Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ kỹ thuật sơ đồ thuỷ lợi và chế độ cấp thoát nước hợp lý cho mô hình nuôi tôm thâm canh vùng ven biển bắc bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.63 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
Trờng đại học nông nghiệp H nội
-------------------

Phạm Hồng Thái

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học phân tử
(ADN ty thể) của các quần thể ong mật Apis cerana
Fabricius phân bố ở Việt Nam v đề xuất hớng sử dụng
nguồn gen trên vo công tác chọn tạo giống ong mật
của nớc ta

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
MÃ số: 62 62 10 01

tóm tắt Luận án tiến sĩ nông nghiệp

Hà Nội - 2008


các công trình đà công bố liên quan đến luận án
Công trình đợc hoàn thành tại: Trờng Đại học Nông nghiƯp Hµ Néi
1

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: GS. TS. Hµ Quang Hùng
TS. Phùng Hữu Chính
2
Phản biện 1: PGS. TS. Trịnh Đình Đạt
Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên
Đại học Quốc gia Hà Nội
3


Phản biện 2: PGS. TS. Mai Phú Quý
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Huy Thọ

4

Hội Bảo vệ Thực vật

Luận án đà đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc

5

họp tại Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội
vào hồi 8 giờ 30 ngày 03 tháng 9 năm 2008
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội

-

Th viên Quốc gia

-

Trung tâm nghiên cứu và Phát triển Ong

6

Nguyễn Văn Niệm, Lê Quang Trung, Phạm Hồng Thái (2002),

Nghiên cứu và bảo tồn loài ong nội (Apis cerana Fabr.) ở Việt
Nam, Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn quốc, (lần
thứ 4), 11-12/04/2002, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà nội, trang
349-355.
Pham Hong Thai (2003), "Investigation for indigenous honeybee
in Vietnam", Proceeding of the third Vietnamese - Hungarian
Conference on domestic animal production and aquaculture –
quality and rural development, NIAH and KATKI-HAKI, Hanoi
18-19/10/2003, pp. 16-19
Radloff S. E., H. Randall Hepburn, C. Hepburn, Stefan Fuchs,
Gard W. Otis, M. M. Sein, H. L. Aung, H. T. Pham, D. Q. Tam,
A. M. Nuru, Tan Ken (2005), “Multivariate morphometric
analysis of Apis cerana of southern mainland Asia”, Apidologie
36 (2005), INRA/DIB - AGIB/EDP Science, pp. 127-139.
Phạm Hồng Thái và Hà Quang Hùng (2005), Nghiên cứu sự đa
dạng về hình thái ong nội tại các đảo vùng biển Đông Bắc Quảng Ninh, Báo cáo khoa học Hội nghị Côn trùng học toàn
quốc, (lần thứ 5), 11-12/04/2005, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà
nội, trang 688-691.
Smith D. R., Natapot Warrit, Gard W. Otis, P. H. Thai and D. Q.
Tam (2005), “A scientific note on high variation in the noncoding mitochondrial sequences of Apis cerana from South East
Asia”, Journal of Apicultural Research, 44 (4): 00-00 (2005),
IBRA, UK, pp 157-158.
Ph¹m Hồng Thái, Hà Quang Hùng, Trần Văn Toàn (2005), Sự
đa dạng hình thái của ong nội Apis cerana Fab. ở một số vùng
phía Bắc Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ thùc vËt, (sè 5/2005), XÝ
nghiƯp in Thđy lỵi, trang 31-44.


24


5.

1

Mở đầu

Hớng sử dụng kết quả nghiên cứu trong công tác giống và bảo tồn
ong nội ở Việt Nam: Quần thể ong Đồng Văn (Hà Giang) có tính tụ

1. Tính cấp thiết của đề tài

đàn và năng suất mật cao, cịng nh− cã triĨn väng trong thùc tÕ s¶n

Ong néi Apis cerana Fabricius 1793 là loài ong mật bản địa có

xuất, có thể chọn lọc và nhân giống tại chỗ để phuc vụ ngay cho sản
xuất ong mật; Cần tạo ra các tổ hợp lai từ các nguồn: ong nội của

ngòi đốt ở Việt Nam có thể quản lý, thuần hoá và đem lại giá trị kinh tế

Đồng Văn (Hà Giang) với ong nội của đảo Trà Bản (Quảng Ninh),

cao từ các sản phẩm của chúng nh: mật ong, phấn hoa, sữa ong chúa,

Minh Hoá (Quảng Bình), Buôn Đôn (Đắk Lắk), Giồng Trôm (Bến

sáp ong và keo ong. Tuy nhiên, giá trị kinh tế từ hoạt động thụ phấn của

Tre), Tịnh Biên (An Giang) và Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) để tạo ra


ong cho cây trồng cao hơn rất nhiều lần so (trên 143 lần) với giá trị kinh

các giống ong nội thích ứng cao; Quần thể ong nội Đồng Văn (Hà

tế từ sản phẩm mà chúng mang lại (Crane E. and Walker P., 1983[42];

Giang) là nguồn gen quý cần đợc bảo tồn nghiêm ngặt (cấm đa ong

Free J. B., 1998[51][52]; Sivaram V., 2004[102]). Nu«i ong néi rÊt phù

từ nơi khác đến điểm bảo tồn). Đồng thời các địa điểm khác nh Sapa

hợp với hình thức phát triển kinh tế hộ gia đình và có ý nghĩa quan trọng

(Lào Cai), đảo Trà Bản (Quảng Ninh), Minh Hoá (Quảng Bình), Buôn

trong chơng trình xoá đói giảm nghèo cho đồng bào vùng núi, dân tộc ít

Đôn (Đắk Lắk), Giồng Trôm (Bến Tre), Tịnh Biên (An Giang) và Côn

ngời.

Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) cũng phải đợc bảo tồn để duy trì tính đa
dạng sinh học và làm nguồn vật liệu di truyền cho chọn giống ong nội
chất lợng cao tại Việt Nam.
Đề nghị
1. ứng dụng phân loại ong nội (Apis cerana F.) của Việt nam dựa trên
hình thái học đà nghiên cứu vào việc phân loại các loài ong khác ở
Việt Nam xác định sự đa dạng sinh học của các loài ong mật.
2. Hoàn thiện phạm vi nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử trong phân


Mặc dầu số lợng đàn và ngời nuôi ong nội trên cả nớc đÃ
tăng mạnh trong những năm gần đây (250.000 đàn năm 2003), nhng
chúng ta lại cha có chơng trình giống ong nội mang tính chiến lợc lâu
dài phục vụ cho sản xuất (Chinh P. H. and Tam D. Q., 2004)[35].
Nguyên nhân cơ bản là do thiếu sự đánh giá và định loại một cách chính
xác nguồn gen ong nội để đa vào làm vật liệu di truyền (giống gốc) cho
chơng trình chọn lọc và lai tạo. Hơn nữa, việc phân loại ở mức dới loài

loại ong nội (Apis cerana F.) ở Việt Nam thông qua đặc điểm đoạn

của ong nội tại Việt Nam của các tác giả trớc đây đều dựa trên phân

Noncoding của ADN ty thể của các quần thể ong nội phía Bắc và chọn

tích sơ bộ của Ruttner F. (1988)[97] mà cha có đánh giá tổng thể cả về

giống ong mật tại Việt Nam.

mặt hình thái lẫn di truyền.

3. Nhân nuôi đại trà đối với quần thể ong nội Đồng Văn (Hà Giang)
(nguồn gen quý) trong sản xuất.

Việc điều tra, đánh giá và phát hiện nguồn gen ong nội (dựa vào
41 chỉ tiêu hình thái và ADN ty thể) trên cả nớc là hết sức quan trọng
cho công tác giống ong nội chất lợng cao, bảo tồn nguồn vËt liÖu di


2


23

truyền và duy trì sự phát triển bền vững của ngành ong Việt Nam lại

Giang) và phân loài A. cerana indica phân bố ở các khu vực còn lại

cha đợc nghiên cứu một cách đầy đủ.

trên cả nớc. Hai phân loài này có vùng ranh giới giao thoa di truyền
tại khu vực 1 bao gồm Đình Lập, Văn LÃng (Lạng Sơn); Nguyên Bình

Ong nội cần phải đợc bảo tồn. Vì chúng đang phải đối mặt với

(Cao Bằng), Ba Bể (Bắc Kạn), Phú Lơng (Thái Nguyên), Sapa (Lào

một số nguy cơ nh dịch bệnh, lẫn tạp, thoái hoá, nguồn thức ăn bị chanh

Cai) và Móng Cái, các đảo Cái Chiên, Cô Tô (Quảng Ninh) thuộc khu

chấp và bị thu hẹp (do ngày càng nhiều ngời thích nuôi ong mật nhập
nội Apis mellifera hơn). Những nguy cơ này sẽ làm mất đi các giống địa

vực 2.
3.

Về đặc điểm hình thái: Quần thể ong nội tại Đồng Văn (Hà Giang)

phơng quý hiếm có tính chống chịu và thích nghi cao mà quá trình tiÕn


võa cã kÝch th−íc c¬ thĨ lín nhÊt, võa cã màu sẫm hơn so với các địa

hoá đà phải trải qua hàng triệu năm để lại.

điểm khác của khu vực 1; Qua phân tích sai khác phân biệt theo

Vì vậy, để giải quyết những vấn đề cấp thiết trên chúng tôi tiến

khoảng cách liên kết, cũng nh phân tích sai khác phân biệt hình Elíp

hành thực hiện đề tài: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học phân tử

thì quần thể ong nội rất đa dạng về hình thái và có 9 dạng hình thái

(ADN ty thể) của các quần thể ong nội Apis cerana Fabricius phân bố ở

riêng biệt đó là: quần thể tại Đồng Văn (Hà Giang), Văn LÃng (Lạng
Sơn), Sapa (Lào Cai)(khu vực 1); đảo Trà Bản (Quảng Ninh)(Khu Vực

Việt Nam và đề xuất hớng sử dụng nguồn gen trên vào công tác chọn

2); Minh Hoá (Quảng Bình), Buôn Đôn (Đắk Lắk), Tịnh Biên (An

tạo giống ong mËt cđa n−íc ta”.

Giang)(khu vùc 3); Giång Tr«m (BÕn Tre) và Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng
Tàu)(khu vực 4); Các yếu tố khí tợng và địa hình khu vực nghiên cứu

2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1 Mục đích

Trên cơ sở hiểu biết về tình hình phân bố cđa qn thĨ ong néi A.
cerana F. ë ViƯt Nam, phân tích đặc điểm hình thái, sinh học phân tử
(ADN ty thể) để phân loại chính xác ở mức dới loài từ đó làm cơ sở đề
xuất cho công tác giống và bảo tồn loài ong mật này ở nớc ta.
2.2 Yêu cầu
- Điều tra tình hình phân bố của các quần thể ong nội A. cerana F.
phân bố ở các khu vực khác nhau của Việt Nam.
- Nghiên cứu hệ thống đặc điểm hình thái và sinh học phân tử (ADN
ty thể) của quần thể ong nội.

ảnh hởng không đáng kể đến kích thớc cơ thể của ong nội.
4.

Về đặc điểm sinh học phân tử (ADN ty thể): quần thể ong nội
(Apis cerana F.) ở Việt Nam đa dạng di trun nhÊt so víi mét sè
qn thĨ ong néi ở Châu á. Trong số 13 giải trình tự ADN ty thể của
đoạn gen COI có 9 haplotype và tạo thành 2 dòng di truyền khác nhau
trong các quần thể ong nội phía Bắc Việt Nam. Haplotype của quần
thể ong nội Đồng Văn (Hà Giang) khác biệt với các haplotype của các
quần thể ong nội khác tại vị trí nucleotit thứ 160 mất Cytosin trên đoạn
gen COI; Thông qua đặc điểm trình tự đoạn Noncoding của ADN ty
thể các quần thĨ ong néi phÝa Nam ViƯt Nam cịng cã 9 haplotype
trong đó có 3 haplotype lần đầu tiên đợc ghi nhận đó là haplotype
Vietnam1, Vietnam2 và Vietnam3.


22

3


(Quảng Ninh), Minh Hoá (Quảng Bình), Buôn Đôn (Đắk Lắk), Tịnh Biên

- Xác định vị trí phân loài ong nội và ranh giới phân bố của chúng ở

(An Giang), Giồng Trôm (Bến Tre) và Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu).
Phơng thức bảo tồn giống ong nội chất lợng cao là:
-

Việt Nam dựa trên đặc điểm hình thái và sinh học phân tử (ADN ty
thể).
- Đề xuất hớng sử dụng kết quả nghiên cứu hình thái và sinh học

bằng phơng pháp chọn lọc quần thể khép kín hoặc chọn lọc đại

phân tử (ADN ty thể) vào công tác giống và bảo tồn ong nội ở Việt

trà để nâng cao và duy trì chất lợng giống,
-

Quần thể ong nội có thể tiến hành chọn lọc tại các điểm bảo tồn

Nam.

Đồng thời tiến hành bảo tồn nghiêm ngặt nguồn gen này làm
nguyên liệu cho công tác giống (ngăn cấm triệt để sự du nhập
các nguồn gen khác vào khu vực bảo tồn, tránh lai tạp, mất

3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 ý nghĩa khoa học


nguồn gen quý). Quần thể ong nội của các điểm bảo tồn đợc
coi là nguồn giống gốc cho chơng trình chọn tạo giống ong nội

(ADN ty thể) và áp dụng phơng pháp tiên tiến (phân tích đa biến

ở Việt Nam.
-

- Lần đầu tiên ứng dụng kỹ thuật PCR để phân tích sinh học phân tử
với 41 chỉ tiêu hình thái) trong nghiên cứu các quần thể ong nội phân

Quản lý dịch bệnh không cho bùng phát và mất nguồn gen tại

bố ở Việt Nam.

các điểm bảo tồn.
Tóm lại phân loài ong nội (Apis cerana cerana) Đồng Văn (Hà
Giang) là nguồn giống tốt đáng đợc quan tâm cho công tác giống ong
nội và là nguồn gen quý cần phải đợc bảo tồn ở Việt Nam.
Kết luận và đề nghị
Kết luận
1.

Tình hình phân bố nguồn gen của loài ong nội (Apis cerana
Fabricius) tại 63 địa ®iĨm ®iỊu tra thc 4 khu vùc ë ViƯt Nam: Cha
phát hiện thấy ong nội tồn tại ở đảo Lý Sơn (Quảng NgÃi), đảo Phú
Quý (Bình Thuận), bán đảo Cà Mau (Cà Mau). Ong nội có rất ít tại
vùng ngập nớc Mộc Hoá (Long An); Có 36 địa điểm điều tra với
nguồn gen ong nội còn nguyên vẹn trong đó chủ yếu là hình thức nuôi
ong cổ truyền (chiếm 82,61%) .


2.

Các quần thể ong nội ở Việt Nam thuộc về 2 phân loài là Apis

- Quần thể ong nội A. cerana F. ở Việt nam là đa dạng di truyền nhÊt
so víi mét sè qn thĨ ong néi trong vïng phân bố tự nhiên của
chúng ở Châu á.
- Xác định đợc quần thể ong nội phân bố ở Đồng Văn (Hà Giang) là
phân loài Apis cerana cerana Fabricius 1793 còn các quần thể còn
lại là phân loài Apis cerana indica Fabricius 1798.
- Bổ sung tài liệu điều tra xác định phân bố của ong nội một cách hệ
thống trên khắp cả nớc.
3.2 ý nghĩa thực tiễn
- Phân loài ong nội Apis cerana cerana Đồng Văn (Hà Giang) có tính
tụ đàn lớn, năng suất mật cao và có triển vọng đa ra sản xuất.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài nµy lµ loµi ong néi Apis cerana
Fabricius 1793 .

cerana cerana Fabricius 1793 và Apis cerana indica Fabricius 1798.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh

Phân loài A. cerana cerana phân bố trên cao nguyên Đồng Văn (Hà

học phân tử (ADN ty thể) của ong nội ở các địa điểm nghiên cứu làm


4


21

cơ sở nền tảng đa ra các nguồn ong nội tốt cho năng suất, phẩm

Ngoài ra, cuối năm 2006, chúng tôi tiến hành thu thập 3 ong chúa

chất và chống chịu với dịch hại.

của quần thể ong nội A. cerana F. tại Đồng Văn (Hà Giang) và giới thiệu

5. Những đóng góp mới của luận án

vào trại nuôi ong tại Mỹ Đức (Hà Tây) để theo dõi khả năng xuất mật

- Lần đầu tiên ở Việt Nam kết hợp phân tích 41 chỉ tiêu hình thái với
phân tích ADN ty thĨ cung cÊp dÉn liƯu chÝnh x¸c vỊ ngn gen ong
nội A. cerana F. ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đà phát hiện đợc 36 địa

của chúng trong vụ mật hoa nhÃn (2007). Kết quả về năng suất mật đợc
ghi tại bảng 3.17.
Bảng 3.17. Năng suất mật của ong Đồng Văn (Hà Giang) đợc nuôi tại
Mỹ Đức (Hà Tây)

điểm có nguồn gen ong nội còn nguyên vẹn cha bị lai tạp, hiện
đợc nuôi theo phơng pháp cổ truyền.
- ĐÃ xác định sự phân bố của 2 phân loài ong mËt: Apis cerana cerana
vµ Apis cerana indica ë ViƯt Nam.
- ĐÃ xác định đợc 9 haplotype của đoạn COI và có 2 dòng di truyền
ong mật ở miền Bắc và ong nội A. cerana có 9 haplotype của đoạn

Noncoding ở ong miền Nam, trong đó có 3 haplotype mới đợc ghi
nhận.
- ĐÃ phát hiện đợc phân loài Apis cerana cerana F. ở Đồng Văn (Hà
Giang) là quý hiếm, cha bị lai tạp, có phẩm chất cao cần đề xuất
bảo tồn và phát triển bền vững.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án toàn văn đợc trình bày trên 127 trang giấy khổ A4. Ngoài

TT
1
2
3
4

Ký hiệu đàn
ong
CB1
CB2
CB3
ĐP

Tính tụ đàn
(cầu ong/đàn)
5
4
5
3-4

Năng suất mật trung bình
(Kg/đàn)

11,3
9.5
10,7
5kg

Ghi chú: CB1, CB2 và CB3: đàn có ong chúa thu tại Đồng Văn; ĐP: đàn địa
phơng có ong chúa tại Hà Tây

Từ bảng 3.17 cho thấy, đàn ong nội có chúa thu tại Đồng Văn đa
về nuôi tại Hà Tây có năng suất mật cao hơn đàn ong nội địa phơng (Hà
Tây).
Từ đó, chúng tôi càng khẳng định rằng phân loài ong nội Đồng Văn
(Hà Giang) là nguồn giống tốt đáng đợc quan tâm cho công tác giống
ong nội ở Việt Nam.
3.5.2 Công tác bảo tồn

phần mở đầu, kết luận và đề nghị, phần nội dung gồm 3 chơng: chơng

Để thực hiện chơng trình giống ong nội chất lợng cao và dựa trên

1: Tổng quan tài liệu; chơng 2: Địa điểm, thời gian, vật liệu, nội dung và

kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái, ADN ty thể và một số đặc điểm

phơng pháp nghiên cứu; chơng 3: kết quả nghiên cứu và thảo luận với

sinh học chúng tôi đề xuất xây dựng một số điểm bảo tồn ong nội nhằm

17 bảng và 23 hình. Một danh mục 124 tài liệu tham khảo (29 tài liệu


lu giữ nguồn gen, bảo tồn và duy trì đa dạng nguồn gen ong nội và đảm

tiếng Việt, 95 tài liệu tiếng Anh). Phần phụ lục dẫn các số liệu chi tiết

bảo cho ngành ong nớc ta phát triển bền vững. Các điểm đó là: Đồng

của phần mở đầu, chơng 1, 2 và 3.

Văn (Hà Giang), Văn LÃng (Lạng Sơn), Sapa (Lào Cai), đảo Trà Bản


20

5

về lâu dài và bền vững thì cần phải tiến hành bảo tồn, lu giữ nguồn gen
đó.

Chơng 1: Tổng quan tài liệu
1.1 Đa dạng loài ong mật thuộc chi Apis

Nh vậy việc điều tra, đánh giá và phát hiện nguồn gen quý hiến
trong quần thể ong nội là bớc rất quan trọng cho việc định hớng công
tác giống và chiến lợc bảo tồn nguồn gen đó cho công tác giống lâu dài.
Bảng 3.16. Một số đặc điểm sinh học của quần thể ong nội A. cerana ở
Việt Nam
Địa điểm
điều tra
Đồng Văn
(Hà Giang)

Nguyên Bình
(Cao Bằng)
Tủa Chùa
(Điện Biên)
Đảo Trà Bản
(Quảng Ninh)
Côn Đảo (Bà
Rịa - Vũng
Tàu)

1.1.1 Nghiên cứu về thành phần loài ong mật thuộc chi Apis trên thế
giới
Ong mật thuộc bộ cánh màng (Hymenoptera) và thuộc họ Apidae.
Trong họ đó có họ phơ Apinae vµ chØ cã mét téc (tribe) Apini gåm 4 loµi
lµ: Apis mellifera Linnaeus, Apis cerana Fabricius, Apis dorsata

Søc đẻ trứng
Năng suất mật Tính tụ đàn Tình hình
của ong chúa
(Kg/đàn/năm) (số cầu/đàn) dịch bệnh
(số trứng/24h)

Fabricius và Apis florea Fabricius (Ruttner F., 1988 [97]; còn Maa T. C.
(1953)[71]) lại chia thành 34 loài. Tính đến nay thành phần loài ong mật
đà lên tới 9 loài ở châu á: Apis laboriosa Smith 1871, A. dorsata

1032

16,735*


8-10

Ýt

-

3,660

5-6



& Koeniger 1996, A. koschevnikovi Enderlein 1906, A. nigrocincta

765

4,556

5-6



Smith 1861, A. florea Fabricius 1787, A. andreniformis Smith 1858 và

826

11,375

5-7




656

-

4-5

Không

một loài ong châu Âu nhập nội A. mellifera Linnaeus 1758 (Oldroyd B.

Ghi chó: * chØ mét vơ mËt của một đàn

Bảng 3.16 sơ bộ cho thấy năng suất mật của quần thể ong qua điều
tra ban đầu tại Đồng Văn (Hà Giang) và đảo Trà Bản (Quảng Ninh) có
năng suất mật cao và sức đẻ lớn. Trong đó ong nội Đồng Văn (Hà Giang)
có năng suất mật rất cao, chỉ riêng một vụ mật hoa bạc hà dại (Elsholtzia
cypriani Chow 1974) thì năng suất đà đạt tới trên 16 kg/đàn/năm. Trong
khi đó với năng suất mật trung bình của các dòng chọn lọc ong nội theo
quần thể khép kín của tác giả Phùng Hữu Chính (1996)[5] chỉ đạt 15.54
kg/đàn/năm, tính tụ đàn 3-5 cầu/đàn và sức đẻ trứng cđa ong chóa lµ
403,05 trøng/24 giê.

Fabricius 1793, A. cerana Fabricius 1793, A. nuluensis Tingek, Koeniger

P. and Wongsiri S., 2004)[82].
1.1.2 Nghiªn cứu trong nớc về thành phần loài ong mật thuộc chi
Apis
Tõ 1975 cho tíi nay, mét sè nhµ khoa häc ngành ong đà xác định

thêm đợc 2 loài ong mật nữa là Apis laboriosa (Trung L. Q. et al.,
1996)[119] và Apis andreniformis (Phạm Hồng Thái và cộng sự,
1997)[22]. Về thành phần các chủng ong nội hay các dạng sinh thái của
ong nội vẫn cha rõ ràng mới chỉ giả thiết rằng ong nội của Việt nam có
2 phân loài là Apis cerana cerana vµ Apis cerana indica, vµ cã thĨ có tới
4 dạng sinh thái (Chinh X. T., 2004[36]; Thai P. H., 2003[116]).
1.1.3 Giá trị kinh tế của các loài ong mËt thc chi Apis ë ViƯt Nam
Ong mËt ngoµi việc cung cấp cho con ngời những sản phẩm quý
nh mật ong, phấn hoa, sữa chúa, chúng còn có một vai trò to lớn
trong việc thụ phấn cây trồng thông qua hoạt động kiếm ăn trên hoa.


6

19

1.1.4 Nguyên nhân cơ bản ảnh hởng đến quần thể các loài ong mật

Nhng chỉ có một mẫu trong số 3 mÉu thu thËp t¹i Cao B»ng l¹i thc vỊ

ë Việt Nam

phân loài Apis cerana cerana nh hình 3.23.

Có một số nguyên nhân cơ bản nh nơi sinh sống (habitat) của chúng
bị tàn phá, hoạt động săn bắt mật ong quá mức và ô nhiễm môi trờng
ảnh hởng đến quần thể các loài ong mật.
1.2 Đa dạng di truyền của ong nội Apis cerana F.
1.2.1 Nghiên cứu hình thái ong nội trên thế giới và trong nớc
Da trên đặc điểm hình thái và phân bố địa lý, loài ong nội đợc chia

thành 4 phân loài: Apis cerana indica Fabricius 1798, A. cerana cerana
Fabricius 1793, A. cerana himalaya Maa 1944 vµ A. cerana japonica
Radoszkowski 1877 (Chinh X. T. et al., 2005[37]; Ruttner F., 1988 [97]).
Mét sè nhµ khoa häc ngµnh ong ở trong nớc đà mặc nhiên công nhận có
hai phân loài ong nội ở Việt Nam: phân loài thứ nhất ở miền Bắc là A. c.

Hình 3.23. So sánh 12 trình tự của gen 16s Riboxom

cerana và còn phân loài thø hai ë miỊn Nam lµ A. c. indica (Phïng H÷u

Ghi chó: AC2, 3 thc vỊ Tđa Chïa; AC 4, 5, 6 thuộc về Nguyên Bình; AC 7, 8 thuộc

Chính, 1996[5]; Nguyễn Văn Niệm, 1991[14]; Nguyễn Văn Niệm,

Bảo Lộc; AC 10,11,12 thuộc Cát Bà; AC 13, 14 thuộc Côn Đảo; A. cer = A. cerana

2001[15]).

indica; A. flor = A. florea; A. dor = A. dorsata; A. melf = A. mellifera

1.2.2 Nghiên cứu sinh học phân tử đối với ong nội

Tóm lại: ong nội ở nớc ta có 2 phân loài là Apis cerana cerana và

Đến nay rất ít những nghiên cứu trong nớc về sinh học phân tử đối

Apis cerana indica. Phân loài Apis cerana cerana phân bố trên cao

với ong nói chung và ong nội Apis cerana nói riêng. Và chỉ có một số


nguyên Đồng Văn (Hà Giang) và phân loài Apis cerana indica phân bố ở

công trình về enzyme (Nguyễn Văn Niệm, 2001[15], Niem N. V. et al.,

các khu vực còn lại trên cả nớc, vớ 9 dạng hình thái riêng biệt. Hai

2001[78]).

phân loài này có phần ranh giới di truyền giao thoa trên bản đồ Việt

1.3 Công tác giống và bảo tồn ong nội Apis cerana F.

nam tại vùng phía Bắc.

1.3.1 Công tác giống ong nội A. cerana F. trên thế giới và Việt Nam

3.5 Hớng sử dụng kết quả nghiên cứu hình thái và sinh học phân tử

Các nhà chọn giống ong đa ra các tiêu chí trong chọn lọc và tạo
giống là: năng suất mật cao, sức đẻ trứng của ong chúa mạnh và tụ đàn

(ADN ty thể) vào công tác giống và bảo tồn ong nội
3.5.1 Công tác giống

cao,... (Crane E., 1990)[40]. Trong các tiêu chí đó thì chỉ tiêu năng suất

Để có một chơng trình giống tốt cần phải có nguồn vật liệu di

mật là tính trạng di truyền do nhiều gen quy định (Crane E., 1990[40];


truyền tốt, đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng đợc lợi ích cho con ngời


18

7

Lơng (Thái Nguyên) đến Đình Lập (Lạng Sơn) trở lên phía Bắc là một

Laidlaw H. H. and Page R. E., 1997[69]). Chọn lọc và lai tạo giống đối

dạng di truyền thứ nhất và ong nội ở các đảo của Quảng Ninh bao gồm

với ong nội Apis cerana đà đợc thực hiện từ những năm 50 của thế kỷ

cả Móng Cái là một dạng di truyền thứ hai của phân loài Apis cerana

trớc (Verma L. R., 1990)[121]. Tại Việt Nam, nuôi ong nội Apis cerana

cerana. Ong nội Tủa Chùa (Điện Biên), Mù Căng Chải (Yên Bái) là một

có từ thế kỷ thứ 8 (Phùng Hữu Chính, 1996[5]; Phùng Hữu Chính và Vũ

dạng di truyền thứ nhất và ong nội Bình Liêu, Đầm Hà (Quảng Ninh) là

Văn Luyện, 1999[6]).

một dạng di truyền thứ hai của phân loài Apis cerana indica.

1.3.2 Công tác bảo tồn ong nội A. cerana F. trên thế giới và Việt Nam

Ong mật đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh
thái và trở thành vật chỉ thị để đánh giá môi trờng (Fabunmi M.,
2004)[49]. ]. Khi một loài ong nào đó bị mất đi trong khu rừng nhiệt đới
thì một loài thực vật thu phấn nhờ ong đó cũng dần dần bị biến mất trong
tơng lai gần (do sự đồng tiến hoá) và nh vậy chuỗi thức ăn trong hệ
sinh thái đó có nguy cơ bị phá vỡ (Thai H. P., 2001)[115]. Do đó
Fabunmi M., 2004[49] đa ra sự cần thiết phải thực hiện chiến lợc bảo
tồn ong mật.
Đối với ong nội A. cerana, việc điều tra tổng thể trên khắp cá nớc
nhằm phát hiện nguồn gen mới đồng thời xây dựng một khu vực bảo tồn
và lu giữ tại chỗ làm vật liệu di truyền cho các chơng trình chọn tạo

Hình 3. 22. Bản ®å ranh giíi giao thoa di trun cđa 2 ph©n loài ong tại
phía Bắc
Ghi chú:

: A. c. indica

: A. c. cerana,

c¸c gièng ong néi A. cerana ë n−íc ta cã chất lợng cao và đảm bảo cho
ngành ong Việt Nam phát triển bền vững là rất cần thiết.

: giao thoa di truyền của 2 phân loài

Sự giao thoa của 2 phân loài cũng đà đợc Phạm Hồng Thái
(2003)[24] chỉ ra bằng nghiên cứu trình tự của ADN ty thể theo tiĨu phÇn
16s ARN riboxom cđa 5 qn thĨ ong néi là Nguyên Bình (Cao bằng),

Chơng 2: Địa điểm, thời gian, vật liệu, nội dung và phơng pháp

nghiên cứu
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Tủa Chùa (Điện Biên), Cát Bà (Hải Phòng), Bảo Lộc (Lâm Đồng) và Côn

- Địa điểm điều tra thực địa gồm 4 khu vực

Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu). Cụ thể là tất cả các mẫu phân tích đều thuộc

- Phòng thí nghiệm: Phòng thí nghiệm Sinh häc ph©n tư cđa Trung t©m

vỊ ong néi Apis cerana indica (so sanh với trình tự trên genebank).

nghiên cứu Ong và Viện Sinh thái - Tài nguyên sinh vật
- Đề tài đợc tiến hành nghiên cứu từ năm 2002 đến năm 2007


8

2.2 Vật liệu nghiên cứu

17

Chúng tôi tiến hành phân tích so sánh đặc điểm hình thái của 3 đàn

- Vật liệu nghiên cứu: Các mẫu ong thợ của các quần thể ong nội

ong nội thuộc phân loài A. cerana cerana (mẫu chuẩn của Viện nghiên

Apis cerana F. thu thập tại các khu vc nghiên cứu của Việt Nam.


cứu ong mật Phơng Đông, trờng Đại học Nông nghiệp Vân Nam,

- Dụng cụ nghiên cứu: ở thực địa (bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1.000.000,

Trung Quốc). Kết quả trình bày ở hình 3.21.

máy định vị cầm tay GPS, thớc palmer,...); trong phòng thí nghiệm
(bộ giải phẫu côn trùng Lasec-Italia, kính hiển vi soi nổi, hệ thống
thiết bị đo hình thái Cias - Mỹ, máy PCR, máy đọc trình tự ADN tự
động,...) và các hoá chất (bộ hoá chất tách triết ADN, hoá chất điện
di, hoá chất đọc trình tự ADN,...).
2.3 Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
2.3.1 Điều tra tình hình phân bố các quần thể ong mật Apis cerana
F. ở Việt Nam
- Điều tra, thu thập: ngẫu nhiên 3 - 5 đàn ong khác nhau của các hộ
gia đình nuôi ong khác nhau (nh nuôi ong cổ truyền; nuôi ong hiện
đại) hoặc ngoài tự nhiên tại mỗi địa điểm. Thí nghiệm nghiên cứu
đặc điểm hình thái: mỗi đàn thu thập trên 50 ong thợ cho phân tích
hình thái. Để đảm bảo tính đồng đều về mặt hình thái, ong thợ đợc
thu trên cầu ong. Thí nghiệm nghiên cứu di truyền: mỗi đàn lại thu
thêm 20 ong thợ trong đàn.
- Bảo quản mẫu: Mẫu đợc thu thập đợc lu giữ trong dung dịch
cồn (ethanol) có nồng độ 90o cho 2 mục đích nghiên cứu (phân tích
hình thái và phân tích di truyền).
2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học phân tử (ADN ty thể)
của các quần thể ong nội A. cerana F. ở Việt Nam
- Phơng pháp đo đếm hình thái: Tại phòng thí nghiệm Trung tâm
ong: lấy ngẫu nhiên 20 mẫu ong thợ của mỗi đàn (3 - 5 đàn cho mỗi


Hình 3.21. So sánh hình thái giữa ong nội phân loài A. cerana cerana
(mẫu chuẩn của Trung Quốc) với ong nội tại Việt Nam
Từ hình 3.21 cho thấy ong nội Đồng Văn (Hà Giang) thuộc nhánh
quan hệ hình thái rất gần gũi với quần thể ong nội (mẫu chuẩn) của
Trung Quốc. Kết quả là hoàn toàn có giá trị (p<0.001) và ong nội Đồng
Văn (Hà Giang) đợc khẳng định là phân loài ong nội Apis cerana
cerana Fabricus 1793. Ong nội thu tại các khu vực còn lại thuộc phân
loài Apis cerana indica Fabricius 1798.
3.4.2 Xác định vị trí phân loài ong nội và ranh giới phân bố của
chúng ở Việt Nam dựa trên đặc điểm sinh học phân tử (ADN
ty thể)
Từ kết quả phân tích hình thái ở trên đà định loại ong nội thuộc phân
loài Apis cerana cerana chỉ có mặt tại Đồng Văn (Hà Giang) và phân
tích di truyền cũng đồng thuận với điều đó. Tuy nhiên, phân tích di
truyền cho thấy kiểu gen có sự phân bố rộng hơn kiểu hình. Điều này
đợc chứng minh tại hình 3.18 rằng ong nội từ Sapa (Lào Cai), qua Phó


16

Qua hình 3.17, chúng tôi thấy tại quận 7 (thành phố Hồ Chí Minh)
đà có tới 3 haplotype khác nhau ở 3 nhánh khác nhau. Chỉ số đa dạng di
truyền ë ViƯt Nam lµ 0,0103; Campuchia lµ 0,0078; Hµn qc là 0,0028;
Pakistan là 0,0013 và Nhật bản là 0,0006 (năm 2005)[112], còn Trung
Quốc là 0,0057 (Ken T. et al., 2007)[64].
Tóm lại: quần thể ong nội tại phía Nam Việt Nam có tới 9
haplotype trong đó có 3 haplotype lần đầu tiên đợc ghi nhận đó là
haplotype Vietnam1, Vietnam2 và Vietnam3. Quần thể ong nội ở Việt
Nam đa dạng di truyền nhÊt so víi mét sè qn thĨ ong néi ë Châu á.


9

địa điểm điều tra) đợc giải phẫu, lên tiêu bản để đo đếm 41 chỉ tiêu
hình thái.
- Phơng pháp tách chiết và đọc trình tự ADN ty thể (mtDNA):
Tách chiết ADN tổng số bằng 2 phơng pháp (dùng bộ hãa chÊt
QIAamp blood and tissue kit (QIAGEN Inc.) - Mü và phơng pháp
PCI (Phenol - Chloroform - Isoamyl alcohol) theo qui tr×nh cđa Hillis
D. M. et al. (1996) [61]. ThiÕt kế mồi PCR và mồi giải trình tự: sử
dụng một số phần mềm máy tính chuyên dụng để trợ giúp tính toán

3.4 Xác định vị trí phân loài ong nội và ranh giới phân bố của chúng
ở Việt Nam

các thông sè cđa måi trong khi thiÕt kÕ. Tr×nh tù cđa mồi PCR và

3.4.1 Xác định vị trí phân loài ong nội của Việt Nam dựa trên đặc
điểm hình thái
Da trên các dẫn liệu, kết quả phân tích và chỉ xem xét các quần thể
ong nội phía Bắc (nơi đợc coi đâu là phân bố của hai phân loài) ở hình
3.20

di sản phẩm PCR. Tinh chế sản phẩm PCR. Giải trình tự ADN:

mồi giải trình tự. Nhân bản trình tự đích bằng kỹ thuật PCR. Điện
Phản ứng giải trình tự chu kỳ nhiệt (thermal cycle sequencing) đợc
tiến hành với bộ hóa chất FS-DNA sequencing kit (Perkin Elmer,
Mỹ) và thực hiện trên máy chu trình nhiệt (iCycler BioRad, Mỹ).
2.3.3 Phân loại ong nội mức dới loài dựa vào kết quả phân tích hình
thái, sinh học phân tử (ADN ty thể)

- Phơng pháp thu thập và xử lý số liệu hình thái: Tiêu bản đợc
đa lên máy chụp hình và tiến hành đo đếm các chỉ tiêu hình thái
ngay trên máy. Toàn bộ số liệu của các chỉ tiêu tự động nhập vào
máy.
- Tính giá trị trung bình từng chỉ tiêu hình thái của các quần thể ong và
xếp hạng chúng theo thứ tự từ lớn đến bé. Tính các giá trị thống kê
sinh học ở mỗi vùng nghiên cứu theo chơng trình Microsoft Excel
2000.

Hình 3.20. Phân nhóm quan hệ hình thái của quần thể ong nội Đồng Văn
và các quần thể ong nội phía Bắc Việt Nam
Hình 3.20 cho thấy quần thể ong nội Đồng Văn (Hà Giang) hoàn
toàn tách khỏi các quần thể ong nội tại khu vực phía Bắc nớc ta.

- Để tìm hiểu sự khác biệt hình thái ong mật A. cerana giữa các địa
điểm điều tra của khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phần mềm
thống kê Statistica 6.0 (xử lý số liệu dới dạng đồ thị hình elip với độ
tin cậy của elip là 75% đợc thực hiện bởi công cụ phân tích phân


10

biệt; xử lý số liệu bằng máy tự động phân tích và đa ra mô hình
nhóm liên kết hình cây).
- Phơng pháp phân tích số liệu ADN ty thể: Sử dụng chơng trình

15

Qua bảng 3.14, trong 14 trình tự đợc nghiên cứu chúng tôi đà phát
hiện đợc 9 haplotype trong các quần thể ong nội ở phía Bắc và có 8 vị

trí bazơ bị biến đổi trong giải trình tự của quần thể ong nội.

phần mềm máy tính Clustal X, version 1.81 và MEGA (Molecular

Chúng tôi xem xét mối quan hệ của các quần thể ong nội trên dựa

Evolutionary Genetics Analysis), version 3.1 để xử lý và phân tích

vào các trình tự ADN của đoạn gen COI theo kiểu hình cây đợc trình

các bộ số liệu trình tự, chủ yếu là tính toán các đặc điểm thống kê,

bày ở hình 3.15

xây dựng cây phát sinh chủng loại và phân tích sự đa dạng di truyền
trong và giữa các quần thể (Hall B. G., 2001[57]; Kumar S. et al.,
2004 [62]).
2.3.4 H−íng sử dụng nguồn gen vào công tác giống và bảo tồn: Một
số chỉ tiêu sinh học đợc điều tra thu thập (chỉ mang tính tham khảo) nh
năng suất mật (Laidlaw H. H. and Page R. E., 1997)[69], sức đẻ trứng
của ong chúa (Phùng Hữu Chính, 1996)[5] và tính tụ đàn.

Hình 3.15. Sự phân nhóm quan hệ của 14 quần thể ong nội ở phía Bắc
dựa theo trình tự ADN của đoạn gen COI

Chơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 Tình hình phân bố ong nội (Apis cerana F.) ở Việt Nam
- Tình hình phân bố nguồn gen của loài ong nội ở các tỉnh biên
giới phía Bắc (khu vực 1): có 12 địa điểm có nguồn gen của loài
ong nội còn nguyên vẹn và đều có tình trạng nuôi ong phổ biến dới


Do đó, ong nội tại phía bắc có 9 haplotype COI và có 2 dạng di
truyền.
3.3.2 Đặc điểm sinh học phân tử đoạn Noncoding của ADN ty thể
của các quần thể ong nội phía Nam

hình thức cổ truyền.
- Tình hình phân bố nguồn gen của loài ong nội ở một số đảo lớn
thuộc vịnh Bắc bộ (khu vực 2): có 8 địa điểm điều tra có nguồn gen
của loài ong nội còn nguyên vẹn và ghi nhận khu vực vờn Quốc gia
Bái Tử Long lần đầu tiên đợc điều tra nghiên cứu ngoại trừ đảo Cát
Bà (Nguyễn Văn Niệm và cộng sự, 2002)[16].
- Tình hình phân bè ngn gen cđa loµi ong néi däc vïng nói dÃy
Trờng Sơn - biên giới Campuchia (khu vực 3): có 10 địa điểm
điều tra có nguồn gen của loài ong nội còn nguyên vẹn.

Hình 3.17. Sự đa dạng di truyền của các quần thể ong nội phía Nam
Việt Nam


14

11

nhất. Tuy nhiên cũng không thể cho rằng kích thớc cơ thể ong nội tăng

- Tình hình phân bố nguồn gen của loài ong nội ở các tỉnh thuộc

dần theo vĩ độ hay độ cao so với mặt nớc biển, cũng nh theo lợng


vùng ven biển và đảo từ Đà Nẵng tới Cà Mau (khu vực 4): có 6

ma hay ®é Èm kh«ng khÝ cđa khu vùc ®iỊu tra.

®iĨm ®iỊu tra có nguồn gen ong còn nguyên vẹn.

3.3 Đặc điểm sinh học phân tử (ADN ty thể) của quần thể ong nội

Cả 4 khu vực nghiên cứu có 36 địa ®iĨm trong sè 63 ®Þa ®iĨm ®iỊu

(A. cerana F.) ë Việt Nam

tra có nguồn gen ong nội còn nguyên vẹn và phần lớn những địa điểm

3.3.1 Đặc điểm sinh học phân tử đoạn COI của ADN ty thể quần thể
ong nội phía Bắc

điều tra có tình trạng nuôi ong cổ truyền là những nơi có nguồn gen
nguyên vẹn (82,61%). Còn phần lớn những nơi nuôi ong hiện đại đều là

Các haplotype trên và vị trí các bazơ bị biến đổi đợc chúng tôi tóm
tắt và trình bày tại bảng 3.14

những địa điểm có trình trạng nguồn gen đà bị du nhập (chỉ 0,6% địa
điểm điều tra nuôi ong hiện đại với nguồn gen ong còn nguyên vẹn).

Bảng 3.14. Các haplotype đợc tìm thấy trong các quần thể ong nội phía Bắc
TT

Haplotype


Địa điểm

1
2
3
4

H1
H2
H2
H2

5

H2

6

H2

11

H6

Đồng Văn (Hà Giang) (C1)
Sapa (Lào Cai) (C2)
Văn LÃng (Lạng Sơn) (C3)
Ba Bể (Bắc Kạn) (C4)
Phú Lơng (Thái Nguyên)

(C11)
Móng Cái (Quảng Ninh)
(C14)
Mù Căng Chải (Yên Bái)
(C5)
Đình Lập (Lạng Sơn) (C6)
Nguyên Bình (Cao Bằng)
(C8)
Bình Liêu (Quảng Ninh)
(C7)
Đầm Hà (Quảng Ninh) (C9)

12

H7

Tủa Chùa (Điện Biên) (C12)

13

H8

14

H9

7

H3


8

H4

9

H4

10

H5

Đảo Cái Chiên (Quảng Ninh)
(C15)
Đảo Cô Tô (Quảng Ninh)
(C17)

Vị trí biến đổi
- C (160)
Không
Không
Không

Biến đổi
(%)
0,004
0
0
0


Không

3.2.1 Hình thái của quần thể ong nội ở khu vực 1

0

Không

3.2 Đặc điểm hình thái của quần thể ong nội ở ViÖt Nam

0

G=A(5); +A(17); -T(199)

0,013

+A(17); -T(199)

0,008

+ A(17); -T(199)

0,008

+ A(17); -T(199);
C=T(232)
G=A(5); C =T(232)
G=A(5); T=C (77);
T=C (148)


0,013
0,008
0,013

G=A(5); C=T(160)

0,008

G=A(131)

0,004

Hình 3.4. Phân nhóm quan hệ về hình thái của quần thể ong nội ở các
tỉnh biên giới phía Bắc (khu vực 1).
Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ

Ghi chú: dấu (-) và bazơ là mất Bazơ đó trong trình tự; dấu (+) và bazơ là thêm

tiêu hình thái theo trung bình xếp hạng của ong nội tại các khu vực điều

Bazơ đó trong trình tự; dấu (=) và bazơ là thay Bazơ đó trong trình tự cho một bazơ

tra, thu mẫu ở khu vực nghiên cứu phía bắc với vĩ độ Bắc và độ cao so

khác; dấu (số) là vị trí thứ tự của Bazơ đó trong trình tự

với mặt nớc biển. Ong nội tại Đồng Văn (Hà Giang) có kích thớc cơ
thể lớn nhất và có màu sẫm nhất so với ong nội tại các điểm điều tra khác
của khu vực nghiên cứu phía Bắc Việt Nam.



12

13

3.2.2 Hình thái của quần thể ong nội tại các đảo vịnh Bắc bộ (khu
vực 2)
Các quần thể ong nội tại các đảo lớn vịnh Bắc bộ tạo thành 4 nhóm
khác nhau bắt nguồn từ 2 nhánh lớn (p < 0,001). Nhánh 1 gồm quần thể
ong nội đảo Trà Bản và đảo Cái Chiên; nhánh 2 gồm quần thể ong nội
Vờn quốc gia Bái Tử Long (gồm các đảo Soi Nhụ, Sậu Nam và Ba
Mùn) và quần thể ong nội đảo (Cô Tô, Cái Bầu) đều thuộc tỉnh Quảng
Ninh.
3.2.3 Hình thái của quần thể ong nội tại khu vực dÃy Trờng Sơn -

Hình 3.12. Phân nhón quan hệ về hình th¸i cđa ong néi ë c¸c tØnh thc
vïng ven biĨn và đảo từ Đà Nẵng tới Cà Mau

biên giới Campuchia (khu vùc 3)

Ghi chó: Q7 TP Hå ChÝ Minh: QuËn 7 (Thành phố Hồ Chí Minh)

Từ hình 3.10. cho thấy rằng sự đa dạng hình thái của ong nội tại khu
vực này là khá phong phú. Sự phân nhánh hình thái theo kiểu hình cây

3.2.5 Mối quan hệ của hình thái của quần thể ong nội với một số yếu
tố địa lý và khí hậu

thấy quần thể ong nội Tịnh Biên tách thành nhánh riêng biệt ở mức
100% khoảng cách liên kết nhóm, tiếp đó là Buôn Đôn (Đắk Lắk) ở mức


Bảng 3.12. Mối quan hệ giữa trung bình xếp hạng hình thái của quần thể

88% và Minh Hoá (Quảng Bình) ở mức 79%. Các quần thể ong nội còn

ong nội với yếu tố địa lý và khí hậu của các địa điểm nghiên cứu

lại không tách thành nhánh riêng biệt mà tạo thành nhóm khác nhau
TT
1
2
3
4
5
6

Hình 3.10. Phân nhóm quan hệ về hình thái của ong nội tại khu vực 3
3.2.4 Hình thái của quần thể ong nội tại các tỉnh thuộc khu vực 4

7
8

Hình 3.12 cho thấy ong nội của khu vực 4 đợc chia thành 2
nhánh chính. Nhánh 1 là quần thể ong nội Giồng Trôm (Bến Tre) và
nhánh 2 là quần thể ong nội Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) cùng với các
quần thể còn lại.

9

Khu vực điều tra

Đồng Văn
(Hà Giang)
Mộc Châu
(Sơn La)
Nghĩa Đàn
(Nghệ An)
Minh Hoá
(Quảng Bình)
A Lới
(Thừa Thiên Huế)
Ngọc Hồi
(Kon Tum)
Đak Mil
(Đắk Nông)
Tân Biên
(Tây Ninh)
Tịnh Biên
(An Giang)

Trung
bình xếp
hạng
7,95455
4,31818
4,77273
2,95455
5,63636
7,13636
3,31818
6,27273

2,63636

Vĩ độ
bắc
23o 16'
48''
20o 50'
30''
19 o 20'
00
17 o
48'42''
16o 25'
24''
14o 34'
12''
12o 26'
48''
11o 32'
24''
10o 42'
12''

Độ
cao
(m)

Lợng
ma
(mm)


Nhiệt độ
(oC)

ẩm
độ
(%)

1400

149,74

23,22

84,10

1050

142,98

18,94

86,42

100

148,20

24,36


83,17

600

171,57

24,17

84,63

600

258,04

21,91

87,96

700

163,73

23,95

76,70

800

138,82


22,59

81,74

50

141,01

27,39

81,59

20

93,57

27,56

79,65

Qua bảng 3.12 cho thấy kích thớc cơ thể ong nội ở Đồng Văn (Hà
Giang) là lớn nhất và kích thớc ong nội ở Tịnh Biên (An Giang) là nhỏ



×