Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

luận văn công nghệ thông tin thiết lập và so sánh phương pháp định tuyến giữa rip và igrp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.51 KB, 105 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:


THIẾT LẬP & SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH TUYẾN GIỮA RIP & IGRP




GVHD: Th.S LÊ MẠNH HẢI
SVTH: LÊ ANH HOÀNG
MSSV: 01TH025-KHOÁ 2001
CAO QUỐC NAM
MSSV: 01TH125-KHOÁ 2001




THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2005







TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:


THIẾT LẬP & SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH TUYẾN GIỮA RIP & IGRP





GVHD: Th.S LÊ MẠNH HẢI
SVTH: LÊ ANH HOÀNG
MSSV: 01TH025-KHOÁ 2001
CAO QUỐC NAM
MSSV: 01TH125-KHOÁ 2001



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NĂM 2005




BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DL KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
144/24 Điện Biên Phủ – Q. Bình Thạnh – TP.HCM
ĐT: 5120254 – 5120294
o0o
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
Khoa: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bộ môn: MẠNG MÁY TÍNH Chú ý: Sinh viên phải dán bản nhiệm vụ này vào trang thứ nhất
trong tập báo cáo đồ án tốt nghiệp

Họ và tên: Lê Anh Hoàng. MSSV: TH21 – 025.
Ngành: Công nghệ thông tin. Lớp: 01TH21.


1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp:

“Thiết lập và so sánh phương pháp đònh tuyến giữa RIP & IGRP”

2. Nhiệm vụ:

a/ Dữ liệu ban đầu:

- Tài liệu CCNA, ICND ( RIP & IGRP, Static Route Concepts
and Configuration ).

- CCNA, CCNP labpro.

- Hướng dẫn cấu hình các tính năng cơ bản cho Cisco router.

b/ Nội dung:

 Phần tìm hiểu công nghệ:

- Tìm hiểu hoạt động của Router theo phương pháp đònh tuyến.

+ RIP.

+ IGRP.

- Thiết lập các phương pháp đònh tuyến trên RIP & IGRP, từ đó
so sánh sự khác biệt của từng giao thức.

 Phần phân tích, thiết kế và xây dựng ứng dụng minh

họa:

- Phân tích phương thức hoạt động của giao thức IGRP, từ đó
nêu ra mô hình cụ thể cùng với bảng số liệu thu được theo các
sơ đồ này.

c/ Demo chương trình chạy sử dụng 2 giao thức RIP & IGRP:

3. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:

28/02/2005

4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

21/05/2005

5. Họ tên giáo viên hướng dẫn:

ThS. Lê Mạnh Hải


Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã thông qua GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN CHÍNH
TP.HCM, ngày … tháng …. năm 2005 (Ký và ghi rõ họ tên)
CHỦ NHIỆM KHOA
( Ký và ghi rõ họ tên )




ThS. Lê Mạnh Hải





PHẦN DÀNH CHO BỘ MÔN

Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vò:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng quát:





BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DL KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
144/24 Điện Biên Phủ – Q. Bình Thạnh – TP.HCM
ĐT: 5120254 – 5120294
o0o
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
Khoa: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bộ môn: MẠNG MÁY TÍNH Chú ý: Sinh viên phải dán bản nhiệm vụ này vào trang thứ nhất
trong tập báo cáo đồ án tốt nghiệp

Họ và tên: Cao Quốc Nam. MSSV: TH21 – 125.

Ngành: Công nghệ thông tin. Lớp: 01TH21.

1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp:

“Thiết lập và so sánh phương pháp đònh tuyến giữa RIP & IGRP”

2. Nhiệm vụ:

a/ Dữ liệu ban đầu:

- Tài liệu CCNA, ICND ( RIP & IGRP, Static Route Concepts
and Configuration ).

- CCNA, CCNP labpro.

- Hướng dẫn cấu hình các tính năng cơ bản cho Cisco router.

b/ Nội dung:

 Phần tìm hiểu công nghệ:

- Tìm hiểu hoạt động của Router theo phương pháp đònh tuyến.

+ RIP.

+ IGRP.

- Thiết lập các phương pháp đònh tuyến trên RIP & IGRP, từ đó
so sánh sự khác biệt của từng giao thức.


 Phần phân tích, thiết kế và xây dựng ứng dụng minh
họa:

- Phân tích phương thức hoạt động của giao thức RIP và thiết
kế mô hình cùng với các số liệu thu được trong sơ đồ minh họa
cụ thể.

c/ Demo chương trình chạy sử dụng 2 giao thức RIP & IGRP:

3. Ngày giao nhiệm vụ đồ án:

28/02/2005

4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

21/05/2005

5. Họ tên giáo viên hướng dẫn:

ThS. Lê Mạnh Hải


Nội dung và yêu cầu đồ án tốt nghiệp đã thông qua GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN CHÍNH
TP.HCM, ngày … tháng …. năm 2005 (Ký và ghi rõ họ tên)
CHỦ NHIỆM KHOA
( Ký và ghi rõ họ tên )





ThS. Lê Mạnh Hải




PHẦN DÀNH CHO BỘ MÔN

Người duyệt (chấm sơ bộ):
Đơn vò:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng quát:



Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
1
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn



























Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
2
Nhận xét của giáo viên phản biện



























Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
3



LỜI CẢM ƠN


Nhóm Tác giả xin chân thành cảm ơn Thầy Lê Mạnh Hải đã quan
tâm, giúp đỡ, tận tình chỉ bảo và khích lệ trong suốt thời gian thực hiện luận
văn tốt nghiệp này.


Xin chân thành cảm ơn Khoa CNTT, gia đình, bạn bè – đặc biệt là anh
Nguyễn Đức Quang đã động viên, giúp đỡ và hỗ trợ về mặt trang thiết bò, tài
liệu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu cho đến khi hoàn tất nội dung
của cuốn luận văn này.


Lê Anh Hoàng – Cao Quốc Nam















Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
4



MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN



Đề tài này tập trung vào nội dung tìm hiểu cách thiết lập và so sánh
phương pháp đònh tuyến giữa hai giao thức RIP và IGRP trên nền công nghệ
của Cisco. Trong đó, đề cập đến các tính năng và nguyên tắc hoạt động của
Router theo các phương pháp đònh tuyến. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra
cách thiết lập các phương pháp đònh tuyến dựa trên giao thức RIP và IGRP,
từ đó có sự so sánh khác biệt của từng giao thức.

Mục tiêu tiếp theo của đề tài là phân tích các phương thức hoạt động
của hai giao thức RIP và IGRP cùng với việc thiết kế một số mô hình cụ thể
có kèm theo số liệu thực tế thu được, cách cấu hình cho các thiết bò dựa trên
hai giao thức RIP và IGRP.

Nắm vững được các phương pháp đònh tuyến dựa trên nền công nghệ
tiên tiến để duy trì tốt được một mạng có nhiều giao thức khác nhau cùng
hoạt động một cách thống nhất và hiệu quả sẽ mang lại một lợi ích to lớn về
mặt kinh tế do tiết kiệm được chi phí đầu tư trang bò hàng loạt các thiết bò
tương thích, đồng thời tùy theo từng quy mô cụ thể của từng môi trường
mạng mà ta có thể lựa chọn các thiết bò và các giao thức cho phù hợp.





Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
5



GIỚI THIỆU

Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc trong nhiều
lónh vực, thế giới của chúng ta đang có những thay đổi và chuyển biến về
mọi mặt. Trong đó, công nghệ thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng
trong công cuộc đổi mới và phát triển đó. Những hệ thống mạng máy tính
trong nội bộ một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau sẽ giúp thông tin
được truyền đi nhanh chóng và chính xác nhằm đáp ứng kòp thời trong nhiều
lónh vực như kinh tế, chính trò, xã hội, khoa học kỹ thuật.
Vì vậy, các nhà cung cấp thiết bò đã đưa ra nhiều loại thiết bò khác
nhau, cùng với những cách thức kết nối khác nhau để liên kết giữa các hệ
thống mạng với nhau hoặc chính trong một hệ thống mạng. Do đó, người
thiết kế và người quản trò mạng phải biết cách chọn lựa thiết bò và phương
thức kết nối các thành phần hợp nhất với nhau để nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất. Cisco là một trong những nhà cung cấp thiết bò mạng hàng đầu
trên thế giới trong lónh vực này.
Trên cơ sở đó và qua luận văn tốt nghiệp này, chúng em muốn trình
bày hai giao thức đònh tuyến phổ biến trên Router hiện nay là RIP và IGRP
cùng với việc thiết lập và so sánh hai giao thức này trên nên công nghệ
Cisco và các thiết bò liên quan đến chúng.
Với thời gian có hạn và lượng kiến thức còn hạn chế, chúng em mong
mỏi nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô để cho đề tài này
được hoàn thiện hơn.

Nhóm sinh viên thực hiện
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
6



CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài được chia làm hai phần như sau:

Phần A: Cơ sở lý thuyết bao gồm bốn chương. Trong đó chương một
tìm hiểu các khái niệm và nội dung liên quan về đònh tuyến. Chương hai đề
cập đến các phương pháp đònh tuyến, cách cấu hình cho từng phương pháp
và đồng thời nêu lên những hữu ích cũng như những hạn chế trong từng
phương pháp. Tiếp theo là chương ba, nội dung của chương này trình bày
các mô hình và các cơ sở để đònh tuyến, trong đó có nêu rõ các giao thức và
các kỹ thuật tránh lặp trong quá trình đònh tuyến của từng giao thức. Chương
bốn cũng là chương cuối của phần A, là chương thiết lập và so sánh hai
phương pháp đònh tuyến RIP và IGRP dựa trên lý thuyết và các ứng dụng
thực nghiệm.

Phần B: Là phần Demo chương trình chạy sử dụng hai giao thức đònh
tuyến RIP và IGRP. Trong đó, chương một là mô hình của giao thức RIP và
chương hai là mô hình của giao thức IGRP. Cả hai mô hình đều được cấu
hình thực tế trên trên ba router của hãng Cisco. Trong mỗi chương cũng nêu
rõ một số lệnh chính mà người học cần nắm vững khi cấu hình bất kỳ một
trong hai giao thức trên.




Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam

7

MỤC LỤC
Lời cảm ơn 03

Mục lục 04

Giới thiệu 08


PHẦN A: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 09
Chương I: Khái niệm cơ bản về đònh tuyến 10
1.1 Khái niệm về đònh tuyến 11
1.2 Routing Protocol và Routed Protocol 11
1.3 Bảng đònh tuyến 12
1.4 Nguyên tắc đònh tuyến 13
1.5 Router – Chức năng và nguyên tắc hoạt động 14
1.6 Xác đònh đường đi của Router 15
1.7 Sự chuyển mạch 15
1.8 Nguyên tắc hoạt động của Router 16
1.9 Address Resolution Protocol(ARP) và nguyên tắc hoạt
động 17
Chương II: Các phương pháp đònh tuyến 19
2.1 Đònh tuyến trong môi trường IP 20
2.2 Đònh tuyến tónh 20
2.2.1 Hữu ích của đònh tuyến tónh 20
2.2.2 Hạn chế của đònh tuyến tónh 21
2.2.3 Ứng dụng của đònh tuyến tónh 21
2.2.4 Cấu hình của đònh tuyến tónh 21
2.3 Đònh tuyến mặc đònh 22

Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
8
2.4 Đònh tuyến động 23
2.4.1 Các hoạt động của giao thức đònh tuyến động 24
2.4.2 Lợi ích của đònh tuyến động 24
2.4.3 Hạn chế và ứng dụng của giao thức đònh tuyến động. 25
2.4.4 Cấu hình cho đònh tuyến động 25
Chương III: Các mô hình và cơ sở để đònh tuyến 26
3.1 Sự xác đònh đường dẫn 27
3.2 Sự lựa chọn đường dẫn và chuyển mạch gói 27
3.3 Các thuật toán trong giao thức đònh tuyến 28
3.4 Giao thức đònh tuyến Distance–Vector 28
3.4.1 Khái quát 28
3.4.2 Hoạt động của giao thức Distance–Vector 29
3.4.3 Kỹ thuật tránh lặp trong quá trình đònh tuyến 30
3.4.4 Đếm vô thời hạn 31
3.4.5 Đònh ra một số tối đa 32
3.4.6 Phân chia ranh giới 32
3.4.7 Route Poisoning 33
3.4.8 Bộ đònh thời khống chế 33
3.5 Giao thức Link state 34
3.5.1 Cơ sở đònh tuyến Link State 34
3.5.2 Giao thức đònh tuyến Link State trao đổi các
bảng đònh tuyến 35
3.5.3 Các thay đổi về Topo mạng lan truyền như thế nào .
xuyên qua mạng 36
3.5.4 Hai Link State liên quan với nhau 37
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải

đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
9
Chương IV: Thiết lập và so sánh hai phương pháp đònh tuyến
RIP và IGRP 38
4.1 RIP (Routing Information Protocol) 39
4.1.1 Cập nhật đònh tuyến RIP 40
4.1.2 Metric của đònh tuyến RIP 40
4.1.3 Tính ổn đònh 41
4.1.4 RIP không hỗ trợ mạng không liên tục 41
4.1.5 RIP không hỗ trợ VLSM 41
4.1.6 RIP và đường đi mặc đònh 41
4.1.7 Các thông số thời gian (RIP Timer) 42
4.1.8 Đònh dạng Packet RIP 42
4.1.9 RIP Version 2 (Routetag, Next Hop, hỗ trợ
Multicast) 43
4.1.10 Các câu lệnh cơ bản khi cấu hình RIP 44
4.2 IGRP (Interior Routing Protocol) 46
4.2.1 Tổng quan về IGRP 46
4.2.2 Cập nhật đònh tuyến IGRP 47
4.2.3 Metric của đònh tuyến IGRP 47
4.2.4 Tính ổn đònh 48
4.2.5 IGRP và Default Route 49
4.2.6 Hoạt động cân bằng tải 49
4.2.7 Các thông số thời gian (IGRP Timer) 49
4.3 So sánh hai giao thức đònh tuyến RIP và IGRP 51
4.3.1 So sánh đặc điểm của hai Routing Protocol 53
4.3.2 Redistribution giữa các Routing Protocol RIP và
IGRP 53
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải

đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
10
4.3.3 So sánh đặc điểm thời gian giữa RIP và IGRP 55
4.3.4 So sánh hai phương pháp RIP và IGRP 56

PHẦN B: DEMO CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG 57
Chương I: Mô hình RIP dùng ba Router 58
Chương II: Mô hình IGRP dùng ba Router 59

















Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
11








PHẦN A
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH TUYẾN VÀ
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TUYẾN












Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
12











CHƯƠNG I

KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐỊNH TUYẾN












Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
13
1.1 Khái niệm cơ bản về đònh tuyến:
Internet là một mạng toàn cầu bao gồm nhiều nhóm mạng liên kết
với nhau, cho phép truyền thông hầu hết giữa các công ty, các tổ chức

nghiên cứu, các trường đại học và rất nhiều tổ chức khác trên thế giới.
Router thường được sử dụng để kết nối các mạng riêng với nhau dưới sự
quản lý của nhà quản trò.
Đònh tuyến (Routing) là tiến trình hướng các gói (Packet) từ mạng
này đến mạng khác thông qua Router. Routing hoạt động ở lớp thứ ba của
mô hình OSI (lớp Network) và là một chức năng quan trọng của Router
trong lớp Network. Router là thiết bò mạng hoạt động ở lớp Network và sử
dụng chức năng Routing để truyền thông với Router của những mạng khác.
Đòa chỉ vật lý được Router sử dụng để xác đònh các hệ thống mạng cũng như
từng thiết bò trong hệ thống mạng này.
Routing thường được so sánh với Switching (chuyển gói) vì hai chức
năng này đều cùng hoạt động dựa trên Router. Điểm khác biệt cơ bản là
Routing có chức năng tìm đường còn Switching thì có chức năng gửi gói tin
(Packet) đi ra khỏi Interface của Router để đến đích.
Một giao thức là tập hợp các qui tắc trong đó xác đònh một đối tượng
nào đó sẽ hoạt động như thế nào. Một giao thức đònh tuyến là một tập hợp
các qui tắc mô tả một giao thức lớp 3 (Network) sẽ gửi cập nhật cho nhau về
mạng hiện có. Nếu có nhiều đường đi đến một mạng cùng tồn tại, giao thức
đònh tuyến cũng sẽ xác đònh đường đi tốt nhất. Các thiết bò có chung một
hiểu biết về mạng đó, các thiết bò sẽ bắt đầu Route trên đường đi tốt nhất.

1.2 Routing Protocol và Routed Protocol:
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
14
Routed Protocol là giao thức lớp 3 (lớp Network) của mô hình OSI
quy đònh dạng Format và cách sử dụng của các trường trong Packet nhằm
chuyển các Packet từ nơi này sang nơi khác. Ví dụ: IP, IPX …
Routing Protocol là giao thức đònh tuyến được dùng giữa các Router

để gửi và nhận các cập nhật về các mạng tồn tại trong một tổ chức, qua đó
các trình đònh tuyến có thể dùng để xác đònh đường đi của gói trên mạng.
Các giao thức đònh tuyến hỗ trợ giao thức được đònh tuyến bằng cách cung
cấp các cơ cấu chia sẻ thông tin đònh tuyến. Ví dụ: RIP, IGRP…

ROUTED PROTOCOL ROUTING PROTOCOL
AppleTalk RTMP, AURP, EIGRP
IPX RIP, EIGRP, NLSP
Vines RTP
DECNET DECNET
IP RIP, IGRP, EIGRP, OSPF, BGP

Hình 1.1 Các Routed Protocol và Routing Protocol

Để kết nối các mạng với nhau, Router sẽ được cấu hình đònh tuyến
tónh hay động và gửi thông tin đến các Router kế cận. Router kế cận là
Router khác có cùng chung Subnet với Router hiện hành.

1.3 Bảng đònh tuyến (Routing Table):
Là bảng chứa các thông tin về mạng mà Router đang kết nối và
mạng đích. Router sẽ tìm trong bảng đònh tuyến để quyết đònh về đường đi
của gói (Packet) đến mạng đích được chỉ ra trong phần đòa chỉ của gói IP.

Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
15
Network
(mạng đích)
Subnet Mask Gateway

Outgoing
Interface
Metric

Next Hop

140.100.100.0 255.255.255.0 140.100.100.1 E0 6 131.108.13.15
140.100.110.0 255.255.255.0 140.100.110.1 E0 7 131.108.13.15
140.100.120.0 255.255.255.0 140.100.120.1 E0 8 131.108.13.15
166.99.0.0 255.255.0.0 166.99.0.1 E1 10 131.108.14.1
145.0.88.0 255.255.255.0 145.0.88.1 S0 3 131.108.10.9

Hình 1.2 Bảng đònh tuyến
Trong đó, các cột có nội dung và ý nghóa như sau:
- Network: chứa đòa chỉ mạng tồn tại trong một hệ thống.
- Subnet Mask: là lớp mặt nạ của đòa chỉ mạng (Network) (140.100.10
0.0 255.255.255.0).
- Outgoing Interface: chỉ ra các thông tin:
+ Các gói tin sẽ gửi ra cổng nào của Router.
+ Các thông tin cập nhật được nhận từ cổng giao tiếp nào của Router.
- Metric: giá trò được gán đến từng đường đi dựa trên các tiêu chí chỉ
ra trong giao thức đònh tuyến, được dùng để chỉ ra đường đi tốt nhất nếu có
nhiều đường đi đến đòa chỉ mạng đích.
- Next Hop: đòa chỉ của Router kế tiếp, giá trò Next Hop là đòa chỉ của
Router kết nối trực tiếp.

1.4 Nguyên tắc đònh tuyến:
Sau khi Router nhận một gói tin, để đònh tuyến ta cần giải quyết các
vấn đề sau:
- Giao thức đònh tuyến cho gói tin thuộc về giao thức đó có được cài

đặt trên Router và đang hoạt động hay không? Và giao thức đònh tuyến có
thể hoạt động trong môi trường nào? (IP, IPX, Apple Talk …). Nếu giao thức
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
16
đònh tuyến đã được cài đặt thì đường đi nào đến một hệ thống mạng ở xa tồn
tại trong bảng đònh tuyến hay không?
- Nếu đòa chỉ mạng đích không có trong bảng đònh tuyến, có tuyến
đường mặc đònh nào được cấu hình trên Router hay không?
- Nếu đòa chỉ mạng đích có tên trong bảng đònh tuyến thì Interface
nào trên Router mà Packet sẽ được truyền đi?
- Nếu có nhiều đường đi để đến mạng đích, Router sẽ chọn đường
nào?
Khi không có đường đi nào đến mạng đích, Router sẽ hủy bỏ Packet
và gửi một thông điệp ICMP (Internet Control Message Protocol) đến mạng
nguồn.
Mỗi lần Packet được hướng vào hoặc hướng đến Interface được chọn,
Router phải gói gọn Packet vào trong một vò trí nào đó. Kỹ thuật này được
gọi là truyền theo khung (Framing) và nó được yêu cầu để hướng Packet
đến Hop kế tiếp của thiết bò vật lý. Mỗi lần Packet được truyền theo khung,
nó sẽ truyền theo hướng từ Hop đến Hop (Hop được hiểu là liên kết giữa 2
Router) cho đến khi nó đến được thiết bò đích cuối cùng. Bảng đònh tuyến
được sử dụng để chuyển Packet đến chính xác hệ thống mạng cần đến.

1.5 Router – Chức năng và nguyên tắc hoạt động:
Router là thiết bò mạng truyền thông trực tiếp giữa các Host. Router
hoạt động ở tầng thứ ba (Network Layer) của mô hình OSI. Router xây dựng
những bảng đònh tuyến chứa những thông tin được chọn lọc về những đường
đi tối ưu để tới nơi cần đến và làm cách nào để đi tới đó.

* Router được chế tạo với hai mục đích chính:
- Phân cách các mạng máy tính thành các Segment riêng biệt để
giảm hiện tượng đụng độ và thực hiện chức năng bảo mật.
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
17
- Kết nối các mạng máy tính hay kết nối người sử dụng với mạng
máy tính ở các khoảng cách xa với nhau thông qua các đường truyền thông
như điện thoại, ISDN, T1, X.25…
* Router có các chức năng:
- Xác đònh đường đi (Path Determination).
- Sự chuyển hướng (Switching).

1.6 Xác đònh đường đi của Router:
Như đã được đề cập ở phần trên, Router có nhiệm vụ chuyển dữ liệu
theo một đường liên kết tối ưu. Đối với một hệ thống gồm nhiều Router kết
nối với nhau, trong đó các Router có nhiều hơn hai đường liên kết với nhau,
vấn đề xác đònh đường truyền dữ liệu (Path Determination) tối ưu đóng vai
trò rất quan trọng. Router phải có khả năng lựa chọn đường liên kết tối ưu
nhất trong tất cả các đường có thể mà dữ liệu có thể truyền đến đích nhanh
nhất.
Việc xác đònh đường dựa trên các thuật toán routing và các giao thức
đònh tuyến, từ đó rút ra được một số đo gọi là Metric để so sánh giữa các
đường với nhau. Sau khi thực hiện việc kiểm tra trạng thái của các đường
liên kết bằng các thuật toán dựa trên giao thức đònh tuyến. Router sẽ rút ra
được các Metric tương ứng cho mỗi đường, cập nhật vào Routing Table.
Router sẽ chọn đường nào có Metric nhỏ nhất để truyền dữ liệu.

1.7 Sự chuyển mạch:

Quá trình chuyển dữ liệu (Switching) là quá trình cơ bản của Router,
nó dựa trên ARP Protocol. Khi một máy muốn gửi Packet qua Router cho
một máy thuộc mạng khác, nó gửi Packet đó đến Router theo đòa chỉ MAC
của Router, kèm theo đòa chỉ Protocol (Network Address) của máy nhận.
Router sẽ xem xét Network Address của máy nhận để biết xem nó thuộc
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
18
mạng nào. Nếu Router không biết được phải chuyển Packet đi đâu thì nó sẽ
bổ sung đòa chỉ MAC của máy nhận vào Packet và gửi Packet đi.
Việc chuyển dữ liệu có thể phải đi qua nhiều Router, khi đó mỗi
Router phải biết được thông tin về tất cả các mạng mà nó có thể truyền dữ
liệu tới. Vì vậy, các thông tin của mỗi Router về các mạng nối trực tiếp với
nó sẽ được gửi đến cho tất cả các Router trong cùng một hệ thống.
Trong quá trình truyền đòa chỉ MAC của Packet luôn thay đổi nhưng
đòa chỉ Network sẽ không thay đổi.

1.8 Nguyên tắc hoạt động của Router:
* Để đònh tuyến thì một Router cần phải:
- Biết được đòa chỉ đích.
- Xác đònh cách tìm đường mà nó có thể học.
- Tìm ra đường đi có thể thực hiện.
- Chọn con đường tối ưu.
- Duy trì và kiểm tra lại thông tin đònh tuyến.
* Sau đó Router sẽ chuyển Packet theo các bước sau:
- Đọc Packet.
- Gỡ bỏ dạng Format quy đònh bởi Protocol của nơi gửi.
- Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng Format của Protocol của đích
đến.

- Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: đòa chỉ, trạng thái của
nơi gửi, nơi nhận.
- Gửi Packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất.
* Sau đây là nguyên tắc hoạt động của Router:
Đề tài: Thiết lập & so sánh phương pháp GVHD: ThS. Lê Mạnh Hải
đònh tuyến giữa RIP & IGRP
SVTH: Lê Anh Hoàng-Cao Quốc Nam
19
- Router chạy chương trình được nạp vào như giao thức đònh tuyến để
truyền và nhận thông tin đã được đònh hướng đi và từ những Router khác
trong mạng.
- Các Router sử dụng thông tin này để quảng cáo bảng đònh tuyến để
có thể liên kết với nhau.
- Router sẽ tìm trong bảng đònh tuyến từ những giao thức đònh tuyến
khác (nếu có hơn một giao thức đònh tuyến đang hoạt động) và chọn ra
đường đi tối ưu đến mỗi đích đến.
- Router kết hợp với thiết bò đích của Hop kế tiếp gắn liền với đòa chỉ
lớp liên kết dữ liệu (Data Link) và giao diện cục bộ được sử dụng khi hướng
Packet đến đích. Lưu ý rằng thiết bò của Hop kế tiếp có thể là một Router
khác hoặc có thể là máy chủ đích.
- Thiết bò của Hop kế tiếp đònh hướng thông tin (trên giao diện nơi
đến của đòa chỉ lớp liên kết dữ liệu) và đưa vào bảng đònh hướng Router.
- Khi Router nhận được một Packet, Router sẽ kiểm tra thông tin của
phần Header của Packet để xác đònh đòa chỉ đích.
- Router tìm trong bảng đònh hướng chứa giao diện nơi đến và đòa chỉ
Hop kế tiếp để tìm đích đến.
- Router sẽ tìm bất kỳ chức năng thêm vào được yêu cầu (như là sự
giảm bớt TTL IP hay là thao tác thiết lập TOS IP) và hướng Packet đến thiết
bò thích hợp.
- Điều này được tiếp tục cho đến khi máy chủ đích được tìm thấy.

Phương thức này giống như mô hình đònh tuyến Hop-By-Hop mà thường
được sử dụng trong mạng chuyển hướng Packet.

1.9 Address Resolution Protocol (ARP) và nguyên tắc hoạt động:

×