Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

luận văn kỹ thuật điện, điện tử thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí – xây dựng nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

*********************





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO
NHÀ MÁY CƠ KHÍ – XÂY DỰNG
NHA TRANG





GVHD : Th.só NGÔ CAO CƯỜNG
SVTH : LỤC MAI TÂN
LỚP : 99DC02
MSSV : 99DC106







TP.HCM – Tháng 1 năm 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

*************

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chú ý: SV phải đóng bản nhiệm vụ này vào trang thứ nhất của luận văn

Họ và tên SV: LỤC MAI TÂN MSSV: 99DC106
Ngành : ĐIỆN CÔNG NGHIỆP Lớp : 99DC02

1. Đầu đề luận văn tôt nghiệp:
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY
CƠ KHÍ – XÂY DỰNG NHA TRANG

2. Nhiệm vụ (Yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
 Số liệu sinh viên thu thập
 Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy:
- Tính toán chọn lựa tủ điện.
- Chọn các thiết bò điện.
- Chọn thiết bò bảo vệ
 Thiết kế chiếu sáng.
 Thiết kế chống sét nhà máy

3. Ngày giao nhiệm vụ luận án : 01 – 10 – 2004

4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ : 08 – 01 – 2005
5. Họ tên người hướng dẫn : Phần hướng dẫn:
1/ Thạc só NGÔ CAO CƯỜNG 1/ 100%
2/ … 2/ ……………………………
3/ 3/ ……………………………

Nội dung và yêu cầu LATN đã được thông qua

Ngày 25 tháng 10 năm 2004

Trưởng Khoa Người Hướng Dẫn Chính
(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)




Th.s NGÔ CAO CƯỜNG
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận án tốt nghiệp này , trước tiên em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các Thầy Cô : Khoa Điện – Điện Tử đã
hết lòng chỉ dạy và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm cho em
trong những năm tháng học tập .
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Thầy NGÔ CAO CƯỜNG đã
luôn tận tình quan tâm, hứơng dẫn , động viên và giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực hiện tập luận án tốt nghiệp này.
Sau cùng xin chân thành cảm ơn những người thân , bạn bè đã giúp đỡ
để tập luận án này được hoàn thành tốt đẹp .
Một lần nữa em xin gửi đến các Thầy Cô , Gia Đình và Bạn Bè lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất .


Ngày 05 tháng 01 năm 2005
Sinh viên thực hiện



LỤC MAI TÂN

LỜI NÓI ĐẦU


Trong những năm gần đây , nền kinh tế nước nhà phát triển một cách
vượt bậc, nhất là về công nghiệp , các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến trên thế giới đã nhanh chóng thâm nhập vào nước ta. Sự xuất hiện
các công nghệ hiện đại. Nhu cầu về điện năng trong các lónh vực công
nghiệp , nông nghiệp , dòch vụ và sinh hoạt không ngừng gia tăng , trong
đó ngành cung cấp điện chiếm một lónh vực rộng lớn liên quan đến nhiều
ngành khác .
Để một nhà máy, xí nghiệp…đi vào họat động, thì việc thiết kế cung
cấp điện cho nó là một việc làm không thể thiếu. Và đề tài “Thiết Kế
Cung Cấp Điện Cho Nhà Máy Cơ Khí Xây Dựng Nha Trang” được
chọn trong tập luận án này nhằm vận dụng những kiến thức đã học để áp
dụng vào trong thực tiễn.
Trong quá trình khảo sát thiết kế, có thể không tránh khỏi những sai
sót , em rất mong nhận đựơc sự thông cảm và chỉ dẫn thêm của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn .
Trong luận án này em xin trình bày phương án cung cấp điện cho
“NHÀ MÁY CƠ KHÍ XÂY LẮP _ LÂM ĐỒNG” ,với khoảng thời gian
thực hiện luận án rất ngắn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót . Rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ dẫn của Thầøy Cô để em hoàn

thành luận văn này.

Ngày 05 Tháng 01 Năm 2005
Sinh viên thực hiện



LỤC MAI TÂN

MỤC LỤC



Trang
LỜI CẢM ƠN .
LỜI NÓI ĐẦU.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NHÀ MÁY

I_ Giới thiệu chung về nhà máy 1
II_ Giới thiệu về tổ chức nhà máy 1
III_ Giới thiệu tóm tắt về sản xuất nhà máy 1
IV_ Nhiệm vụ thiết kế 2
V_ Quan điểm thiết kế 2
VI_ Các yêu cầu đối với mạng điện 3

CHƯƠNG 2
PHÂN NHÓM VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI
I_ Mục đích của việc xác đònh tâm phụ tải 5
II_ Pân nhóm và xác đònh tâm phụ tải 5


CHƯƠNG 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
I_ Mục đích 7
II_ Các đònh nghóa và ký hiệu của các đại lượng cơ bản 7
III_ Các hệ dố đặc trưng 8
VI_ Các phương pháp xác đònh phụ tải thính toán 10
V_ Xác đònh phụ tải đỉnh nhọn 13
VI_ Nhận xét và chọn phương pháp tính toán 13






CHƯƠNG 4
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO NHÀ MÁY
I_ Mục đích 14
II_ Giới thiệu phụ tải tính toán xưởng 14
III_ Xác đònh phụ tải tính toán cho xưởng 14

CHƯƠNG 5
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CHO NHÀ MÁY
I_ Các yêu cầu chung đối với hệ thống chiếu sáng 20
II_ Các khái niệm cơ bản về kỹ thuật chiếu sáng 20
III_ Lựa chọn các thông số 25
IV_ Tính toán phụ tải chiếu sáng cho nhà máy 27

CHƯƠNG 6
CHỌN MÁY BIẾN ÁP VÀ MÁY PHÁT DỰ PHÒNG

I_ Tổng quát 38
II_ Khả năng quá tải cho pháep của MBA 38
III_ Phần tính toán chọn MBA cho nhà máy 39

CHƯƠNG 7
THIẾT KẾ MẠNG ĐIỆN HẠ ÁP

A_ GIỚI THIỆU SƠ LƯC VỀ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ HỆ THỐNG
ĐIỆN HẠ ÁP CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY 43
I_ Lựa chọn các phần tử của hệ thống CCĐiện 43
II_ Tính toán chọn dây dẫn 44
B_ TÍNH TOÁN NGẮN MẠCH 53
I_ Mục đích 53
II_ Phương pháp tính toán 54
III_ Phần tính toán ngắn mạch ba pha 56
C_ CHỌN THIẾT BỊ BẢO VỆ CHO MẠNG ĐIỆN(chọn CB) 59
I_ Giới thiệu 59
II_ Chọn CB 59
D_ CHỌN THANH GÓP 62
I_ Mục đích 62
II_ Phương pháp tính toán 62
III_ Phần tính toán chọn thanh góp 63

CHƯƠNG 8
TÍNH TOÁN SỤT ÁP

I_ Mục đích 72
II_ Phương pháp tính toán độ sụt áp 72
III_ Tính toán cụ thể từng nhóm thiết bò 73



CHƯƠNG 9
TÍNH TOÁN AN TOÀN ĐIỆN CHO NHÀ MÁY
I_ Mục đích 81
II_ Các dạng sớ đồ nối đất bảo vệ 82
III_ Phương pháp chọn sơ đồ 85
IV_ Chọn sơ đồ nối đất 85
V_ Kiểm tra 87
VI_ Tính toán chọn dây PE 87
VII_ Thiết kế hệ thống nối đất 89


CHƯƠNG 10
TÍNH TOÁN DUNG LƯNG BÙ CHO NHÀ MÁY
I_ Giới thiệu 94
II_ Xác đònh dung lượng bù và phương pháp đặt tụ bù 95
III_ Tính toán thực tế 96

CHƯƠNG 11
TÍNH TOÁN CHỐNG SÉT

I_ Mục đích 98
II_ Sơ lược về cấu tạo và tác dụng của kết cấu thu sét 98
III_ Phương pháp tính toán chống sét 99
IV_ Phần tính toán chống sét 103
V_ Thiết kế nối đất bảo vệ 112

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY


I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY:
Cơ khí là ngành hết sức quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển
nền kinh tế của đất nước.
Nha Trang là thành phố có nền kinh tế chủ yếu là du lòch. Bên cạnh đó, trong
những năm gần đây TP Nha Trang cũng từng bước xây dựng nền công nghiệp cho
tỉnh nhà. Để thuận lợi cho kinh tế tỉnh nhà phát triển cũng như đời sống của nhân
dân được nâng cao, TP Nha Trang đã tiến hành dự án xây dựng “Nhà máy cơ khí
và xây dựng Nha Trang” nhằm chế tạo công cụ lao động sản xuất và xây dựng
cũng như giải quyết lao động góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội.
Khu vực huyện Suối Dầu thuộc phía nam thành phố Nha Trang, cách thành phố
Nha Trang 40Km, là khu vực rất khả thi để xây dựng nhà máy.

II. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC NHÀ MÁY:
Cũng như các ban ngành khác, nhà máy cơ khí Nha Trang bao gồm các phòng
ban như sau:
- Ban giám đốc: điều hành hoạt động của nhà máy.
- Phòng kế toán – tài chính: chòu trách nhiệm thu chi tiền và làm nghóa vụ
cho nhà nước.
- Phòng kế hoạch – đầu tư: cung cấp kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: chòu trách nhiệm về tuyển dụng, đào tạo
về nhân lực, tiền lương chế độ cho CB-CNVC.
- Phòng kỹ thuật: chòu trách nhiệm về mặt kỹ thuật – an toàn cho nhà máy.
Trong phòng kỹ thuật có các phòng ban, phân xưởng sau:
+) Phân xưởng cơ khí xây lắp điện.
+) Phân xưởng sản xuất xây lắp điện.
+) Ngoài các phân xưởng ra còn có các tổ:
+ Tổ rèn gò hàn.

+ Tổ đúc cống xây dựng cầu đường
+ Tổ cơ khí tạo phôi

III. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY:
1. Phân xưởng cơ khí :
Nguyên liệu của nhà máy chủ yếu là kim loại đen như gang thép, ngoài ra còn
sử dụng một phần nhỏ kim loại màu như: đồng, nhôm,…
Do đặt thù của nhà máy là sửa chữa và sản xuất các thiết bò thay thế theo đơn
đặt hàng nên phôi thường nhập từ các nhà máy khác. Phôi sau khi nhập về được
làm sạch, cắt bỏ các phần thừa được cắt gọt kim loại hoặc rèn, dập để tiếp tục quá
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 2
trình tạo phôi. Ở quá trình này, thường dùng các máy rèn dập là các kim loại đã ở
dạng phôi được đưa về từ các nhà máy luyện kim và được hàn cắt theo các kích
thướt cho trước.
Phôi sau khi rèn dập được đưa sang cắt gọt kim loại để gia công thành các chi
tiết máy. Ở quá trình này có rất nhiều máy công cụ như tiện, phay, bào, mài, dao,
khoan với các cỡ công suất khác nhau. Các công cụ này có thể làm việc riêng biệt
hoặc làm việc trong dây chuyền tự động. Thông thường phân xưởng gia công cắt
gọt là một trong những phân xưởng quan trọng của nhà máy. Ở đây các chi tiết
máy được hoàn thiện và đưa sang quá trình lắp ráp.
Nhà máy cơ khí Nha Trang làm việc độc lập, sản phẩm là các chi tiết máy rời
rạc, do đó yêu cầu cung cấp điện không quá nghiêm ngắt như các dây truyền sản
suất liên tục.
Ngoài các phân xưởng chính tương ứng với các giai đoạn sản xuất trên, trong
nhà máy còn có các phân xưởng phụ trợ khác như mạ kẽm, rèn dùng máy búa.

2. Phân xưởng sản xuất xấy lắp điện, cầu đường:
Nguyên liệu chủ yếu là đá, cát, xi măng được đưa và nhà máy trộn theo đúng
tiêu chuẩn tỷ lệ nhất đònh. Sau đó được đưa vào khuôn và dùng cẩu trục nâng lên

đưa vào máy quay ly tâm song được đưa ra sấy bằng áp suất hơi nước từ hệ thống
ống dẫn của lò đốt.

IV. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ:
1/ Trình bày tổng quan về nhà máy.
2/ Phân nhóm và xác đònh tâm phụ tải.
3/ Tính toán phụ tải tính toán.
4/ Chọn trạm và nguồn dự phòng.
5/ Thiết kế mạng điện nhà máy cho toàn nhà máy.
6/ Tính toán ngắn mạch và kiểm tra sụt áp.
7/ Tính toán an toàn điện.
8/ Tính toán bù.
9/ Tính toán chống sét.

V. QUAN ĐIỂM THIẾT KẾ:
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân
cũng được nâng cao, nhu cầu điện trong các lónh vực công nghiệp, nông nghiệp,
dòch vụ và sinh hoạt tăng trưởng không ngừng đòi hỏi độ tin cậy và an toàn cung
cấp điện ngày càng cao. Vì vậy khi thiết kế một công trình điện dù nhỏ cũng yêu
cầu kiến thức tổng hợp từ hàng loạt các chuyên ngành hẹp (cung cấp điện, thiết bò
điện, kỹ thuật cao áp, an toan điện…) Ngoài ra người thiết kế còn phải có sự hiểu
biết nhất đònh về xã hội, về môi trường, về các đối tượng cung cấp điện … vì công
trình thiết kế nếu dư thừa sẽ gay lãng phí đất đai, nguyên vật liệu, làm ứ đọng vốn
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 3
đầu tư ban đầu. Nếu công trình thiết kế sai sẽ gây hậu quả nghiêm trọng như: gây
sự cố mất điện, không an toàn, gây cháy nổ làm thiệt hại đến tính mạng và tài sản
xí nghiệp , nhân dân.
Vì vậy người thiết kế phải tìm ra những phương pháp tối ưu nhằm đảm bảo tính
liên tục về cung cấp điện, vốn đầu tư ban đầu cũng như các vấn đề an toàn cho

nhà máy thoả mãn các yêu cầu chung:
- Cung cấp điện liên tục.
- Đảm bảo chất lượng điện năng.
- Vận hành tiện lợi, an toàn cho người sử dụng.
- Có tính dự phòng phát triển trong tương lai
- Đảm bảo về kinh tế.
Để đảm bảo được các yêu cầu đó, ngày nay các tiêu chuẩn về thiết kế lắp đặt
điện đều được tiêu chuẩn hoá cụ thể và được thống nhất trên toàn quốc. Trong
luận án thiết kế tốt nghiệp này mọi quan niệm về thiết kế dựa vào tiêu chuẩn
IEC.

VI. CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI MẠNG ĐIỆN:
Trong tình hình kinh tế hiện nay, các xí nghiệp, các tổ hợp sản xuất dù lớn hay
nhỏ đều tự hạch toán kinh doanh trong cuộc cạnh tranh quyết liệt về giá cả sản
phẩm trong cơ chế thò trường hiện nay. Trong đó việc cung cấp điện có đóng góp
một phần quan trọng vào vấn đề kinh doanh của xí nghiệp. Việc mất điện sẽ làm
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của xí nghiệp, nếu nhiều thậm chí sẽ làm cho xí
nghiệp bò thua lỗ. Chất lượng điện xấu (chủ yếu là điện áp) sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, làm giảm hiệu suất lao động. Vì thế việc đảm bảo độ tin cậy
cung cấp điện và nâng cao chất lượng điện năng là mối quan tâm hàng đầu của
khách hàng công nghiệp.
1. Độ tin cậy cung cấp điện:
Mức độ đảm bảo cung cấp điện liên tục tuỳ thuộc vào tính chất và yêu cầu của
phụ tải.
a) Phụ tải hộ loại 1:
Đối với loại phụ tải này không cho phép mất điện vì sẽ gây tác hại về kinh tế ,
về chính trò, nguy hại đến tính mạng con người.
Ví dụ: bệnh viện, nhà máy luyện gang thép, hệ thống quạt gió cho công nhân
trong hầm lò, các buổi đón tiếp mittinh quan trọng… Vì vậy khi thiết kế cung cấp
điện cho phụ tải này phải lưu ý đến việc cung cấp điện từ nhiều nguồn đến kể cả

phần đặt máy phát điện dự phòng.
b) Phụ tải loại 2:
Đối với loại này mất điện cũng gây tác hại về mặt kinh tế nhưng phải so sánh
về kinh tế giữa khoản tiền lúc có đặt các thiết bò dự phòng với các khoản tiền thiệt
hại do mất điện gây ra không có đặt các thiết bò dự phòng và xem xét trường hợp
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 4
nào có lợi hơn cả thì làm. Thường thì các xí nghiệp sản xuất này trong dạng phụ
tải loại này.
Đối với xí nghiệp được thiết kế trong luận văn này là hộ phụ tải loại 2 vì khi
mất điện từ hai giờ trở lên sẽ gây hư hỏng sản phẩm. Vì vậy trong thiết kế có tính
đến nguồn dự phòng cho nhà máy.
c) Phụ tải loại 3:
Đối với loại phụ tải này không cần đảm bảo về cung cấp điện nhiều lắm
Ví dụ: khu dân cư, nhà ở,…
2. Đảm bảo chất lượng điện:
Chất lượng điện chủ yếu là điện áp U và tần số f, vì vậy ta phải đảm bảo điện
áp và tần số ở trò số đònh mức (với điện áp chỉ cho phép xê dòch trong khoảng
%5

và tần số chỉ cho phép
%01.0

)
3. Chỉ tiêu về kinh tế:
Chỉ tiêu kinh tế của một mạng điện chủ yếu là do:
- Giá vốn đầu tư ít nhất .
- Tổn thất điện năng dọc đường dây là ít nhất.
Khi thiết kế cần phải thoả mãn cả về yêu cầu kinh tế và kỹ thuật.
4. An toàn đối với con người:

Khi thiết kế sơ đồ nối dây của mạng điện cần đảm bảo an toàn lao động cho
công nhân, nhân viên vận hàng, đảm bảo cho nhà xưởng của xí nghiệp về mặt
chống sét tránh gây hậu quả thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản xí nghiệp.
Tóm lại: Khi thiết kế bất kì một mạng điện nào cũng cần phải thỏa mãn đầy đủ
các yêu cầu trên. Ngoài ra khi thiết kế phải đảm bảo cho mạng điện vận hành linh
hoạt và dễ dàng phát triển về sau.

















LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 5
CHƯƠNG 2
PHÂN NHÓM VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI


I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI:

Mục đích của việc xác đònh tâm phụ tải là tìm vò trí trung tâm của phụ tải, ở vò
trí này công suất trên mặt bằng được cân bằng. Nó là cơ sở để lựa chọn vò trí lắp
đặt các tủ động lực và tủ phân phối của nhà máy .

II. PHÂN NHÓM VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI:
Nhà máy cơ khí và xây dựng Nha Trang có diện tích khoảng 40.000m
2
, số thiết
bò là 53 thiết bò. Dựa vào cách bố trí các thiết bò trên mặt bằng mà ta chia thành 8
nhóm, mỗi nhóm thích ứng với một tủ động lực.
Xưởng được cấp điện từ các trạm biến áp, trong xưởng đặt một tủ phân phối
chính làm nhiệm vụ cung cấp điện cho hai tủ phân phối phụ và các tủ động lực.
Từ tủ động lực sẽ cung cấp điện cho các thiết bò.
Để có lợi về mặt kinh tế cũng như lợi về dây dẫn ta phải xác đònh tâm phụ tải.
Tâm phụ tải mà tại đó ta sẽ đặt tủ động lực.
 Xác đònh tọa độ:
Để xác đònh tâm phụ tải , ta dựng hệ trục Oxy (đơn vò là mét) trên mặt bằng
thiết kế nhà máy. Hệ trục này có thể chọn tùy ý, ở đây ta chọn góc tọa độ O tại
góc trái của từng phân xưởng, trục tung là X, trục hoành là Y.
 Công Thức Xác Đònh Tâm Phụ Tải:
Dựa vào mặt bằng, bảng vẽ ta xác đònh tâm toạ độ (x,y) của từng thiết bò.
Tọa độ tâm phụ tải được xác đònh bằng công thức:





n
i
dmi

n
i
idmi
P
XP
X
1
1
.






n
i
dmi
n
i
idmi
P
YP
Y
1
1
.
(2.1)
Với:
- n : là số thiết bò.

- P
đmi
: Công suất đònh mức của từng thiết bò
- X
i
: Toạ độ x của từng thiết bò
- Y
i
: Toạ độ y của từng thiết bò
 Nhận xét:
Trên lý thuyết ta tính tâm phụ tải theo công thức, nhưng trong thực tế ta lại bố
trí các tủ động lực cũng như tủ phân phối sao cho phù hợp với mặt bằng sản xuất
để thuận lợi trong việc thao tác và các yếu tố mỹ quan.
p dụng công thức (2.1) và bảng toạ độ các thiết bò trên ta tính được:
 Tâm phụ tải nhóm 1: từ thiết bò 19 đến thiết bò 26:
X = 2.53m ; Y = 7.3m
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 6
 Tâm phụ tải nhóm 2: từ thiết bò 27 đến thiết bò 32:
X = 3.86m ; Y = 3.12m
 Tâm phụ tải nhóm 3: từ thiết bò 33 đến thiết bò 42:
X = 3.5m ; Y = 7.7m
 Tâm phụ tải nhóm 4: từ thiết bò 43 đến thiết bò 53:
X = 4.56m ; Y = 2.86m
 Tâm phụ tải nhóm 5: từ thiết bò 12 đến thiết bò 15:
X = 2.6m ; Y = 9.2m
 Tâm phụ tải nhóm 6: từ thiết bò 16 đến thiết bò 18:
X = 0.5m ; Y = 0.69m
 Tâm phụ tải nhóm 7: từ thiết bò 6 đến thiết bò 11
X = 3.2m ; Y = 3.98m

 Tâm phụ tải nhóm 8: từ thiết bò 1 đến thiết bò 5:
X = 3.01m ; Y = 13.18m



























LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 7
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN


I. MỤC ĐÍCH:
Khi thiết kế cung cấp điện cho nhà máy hoặc xí nghiệp nào đó, nhiệm vụ đầu
tiên là phải xác đònh phụ tải điện của công trình ấy.
Việc xác đònh cụ thể phụ tải điện sẽ giúp giải quyết hàng loạt các vấn đề cụ thể
như tính toán lựa chọn và kiểm tra các thiết bò điện: máy biến áp, dây dẫn, thiết bò
đóng cắt, thiết bò bảo vệ, tính toán sụt áp…
Vì vậy nhờ những thông số phụ tải điện người thiết kế có thể khảo sát và tính
toán từ đó lựa chọn phương án tối ưu cả về kỹ thuật cũng như kinh tế .
Có nhiều phương án để phân chia nhóm phụ tải nhưng thông thường là 3 phương
án sau :
 Phân nhóm theo vò trí mặt bằng của thiết bò.
 Phân nhóm theo công suất.
 Phân nhóm theo chức năng làm việc, theo tính chất yêu cầu của công việc.
Tóm lại: xác đònh phụ tải tính toán không những đúng và chính xác đối với hiện
tại mà còn đúng cho cả tương lai. Phụ tải điện có những tính chất và đặc trưng
riêng, cho nên để xác đònh phụ tải tính toán của các loại phụ tải đó người ta phải
dùng các phương pháp khác.

II. CÁC ĐỊNH NGHĨA VÀ KÝ HIỆU CỦA CÁC ĐẠI LƯNG CƠ BẢN:
1. Công suất đònh mức P
đm
:
Công suất đònh mức của thiết bò điện là công suất ghi trên lốc máy hoặc ghi
trong lý lòch máy.
Vì động cơ làm việc có tổn hao, cho nên công suất điện cung cấp phải lớn hơn

gọi là P
đ
(công suất đặt) và được tính như sau:


đm
đ
P
P

với

: là hiệu suất của động cơ, với những động cơ thông thường thì

có giá
trò từ 0.85 đến 0.87 (theo TL 1 trang 95)
Khi có nhiều động cơ công suất nhỏ, một cách gần đúng khi tính toán ra ta có
thể coi P
đ
= P
đm
2. Phụ tải trung bình P
tb
:
Phụ tải trung bình là một đặc trưng tónh cơ bản của chúng, do đó trò số trung
bình phụ tải là đặc trưng của đồ thò phụ tải thay đổi.
Nói chung, phụ tải trung bình của các nhóm thiết bò điện bằng tổng phụ tải
trung bình của từng thiết bò trong nhóm đó.




n
i
tbitb
pP
1
;



n
i
tbitb
qQ
1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 8
3. Phụ tải cực đại P
max
:
Phụ tải cực đại chia làm 2 nhóm:
a) Phụ tải cực đại dài hạn trong những khoản thời gian khác nhau (10, 30, 60
phút…) dùng để chọn các phần tử của hệ truyền động điện cung cấp điện theo điều
kiện phát sóng và để tính tổn thất công suất cực đại trên các phần tử đó.
b) Phụ tải cực đại ngắn hạn (còn gọi là phụ tải đỉnh hay phu tải cực đại tức
thời) trong khoảng thời gian 1 đến 2 giây. Phụ tải đỉnh nhọn dùng để kiểm tra.
* Sự dao động điện áp.
* Kiểm tra lưới điện theo điều kiện tự mở máy các động cơ công suất lớn.
* Chọn dây của các cầu chì.

* Tính dòng khởi động của rơle bảo vệ dòng điện max.

4. Phụ tải tính toán P
tt
:
Phụ tải tính toán là một số liệu rất cơ bản dùng để thiết kế hệ thống cung cấp
điện. Phụ tải tính toán là phụ tải giả thiết lâu dài không đổi, tương đương với phụ
tải thực về mặc hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Nói một cách khác, phụ tải tính toán cũng
làm nóng dây dẫn lên tới nhiệt độ bằng nhiệt độ lớn nhất do phụ tải thực tế gây
ra. Như vậy nếu chọn các thiết bò điện theo phụ tải tính toán thì có thể đảm bảo an
toàn về mặt phát nóng cho các thiết bò đó trong mọi trạng thái vận hành.
Quan hệ giữa phụ tải tính toán với các dạng phụ tải khác được nêu trong bất
đẳng thức sau:
P
tb


P
tt


P
max


III. CÁC HỆ SỐ ĐẶC TRƯNG:
1. Hệ số sử dụng K
sd
:
Hệ số sử dụng công suất tác dụng của một thiết bò điện K

sd
hay của một nhóm
thiết bò điện K
sd
là tỉ số giữa công suất tác dụng trung bình và công suất đònh mức.
 Đối với một thiết bò:
đm
tb
sd
P
P
K 
(3.1)
 Đối với một nhóm thiết bò:









n
i
đmi
n
i
sdiđmi
n

i
đmi
n
i
tbi
sdNhóm
P
K.P
P
P
K
1
1
1
1
(3.2)
Nếu dựa vào đồ thò phụ tải của nhóm thiết bò, ta có thể xác đònh được hệ số sử
dụng như sau:
) (

21
2211
ndm
nn
sd
tttP
tptptp
K




(3.3)
Trong đó:
-
p
1
, p
2
, p
n
: là công suất tác dụng ứng với khoảng thời gian t
1
, t
2
, t
n.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 9
-
P
đm
: là tổng công suất đònh mức của các thiết bò trong đó. Ngoài ra
K
sd
còn có thể được tra ở bảng.

2. Hệ số phụ tải K
pt
:
Là tỉ số giữa công suất tác dụng thực tế mà thiết bò tiêu thụ (nghóa là phụ tải

trung bình của nó theo thời gian dùng điện: P
tbđđ
) và công suất đònh mức nó:

đm
tbdd
PT
P
P
K 
(3.4)

3. Hệ số cực đại K
max
:
Hệ số K
max
là tỷ số của công suất tác dụng tính toán với công suất trung bình
của nhóm thiết bò trong thời gian khảo sát.
tb
tt
P
P
K 
max
(3.5)
4. Số thiết bò hiệu quả n
hq
:
Giả thiết có một nhóm gồm n thiết bò có công suất đònh mức và chế độ làm

việc khác nhau. Ta gọi n
hq
là số thiết bò hiệu quả của nhóm đó, đó là một số quy
đổi, gồm n
hq
thiết bò có công suất đònh mức và chế độ làm việc giống nhau tạo nên
phụ tải tính toán cực đại tương ứng với n thiết bò ta đang khảo sát.
 Số thiết bò hiệu quả được xác đònh như sau:
 











i
n
i
đmi
i
i
n
đmi
hq
P

P
n
1
1
(3.6)
Trong đó:
- P
đmi
: là công suất tác dụng đònh mức của từng thiết bò trong nhóm
- n : là số thiết bò trong nhóm.
Nếu tất cả các thiết bò trong nhóm đều có công suất đònh mức như nhau thì n
hq
=
n và nếu khác nhau thì n
hq
< n.

maxđm
n
i
đmi
hq
P
P
n
3
2
1




(3.7)

5. Hệ số đồng thời K
đt
:
Hệ số đồng thời là tỷ số giữa phụ tải tính toán cực đại tổng của một nút hệ
thống cung cấp điện với tổng số các phụ tải tính toán cực đại của nhóm thiết bò nối
vào nút đó:



n
i
tti
tt
dt
P
P
K
1
(3.8)
Khi thiết kế, ta có thể lấy một cách gần đúng các giá trò của hệ số đồng thời
như sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 10
 Đối với đường dây cao áp của mạng cung cấp nội bộ nhà máy thì lấy
K
đt
= 0.85


1
 Đối với thanh cái của nhà máy điện của xí nghiệp, thanh cái của trạm phân
phối chính lấy K
đt
= 0.9

1
* Điều cần phải chú ý ở đây là sau khi xét đến K
đt
thì phụ tải tính toán tổng ở
nút đang xét của hệ thống cung cấp điện không được nhỏ hơn phụ tải trung bình tại
đó.

6. Hệ số

cos
:
Là đặc trưng cho một nhóm thiết bò, nếu hệ số

cos
của các thiết bò trong
nhóm khác nhau thì phải tính hệ số trung bình theo công suất:






n

i
đmi
n
i
iđmi
tb
P
cos.P
cos
1
1
(3.9)

7. Hệ số nhu cầu K
nc
:
Là hệ số nhu cầu công suất tác dụng là tỷ số giữa công suất tác dụng tính toán
với công suất tác dụng đònh mức của nhóm thiết bò :
dm
tt
nc
P
P
K 
(3.10)
Dựa vào các đònh nghóa hệ số sử dụng, hệ số cực đại, hệ số nhu cầu ta có được
biểu thức sau:
K
nc
= K

max
= K
sd
(3.11)
Theo sổ tay tra cứu K
nc
= f(n
hq
)

IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN:
1. Xác đònh phụ tải tính toán theo hiệu suất tiêu hao điện năng trên đơn vò sản
phẩm. Đối với các hộ tiêu thụ có đồ thò phụ tải không đổi hoặc thay đổi ít theo
thời gian thì nên dùng phương pháp này để xác đònh phụ tải tính toán:
ca
ca
catttt
T
Mb
PP
.
0
,

(3.12)
Trong đó:
- b
0
: là suất tiêu hao điện năng trên một đơn vò sản phẩm (KWh)
- M

ca
: là số lượng sản phẩm sản xuất trong một ca.
- T
ca
: là thời gian làm việc của ca mang tải lớn nhất (giờ)
 Nhận xét: Phương pháp chỉ cho kết quả gần đúng, thường áp dụng cho các
xí nghiệp có phụ tải ít thay đổi theo thời gian.
2. Xác đònh phụ tải tính toán theo công suất trên một đơn vò diện tích sản xuất.
Với những phân xưởng sản xuất có nhiều thiết bò phân bố tương đối đồng đều, ta
có thể dùng phường pháp này để xác đònh phụ tải tính toán:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 11
P
tt
= p
0
.F (3.13)
Trong đó:
- p
0
: công suất tính toán trên một m
2
diện tích sản xuất (KW/m
2
)
- F : Là diện tích bố trí thiết bò (m
2
)
Giá trò p
0

có thể tra trong các sổ tay.
 Nhận xét: Phương pháp này là phương pháp gần đúng và theo kinh
nghiệm

3. Xác đònh phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu:
Phụ tải tính toán của nhóm thiết bò có chế độ làm việc giống nhau được xác
đònh theo biểu thức:
P
tt
= K
nc
.

đi
P
(3.14)
Q
tt
= P
tt
.

tg
(3.14a)
S
tt
=

cos
22

tt
tttt
P
QP 
(3.14b)
Mà : P
đi
=

dm
P

Trong đó:
- P
tt
: Công suất tác dụng (Kw)
- Q
tt
: Công suất phản kháng (Kvar)
- S
tt
: Công suất biểu kiến (KVA)
- K
nc
: hệ số nhu cầu
-

: hiệu suất
 Nhận xét: Phương án này là phương án gần đúng sơ lược để tính toán sơ bộ
trong thiết kế. Nhược điểm là kém chính xác vì K

nc
tra ở sổ tay.

4. Xác đònh phụ tải tính toán theo công suất trung bình về hệ số cực đại
Khi không có số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp đơn giản đã nêu ở
trên đồng thời muốn nâng cao độ chính xác khi tính toán phụ tải ta nên dùng
phương pháp này.
a) Đối với nhóm thiết bò ba pha:

Các phương pháp tính toán:
 Khi n
hq


4 thì:
P
tt
= K
max
.P
tb
= K
max
.K
sd
P
đm
(3.15)
- Khi n
hq



10 thì Q
tt
= 1.1 Q
tb
(3.16)
- Khi n
hq


10 thì Q
tt
= Q
tb
(3.17)
Trong đó: Q
tb
= K
sd
. P
đm
.

tg

 Khi n
hq
< 4 thì :
- Khi n


3 thì
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 12
P
tt
=


n
i
đmi
P
1
(3.18)
Q
tt
=
i
n
i
đmi
tg.P 

1
(3.18a)
- Khi n > 3 thì :
P
tt
=


ptiđmi
K.P
(3.19)
Q
tt
=


tg.K.P
ptiđmi
(3.19a)
Trong đó: n là số thiết bò trong nhóm.
K
pt
là hệ số phụ tải của thiết bò thứ i
+) Đối với các thiết bò làm việc lâu dài: K
pt
= 0.9
+) Đối với các thiết bò làm việc ngắn hạn lặp lại K
pt
= 0.75

b) Đối với nhóm thiết bò một pha:
 Phụ tải tính toán của nhóm thiết bò một pha, phân bố đều trên mạng 3 pha
có cùng chế độ làm việc, có đồ thò phụ tải thay đổi, tuỳ theo n
hq
mà dùng công
thức ở mục (a) để tính.
Chú ý : là cách xác đònh n

hq
của nhóm thiết bò một pha theo công thức đơn giản
như sau:
N
hq
=
maxđm
n
i
đmi
P.
P.
3
2
1


(3.20)
Trong đó:
-

đmi
P
: là tổng công suất của n thiết bò một pha của nhóm.
- P
đmmax
: là công suất đònh mức của một thiết bò một pha lớn nhất.
 Phụ tải tính toán qui đổi về mạng điện 3 pha của nhóm thiết bò một pha
(n > 3), có đồ thò phụ tải thay đổi, có cùng chế độ làm việc thì:
*

tt
P
= 3.
Mtb
P

. K
max
= 3.K
max
.
Mđm
P

(3.21)
- Khi n
hq


10, ta có :

*
tt
Q
= 3.
Mtb
Q

. 1,1 = 3.3K
sd

.
Mđm
Q

(3.22)
- Khi n
hq
> 10, ta có :

*
tt
Q
= 3.
Mtb
Q

= 3.K
sd
.
Mđm
Q

(3.23)
Trong đó:
-
Mtb
P

,
Mtb

Q

là công suất trung bình trong ca mang tải lớn nhất trong lưới
điện 3 pha
-
Mđm
P

,
Mđm
Q

là công suất đònh mức của pha có phụ tải lớn nhất trong lưới
điện 3 pha
 Phụ tải tính toán quy đổi về mạng 3 pha của nhóm (n > 3), có đồ thò phụ
tải thay đổi, và chế độ làm việc khác nhau, làm việc ở điện áp pha và điện áp dây
phân bố không đều trên lưới 3 pha, được xác đònh theo biểu thức sau:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 13
Mtbtt
KPP .
**

(3.24)
- Khi n
hq


10, ta có:


*
tt
Q
= 1.1
*
tb
Q
(3.24a)
- Khi n
hq
> 10, ta có:

*
tt
Q
=
*
tb
Q
(3.24b)
Trong đó:
-
*
tb
P
,
*
tt
Q
là công suất trung bình quy đổi về mạng điện 3 pha và xác đònh

theo:

*
tt
Q
= 3.
Mtb
Q

;
*
tt
P
= 3.
Mdm
P



V. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI ĐỈNH NHỌN:
Ta cần xác đònh phụ tải đỉnh nhọn để chọn các thiết bò bảo vệ như: CB, cầu
chì, chỉnh đònh dòng bảo vệ rơle…
Nguyên nhân xuất hiện của phụ tải đỉnh nhọn là khi mở máy các động cơ, lò,
dòng điện tăng đột ngột ảnh hưởng đến các thiết bò khác. Phụ tải đỉnh nhọn xuất
hiện tức thời trong khoảng thời gian 1 đến 2 giây. Vì vậy việc xác đònh phụ tải
đỉnh nhọn là rất cần thiết.
 Đối với một thiết bò thì dòng đỉnh nhọn được xác đònh như sau:
I
đn
= K

mm
. I
đm
(3.26)
 Đối với một nhóm thiết bò thì dòng đỉnh nhọn được xác đònh như sau:
I
đn
= K
mm
. I
đm max
+(I
tt
– K
sd
. I
đm max
) (3.27)
 Khi n

4 thiết bò thì:
I
đn
= K
mm
. I
đm max
+ I
tt
(các thiết bò còn lại)

Trong đó:
- K
mm
: là hệ số mở máy của động cơ.
+) Đối với động cơ không đồng bộ roto lồng sóc và động cơ điện đồng
bộ thì K
mm
= 5.
+) Đối với động cơ một chiều hoặc động cơ đồng bộ roto dây quấn thì
K
mm
5.2


+) Đối với các lò, các máy biến áp hàn thì K
mm

3


Để đơn gian trong tính toán, ta chọn K
mm
= 3.
Với : - I
đm max
: dòng đònh mức lớn nhất trong nhóm.
- I
tt
: dòng tính toán trong nhóm.
- K

sd
: hệ số sử dụng của động cơ có dòng đònh mức lớn nhất.

VI. NHẬN XÉT VÀ CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ:
Các phương án tính toán phụ tải đều có những ưu điểm khác nhau. Nhưng khi
thiết kế cần có sự chính xác cao nên ta chọn phương pháp tính toán theo công suất
trung bình và hệ số cực đại cho kết quả tương đối chính xác để áp dụng cho nhà
máy cơ khí và xây dựng Nha Trang.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 14
CHƯƠNG 4:
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO NHÀ MÁY


I. MỤC ĐÍCH:
Xác đònh phụ tải tính toán của xưởng để làm cơ sở cho việc lựa chọn các thiết
bò trong nhà máy: máy biến áp, thiết bò bảo vệ CB,dây dẫn…

II. GIỚI THIỆU PHỤ TẢI TÍNH TOÁN NHÀ MÁY:
Nhà máy cơ khí và xây dựng Nha Trang có diện tích khoảng 40.000 m
2

được chia thành 8 nhóm (TĐL), được cấp điện từ một tủ phân phối chính. Vì tính
chất quan trọng của nhà máy đòi hỏi phải cung cấp điện liên tục, độ tin cậy cao,
do đó ta chọn “Phương pháp tính toán phụ tải theo công suất trung bình và hệ số
k
max
” để nâng cao sự chính xác khi chọn dây dẫn, thiết bò bảo vệ…

III. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN NHÀ MÁY:

A. NHÓM 1:
Nhóm này gồm có 8 thiết bò, danh sách các nhóm thiết bò:

Công Suất
(KW)
KH
Mặt
bằng
Số
Lượng

Hiệu
Suất
P
đm
P
đ


I
đm
(A)

cos



K
sd


19 1 0.88 15 17.04 30.11 0.86 0.8
20 1 0.88 15 17.04 30.11 0.86 0.8
21 1 0.86 10 11.63 20.78 0.85 0.8
22 2 0.79 2.2 2.78 5.28 0.8 0.8
23 1 0.84 5 5.95 10.89 0.83 0.8
24 1 0.84 5 5.95 10.89 0.83 0.8
25 – 26 2 0.82 4.2 5.12 9.375 0.83 0.8
Tổng: 8 60.6 70.63


Bảng 4-1
Hệ số sử dụng: K
sd

Trong điều kiện vận hành bình thường, công suất tiêu thụ thực của thiết bò
thường bé hơn trò đònh mức của nó. Do đó hệ số sử dụng được dùng để đánh
giá trò công suất tiêu thụ thực của hệ số này cần được áp dụng cho từng tải
riêng biệt ( nhất là cho các động cơ vì chúng hiếm khi chạy đầy tải)
Trong lưới điện công nghiệp, hệ số này được ước chừng là 0.7 đến 0.8 cho
động cơ. Với đèn dây tóc, nó bằng 1.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 15

TÍNH TOÁN TỪNG THIẾT BỊ:
1. Công suất đặt được xác đònh như sau:
P
đ
=


dm
P

Trong đó:
- P
đ
là công suất đặt của thiết bò.
-

là hiệu suất sử dụng.
 Công suất đặt của thiết bò 19 :
P
đ
=
04.17
88.0
15
19


dm
P
KW
 Tương tự cho các thiết bò còn lại, ta có kết quả số liệu ở bảng 4-1
2. Dòng đònh mức của thiết bò được xác đònh như sau:
I
đm
=


cos 3
dm
dm
U
P

Trong đó:
- P
đm
là công suất đặt (P
đ
)
- U
đm
là điện áp đònh mức thiết bò (U
đm
= 380V)
-

cos
là hệ số công suất.
 Dòng đònh mức thiết bò 19:
I
đm
=
)(11.30
86,0.38,0.3
04.17
cos 3
19

A
U
P
dm
dm



 Tương tự cho các thiết bò còn lại, ta có kết quả ở bảng 4-1
3. Dòng đỉnh nhọn:
Áp dụng cho một thiết bò, từ công thức (3.26) và K
mm
= 3:
( Đối với thiết bò riêng biệt thì I
tt
= I
đm
)
a) Thiết bò 19:
I
19 đn
= K
mm
.I
19 đm
= 3 . 30,11 = 90,33 (A)
b) Thiết bò 20 :
I
20 đn
= K

mm
.I
20 đm
= 3 . 30,11 = 90,33 (A)
c) Thiết bò 21 :
I
21 đn
= K
mm
.I
21 đm
= 3 . 20,78 = 62,34 (A)
d) Thiết bò 22 :
I
22 đn
= K
mm
.I
22 đm
= 3 . 5,28 = 15,84 (A)
e) Thiết bò 23 :
I
23 đn
= K
mm
.I
23 đm
= 3 . 10,89 = 32,67 (A)
f) Thiết bò 24 :
I

24 đn
= K
mm
.I
24 đm
= 3 . 10,89 = 32,67 (A)
g) Thiết bò 25 –26 :
I
25-26 đn
= K
mm
.I
25-26 đm
+ I
đm max
= 3 . 9,375 + 9,375 = 37,5 (A)


TÍNH TOÁN CHUNG CẢ NHÓM :
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 16
1. Tính số thiết bò hiệu quả (n
hq
) nhóm 1 :
Theo công thức (3.6) ta có:
 
 
689,5
9423,846
63,70

2
1
2
2
1












n
i
dmi
n
i
dmi
hq
P
P
n

Vậy chọn n
hq

= 6

2. Hệ số sử dụng nhóm 1:
K
sd nhom 1
=




n
i
dmi
n
i
sdidmi
P
KP
1
1
.
= 0.8
Vậy chọn K
sd nhom 1
= 0.8
Dựa vào bảng hệ số K
max
ứng với K
sd
và n

hq
của nhóm, ta tra bảng (p1I6) trang
256 (TL4), ta có:
K
max
= f(n
hq
, K
sd
) = f(6 , 0.8) = 1,1

3. Hệ số cos
tb

nhóm 1 :
850
6370
74559
1
1
.
,
,
P
cos.P
cos
n
i
đmi
i

n
i
đmi
tb








Vậy tg
tb

= 0.63

4. Công suất tác dụng và công suất phản kháng trung bình:
P
tb nhóm 1
= K
sd nhóm 1
.

dmi
P
= 0,8 . 70,63 = 56,5 (KW)
Q
tb nhóm 1
= P

tb .

tb
tg

= 56,5 . 0,63 = 35,59 (Kvar)

5. Công suất tác dụng và công suất phản kháng tính toán:
P
tt
= K
max
. P
tb
= 1,1 . 56.5 = 62,15 (KW)
Q
tt
= 1,1 . Q
tb
= 1,1 . 62,15 = 68,37 (Kvar)
6. Công suất biểu kiến :
S
tr
= 92,39 (KVA)
7. Dòng tính toán nhóm 1:
I
tt
= 140 (A)
8. Dòng đỉnh nhọn nhóm 1:
I

đn
= K
mm
. I
đm max
+ I
tt nhóm 1
– K
sd nhóm
. I
đm max

= 3 . 30,11 + 140 – 0,8 . 30,11 = 206,24 (A)

B. NHÓM 2 :
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 17
Nhóm này gồm có 6 thiết bò được thể hiện trong bảng 4-2

Công Suất (
KW)
KH
Mặt
bằng
Số
Lượng

Hiệu
Suất
P

đm
P
đ


I
đm
(A)

cos



K
sd

27 1 0.85 7.5 8.82 16.15 0.83 0.8
28 1 0.84 5 5.95 10.89 0.83 0.8
29 1 0.82 3.7 4.51 8.57 0.8 0.8
30 1 0.82 3.7 4.51 8.57 0.8 0.8
31 – 32 2 0.82 4.2 5.12 9.73 0.8 0.8
Tổng : 6 34.03 0.8
Bảng 4-2


TÍNH TOÁN TỪNG THIẾT BỊ TRONG NHÓM 2:
1. Công suất đặt:
P
đ
=


dm
P

Trong đó:
- P
đ
là công suất đặt của thiết bò.
-

là hiệu suất sử dụng.
 Công suất đặt của thiết bò 27 :
P
đ
=
82.8
85.0
5.7
27


dm
P
KW
 Tương tự cho các thiết bò còn lại, ta có kết quả số liệu ở bảng 4-2
2. Dòng đònh mức của thiết bò được xác đònh như sau:
I
đm
=


cos 3
dm
dm
U
P

Trong đó:
- P
đm
là công suất đặt (P
đ
)
- U
đm
là điện áp đònh mức thiết bò (U
đm
= 380V)
-

cos
là hệ số công suất.
 Dòng đònh mức thiết bò 27:
I
đm
=
)(15,16
83,0.38,0.3
82,8
cos 3
27

A
U
P
dm
dm



 Tương tự cho các thiết bò còn lại, ta có kết quả ở bảng 4-2


TÍNH TOÁN CHUNG CẢ NHÓM :
1. Tính số thiết bò hiệu quả (n
hq
) nhóm 2 :
Theo công thức (3.6) ta có:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SVTH: LỤC MAI TÂN Trang 18
 
646
1
2
2
1













,
P
P
n
n
i
đmi
n
i
đmi
hq

Vậy chọn n
hq
= 6

2. Hệ số sử dụng nhóm 2:
K
sd nhom 2
=





n
i
dmi
n
i
sdidmi
P
KP
1
1
.
= 0.8
Vậy chọn K
sd nhom 2
= 0.8
Dựa vào bảng hệ số K
max
ứng với K
sd
và n
hq
của nhóm, ta tra bảng (2-2) trang
112 (TL1), ta có:
K
max
= f(n
hq
, K
sd
) = f(6 , 0.8) = 1,1


3. Hệ số cos
tb

nhóm 1 :
81,0
cos.
cos
1
1





n
i
dmi
i
n
i
dmi
tb
P
P



Vậy tg
tb


= 0,72

4. Công suất tác dụng và công suất phản kháng trung bình:
P
tb nhóm 2
= K
sd nhóm 2
.

dmi
P
= 0,8 . 34,03 = 27,224 (KW)
Q
tb nhóm 2
= P
tb .

tb
tg

= 27,224 . 0,72 = 19,6 (Kvar)

5. Công suất tác dụng và công suất phản kháng tính toán:
P
tt
= K
max
. P
tb

= 1,1 . 27,223 = 29,26 (KW)
Q
tt
= 1,1 . Q
tb
= 1,1 . 19,6 = 21,07 (Kvar)
6. Công suất biểu kiến:
S
tr
= 36,05 (KVA)
7. Dòng tính toán nhóm 1:
I
tt
= 54,78 (A)
8. Dòng đỉnh nhọn nhóm 1:
I
đn
= K
mm
. I
đm max
+ I
tt nhóm 2
– K
sd nhóm 2
. I
đm max

= 3 . 16,15 + 54,78 – 0,8 . 16,15 = 90,31 (A)
 Tính toán tương tự cho các nhóm còn lại, ta được kết quả ở bảng số liệu

phụ tải tính toán.


×