Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

luận văn công nghệ thông tin từ điển việt - nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 78 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI :
TỪ ĐIỂN VIỆT-NHẬT








GVHD: DƯƠNG THIÊN TỨ
SVTH : ĐỒNG THỊ HỒNG VÂN
MSSV: 98
TH
305 - KHÓA 98






TP.HỒ CHÍ MINH
2003

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI :
TỪ ĐIỂN VIỆT-NHẬT








GVHD: DƯƠNG THIÊN TỨ
SVTH : ĐỒNG THỊ HỒNG VÂN
MSSV: 98

TH
305 - KHÓA 98




TP.HỒ CHÍ MINH
2003







LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn thầy DƯƠNG THIÊN TỨ,
thầy đã hết lòng truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, giúp em hoàn thành
luận văn này.
Cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với các Thầy, Cô đã tận tình
truyền đạt kiến thức trong suốt những năm học vừa qua .
Xin gửi lời tri ân đến trường ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ đã rộng đón biết bao thế hệ sinh viên và đào tạo trở nên
người hữu ích.
Người viết luận án


















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















Giáo viên hường dẫn



DƯƠNG THIÊN TỨ



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN































Từ điển Việt-Nhật


Trang 1
MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

PHẦN 0: MỞ ĐẦU 3

PHẦN 1: TỔNG QUAN
I. Khái quát 4
II. Phạm vi sử dụng 4
III. Người sử dụng 4
IV. Nhiệm vụ 4

PHẦN 2 : QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM

CỦA NHẬT NGỮ.
I. Sự du nhập chữ Hán vào Nhật Bản 6
II. Hoàn cảnh ra đời hệ chữ Kana 7
III. Quá trình phát triển của hệ chữ Kana 9
IV. Đặc điểm của hệ chữ Kana 11
V. Chữ Hiragana 11
1. Nguồn gốc chữ Hiragana 11
2. Phạm vi sử dụng 12
3. Bảng ký tự Hiragana 13
4. Âm hữu thanh 13
5. Ảo âm 14
6. Nguyên âm 14
7. Xúc âm 15
VI. Chữ Katakana 15
1. Nguồn gốc hình thành chữ Katakana 15
2. Phạm vi sử dụng 16
3. Cách viết chữ Katakana 18
4. Việc ký âm các từ vay mượn từ tiếng nước ngoài 19
VII. Các kiểu chữ khác trong Nhật Ngữ 20
VIII. Các dấu câu trong Nhật ngữ. 20

Từ điển Việt-Nhật


Trang 2
PHẦN 3 : NHẬT NGỮ TRONG TIN HỌC
I. Quá trình phát triển font chữ 2 byte. 21
1. Bộ kí tự tiếng Nhật 21
2. ASCII và Katakana 22
3. 7 bit JIS 23

4. 8 bit JIS 23
5. Sự phát triển của bộ kí tự Kanji 24
6. Bộ ký tự 2 byte (DBCS) 25
7. Sự chuyển đổi giữa SBCS và DBCS 26
8. Shift JIS and JIS 26
9. Unicode và ISO 106-46 27

II. Các phần mềm hỗ trợ việc nhập chữ Kana và Kanji 28
1. IME (Input Method Editor) 29
2. TwinBridge 35
3. Kết luận 41

PHẦN 4 : TÌM HIỂU CÁC CÔNG CỤ HỖ TR CHO
PHÁT ÂM
I. Tìm hiểu về Microftsoft Agent 40
1. Microsoft Agent là gì ? 40
2. Cấu hình yêu cầu 41
3. Cài đặt Microsoft Agent 41
4. Lập trình với Microsoft Agent 42
5. Cửa sổ các lệnh phát âm (Voice Commands Window). 43
6. Cửa sổ các chức năng hỗ trợ cho đối tượng (Advanced
Character Options Window) 44
7. Ví dụ về MS Agent 45
8. .Kết luận 47

II.
Tìm hiểu về công cụ Microsoft Linguistic Information
Sound Editing 47

1. Cài đặt trình soạn thảo âm thanh 47

2. Tạo mới một tập tin âm thanh 48
3. Tạo thông tin cho ngôn ngữ 48
4. Lưu tập tin âm thanh 49

Từ điển Việt-Nhật


Trang 3
5. Sử dụng Editor cho Speech Engine khác. 50
6. Kết luật 51

PHẦN 5 : TÌM HIỂU MỘT SỐ TỪ ĐIỂN ĐÃ CÓ.
I. Từ điển EDICT 52
II. Từ điển JEDICT 54
III. Từ điển Babylon 57
IV. Kết luận 60

PHẦN 6 : XÂY DỰNG ỨNG DỤNG MINH HỌA TỪ ĐIỂN
VIỆT NHẬT
I. Yêu cầu chung 61
II. Phân tích yêu cầu 61
1. Lựa chọn DBMS và ngôn ngữ lập trình 61
2. Các yêu cầu của đề tài và cách giải quyết 63
3. Thông tin cần lưu trữ 64
III. Các công cụ, phần mềm cài đặt cho chương trình 64
IV. Các lưu đồ
1. Lưu đồ tìm kiếm 65
2. Lưu đồ phát âm 66
V. Các giao diện
1. Màn hình chính 67

2. Màn hình điều chỉnh giọng nói 68
3. Màn hình tra cứu ký tự Kanji 69
4. Bàn phím nhập các ký tự tiếng Việt 69

PHẦN 7 : TỔNG KẾT
I. KẾT LUẬN 70
II. HƯỚNG PHÁT TRIỂN 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
Từ điển Việt-Nhật


Trang 4




Hiện nay quan hệ giữa nước ta và Nhật Bản càng lúc càng sâu sắc,
càng phát triển mạnh, nhất là về công nghệ thông tin.
Việt Nam coi Nhật Bản là một trong ba nước có quan hệ ngoại giao
song phương đầy đủ nhất (cùng với Lào và Campuchia), đồng thời là đối tác
làm ăn tin cậy và ổn đònh nhất. Hiện nay, tất cả đảng phái chính trò của Nhật
đều thống nhất hợp tác với Việt Nam.
Và Nhật Bản đánh giá Việt Nam là một trong năm nước có tiềm năng
hợp tác lớn, cùng với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Philippines.
Trên trang Web VnExpress ngày thứ 4 16/4/2003, theo Chủ tòch Hiệp
hội phần mềm VN (VINASA) Trương Gia Bình nhạân đònh Nhật Bản là thò
trường tiềm năng của phần mềm Việt Nam và đã phát biểu các công ty
Nhật Bản đều có kế hoạch sang Việt Nam để hợp tác phát triển phần mềm.
VINASA đã đề nghò với Ban chỉ đạo 58 về việc đưa tiếng Nhật vào chương

trình học chính thức để đào tạo lập trình viên ở các trường đại học và cao
đẳng tại Việt Nam.
Vì thế việc học tiếng Nhật càng lúc càng phổ biến, mặc dù chữ Nhật
rất phức tạp nhưng theo số liệu gần đây của Bộ giáo dục Nhật Bản thì số
người học tiếng Nhật trên thế giới ước khoảng 2,5 triệu người và ngày càng
tăng, đặc biệt là ở Trung Quốc, Triều Tiên và các nước Asean.
Do đó việc xây dựng và phát triển một từ điển Việt-Nhật (Nhật-Việt)
là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên trên thế giới hiện nay có rất nhiều từ
điển tin học đang được sử dụng rộng rãi, nhưng hầu hết các loại từ điển đều
là từ điển từ tiếng Anh sang một ngôn ngữ khác và ngược lại. Và từ điển
tiếng Việt sang ngôn ngữ khác hầu như rất ít, trên thò trường hầu như chỉ có
từ điển MTD2002 của Lạc Việt Computing Corp. là dành cho tiếng Việt,
còn từ điển tin học từ Việt sang Nhật hầu như không có.
Do đó với đề tài từ điển Việt-Nhật này có thể giúp cho người Việt
Nam học, sử dụng tiếng Nhật dễ dàng tra cứu, và đồng thời cũng giúp cho
người Nhật tra cứu từ trong quá trình học, dùng tiếng Việt Nam.

Từ điển Việt-Nhật


Trang 5

I. Khái quát

Phần mềm từ điển Việt Nhật là một phần mềm dạng dễ tra cứu cung
cấp từ điển từ Việt sang Nhật.
Mục đích của phần mềm này là:
 Xây dựng một từ điển nhỏ gọn, dễ dàng tra cứu, giúp người sử dụng tìm
được từ mong muốn.
 Phát âm các từ tiếng Nhật.


II. Phạm vi sử dụng

Chương trình sẽ được sử dụng cho các thư viện, trường học, tại nhà.

II. Người sử dụng

Chương trình sẽ được sử dụng cho các đối tượng có nhu cầu tìm kiếm,
tra cứu từ trong quá trình học tập, nghiên cứu tiếng Nhật như học sinh, sinh
viên, du học sinh và giáo viên giảng dạy tiếng Nhật.

III. Nhiệm vụ

 Tìm hiểu về Nhật ngữ.
 Tìm hiểu về font chữ tiếng Nhật.
 Tìm hiểu về Unicode tiếng Nhật.
 Tìm hiểu các phương pháp phát âm.
 Xây dựng ứng dụng minh họa từ điển Việt-Nhật nhỏ gọn, dễ dàng tra
cứu, và phát âm các từ tiếng Nhật.

Từ điển Việt-Nhật


Trang 6
I. Sự du nhập chữ Hán vào Nhật Bản

Nhật Bản cũng như Việt Nam, Triều Tiên đều nằm trong khối chòu
ảnh hưởng sâu nặng của nền văn minh Trung Quốc. Dấu hiệu rõ rệt nhất
chính là sự vay mượn hệ văn tự Hán - loại hình văn tự vuông của Trung
Quốc - để sử dụng ở nước mình. Điểm chung nữa của cả ba nước này là sau

một thời gian vay mượn chữ Hán, mỗi nước đều tự tạo cho mình loại văn tự
riêng trên cơ sở những chữ Hán theo những yêu cầu riêng phù hợp với đặc
trưng ngôn ngữ của nước mình. Ở Nhật đó là hệ chữ Kana.
Trước khi chữ Hán du nhập vào Nhật thì ở Nhật Bản không có chữ
viết. Có giả thuyết cho rằng từ rất xa xưa ở Nhật Bản đã có một loại chữ
viết gọi là Kamidomaji mà theo thần thoại thì loại chữ này có từ thời vua
Shinbu. Nhưng giả thuyết này có vẻ không hợp lý vì nếu Nhật đã có chữ
viết rồi thì tại sao phải cất công đi tìm chữ viết khác.
Tài liệu đầu tiên chứng minh sự tồn tại của chữ viết tại Nhật là một
văn bản viết năm 417 nhưng phải đến cuối thế kỷ thứ VI đầu thế kỷ thứ VII
mới thực sự có thể nói có chữ viết. Khoảng thế kỷ thứ V, những người Nhật
Bản vượt biển sang lưu học ở Trung Quốc họ đã bò choáng ngợp bởi sự kỳ
diệu của loại hình văn tự vuông ghi ý và đã nghó đến việc mượn chữ Hán để
ghi tiếng Nhật. Nhưng giữ vai trò quan trọng nhất đối với việc đưa Hán tự
vào Nhật lại là một số người thuộc bán đảo Triều Tiên.
Triều Tiên là nơi vay mượn và sử dụng Hán tự sớm hơn Nhật. Hơn
nữa tiếng Triều Tiên cổ và tiếng Nhật lại rất gần nhau. Trong số những
người Triều Tiên sang Nhật trong giai đoạn này có những người có tri thức
sâu sắc về chữ Hán, đồng thời có thể sử dụng cả tiếng Triều Tiên và tiếng
Nhật. Trong cuốn Kojiki (古 事 記) có viết rằng vào thời vua Ojin có một
người Triều Tiên tên là Wani (鰐) từ một nước cổ Kudara - ở giữa biển Nhật
Bản gần phía tây nam bán đảo Triều Tiên – đã sang Nhật mang theo hai
cuốn sách là Rongo (論 語) và Tenjibun (天 字 分) (có tài liệu cho là cuốn
Thiên tự văn (千字文 - Senjimon)). Rongo vừa là sách giáo khoa về Khổng
giáo vừa là cuốn sách giới thiệu các tri thức khoa học của Trung Quốc thời
bấy giờ, còn Tenjobun là cuốn giáo khoa về chữ Hán. Wani đã mở lớp dạy
học, truyền bá những tri thức mới cho người Nhật. Hầu hết các quan lại triều
đình đều là các thế hệ học trò của Wani
Nhật ngữ cổ đại chỉ là khẩu ngữ. Những thông tin được truyền đi do
những người gọi là Kataribe (語 部 – ngữ bộ). Họ đi khắp nơi, kể chuyện và

truyền đạt các thông tin quan trọng.
Từ điển Việt-Nhật


Trang 7
Tuy nhiên trong một thời gian dài, học chữ Hán đồng nghóa với việc
học tiếng Trung Quốc. Lòch sử còn lưu giữ trong văn bản pháp luật hành
chính của triều đình hay những cuốn sách về Phật Giáo của thái tử Seitoku
viết hoàn toàn bằng chữ Hán và theo lối hành văn của Trung Quốc. Dần dần
số người viết chữ Hán ngày càng tăng, từ đây chữ Hán được công nhận là
văn tự chính thức của Nhật.
Lúc đầu, người Nhật chỉ dùng chữ Hán để viết tiếng Trung Quốc
hoặc viết một thể loại Hán Nhật ghép lại (cuốn Cổ Sự Ký được sáng tác
năm 712 là tác phẩm tiêu biểu). Ngoài ra, chữ Hán còn được người Nhật sử
dụng để ghi các yếu tố ngữ pháp không có trong tiếng Trung Quốc. Ví dụ để
hiển thò chữ “fa” trong tiếng Nhật cổ (tiếng Nhật hiện đại là “wa”) người
Nhật chọn những chữ Hán có phát âm gần giống chữ “ha” (波 : sóng).
Hệ phiên âm này gọi là vạn diệp giả danh (万仮葉名 – Manyôgana),
chữ giả ở đây có nghóa là giả tá (仮借 - vay mượn) ý nói Nhật ngữ cổ đại
không có chữ viết phải vay mượn các nét bút của chữ hán để ghi lại lời nói.
Phương thức Manyôgana (万仮葉名) này được sử dụng rộng rãi trong các
tập thơ ca Nhật Bản thế kỷ thứ VIII. Ngoài ra, người Nhật còn mượn giá trò
ngữ âm của các ký tự Trung Quốc và đặt chúng gần nhau để thể hiện từ
vựng tiếng Nhật. Ví dụ từ Nhật Bản đòa thì “yama” có nghóa là núi được viết
là 也麻 tức là lấy 也 biểu thò âm “ya” và 麻 biểu thò âm “ma”.

II. Hoàn cảnh ra đời của hệ chữ Kana

Chữ Hán là văn tự của một ngôn ngữ thuộc loại hình khác với tiếng
Nhật nên việc sử dụng chữ Hán để ghi tiếng Nhật gặp không ít khó khăn.

Tiếng Nhật thuộc ngôn ngữ loại hình chắp dính mà ý nghóa ngữ pháp
được biểu thò qua các trợ từ và những biến đổi của phụ tố cấu tạo từ hoàn
toàn khác với tiếng Trung Quốc. Ngoài ra, trong tiếng Nhật còn tồn tại
những từ hoặc những biểu hiện mà không tìm thấy sự tương đương trong
tiếng Trung Quốc như tên người, đòa danh hay là những hiện tượng thiên
nhiên, đặc trưng của xã hội…
Do vậy, sau một thời gian vay mượn sử dụng chữ Hán người Nhật đã
suy nghó để tìm ra nhiều cách hợp lý dễ dùng và dễ hiểu nhất.
Nói chung có hai phương thức mượn cơ bản :
 Phương thức thứ nhất là mượn chữ Hán đồng thời với việc mượn
nghóa mà chữ Hán đó biểu thò với hai kiểu âm đọc : âm đọc On (đọc
Từ điển Việt-Nhật


Trang 8
theo âm Hán) và âm đọc Kun (đọc theo âm Nhật). Ví dụ như 花 nghóa
là hoa) đọc theo âm Kun là “hana”.
 Phương thức thứ hai là mượn chữ Hán đồng thời mược âm đọc của
chữ Hán đó mà hoàn toàn không chú ý đến nghóa mà chúng biểu thò.

Phương thức thứ 2 này được thực hiện theo chính kinh nghiệm của
Trung Quốc khi dòch bộ kinh Phật vốn được viết bằng chữ Ấn Độ sang chữ
Trung Quốc. Những từ không có nghóa tương đương ở Trung Quốc đều được
ghi bằng chữ Hán có âm tương đương hoặc gần giống với âm đọc trong tiếng
Ấn Độ nhằm bào đảm sự tương đồng về âm thanh. Triều Tiên sau đó cũng
đã sử dụng phương thức này khi dùng chữ Hán để ghi tên người, đòa danh
hay các phân từ ngữ pháp ở ngôn ngữ mình.
Ở Nhật Bản, văn bản đầu tiên được ghi bằng phương thức mượn âm
là bộ Manyôgana ( 万仮葉名) gồm 5000 bài diễn ca, hò vè được chọn lọc từ
nền văn hóa dân gian lúc bấy giờ. Đây là một tài liệu rất quý giá về lòch sử

chữ viết của Nhật Bản đánh dấu sự sáng tạo trong việc sử dụng chữ Hán của
người Nhật.
Mặc dù toàn bộ văn bản đều đươc viết bằng chữ Hán nhưng chỉ thuần
túy là sử dụng âm đọc của chữ Hán mà không sử dụng mặt ý nghóa của
chúng. Ví dụ để viết tên ngọn núi Phú Só (Fuji) nổi tiếng của Nhật Bản,
người ta đã mượn hai chữ Hán có âm đọc gần giống là 富 (fu) và 士 (shi)
ghép thành từ 富士 (Fuji). Về ngữ nghóa thì nghóa của chữ Hán là “những võ
só giàu có” cho thấy trên thực tế không có mối liên hệ giữa tên ngọn núi và
nghóa của chữ Hán.
Tuy vậy, dù sao chữ Hán cũng không phải là loại văn tự đơn giản đối
với người Nhật, đặc biệt là đối với tầng lớp trung lưu và dân lao động. Do
vậy, người Nhật luôn có ý thức sửa đổi chữ Hán, vay mượn theo hướng đơn
giản hóa, đặc biệt là cố gắng tìm cách thích hợp để ghi các phụ tố của danh
từ, tính từ, động từ hay các trợ từ ngữ pháp.
Ngoài ra, mặc dù dùng phương thức mượn âm nhưng để để biểu thò
một âm nào đó của tiếng Nhật lại có thể dùng nhiều chữ Hán đồng âm khác
nhau. Ví dụ như để ghi âm “ma” đồng thời có thể dùng các chữ Hán 間, 摩
, 馬,… Tình trạng này gây nhiều khó khăn cho người đọc không hiểu chữ
Hán này biểu thò cho âm đọc nào, hay ghi một âm đọc nào đó thì phải viết
chữ Hán nào cho thích hợp.
Đó là những nhu cầu thực tế thúc đẩy sự xuất hiện của hệ chữ Kana.

Từ điển Việt-Nhật


Trang 9
III. Quá trình phát triển của hệ chữ Kana

Hệ chữ Kana đi đến tình trạng thống nhất và ổn đònh như ngày nay
phải trải qua hơn 1000 năm. Có giai đoạn biến đổi những phát âm trong

tiếng Nhật đã gây nên những lúng túng cho người sử dụng chữ Kana.
Theo một số tài liệu, trước đây âm o (お) và o (を) là hai âm khác
nhau được phân biệt qua hai trọng âm : (お) mang trọng âm thấp còn (を)
được phát âm với trọng âm cao nhưng có lúc chúng bò nhập làm một không
phân biệt nữa như từ “shio” (muối) có hai cách viết là (しお) hoặc (しを).
Tình trạng này cũng xảy ra tương tự như vậy đối với các chữ e (え) với he (
へ), ha (は) và wa (わ).
Việc cùng một từ có hơn một cách viết và mỗi một cách viết lại biểu
thò những từ có ý nghóa khác nhau đã khiến cho việc sử dụng chữ Kana để
ghi tiếng Nhật gặp khó khăn. Đến cuối thời kỳ Edo đã có một tác giả viết
trong một cuốn sách trong đó đề nghò cách viết chuẩn cho khoảng 2000 từ
với luận điểm chính là mỗi từ chỉ nên có một cách viết theo kiểu ghi âm.
Nhưng mãi đến tận năm Meiji 33 (1900), nhà nước mới thực sự đưa ra các
quy đònh thống nhất về việc sử dụng văn tự nói chung, trong có có cả chữ
Kana.
Tuy vậy, những dấu vết về các hiện tượng biến đổi ngữ âm gây ảnh
hưởng đến văn tự ngày nay vẫn còn có thể tìm trong tiếng Nhật hiện đại, đặt
biệt trong hệ thống trợ từ. Ví dụ như trợ từ quan hệ biểu thò ý nghóa chủ thể
được viết là (は) ha nhưng phải đọc là wa (わ), hay trò từ biểu thò ý nghóa nơi
chốn, phương hướng được viết là (へ) he nhưng được đọc là e (へ).
Đến cuối thời Heian bắt đầu xuất hiện những văn bản dùng lẫn lộn
hai loại văn tự, trong đó chữ Hán được viết cùng với chữ Hiragana. Từ thời
Kamakure (1185-1833) cách viết này càng trở nên phổ biến, đặc biệt là
trong giới sư sãi. Các bài hát, truyện dân gian trước kia chỉ được ghi bằng
Hiragana, nay đã được ghi lẫn cùng chữ Hán.
Sau đó một thời gian lại có những văn bản được viết bằng hai loại
chữ Hán và chữ Katakana đặt trưng cho cách viết của các học giả, các nhà
trí thức thời đó để ghi dòng văn bác học. Càng ngày sự xuất hiện của chữ
Hán ở các văn bản Hán – Kana ngày càng tăng, hiện tượng này đặc biệt
thấy rõ trong các cuốn tiểu thuyết thời Edo. Nhưng để giúp người đọc dễ

hiểu ý nghó và cách đọc thì bên cạnh chữ Hán vẫn có ghi kí hiệu âm đọc.
Kích thước của từng loại văn tự cũng thay đổi qua các thời kỳ khác nhau.
Từ điển Việt-Nhật


Trang 10
Vào giai đoạn đầu, chữ Kana được viết nhỏ, chữ Hán được viết to.
Dần dần, chữ Kana đïc viết với kích thước gần ngang bằng chữ Hán. Tuy
vậy nhưng đến thời Edo vẫn có sự phân biệt hai loại văn bản với hai kiểu sử
dụng văn tự tách biệt nhau. Loại văn tự Hán-Kana dù sao cũng chỉ dùng
trong văn bản không chính thức, chỉ có tính chất cá nhân. Còn những tài liệu
công văn hành chính của nhà nước vẫn được viết hoàn toàn bằng chữ Hán
theo kiểu hành văn Trung Quốc.
Từ thời Meiji (1868 - 1912) loại văn tự Hán–Kana mới được sử dụng
trong các công văn nhà nước. Sau đó do phong trào vận động “thống nhất
ngôn văn” nên tiểu thuyết, báo chí đều chuyển sang viết bằng chữ Hán –
Hiragana vốn là loại chữ viết của khẩu ngữ dân dã. Từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai, các công văn của nhà nước đều được viết bằng Hán – Hiragana
và cách viết này được duy trì ổn đònh cho đến ngày nay.
Trong tiếng Nhật hiện nay tồn tại cùng lúc 3 loại văn tự : chữ Hán
(Kanji), chữ Kana (gồm Hiragana và Katakana) và hệ chữ Romaji, ngoài ra
còn có hệ số đếm La Mã (1, 2, 3,…) tồn tại song song với hệ đếm của Trung
Quốc (nhất, nhò, tam,…). Cùng một câu có thể diễn đạt bằng nhiều loại chữ,
nhiều cách.
Ví dụ câu “trời mưa” có những cách viết sau :
1. 雨 が 降ります
2. あめ が ふります
3. 雨 が ふるます
4. あめ が 降ります
5. ame ga furimasu

Trong đó cách viết số 1 là cách viết chuẩn

IV. Đặc điểm của hệ chữ Kana.

Kana là tên chung của hai loại chữ Hiragana và Katakana. Đây là
loại văn tự biểu âm có khả năng thể hiện toàn bộ hệ thống ngữ âm tiếng
Nhật với 5 nguyên âm cơ bản và 46 dạng âm tiết.
Hai loại chữ này được tạo nên từ những nguyên tắc khác nhau. Người
Nhật sử dụng hai hình thức chữ viết này cùng hàng nghìn chữ Hán để ghi lại
ngôn ngữ của mình. Hiragana được sử dụng chủ yếu để viết các thành tố
ngữ pháp và những từ Nhật ngữ bản đòa, còn Katakana chủ yếu được sử
dụng để viết các từ vay mượn từ nước ngoài.
Từ điển Việt-Nhật


Trang 11
Cách viết chữ Kana trước chiến tranh rất phức tạp. sau chiến tranh
thế giới thứ hai, trải qua nhiêu cuộc cải cách lớn để đưa đến cách viết chữ
Kana hiện nay.
Hệ chữ Kana là loại văn tự ghi âm tiết điển hình, trừ các con chữ ghi
nguyên âm đôi ya (や), yu (ゆ), yo (よ), và một âm mũi ん thì tất cả các con
chữ khác của mỗi chữ đều ghi một âm tiết với cấu trúc mở (~ + nguyên âm)
như a (あ ), i(い), u(う), e(え), o(お) hoặc (phụ âm + nguyên âm ) như ka (
か), na (な), ta (た),…
Mỗi âm tiết đều có thể ghi bằng chữ Hiragana hoặc Katakana. Ví dụ
các âm ta, sa, mu có thể ghi bằng Hiragana た, さ, む hoặc Katakana タ,
サ, ム. Mỗi từ thay vì ghi âm Hán đều có thể ghi được bằng các chữ Kana
biểu thò âm đọc của từ đó, ví dụ như chữ Hán 日本語 thì được ghi với chữ
Kana là にほんご.
Mỗi kí tự Kana diễn tả một âm tiết. Những âm tiết căn bản được sắp

xếp trong một bảng gọi là Gojuonzu (五十音図) tức là 50 âm tiết. Bảng này
gồm 5 cột theo thứ tự từ trái qua phải và 10 dòng, có thể viết dưới dạng
Hiragana hoặc Katakana

V. Chữ Hiragana.

1. Nguồn gốc chữ Hiragana
Hiragana là loại chữ viết thảo, hay viết đơn giản đi của chữ Hán có
cùng hay tương tự cách phát âm. Do đó các ký tự này có những đường cong
lả lướt và có hình thức đẹp
Theo truyền thuyết thì trong suốt thời Bình An (平安 - Heian) (794 -
1185), triều đình và giới quý tộc rất hâm mộ văn chương chữ Hán. Một số
nữ quý tộc bắt đầu sáng tác thi văn gồm những thi ca, văn học và các thể
loại khác, họ không thích nét chữ cứng cỏi của Manyôgana ( 万仮葉名) vì
thế họ chế tác một lối uyển chuyển như chữ thảo, kiểu chữ này gọi là nữ thủ
(女手 - onnade) để chép các thi văn. Nó được xem là tiền thân của
Hiragana.
Sau đây là bảng Hán tự gốc của các ký tự Hiragana
あ 阿 い う 宇 え 江 お 於
か 加 き く 久 け 介 こ 巳
さ し 之 す せ 世 そ 曽
た 多 ち 千 つ 川 て 天 と 止
な 奈 に 仁 ぬ ね 祢 の 乃
Từ điển Việt-Nhật


Trang 12
は 波 ひ 比 ふ 不 へ ほ 保
ま 未 み 美 む 武 め 女 も 毛
や 也 ゆ 由 よ 与

ら 食 り 利 る 留 れ 礼 ろ 呂
わ 和 を
ん 无

Vào giai đoạn đầu thời Heian, chữ Hiragana và Katakana chưa được
phân biệt rạch ròi đều mang tên chung là chữ thảo Kana, đến giữa thới
Heian thì phạm vi sử dụng chúng mới được phân biệt rõ ràng. Và khi đó số
lượng chữ Hiragana lớn hơn nhiều so với chữ Katakana. Từ thời Edo trở đi
số lượng và dạng thức của Hiragana mới dần dần được ổn đònh.

2. Phạm vi sử dụng
Hiragana chủ yếu được sử dụng để viết những từ vựng và thành tố
ngữ pháp như các tiếp vó ngữ biến tố, tiền tố, hậu tố, liên từ và trợ động từ .
Các tiếp vó ngữ Kana biến tố được gọi là Okurigana ( 送り仮名 )
Ví dụ :
Tiếp vó ngữ Kana 書いた kaita đã viết
Trợ từ を o
Tính từ chỉ đònh これ kore cái này
Liên từ ですから desukara do đó
Động từ thể từ điển くる kuru đi
Hiragana cũng được sử dụng để viết nhiều từ vựng Nhật ngữ bản đòa
vốn thường không được viết bằng Hán tự như các trạng từ, các danh từ cụ
thể, các tinh từ… hoặc những từ mà chữ Hán khó viết hay không hiện đại.
Ví dụ :
はっきり Hakkiri rõ ràng
ほとんど Hotondo hầu hết
じゃっぱり Jappari quả đúng là

3. Bảng ký tự Hiragana



a

i

u

e

o

ka

ki

ku

ke

ko

sa

shi

su

se

so

Từ điển Việt-Nhật


Trang 13

ta

chi

tsu

te

to

na

ni

nu

ne

no

ha

hi

fu


he

ho

ma

mi

mu

me

mo

ya

yu

yo

ra

ri

ru

re

ro


wa

o

n

4. Âm hữu thanh
Các phụ âm vô thanh k, s, t, h trở thành âm hữu thanh g, z, d, b, p
bằng cách thêm vào dấu phụ (“) thường gọi là tenten (hoặc dakuten, nigori)
và dấu ( °) thường gọi là maru (hoặc handakuten) vào bên phải trên của kí
tự Kana.


ga

gi

gu

ge

Go

za

ji

zu


ze

Zo

da

ji

zu

de

Do

ba

bi

bu

be

Bo

pa

pi

pu


pe

Po

5. Ảo âm
Các ký tự được phát âm với âm tận cùng là “i” có thể đặt theo sau
một ya(や), yu (ゆ), yo(よ) nhỏ để hình thành những tổ hợp phát âm như là
một ký tự độc lập.

きゃ
kya
きゅ
kyu
きょ
kyo
しゃ
sha
しゅ
shu
しょ
sho
ちゃ
cha
ちゅ
chu
ちょ
cho
にゃ
nya
にゅ

nyu
にょ
nyo
ひゃ
hya
ひゅ
hyu
ひょ
hyo
みゃ
mya
みゅ
my
みょ
myo
りゃ
rya
りゅ
ryu
りょ
ryo

Các âm hữu thanh ảo

Từ điển Việt-Nhật


Trang 14
ぎゃ
gya

ぎゅ
gyu
ぎょ
gyo
じゃ
ja
じゅ
ju
じょ
jo
びゃ
bya
びゅ
byu
びょ
byo
ぴゃ
pya
ぴゅ
pyu
ぴょ
pyo

6. Nguyên âm
Nguyên âm tiếng Nhật gồm hai loại là nguyên âm dài thường gọi là
trường âm (choon - ちょうおん) và nguyên âm ngắn còn gọi là đoản âm
(tan’on - たんおん).
Tất cả những âm căn bảng trong bảng Kana, ngoài ん, đều tận cùng
bằng một nguyên âm ngắn.
Một nguyên âm dài thường gấp hai lần về độ dài so với một nguyên

âm ngắn và được viết bằng lập lại nguyên âm của những âm tận cùng là a, i
hoặc u. Ngoài ra, người ta còn thêm nguyên âm vào những âm tận cùng là o
khi muốn kéo dài những âm này.
Một số trường hợp ngoại lệ :
 お được dùng thay う vì một số lý do lòch sử.
 Những âm tận cùng là e thường được kéo dài thêm bằng
cách thêm え hay い
ね + え = ねえ ne
 Nguyên âm của một ảo âm được kéo dài tương tự như
âm bình thường
きょ + う = きょう kyo

7. Xúc âm
Các phụ âm k, s, t, p,… có thể được gấp đôi thì khi đó những phụ âm
kép này gọi là xúc âm và được phát âm rời ra như ký tự riềng biệt. Chúng
được biểu hiện bằng chữ つ nhỏ đặt trước phụ âm gấp đôi.
Ví dụ : けっか được đọc là kek-ka trong đó phụ âm k trong chữ か
đã được gấp đôi lên.

VI. Chữ Katakana

1. Nguồn gốc hình thành chữ Katakana
Ký tự Katakana bắt nguồn từ các ký tự Trung Quốc có cùng cách đọc,
nếu Hiragana là sự đơn giản hóa toàn bộ các ký tự Trung Quốc thì Katakana
được tạo ra bằng cách lấy một bộ phận nào đó của chữ Hán và bộ phận tách
Từ điển Việt-Nhật


Trang 15
ra này đại diện cho cả chữ khi ghi âm. Ví dụ chữ か xuất phát từ chữ 加 để

ghi âm đọc “ka”.
Vì căn bản dựa trên hình thức chữ vuông của ký tự Trung Quốc nên
Katakana có đường nét vuông, có góc cạnh và rõ ràng để ai cũng có thể
hiều và đọc được. Katakana thường được cho là văn tự của đàn ông.
Trong một thời gian khá dài chữ Katakana thøng được viết nhỏ bên
cạnh chữ Hán để ghi âm đọc của chữ Hán đó. Trong các văn bản cổ còn lưu
lại ngày nay bên cạnh cách viết theo kiểu Hán thì mỗi chữ Hán được ghi
chú âm đọc bằng chữ Katakana, theo âm đọc này thì người Nhật sẽ đọc dãy
chữ Hán trên thành một đoạn văn bằng tiếng Nhật theo kiểu Nhật. Ngày
nay nhiệm vụ chú âm này được giao lại cho Hiragana

Sau đây là bảng Hán tự gốc của các ký tự Katakana

ア 阿 イ ウ 宇 エ 江 オ 於
カ 加 キ ク 久 ケ 介 コ 巳
サ シ 之 ス セ 世 ソ 曽
タ 多 チ 千 ツ 川 テ 天 ト 止
ナ 奈 ニ 仁 ヌ ネ 祢 ノ 乃










マ 未 ミ 美 ム 武 メ 女 モ 毛
ヤ 也 ユ 由 ヨ 与

ラ 食 リ 利 ル 留 レ 礼 ロ 呂
ワ 和 を
ン 无

2. Phạm vi sử dụng
Khoảng cuối thập niên 1970 xuất hiện khá nhiều sách và từ điển viết
về chữ Katakana với các tựa như Katakanakotoba hay Katakanago, trong đó
đề cập phạm vi sử dụng của chữ Katakana:
 Ghi các từ được vay mượn từ nước ngoài vào Nhật Bản
(trừ Trung Quốc).
 Ghi tên người và đòa danh nước ngoài.
 Ghi các từ chuyên môn, đặc biệt là các từ khoa học kỹ
thuật.
 Ghi từ cần nhấn mạnh trong những bối cảnh đặc biệt.
 Ghi các từ tượng thanh, tượng hình.
Từ điển Việt-Nhật


Trang 16
 Ghi tiếng đòa phương mượn từ một phương ngữ nào đó
được dùng lẫn trong ngôn ngữ văn học.
 Từ thân mật có tính chất nội bộ.
Trong các chức năng trên thì chức năng ghi từ ngoại lai và tên riêng
nước ngoài là quan trọng nhất. Trong một chuỗi từ chỉ cần thấy một từ ghi
bằng chữ Katakana là có thể đoán là từ vay mượn từ nước ngoài vào.

Bảng ký tự Katakana.


a


i

u

e

o

ka

ki

ku

ke

ko

sa

shi

su

se

so

ta


chi

tsu

te

to

na

ni

nu

ne

no

ha

hi

fu

he

ho

ma


mi

mu

me

mo

ya

yu

yo

ra

ri

ru

re

ro

wa

h

Các âm hữu thanh



ga

gi

gu

ge

go

za

ji

zu

ze

zo

da

de

do

ba


bi

bu

be

bo

pa

pi

pu

pe

po

Ảo âm

キャ
kya


キュ
kyu


キョ
kyo

シャ
sha


シュ
shu


ショ
sho
チャ
cha


チュ
chu


チョ
cho
ニャ
nya


ニュ
nyu


ニョ
nyo

ヒャ
hya


ヒュ
hyu


ヒョ
hyo
Từ điển Việt-Nhật


Trang 17
ミャ
mya


ミュ
myu


ミョ
myo
リャ
rya


リュ
ryu



リョ
ryo
ギャ
gya


ギュ
gyu


ギョ
gyo
ジャ
ja


ジュ
ju


ジョ
jo
ビャ
bya


ビュ
byu



ビョ
byo
ピャ
pya


ピュ
pyu


ピョ
pyo



wi
ウェ
we
ウォ
wo
クァ
kwa




ツァ
tsa



ツェ
tse
ツォ
tso



ti


ファ
fa


fi
フェ
fe
フォ
fo



di
デュ
du


ヴァ

va


vi

vu
ヴェ
ve
ヴォ
vo

3. Cách viết chữ Katakana

Chữ Katakana diễn đạt chính xác những âm thanh tương ứng với các
chữ Hiragana.
- Về nguyên tắc viết chữ Hiragana như thế nào thì cũng viết chữ
Katakana như thế ấy.
- Xúc âm được biểu thò bằng chữ ツ nhỏ (ベッド)
- Ảo âm được tổ hợp bằng chữ ヤ, ユ, ヨ nhỏ
- Trường âm là sự khác biệt chủ yếu giữa Katakana và
Hiragana, trong Katakana trường âm được biểu thò bằng dấu
gạch ngang ( - ) gọi là dấu trường âm.
Ví dụ : カ + — = カ— ka
- Đối với những từ không phải là từ vay mượn từ nước ngoài thì
trường âm của chúng cũng kéo dài tương tự như với Hiragana
Ví dụ : 京都 キョウト kyoto
- Những từ vay mượn viết dưới dạng Katakana cố gắng bắt
chước cách phát âm của từ vựng gốc trong hệ thống ngữ âm
Từ điển Việt-Nhật



Trang 18
tiếng Nhật, điều này dẫn đến những cách phát âm khác biệt rõ
rệt so với ngôn ngữ gốc.
Ví dụ : England イギリス igirisu
Hotel ホテル hoteru
- Thông thường người ta không thể viết một số âm cụ thể nào đó
bằng những ký tự Kana truyền thống. Ví dụ như không có tổ
hợp âm truyền thống nào diễn tả âm “je” trong từ “jet” do đó
một số tổ hợp Kana đặt biệt được tạo ra để viết những câu như
vậy.
- Tuy nhiên cách viết những từ vay mượn bằng Katakana không
được tiêu chuẩn hóa hoàn toàn do đó mộ số từ có thể được viết
bằng nhiều cách. Ví dụ như từ “gesture” được viết là zesucha (
ゼスチャー) hoặc jeshucha (ジェスチャ).
- Ngoài những tổ hợp này, những từ vay mượn viết bằng
Katakana đôi khi bao gồm những xúc âm không được sử dụng
trong chữ Hiragana như d, g.
Ví dụ như beddo ( ベッド)

4. Việc ký âm các từ vay mượn từ tiếng nước ngoài

Người Nhật Bản lần đầu tiên tiếp xúc với người phương Tây thông
qua cuộc viễn du của một nhóm người Bồ Đào Nha năm 1543 đến đảo
Tanega và cũng là lần đầu tiên Người Nhật tiếp xúc với nền văn minh
phương Tây. Kể từ đó cùng với việc giao lưu buôn bán của Nhật với nước
ngoài thì hàng loạt các từ tiếng Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Hà Lan dần dần
du nhập vào Nhật Bản, trong đó tiếng Hà Lan chiếm đa số vì trong suốt 200
năm thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng (từ 1633 đến 1854) Nhật Bản chỉ
quan hệ thương mại với Hà Lan.

Ví dụ một số từ sau :
 Từ gốc Bồ Đào Nha : タバコ (tabaco), カッパ (capa),…
 Từ gốc tây Ban Nha : メ リ ア ス (meias), シ ボ ン
(sabao), …
 Từ gốc Hà Lan : ガラス (glas), スコップ(schopbier), ゴ
ム (gom),…
Khi mở cửa giao bang với nước ngoài trong quá trình Nhật Bản đã tìm
kiếm một mô thức để tiến hành công cuộc hiện đại hóa đất nước theo các
Từ điển Việt-Nhật


Trang 19
nước Âu Mỹ thì cũng có hàng loạt cách từ Anh, Pháp, Đức… du nhập vào
Nhật Bản.
Từ sau thế chiến thứ hai, Nhật bò Mỹ chiếm đóng quận sự nên chính
trò và văn hóa chòu ảnh hường to lớn từ phía Mỹ, bên cạnh đó tiếng Anh trở
thành ngoại ngữ phổ biến có ưu thế tại Nhật lúc bấy giờ nên ngày nay tiếng
Anh là ngoại ngữ phổ biến nhất tại Nhật là điều không thể phủ nhận.
Ngoài ra trong tiếng Nhật cũng tồn tại một số từ vựng có nguồn gốc
từ tiếng Ý, Nga, Latin, Hy Lạp cổ,…
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế như hiện nay số lượng
các từ ngoại lai xuất hiện ngày càng nhiều trên báo chí, sách vở, quảng cáo
với tốc độ rất nhanh. Nếu như trước chiến tranh thế giới thứ hai, khi dòch các
từ nước ngoài các tác giả phải rất công phu chuyển dòch thành các chữ Kanji
có nghóa tương đương hoặc có âm đpọc gần giống thì ngày nay các từ nước
ngoài được đưa trực tiếp vào tiếng Nhật bằng cách chuyển tự thành chữ
Kana mà thôi.

VII. Các kiểu chữ khác trong Nhật ngữ.


Bên cạnh Hiragana, Katakana, Kanji còn có Furigana (振仮名 – Phụ
ngữ ) tức là các chữ nhỏ xíu đặt sát hay trên chữ Kanji để ghi âm đọc của
Kanji. Kể từ 1947, quốc hội Nhật chấp thuận không in kèm Fukigana bên
cạnh các chữ Kanji trong các sách vở báo chí dành cho các độc giả trung
bình trở lên. Chỉ in kèm Furigana bên cạnh các chữ Kanji hiếm gặp và các
sách vở báo chí cho các độc giả bình dân.
Nhật ngữ hiện đại dùng ba thể Kanji, Hiragana, và Katakana. Kanji
dùng diễn đạt ý cơ bản của từ. Hiragana dùng sau Kanji để tu bổ ý nghóa và
cho thuận theo ngữ pháp Nhật. Katakana dùng để chỉ những từ phiên âm
hoặc vay mượn của nước ngoài.
Ví dụ : 私は アメリカへ 友達と ひこうきで いきます。

VIII. Các dấu câu trong Nhật ngữ.

Cách chấm câu của Nhật theo Hán ngữ cổ đại. Chấm hết câu bằng
một khuyên tròn gọi là kuten ( 。), ngắt câu bằng dấu tạm dừng ( 、). Dấu
chấm hỏi (?) và dấu chấm than (!) đôi khi cũng dùng nhưng không được xem
là chuẩn mực.
Hiện nay Nhật dùng các dấu chấm câu như sau :
Từ điển Việt-Nhật


Trang 20

Dấu Tên Ý nghóa

kuten (句点), maru (丸) dấu chấm hết câu

toten (読点) dấu phẩy


nakaten (中点), nakaguro (中黒) chấm giữa chữ, bullet
「」
kagi kakko (かぎ括弧) ngoặc thẳng đơn
『』
futae kagi (二重かぎ) ngoặc thẳng kép
( )
kakko (括弧) ngoặc tròn
. . .
tensen (点線) ba chấm

×