hoá học của MG
45
2.3.3 Phương pháp phát hiện kháng thể 48
2.3.4 Phương pháp xác định kháng nguyên 49
2.3.5 Phương pháp phát hiện MG bằng phản ứng nhân gen
Polymerase Chain Reaction (PCR)
51
2.3.6 Phương pháp gây nhiễm thực nghiệm MG trên gà 54
2.3.7 Phương pháp chế kháng nguyên MG 57
2.3.8 Phương pháp chế kháng huyết thanh tối miễn dị
ch qua thỏ 59

2.3.9 Các phương pháp xử lý số liệu 61
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
62
3.1 Kết quả phân lập, xác định hình thái, tính chất nuôi cấy, đặc tính
sinh vật hoá học của vi khuẩn MG, MS
62
3.1.1 Xác định vi khuẩn MG, MS trên các mẫu bệnh phẩm 62
3.1.2 Giám định vi khuẩn MG, MS phân lập được 72
3.1.3 Gây nhiễm bằng MG trên gà để chọn chủng chế kháng nguyên 84
3.2 Chế kháng nguyên MG và đánh giá chất lượng kháng nguyên MG 89
3.2.1 Kết quả chế kháng nguyên 89
3.2.2 Xác
định độ đặc hiệu của kháng nguyên 92
3.2.3 So sánh độ nhạy của kháng nguyên tự chế với kháng nguyên
của hãng Intervet- Hà Lan
93
3.2.4 Đánh giá chất lượng của kháng nguyên MG tự chế, so sánh
với kháng nguyên của hãng Intervet- Hà Lan
94
3.2.5 Xác định tỷ lệ nhiễm MG ở một số giống gà bằng kháng
nguyên tự chế
101
3.3 Chế kháng huyết thanh chẩn đoán và ứng dụng xác định vi khuẩn
MG, MS phân lập được
106
3.3.1 Chế kháng huyết thanh chẩn đoán 106
3.3.2 Ứng dụng kháng huyết thanh tự chế để xác định vi khuẩn
MG, MS phân lập được
110
Kế

t luận và đề nghị
112
I. Kết luận 112
II. Đề nghị 112
Các công trình liên quan 113
Tài liệu tham khảo 114
Phụ lục 133

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG SỐ TÊN BẢNG TRANG
1.1 Các đặc điểm phân biệt của giống Mycoplasma 7
1.2 Các đại diện Mycoplasma gây bệnh ở một số động vật 8
1.3 Các loài Mycoplasma phân lập từ gia cầm 9
1.4 Đặc điểm và tính chất của các serotype Mycoplasma
ở gia cầm
15
1.5 Tính chất sinh hoá của Mycoplasma ở gia cầm 16
2.1 Thành phần các chất trong phản ứng PCR xác định
MG, MS
53
2.2 Điều kiện trong phản
ứng PCR xác định MG, MS 53
2.3 Gây nhiễm thực nghiệm MG trên gà 55
2.4 Quy trình gây miễn dịch trên thỏ 60
3.1 Xác định vi khuẩn MG, MS từ máu và dịch họng theo
lứa tuổi
63
3.2 Xác định vi khuẩn MG, MS từ máu và dịch họng ở
các cơ sở chăn nuôi

67
3.3 Phân lập vi khuẩn MG, MS từ mẫu phổi 70
3.4 Kiểm tra một số đặc tính sinh hoá và khả năng lên
men đường của các chủng MG, MS phân lập được
76
3.5 Giám định
các chủng MG, MS phân lập bằng phương
pháp phát hiện kháng thể

77
3.6 Giám định
các chủng MG, MS phân lập bằng phương
pháp xác định kháng nguyên
78
3.7 Giám định vi khuẩn phân lập được bằng phản ứng PCR 81
3.8 Kết quả giám định serotype của các chủng MG phân lập 83
3.9 Ứng dụng các phương pháp chẩn đoán khác nhau sau
gây nhiễm MG
85
3.10 Đánh giá kết quả của các phương pháp sau 35 ngày
gây nhiễm
86
3.11 Kết quả giám định vi khuẩn 88
3.12 Xác định độ thuần khiết, vô trùng của canh khuẩn chế
kháng nguyên
91
3.13 Kết quả xác định khả năng ngưng kết ở các lô KN
trước và sau khi bảo quản trong tủ lạnh
92
3.14 Xác định độ đặc hiệu của kháng nguyên 93

3.15 So sánh độ nhạy c
ủa kháng nguyên tự chế với kháng
nguyên Intervet
94
3.16 So sánh sự ngưng kết giữa các lô KN tự chế và KN
Intervet bằng phản ứng ngưng kết toàn huyết
95
3.17 So sánh sự ngưng kết giữa KN tự chế và KN Intervet
bằng phản ứng ngưng kết huyết thanh nhanh
96
3.18 Xác định nồng độ tối ưu của KN tự chế với huyết
thanh dương tính
98
3.19 Xác định hiệu giá ngưng kết của huyế
t thanh dương
tính bằng KN tự chế và KN Intervet- Hà Lan
100
3.20 Tỷ lệ nhiễm MG ở một số giống gà 101
3.21 Kết quả kiểm tra tỷ lệ nhiễm CRD bằng KN tự chế và
xác định vi khuẩn MG từ dịch họng bằng phương
pháp PCR
102
3.22 Kết quả xác định kháng thể trong máu của gà được
tiêm vacxin Nobilis
®
MGINAC
103
3.23 Thu hoạch kháng huyết thanh 107
3.24 Kiểm tra chất lượng kháng huyết thanh bằng phản
ứng ngưng kết nhanh

107
3.25 Xác định hiệu giá ngưng kết của kháng huyết thanh 108
3.26 Xác định kháng huyết thanh bằng phản ứng kết tủa
khuếch tán trên thạch
109
3.27 Ứng dụng KHT MG, KHT MS tự chế để xác định
các chủng Mycoplasma phân lập được
110

DANH MỤC ẢNH

SỐ TÊN ẢNH TRANG
3.1 Phản ứng Multiplex PCR xác định MG, MS trong bệnh
phẩm
64
3.2 Khuẩn lạc MS 75
3.3 Khuẩn lạc MG 75
3.4 Giám định MG, MS phân lập bằng phương pháp PCR 82
3.5 Khuẩn lạc MG, MS nhuộm Immunoperoxidaza 133
3.6 Phản ứng lên men đường 134
3.7 Phản ứng khuếch tán trên thạch 134
3.8 Lấy mẫu máu 135
3.9 Huyết thanh làm phản ứng ngưng kết nhanh 135
3.10 Phản ứng ngưng kết và ức chế ngưng kết hồng cầu 135
3.11 Nhân truyền giống qua trứng 136
3.12 Giế
t thỏ thu hoạch kháng huyết thanh 136
3.13 Chuẩn bị cấy chuyển giống chế kháng nguyên 136
3.14 Kiểm tra giống trên môi trường MA 137
3.15 Kết quả phản ứng ngưng kết khi pha loãng kháng nguyên 137

3.16 Sản phẩm kháng nguyên MG tự chế 137



1
PHẦN MỞ ĐẦU

A. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển kinh tế xã hội và tiêu dùng, với khoảng trên dưới
250 triệu gia cầm hàng năm, ngành chăn nuôi gia cầm đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm ở nước ta.
Chính sách kinh tế thị trường mở cửa đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển nhanh chóng, cũng như sự cạnh tranh mãnh liệt về mọi mặt trong ngành
chăn nuôi gia cầm, nhưng sự thiế
u kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động
vật và sản phẩm động vật xuyên biên giới hay từ vùng này sang vùng khác, đã
dẫn đến việc du nhập và xuất hiện nhiều loại bệnh mới ở nước ta. Bệnh dịch
đã làm ảnh hưởng rất lớn và nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
hoạt động thương mại và sức khỏe con ngườ
i.
Chính vì thế, công tác kiểm dịch và phòng chống bệnh ngày càng được
quan tâm. Bên cạnh việc tập trung kiểm soát và khống chế các bệnh mới xuất
hiện như dịch cúm gia cầm, nổ ra từ cuối năm 2003, các bệnh truyền nhiễm
như hội chứng giảm đẻ ở gà (Egg Drop Syndrome), bệnh viêm khí quản
truyền nhiễm (Infectious Bronchitis), bệnh viêm sổ mũi truyền nhiễm
(Infectious Coryza) … cũng dần được khống chế. Song, vì nhiều lí do khác
nhau, việc nghiên cứu chuyên sâu một số bệnh vẫn còn hạn chế, trong đó có
bệnh do Mycoplasma ở gia cầm, nguyên nhân chính là Mycoplasma
gallisepticum (MG) gây ra.
Bệnh làm giảm sức đề kháng của gà, giảm chất lượng và tỷ lệ thịt xẻ

của đàn gà thịt. Trong đàn mái đẻ, bệnh ở dạng ẩn tính làm giảm tỷ lệ trứng,
tăng tỷ lệ chết phôi trong quá trình ấp nở hoặc gà con nở ra không khoẻ
mạnh.
Đối với gà con, bệnh gây chết tỷ lệ không cao, chủ yếu là giảm khả năng sinh
trưởng làm cho gà kém phát triển và tiêu tốn nhiều thức ăn trong chăn nuôi,

2
tạo cơ hội cho các bệnh khác phát triển.
Với các trại gà lớn, việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào triệu chứng và
bệnh tích mà triệu chứng của bệnh chủ yếu ở dạng ẩn tính, biểu hiện không rõ
ràng nên gây nhiều khó khăn cho người làm công tác thú y.
Ở một số trại gà giống, việc chẩn đoán bằng phản ứng ngưng kết nhanh
đã được thực hiệ
n, nhưng kháng nguyên Mycoplasma dùng để chẩn đoán vẫn
phải nhập từ nước ngoài với giá thành cao nên ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế
cho người chăn nuôi.
Bên cạnh đó, các loại kháng huyết thanh dùng để định týp vi khuẩn
trong phòng thí nghiệm cũng phải nhập ngoại nên không được sử dụng rộng
rãi trong các phòng thí nghiệm.
Trong công tác chẩn đoán, việc phân lập ra vi khuẩn, xác định các đặc
tính gây bệnh của mầm bệnh, nhằ
m mục đích phát hiện sớm và tìm ra hướng
phòng và trị bệnh có hiệu quả luôn là những việc làm cấp thiết. Xuất phát từ
thực tiễn nghiên cứu và yêu cầu của sản xuất, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
"Phân lập, xác định một số đặc tính sinh học của Mycoplasma
gallisepticum và chế kháng nguyên, kháng huyết thanh chẩn đoán”
B. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1. Kết quả nghiên cứu của đề tài có những ý nghĩa khoa học sau đây:
- Bổ sung những tư liệu về bệnh do Mycoplasma ở gà trong điều kiện

chăn nuôi hiÖn nay ở Việt Nam.

- Xác định được các chủng Mycoplasma phổ biến gây bệnh trên đàn gà
chăn nuôi cụ thể ở Việt Nam và vai trò của chúng trong hội chứng bệnh
đường hô hấp của gà.
- Nghiên cứu được quy trình chế tạo kháng nguyên, kháng huyết thanh
cho chẩn đoán bệnh.

3
2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Đưa ra các phương pháp chẩn đoán và giám định Mycoplasma, có thể
xây dựng thành quy trình thường quy.

- Chế tạo thành công chế phẩm kháng nguyên và kháng huyết thanh
giúp cho việc chẩn đoán Mycoplasmosis nhanh và chi phÝ giảm so với việc sử
dụng các chế phẩm tương tự ngoại nhập.
C. Những đóng góp mới của luận án:
Luận án đã có một số đóng góp mới sau:
- Phân lập và xác định được các chủng Mycoplasma phổ biến gây bệnh
trên đàn gà nuôi tại Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở
để xây dựng phương pháp thường quy
chẩn đoán bệnh do Mycoplasma.
- Lần đầu tiên nghiên cứu chế tạo được kháng nguyên và kháng huyết
thanh phục vụ chẩn đoán bệnh do Mycoplasma ở gà tại nước ta.














4
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Những nghiên cứu về mầm bệnh Mycoplasma gallisepticum (MG)
1.1.1 Một số điểm khái quát về Mycoplasma
Trong phân loại học, Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes (Mollis có
nghĩa là mềm, cutes có nghĩa là vỏ bọc, da). Lớp vi khuẩn này có khoảng 176
loài, chúng phân bố rộng trong tự nhiên gây bệnh ở động vật có vú, chim, bò
sát, chân đốt, thực vật và cá (Dybvig và Voelker, 1996)[48].
Hệ thống phân loại của Mycoplasma trong lớp Mollicutes được xác
định như sau ( Razin và cs, 1998)[123] (xem sơ đồ trang bên).
Theo phân loạ
i, Mycoplasma là vi sinh vật có vị trí xếp giữa vi khuẩn
và virus. Mycoplasma là vi thể sống có thành tế bào không ổn định, chúng
được bao bọc bởi màng Plasma gồm các thành phần protein, glycoprotein,
glycolipit và phospholipit, hình dạng lúc là hình cầu, hình xoắn, lúc là hình
sợi hoặc vòng, kích thước tối thiểu có đường kính 0,3 μm nhưng do hình
dạng luôn thay đổi nên có thể qua lọc màng lọc 0,22 μm, Mycoplasma là vi
trùng có khả năng tự nhân đôi với kích thước nhỏ nhất (Yoder và Hofstad,
1964)[154], (Razin, 1992)[122].
Mycoplasma không giống với virus ở

chỗ chúng có thể sinh trưởng và
phát triển trên môi trường nhân tạo không có tế bào. Trước kia, Mycoplasma
thường bị nhầm với vi khuẩn dạng L (L-form bacteria), dạng vi khuẩn không
có thành tế bào, nhưng vi khuẩn dạng L không có sterols ở trong màng
nguyên sinh và chúng có thể chuyển thành dạng có thành tế bào khi thay đổi
môi trường sống.
Để phân biệt giữa vi khuẩn dạng L-form với Mycoplasma có thể làm
như sau:

5





























Entomoplasma tacea
Entomoplasma
(5 loài)
Mesoplasma
(12 loài)
Spiroplasma
(33 loài)
Acholeplasma
(13 loài)

Acholeplasma taceae

Anaeroplasma tales

Anaeroplasm aceae
Anaeroplasma
(4 loài)
Asteroleplasma
(1 loài)

Acholeplasma tales


Entomoplasm tales
Mollicutes

Spiroplasmataceae acea




Mycoplasma tales

Mycoplasma taceae

Mycoplasma
(102 loài)
Ureaplasma
(6 loài)
Hệ thống phân loại Mycoplasma (Razin và cs 1998) [123]

6
- Cấy chuyển vi khuẩn nghi dạng L-form sang môi trường không có
kháng sinh, vi khuẩn L-form sẽ trở lại khuẩn lạc bình thường có thể qua 5 lần
cấy chuyển.
- Nhuộm khuẩn lạc với thuốc nhuộm để nhận biết vi khuẩn và phân
biệt Mycoplasma với vi khuẩn dạng L-form, khuẩn lạc Mycoplasma giữ màu
thuốc nhuộm, khuẩn lạc vi khuẩn dạng L-form làm mất màu thuốc nhuộm.
Mycoplasma có khả năng kháng l
ại những kháng sinh ức chế tổng hợp
thành tế bào, nhạy cảm với các chất tẩy, cồn, kháng thể, bổ thể (Maniloff và
cs, 1992)[98]. Mycoplasma đòi hỏi thành phần dinh dưỡng khá nghiêm ngặt
trong quá trình nuôi cấy, có xu hướng thâm nhập và phát triển sâu vào trong

môi trường thạch.









Ảnh minh hoạ: Khuẩn lạc Mycoplasma
Không có bất cứ một loại môi trường nào có thể phù hợp với tất cả các
Mycoplasma, nhưng hầ
u hết các môi trường nuôi cấy Mycoplasma đều được
chuẩn bị từ các thành phần chính là nước chiết tim bê, péptôn, chất chiết nấm
men, huyết thanh và các thành phần khác. Nhu cầu cholesterol trong thành
phần môi trường nuôi cấy là một đặc điểm để phân loại Mycoplasma. (Bảng
1.1)
Khuẩn lạc phát triển trong
thạch
Vùng trung tâm
Vùng ngoại vi
Bề mặt thạch

7
Bảng 1.1:
Các đặc điểm phân biệt của giống Mycoplasma (Mollicutes)
(Razin và cs, 1998)[123]

Giống Cần Cholesterol Nơi cư trú Các đặc điểm khác


Mycoplasma
+ Động vật
Nhiều loài là tác
nhân gây bệnh ở ĐV.
pH 7.5

Ureaplasma
+ Động vật
Một số gắn với
bệnh tật pH 6.0
Sản sinh Urea
Acholeplasma -
ĐV, đất và nước
thải
Sống hoại sinh.
Spiroplasma + TV, côn trùng
Dạng xoắn ốc và di
động.
Anaeroplasma v Dạ cỏ cừu và trâu bò Sống hội sinh, kỵ khí.

(+): Cần Cholesterol; (-): Không cần Cholesterol;
v= Thay đổi về nhu cầu Cholesterol. ĐV: Động vật . TV: Thực vật

Các loài Mycoplasma gây bệnh chủ yếu ở đường hô hấp của người và
động vật, chúng tập trung ở niêm mạc, màng nhầy của vật chủ, trong khi đó
các giống Ureaplasma gây bệnh cho người và động vật chủ yếu ở đường tiết
niệu và trong quá trình trao đổi chất, chúng cần urea, các giống Spiroplasma
gây bệnh trên thực vật và côn trùng, còn các giống Acholeplasma gây bệnh
chủ yếu cho động vật, một số ít gây bệ

nh cho thực vật và côn trùng, ngoài ra
chúng còn được tìm thấy ở ngoài tự nhiên như trong phân, nước cống.
Cùng với khả năng gây bệnh trên người và động vật, Mycoplasma còn
có trong các chế phẩm sinh học như vacxin, môi trường nuôi cấy tế bào và
gây ra những khó khăn rất lớn trong nghiên cứu cũng như trong công nghệ
sinh học sử dụng tế bào nuôi.
Các đại diện Mycoplasma gây bệnh ở một số động vật được trình bày ở
bảng 1.2

8
Bảng 1.2
: Các đại diện Mycoplasma gây bệnh ở một số động vật có vú
(Theo Razin và cs, 1998)
[123]
Vật chủ Bệnh Căn nguyên


Trâu, bò
Viêm phổi
M.mycoides,M.bovis, M.dispa. Ureaplasmas
Viêm khớp
M.bovis, M.bovigenitalium
Viêm vú
M.bovis, M.canifornicum
Sảy thai
M.bovis
Viêm âm đạo
Ureaplasmas, M.bovigenitalium
Chưa xác định rõ
M.bovirhinis M.alkalescens, M.arginini,

M.modicum, M.ladlawii, M.bovoculi,
M
.verecundum, M.canadense, Malvi

Lợn
Viêm phổi
M.hyopneumoniae
Viêm khớp
M.hyorhinis, M.hyosynoviae
Chưa xác định
M.flocculare, M.suali, A.axanthum,
Agranulaeum, M.hyopharyngis,

Dê và cừu
Viêm phổi
M.ovipneumoniae
Viêm phổi, viêm
khớp, viêm vú
M.mycoides, Loài phụ, Capi, M.mycoides, Loài
phụ mycoide, Magalactiae, M.putrefaciens
Viêm màng kết
viêm phổi, viêm
khớp, viêm vú
M.conjunctivae, M.capricolum
Chưa rõ
M.arginini, M.oculi
Ngựa
Chưa rõ
M.equigentalum, M.equirhinis, M.subdolum.
M.felis, M.arginini, M,salivrum,

A.equifetable, Ahippikon, A.laidlawii
Chuột
Viêm phổi
M.pulmonis
Viêm khớp
M.arthitidis
R
ối loạn thần kinh
M.neurolyticum
Chuột
lang
Chưa rõ
M.caviae
Chó
Viêm phổi
M.cynos
Chưa rõ
M.spumans, M.maculosum, M.edwardii,
M.molare, M.canis, M.opalescens.
Mèo
Viêm phổi
M.felis, M.feliminutum, M.gateae.

Các Mycoplasma có xu hướng khá đặc trưng cho từng loài vật chủ, phân
bố của bệnh trên toàn thế giới, có nhiều loài phân lập được từ chim và động

9
vật mà tình trạng bệnh hiện tại chưa xác định được.
Mycoplasma thường bám
chắc vào các màng nhầy của vật chủ và một số khác cố định vào các tế bào

bằng cấu trúc đặc hiệu. Vi khuẩn sống ngoài tế bào, sản sinh ra hemolysine,
và một số yếu tố độc tố dẫn tới gây chết tế bào vật chủ hay gây nên bệnh mãn
tính.
Đường hô hấp và phổi thường là nơi bị nhiễm trùng, Mycoplasma có khả
năng phá huỷ các lông nhung ở đường hô hấp tạo điều kiện cho vi khuẩn kế
phát xâm nhập. Sự lây truyền bệnh thường qua giao phối, mẹ sang con hoặc
qua không khí và rất quan trọng đối với gia cầm là truyền lây qua trứng. Việc
xác định tương quan giữa vật chủ và Mycoplasma là mối quan tâm của nhiều
nhà nghiên cứu nhằm tạo ra h
ướng phòng trị bệnh có hiệu quả (Rosengarten,
2001)
[131].
Giống Mycoplasma có nhiều loài, trên gia cầm 16 loài Mycoplasma
được phân lập từ gà và gà tây, 7 loài được phân lập từ ngỗng và vịt, một vài
loài được phân lập từ bồ câu (Stipkovits và Kempf, 1996)[139]. (Bảng 1.3)
Bảng 1.3:
Các loài Mycoplasma phân lập từ gia cầm
(Stipkovits và Kempf, 1996)[139]
Loài Vật chủ Loài Vật chủ
M. gallisepticum Gà, gà tây, vịt A. laidlawii Gia cầm, tự nhiên
M. synoviae Gà, gà tây, chim M. cloacale Nhiều vật chủ
M. meleagridis Gà, gà tây U. gallorale Gà, gà tây
M. iowae Gà tây, gà M. anseris Nhiều vật chủ
M. iners Ngỗng M. imitans Vịt, ngỗng
M. gallinarum Lớp chim M. anatis Vịt, ngỗng
M. gallopavonis Gà tây M. glycophilum Vịt, ngỗng
M. gallinaceum Gà M. lipofaciens Vịt, ngỗng
M. pullorum Gà, gà tây M. columbinum Bồ câu
A. equifetale. Gia cầm M. columbinasale Bồ câu
A. axanthum Vịt, ngỗng M. columborale Bồ câu



10
Trong các loài Mycoplasma đã được phân lập, MG là loài gây bệnh chủ
yếu cho gà và bệnh do MG ở gia cầm được xếp vào danh sách B của các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ở gia cầm do Tổ chức Dịch tễ Thế giới OIE (2000)

[112]
đánh giá. Theo Yoder năm 1990[157], MG thuộc týp huyết thanh A.
1.1.2 Đặc điểm cấu trúc và huyết thanh học của MG
- Hình thái:
Mycoplasma là loại vi sinh vật đa hình thái, có hình sợi, hình nhẫn, kích
thước xấp xỉ 0,1 µm ÷ 0,8 µm. Vi khu
ẩn MG có kích thước nhỏ 0,25 µm ÷
0,5 µm, thành tế bào không ổn định, bắt mầu tốt với thuốc nhuộm Giemsa.
Hai hình dạng thường thấy nhất là hình quả lê và hình chai với cấu trúc đầu
chóp trên có các cơ quan bám dính giúp MG có khả năng bám vào thành tế
bào vật chủ (Razin, 1992)[122], (Razin và cs, 1998)[123].
- Cấu tạo:
Trong cấu tạo của MG người ta thấy các chất đặc trưng đối với các tế
bào vi khuẩn (các mucotit). Lớp vỏ ngoài cùng của MG chỉ là màng nguyên
sinh chất dài 75A
0
÷ 100A
0
. Trong tế bào MG có thể tìm thấy hạt Riboxom có
đường kính 0,2 µm và các sợi nhân. Đây là vi sinh vật có khả năng tự nhân
đôi có kích thước nhỏ nhất.
Hai đặc điểm của MG khác biệt với các vi khuẩn khác là kích thước
genome và thành phần các bazơ nitơ của ADN, MG có cả ADN và ARN, nó

mang bộ gen nhỏ nhất trong tất cả các cơ thể sống tự do. Chủng R(low) của
MG có kích thước toàn bộ là 996422 bp (Papazisi và cs, 2003)[117]. Các cơ
thể sống của lớp này có ít hơn 300 gen, t
ổng thành phần Guanine (G) và
Cystosine trong ADN thấp và tỉ lệ đó phân bố không đều trên bộ gen (Marois
và cs, 2001)[104], có vùng rất cao lại có vùng rất thấp. Một cơ thể sống có
kích thước và số lượng nhỏ như vậy nhưng nó cũng thể hiện là một mầm bệnh
tương đối hoàn chỉnh và thực hiện rất nhiều chức năng của một cơ thể sống

11
chứng tỏ tính tổ chức và sự điều hành của bộ gen của MG khá hoàn chỉnh.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các loài Mycoplasma gây
bệnh đường hô hấp mãn tính ở gà đều thuộc týp huyết thanh A, đặc trưng là
chủng S6 (Zander, 1961)[160]. Nhưng theo Adler và cs (1958)[24] cho rằng
có ít nhất hai týp huyết thanh ở gà và gà tây. Cho đến năm 1964 đã phát hiện
ra 12 týp huyết thanh khác nhau của các mầm bệnh và được đặt theo thứ tự
ABC tới L. Theo Yoder, (1990)[157], đặc
điểm và tính chất týp huyết thanh
của MG được thể hiện như sau:
Týp huyết thanh: A Lên men Glucoza: +
Giống, loài: MG Đòi hỏi huyết thanh: +
HA: + Chuyển hoá Arginine: -
Gây bệnh: Gà và gà tây.
1.1.3 Đặc tính nuôi cấy của MG
MG có thể mọc tốt trên môi trường thạch giàu huyết thanh có từ 10% ÷
20% huyết thanh ngựa hoặc lợn, hình thái các khuẩn lạc nhỏ có dạng trứng ốp
lếp đặc trưng. Trong môi trường lỏng, MG làm môi trường vẩn đục nhẹ
.
Để có thể phân lập và tạo thành dòng phân lập thuần khiết, trước hết
phải nuôi cấy lặp lại nhiều lần trên môi trường thạch, chọn ra một khuẩn lạc

thuần, đặc trưng, sau đó nuôi cấy trong môi trường nước thịt để làm các phản
ứng tiếp theo.
Môi trường nước thịt thường được sử dụng nuôi cấy MG để sản xuất
kháng nguyên (Capenter và cs, 1981)[38].
MG làm tan hồng cầu ngựa hoàn toàn trong môi trườ
ng đặc và gây
ngưng kết hồng cầu gà, gà tây. MG cũng có thể nuôi cấy trên phôi gà (Zain và
Bradbury, 1996)[159].
1.1.4 Đặc tính gây bệnh của MG
Mầm bệnh MG có thành tế bào không ổn định nên hình dạng của nó rất

12
dễ bị biến đổi, nó có thể có dạng hình cầu đến hình sợi mảnh, có cơ quan bám
dính ở một đầu, cơ quan này có hình cầu, nhô ra và được gọi là “bleds”. Khi
mầm bệnh xâm nhập vào vật chủ, nó chui vào giữa các nhung mao niêm mạc
đường hô hấp hoặc đường sinh dục. Phần bleds của vi khuẩn bám vào phần
đuôi sialic của thụ quan sialoglycoprotein hoặc sialoglycolipit của tế bào vật
chủ. Sự bám dính này đủ chắc để nó không bị đào th
ải ra ngoài bởi nhu động
và quá trình tiết dịch của niêm mạc. MG có thành tế bào không ổn định nên
cũng có hiện tượng hoà nhập giữa màng tế bào vật chủ và màng nguyên sinh
của vi khuẩn, các enzym thuỷ phân, neuraminidase, peroxidaza heamolysin và
các loại độc tố khác được đưa vào tế bào vật chủ. Những tác động đó có thể
dẫn tới tế bào bị tổn thương, thoái hoá và cơ thể có thể có những đáp ứng
miễn dịch và số
t. Hơn nữa, do có sự xâm nhập của tế bào đơn nhân tới phần
mô bào của lớp dưới niêm mạc, do một số lượng lớn tế bào lympho và đại
thực bào thẩm xuất dẫn tới sự dày lên của phần tổ chức bị tấn công. Mầm
bệnh gây tổn thương các cơ quan hô hấp, tuần hoàn ở phổi làm rối loạn toàn
bộ cơ thể gà bệnh. Mầm bệnh có th

ể kết hợp với một số vi khuẩn, virus khác
làm tổn thương niêm mạc đường hô hấp, con vật gầy sút nhanh rồi chết
(Archibald, 1944)[28].
1.1.5 Đặc tính sinh hoá của MG
1.1.5.1 Phản ứng lên men đường glucoza
Các vi khuẩn thuộc lớp Mollicutes được phân làm hai nhóm lớn là
Mycoplasma lên men glucoza và không lên men glucoza. Vì vậy, phản ứng
chuyển hoá glucoza là một trong những phản ứng bắt buộc trong quá trình xác
định Mycoplasma.
Những kỹ thuật để xác định khả năng lên men đườ
ng glucoza dựa trên
sự giảm pH của môi trường nuôi cấy trong quá trình phát triển của vi khuẩn
với điều kiện có glucoza hoặc dựa trên các biện pháp kiểm tra trực tiếp như:

×