Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

luận văn kỹ thuật điện, điện tử thiết kế cung cấp điện cho nhà máy sản xuất dầu ăn nakydaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 134 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
#"







LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN CHO NHÀ MÁY
SẢN XUẤT DẦU ĂN NAKYDACO





SVTH : NGUYỄN QUANG NHỰT
MSSV : 10103187
LỚP : 01 ĐHĐC 02
GVHD : PHAN KẾ PHÚC







TP HỒ CHÍ MINH
01 – 2006



Thiết Kế Cung Cấp Điện


LỜI NÓI ĐẦU

Hiện nay Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với thế giới về các
lónh vực , đặc biệt là về kinh tế , chúng ta đang ngày càng chứng tỏ rằng đất nước
Việt Nam có thể trở thành một nước có nền kinh tế phát triển , không chỉ trong khu
vực mà còn có khả năng vươn xa hơn đến tầm thế giới . Thế mạnh của nước ta hiện
nay là các dòch vụ xuất khẩu hàng hóa ra thò trường thế giới , vì chúng ta có lực
lượng lao động lớn ,tài nguyên phong phú , nền kinh tế ổn đònh . Hơn thế nữa , chính
phủ đang ra sức tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh vào Việt
Nam. Đó là một lợi thế vô cùng lớn lao cho tiến trình hội nhập của Việt Nam vào
các tổ chức kinh tế thế giới.
Vì thế , từ những năm gần đây , các khu công nghiệp , các nhà máy sản xuất
đang hình thành ngày một nhiều và đa dạng hơn trên lãnh thổ Việt Nam , nhằm để
cung ứng cho thò trường rộng mở trong và ngoài nước.Trong các nhà máy , xí nghiệp
đó hầu hết đều sử dụng nguồn năng lượng chính để phục vụ sản xuất kinh doanh là
điện năng , được lấy từ lưới điện quốc gia.
Vậy làm sao để có thể cung cấp điện an toàn , đầy đủ nhưng phải bảo đảm
tiết kiệm được điện năng ? Đó là bài toán khó mà yêu cầu người thiết kế điện cho
nhà máy , xí nghiệp phải hoàn thành.

Vì vậy , tác giả chọn đề tài “ Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy sản xuất
dầu ăn Nakydaco “ làm đề tài tốt nghiệp cũng không ngoài mục đích đó.
Xin chân thành cảm ơn Thầy Phan Kế Phúc và các thầy cô khác đã giúp đỡ
tận tình để tác giả có thể hoàn thành tốt đề tài này.

Thiết Kế Cung Cấp Điện


MỤC LỤC
 Phần 1: Tổng quan về nhà máy

1. Lòch sử thành lập và phát triển của nhà máy 1
2. Đòa điểm xây dựng nhà máy 3
3. Nguyên liệu và các sản phẩm 3
4. Các dạng năng lượng và tiện nghi hỗ trợ 4
5. Các phân xưởng
5

 Phần 2 : Thiết kế chiếu sáng

Chương 1 : Giới thiệu về chiếu sáng
I. Tầm quan trọng của chiếu sáng 9
II. Các yêu cầu chung cho hệ thống chiếu sáng 9
II. Các loại chiếu sáng 12
III. Các loại nguồn sáng và thiết bò chiếu sáng 13
Chương 2
: Các phương pháp tính toán chiếu sáng
I. Phương pháp hệ số sử dụng 19
II. Phương pháp công suất riêng 22
III. Phương pháp điểm 23

Chương 3
:Tính toán chiếu sáng trong nhà máy
I. Chiếu sáng trong nhà 27
II. Chiếu sáng đường phố 50

 Phần 3 : Tính toán giá trò phụ tải

Chương 1 : Chọn phương án cung cấp điện và xác đònh tâm phụ tải
I. Các vấn đề về hệ thống điện 55
II. Chọn phương án cung cấp điện 57
III. Các phương pháp tính toán phụ tải 57
IV. Danh sách các thiết bò phân xưởng 61
V. Xác đònh tâm phụ tải 64
Chương 2
: Tính toán phụ tải phân xưởng
I. Công thức tính toán các loại phụ tải 72
II. Tính toán phụ tải 75
III. Bảng tổng kết phụ tải tính toán 82
Chương 3
: Tính toán chọn tụ bù – MBA – Máy phát
I. Chọn tụ bù 84
II. Chọn MBA và máy phát dự phòng 85

Thiết Kế Cung Cấp Điện


 Phần 4 : Tính toán chọn thiết bò

Chương 1 : Tính toán và chọn dây dẫn
I. Các phương án đi dây 87

II. Yêu cầu và phương pháp xác đònh tiết diện dây dẫn 87
III. Tính toán và chọn dây dẫn 90
Chương 2
: Kiểm tra điều kiện sụt áp
I. Yêu cầu về độ sụt áp 96
II. Tính toán sụt áp 97
Chương 3
: Tính toán ngắn mạch và chọn CB
I. Ngắn mạch 3 pha 103
II. Ngắn mạch 1 pha 109
III. Chọn CB bảo vệ 113
Chương 4
: Tính toán chống sét
I. Tìm hiểu về sét và thiệt hại do sét gây ra 117
II. Phương pháp bảo vệ dùng kim thu sét 117
III. Phương pháp bảo vệ hiện đại 121
IV. Lựa chọn phương án và tính toán chống sét 123
Chương 5
: Tính toán nối đất
I. Khái niệm chung 125
II. Tính toán nối đất 126

 Phụ lục : Các hình vẽ phụ lục kèm theo.

Phần 6 : Chuyên đề :
“ Tìm hiểu và cách chống nhiễu cho công tơ kế điện tử”







Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
1

PHẦN I : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY

1. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY:

Nhà máy dầu ăn Tân Bình ban đầu có tên là công ty Nam Á Kỹ Nghệ Dầu
viết tắt là NAKYDACO do một người Hoa làm chủ . Nhà máy được xây dựng vào
tháng 7 năm 1971 , đến tháng 3 năm 1973 thì hoàn thành và bắt đầu đi vào hoạt
động . Lúc đó nhà máy chủ yếu sản xuất dầu thực vật ( Shortening và Margarine) .
Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng 30/4/1975 nhà máy được nhà nước
tiếp quản và chính thức đổi tên thành nhà máy dầu Tân Bình , trực thuộc Công Ty
dầu thực vật Miền Nam . Năm 1991 do việc giao thương với nước ngoài , để thuận
tiện cho việc giao dòch , ban giám đốc nhà máy quyết đònh lấy lại tên thương hiệu
là NAKYDACO và chọn logo hình con két màu xanh làm biểu tượng.
Trải qua nhiều thời kỳ biến chuyển và phát triển của nền kinh tế đất nước ,
nhà máy dầu Tân Bình cũng có những giai đoạn phát triển riêng của mình :
• 1977 – 1979 : hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung bao cấp , do vậy
sản xuất luôn bò tồn đọng , sản lượng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng
20% so với năng suất thiết kế.
• 1980 – 1984 : hoạt động theo cơ chế hạch toán tập trung song theo đà
chuyển biến tích cực của đất nước , nhà máy được chủ động sản xuất , máy
móc thiết bò được sử dụng hiệu quả hơn , sản lượng hằng năm đạt khoảng 50
– 60% năng suất thiết kế.
• 1985 – 1990 : hoạt động theo cơ chế hạch toán độc lập mở rộng quyền
tự chủ trong sản xuất kinh doanh . Trong thời gian này nhà máy đã xuất khẩu
dầu ăn sang thò trừơng Đông Âu .Đây là giai đoạn đánh dấu sự phát triển

vươn lên của nhà máy , sử dụng tối đa công suất thiết bò . Kết quả là sản
lượng bình quân hằng năm đạt 6824 tấn/ năm , trong đó sản lượng dầu xuất
khẩu chiếm khoảng 40 – 50% tổng sản lượng.

Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
2
• 1991 – 1992 : nhà máy gặp nhiều khó khăn khi thò trường Đông Âu bò
mất , sản xuất đình chỉ , tình hình tổ chức nhiều biến động , hiệu quả kinh
doanh không tốt . Kết quả đạt được trong 2 năm này rất thấp.
• 1993 – 2001 : cùng với sự sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản lý , nhà
máy đã chấn chỉnh và củng cố được hoạt động sản xuất kinh doanh . Đây là
thời kỳ phát triển ổn đònh nhất , tốc độ tăng trưởng cao nên tạo được sự tin
tưởng của CB-CNV và sự tín nhiệm của người tiêu dùng . Tốc độ phát triển
bình quân là 31,26% năm.
• Đến năm 2005 , nhà máy dầu Tân Bình đã đạt được một số dự án phát
triển nhất đònh :
9 Lắp đặt hệ thống thiết bò tinh luyện 150 tấn/ngày
9 Thực hiện hệ thống đào tạo quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000
9 Tổ chức đào tạo cán bộ quản lý chuyên môn nghiệp vụ và sử dụng
vi tính hoá trong quản lý
9 Mở rộng mạng lưới tiêu thụ nội đòa và xuất khẩu các mặt hàng cao
cấp : dầu mè rang , dầu mè tinh luyện …
Với những thành tích đạt được , nhà máy dầu Tân Bình đã đạt được nhiều
danh hiệu khen thưởng cao quý như : Huân chương lao động hạng III , Cờ luân
lưu , Cờ Thi đua xuất sắc …
Sản phẩm của nhà máy có chấ lượng cao được sự tín nhiệm của người tiêu
dùng trong và ngoài nước , từ năm 1997 – 2003 liên tục được bình chọn là
“Hàng Việt Nam chất lượng cao”.
Từ tháng 10/2001 nhà máy đã và đang bắt đầu áp dụng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 :2000 do tổ chức BVQI và Quacert
chứng nhận.




Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
3
2. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY:
Nhà máy nằm ở đòa chỉ : 889 đường Trường Chinh , phường 15 , quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh , diện tích : 32 310 m
2
. Phía Nam giáp với Công Ty
dệt Thành Công , phía Đông giáp với xí nghiệp Tân Hoàn Mỹ , phía Tây giáp
với đường Tân Thạnh dẫn vào khu công nghiệp Tân Bình , phía Bắc giáp với
đường Trường Chinh .Vò trí nhà máy phù hợp với quy hoạch của quận Tân Phú
nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung . Nhà máy nằm gần xa lộ và khu
công nghiệp Tân Bình , nên rất thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm vào nội
thành , cũng như cung cấp cho các nhà máy thực phẩm có nhu cầu sử dụng trong
sản xuất.
3. NGUYÊN LIỆU VÀ CÁC SẢN PHẨM:
a) Nguyên Liệu:
• Dầu thô ( dầu nành , dầu phộng , dầu dừa , dầu cọ ) được nhập từ
các nguồn trong nước với số lượng ít , phần lớn là nhập từ các nước khác
như Campuchia , Lào , Mianma
• Hạt mè : gồm hạt mè nâu từ Ấn Độ và hạt mè trắng từ Campuchia ,
Lào , Mianma
• Chất bảo quản : có thể mua từ các công ty hoá chất trong và ngoài
nước (Trung Quốc hoặc Thái Lan )
• Bao bì : gồm bao bì giấy , bao bì nhựa , và bao bì thiếc là thùng phuy

đều được mua từ các công ty trong nước.
• Điều kiện vận chuyển nguyên liệu chủ yếu bằng đường bộ , đường
thuỷ , hoặc đường sắt
b) Các loại sản phẩm:

Tại nhà máy chỉ có một phân xưởng sản xuất dầu thô là phân xưởng ép mè ,
tuy nhiên để đa dạng hoá sản phẩm , nhà máy đã nhập các loại dầu thô : dầu nành
, dầu dừa , dầu ôliu để sản xuất các loại dầu thực vật tinh luyện như : dầu dừa
tinh luyện , dầu phộng tinh luyện , dầu mè tinh luyện , dầu cọ tinh luyện

Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
4
Bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm lỏng , nhà máy còn cho ra đời các sản
phẩm đặc phục vụ cho chế biến công nghiệp là Shortening và Margarine . Đặc
biệt nhà máy còn sản xuất dầu mè rang , đây là sản phẩm độc quyền trên thò
trường Việt Nam.

Loại sản phẩm

Công dụng
Dầu Shortening
Dầu Margarine
Dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp như :
sản xuất mì ăn liền , bánh snack , bánh kẹo
Dầu Cooking Oil
Dầu mè tinh luyện
Dầu mè rang
Dầu nành tinh luyện

Dầu ăn dùng hằng ngày trong chế biến thực

phẩm
Ngoài ra nhà máy còn có các sản phẩm phụ như :
9 Cặn xà phòng : xuất hiện ở khâu tinh luyện dầu , dùng để loại các axít
béo tự do có trong dầu , cặn này được bán cho các cơ sở sản xuất khác để
làm chất tẩy rửa
9 Bã than đất : xuất hiện trong khâu tẩy mùi của dầu ăn ,dùng làm phân
bón cho cây trồng
9 Bã ép dầu : là sản phẩm của phân xưởng ép , tuỳ từng loại bã ép có thể
làm thức ăn cho gia súc hay phân bón cho cây trồng.
4. CÁC DẠNG NĂNG LƯNG VÀ TIỆN NGHI HỖ TR:
9 Hơi : từ lò hơi trung tâm cung cấp cho tất cả các phân xưởng , nguyên
liệu sử dụng là dầu FO để đốt lò hơi nước và dầu DO .
9 Điện : mạng điện 3 pha , hiệu điện thế 380V , 50 Hz
9 Nước : dùng trong sinh hoạt , sản xuất , và vệ sinh máy móc nhà
xưởng . Nước này được khai thác từ nguồn nước ngầm và qua hệ thống
lọc , xử lý tại công ty để đưa vào sản xuất. Nước thải được xử lý sơ bộ
và thải ra hệ thống cống thải của thành phố
.

Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
5
5. CÁC PHÂN XƯỞNG:
5.1 Phân xưởng sơ chế:
- Đây là phân xưởng sản xuất 2 loại dầu thô là dầu mè rang và dầu mè tinh
luyện , hai dây chuyền được sản xuất riêng và hoạt động theo đơn đặt hàng từ khách
hàng của nhà máy. Mỗi phân xưởng có 1 quản đốc và 1 phó quản đốc để quản lý
công nhân và phụ trách các hoạt động trong xưởng.
- Quy trình công nghệ :




Cát , đất , đá








Cặn




-
Trong phân xưởng chỉ có dầu mè tinh luyện từ hạt mè , các loại khác đều từ
dầu thô . Hạt mè là loại có hàm lượng dầu cao 45 – 55% . Dầu mè có mùi thơm , tính
chất khá ổn đònh ,thường dùng làm thức ăn và chế biến thực phẩm . Khô dầu cũng là
nguồn thực phẩm tốt cho người và gia súc . Dầu mè được sản xuất theo phương pháp
ép dầu thô giống như các loại dầu khác , dầu có màu vàng nhạt nhưng không có mùi
thơm . Ngoài ra còn có phương pháp ép nóng có qua rang gọi là dầu mè rang , dầu có
Làm sa
ï
ch
N
g
hiền é
p
Chưn

g
sấ
y
É
p
Đánh bã
Lắn
g
Đón
g
thùn
g
Lo
ï
c Nha
äp
kho
Lưu bồn Bã
Dầu thô

Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
6
mùi thơm đặc trưng của vừng và có màu vàng nâu . Nguyên liệu được dùng gồm hai
loại : mè vàng của Việt Nam và mè đen của nước ngoài với tỉ lệ 3:1.
5.2 Phân xưởng tinh chế 1:
- Quy trình công nghệ:










KCS kiểm tra






KCS kiểm tra






Nguyên liệu để cung cấp cho phân xưởng tinh chế là dầu thô (dầu nành , dầu
phộng , dầu dừa , dầu cọ ) đa số được nhập từ nước ngoài .Chỉ có dầu mè thô là
được sản xuất tại nhà máy và cung cấp trực tiếp cho phân xưởng.


Dầu thô
Trun
g
hoà
L
y

tâm 1
L
y
tâm 2
L
y
tâm 3
Tẩ
y
màu
Dun
g
d
ò
ch NaOH
Nước nón
g
Nước nón
g
Ca
ë
n xà
p
hòn
g

Ca
ë
n xà
p

hòn
g

Ca
ë
n xà
p
hòn
g

Làm n
g
uo
ä
i
Than hoa
ï
t tính
Đất hoa
ï
t tính
Lo
ï
c dầu Bã
Khử mùi
Làm n
g
uo
ä
iChất bảo

q
uản Axít nitric 50%
Lo
ï
c dầu Ca
ë
n
Dầu tinh lu
y
e
ä
n

Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
7
5.3 Phân xưởng bao bì và thành phẩm:
- Quy trình đóng chai :




























Thùng giấy đã
dán đáy
Chai nhựa nhận từ kho
(kiểm tra loại bỏ chai
không đạt yêu cầu)
Nhãn từ kho
Chai được dán nhãn
theo quy đònh
Chai đạt xếp
vào thùng
Chai kho
â
ng đ
at

û

ly
ù
lai
Dầu nhận từ
xưởng tinh chế
Dầu đạt tiêu
chuẩn
Vô dầu chai
Đóng nút
Bỏ màng co
Nu
ù
t
Ma
ø
ng co
Chai dầu đạt xếp vào thùng có vách ngăn
Ỉ xếp bao nylon vào thùng Ỉ Dán miệng
thùng Ỉ Dán phiếu kiểm tra đúng quy đònh
cho tư
ø
ng loai da
à
u
In date
Sấy màng co
KCS kiểm tra cấp
phiếu nhập kho
Nhập kho


Thiết Kế Cung Cấp Điện Phần I : Tổng Quan về Nhà máy
8
- Qui trình đóng dầu vào can :


Xút Xút thải

Nước Nước thải

Sơn

Dầu tráng

Dầu tráng


















Can thu nhận về
Rửa xút nóng / nguội
R
ư
û
a
n
ươ
ù
c
In lụa
Tráng dầu lần 1
Tráng dầu lần 2
Dán phiếu kiểm tra
R
o
ù
t

da
à
u
Cân khối lượng
Bỏ màng co
Phiếu kiểm tra
Dầu thành
phẩm
Màng co
D

a
à
u

t
h
a
ûi
Thu nhận
Tinh luyện lại
Sấy màng co
Xuất xưởng
Sản phẩm
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 10


PHẦN II: THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG

Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CHIẾU SÁNG
∗∗∗∗∗∗∗


I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾU SÁNG:
Ngày nay, kỹ thuật chiếu sáng đóng góp các ứng dụng to lớn như trong y học, kỹ thuật
điện tử, tự động , kỹ thuật truyền thanh , nông nghiệp … Cùng với sự phát triển của các khu đô
thò, khu công nghiệp, công trình văn hoá… việc chiếu sáng các công trình trở thành mối quan
tâm hàng đầu của các nhà kỹ thuật và mỹ thuật.

Người ta đã chứng minh rằng nếu dùng hệ thống chiếu sáng đúng thì sẽ nâng cao năng
suất lao động lên tới 5 – 6% và còn cao hơn nữa ở những nơi sản xuất công nghiệp đòi hỏi sự
hoạt động nhiều của mắt , giúp cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm.
Ngoài ra, chiếu sáng tốt còn làm giảm tần số xuất hiện tai nạn lao động và tạo điều kiện
tốt cho việc đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh và sức khoẻ chung. Tôn trọng các yêu cầu về ánh
sáng sẽ làm giảm sự mệt mỏi của mắt, duy trì thò lực tốt cho người lao động .
II. CÁC YÊU CẦU CHUNG CHO HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG:
1. Các điều kiện chiếu sáng tốt:
Bất cứ dạng hoạt động nào được tiến hành dưới ánh sáng tự nhiên ban ngày thì cũng có
thể được tiến hành dưới ánh sáng nhân tạo với hiệu suất thoả mãn mà không làm ảnh hưởng
đến thò lực . Khi trang bò ánh sáng, cần chú ý đến những yêu cầu sau đây:
- Đảm bảo về độ rọi (tức là bề mặt làm việc và môi trường nhìn thấy) phải thoả mãn về
độ chói để cho mắt có thể phân biệt và nhận biết các chi tiết một cách dễ dàng, nhanh chóng và
tin cậy.
- Quang thông :xác đònh sự che tối và tỷ lệ của độ chói (hay độ tương phản),cần đònh
hướng sao cho mắt người thu nhận được hình ảnh rõ ràng của mục tiêu về hình dáng và thể tích
- nh sáng cần phải được thoả mãn sự đồng đều, tức là quan hệ giữa độ rọi cực tiểu và
cực đại trên bề mặt không được vượt quá một giá trò nhất đònh.
- Màu của ánh sáng phải thích hợp với dạng lao động được tiến hành.
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 11


- Việc bố trí các đèn và độ chói của đèn phải chọn sao cho mắt người không bò mệt mỏi
quá sớm do sự chiếu sáng trực tiếp hay do ánh sáng phản xạ.
- Trong một số trường hợp nhất đònh, cần phải có những đèn an toàn, bố trí sao cho trong
trường hợp ánh sáng chính bò mất đột ngột thì hệ thống đèn an toàn phải có khả năng tạo điều
kiện cho tất cả mọi người có thể tìm thấy lối thoát ra khỏi khu vực nguy hiểm.

2. Các hệ thống chiếu sáng thường gặp:
Để tạo nên các độ rọi theo yêu cầu ở những nơi làm việc, người ta có thể dùng các hình
thức chiếu sáng như : chiếu sáng chung, chiếu sáng cục bộ, chiếu sáng hỗn hợp
a) Chiếu sáng chung:

Việc chiếu sáng đảm bảo độ rọi đồng đều trên bề mặt làm việc và toàn bộ phòng làm
việc. Đặc biệt ở những phòng trong đó có chiếu sáng cục bộ thì chiếu sáng chung có mục đích
là đảm bảo duy trì trong giới hạn đủ thoả mãn để nhìn thấy .
Chiếu sáng chung được dùng trong các phân xưởng có diện tích làm việc rộng, có yêu
cầu về độ rọi đều nhau tại mọi điểm trên bề mặt làm việc. Chiếu sáng chung còn sử dụng phổ
biến ở các nơi mà quá trình công nghệ không đòi hỏi mắt phải làm việc căng thẳng như ở xưởng
mộc, xưởng rèn, hành lang …
Trong chiếu sáng chung, các đèn thường được phân bố theo hai cách là: phân bố đều và
phân bố chọn lọc. Trong đó, phân bố đều là các bộ đèn được bố trí theo một qui luật nhất đònh
(hình chữ nhật, hình vuông …) để đạt được yêu cầu về độ rọi trên toàn bộ diện tích làm việc.
b) Chiếu sáng cục bộ:

Ở những vò trí có yêu cầu sự quan sát tỉ mỉ, chính xác thì cần có độ rọi cao mới làm việc
hiệu quả. Muốn vậy, phải dùng hình thức chiếu sáng cục bộ, tức là đặt đèn ở những nơi cần
quan sát.
Chiếu sáng cục bộ thường được dùng để chiếu sáng các chi tiết gia công trên các máy công
cụ, chiếu sáng ở các bộ phận kiểm tra. Tại đây, chiếu sáng chung sẽ không đủ độ rọi cần thiết
nên phải dùng thêm chiếu sáng cục bộ.



ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 12



c) Chiếu sáng hỗn hợp:
Đó là sử dụng kết hợp đồng thời chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ nhằm khắc phục
sự phân bố không đều của huy độ trong tầm nhìn và thiết bò, tạo một độ rọi cần thiết tại các lối
đi trong phòng. Khi trong nhà có chiếu sáng tự nhiên, để khắc phục sự sai biệt về huy độ, chiếu
sáng chung trong hệ chiếu sáng tổng hợp cần phải lập trên bề mặt phẳng làm việc bằng 10%
giá trò độ rọi của chiếu sáng hỗn hợp. Ngoài ra, các mức đó không thấp hơn 150 lux đối với đèn
phóng điện và không thấp hơn 50 lux đối với đèn nung sáng. Hình thức chiếu sáng này được
dùng ở nơi làm việc cần có sự phân biệt về màu sắc, độ lồi lõm … như các cơ sở sản xuất cơ khí,
gia công nguội.
Lựa chọn giữa hình thức chiếu sáng chung và chiếu sáng hỗn hợp là bài toán khó, kết
quả của nó phải dựa vào hàng loạt các yếu tố như : tâm sinh lí người lao động, điều kiện kinh
tế, cấu trúc và ngành nghề lao động …
Chi phí ban đầu của chiếu sáng hỗn hợp nhiều hơn so với chiếu sáng chung, nhưng công
suất của hệ chiếu sáng hỗn hợp nhỏ hơn công suất sử dụng của hệ chiếu sáng chung, nhất là khi
độ rọi lớn. Chiếu sáng hỗn hợp có ưu diểm hơn trong việc sử dụng, bảo dưỡng, vận hành (bật-
tắt), ngược lại có khuyết điểm là phân bố huy độ không đều. Hai hình thức chiếu sáng này đều
những có ưu và khuyết điểm riêng của chúng, nên việc lựa chọn sử dụng còn tuỳ thuộc vào
chức năng, cấu trúc và ngành nghề của nơi được thiết kế chiếu sáng.
3. Các yêu cầu chung cho thiết kế chiếu sáng:
Thiết kế chiếu sáng phải đáp ứng các yêu cầu cần thiết về độ rọi và xem xét đến hiệu
quả của chiếu sáng đối với hoạt động thò giác. Ngoài ra, còn phải quan tâm đến màu sắc ánh
sáng, cách bố trí chiếu sáng, để vừa đảm bảo tính kỹ thuật, kinh tế và vừa phải đảm bảo tính
mỹ quan của công trình . Do đó, khi thiết kế chiếu sáng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không gây loá mắt : vì với cường độ ánh sáng mạnh mẽ sẽ làm cho mắt có cảm giác
loá, thần kinh bò căng thẳng, thò giác mất chính xác.
- Mức độ phản xạ vừa phải, không gây loá mắt: do ở một số đối tượng hay một số bề
mặt làm việc có khả năng phản xạ rất cao.
- Không có bóng tối: ở các nơi sản xuất, các phân xưởng sản xuất không được có

bóng tối mà phải chiếu sáng đồng đều.
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 13


- Độ rọi phải đồng đều: tránh gây mỏi mắt ở người lao động do phải điều tiết để thích
nghi với sự thay đổi độ rọi ở những vò trí khác nhau.
- Phải tạo ra ánh sáng tương tự, hoặc gần với ánh sáng ban ngày để thò giác đánh giá
được chính xác.
III. CÁC LOẠI CHIẾU SÁNG:
Tùy theo nơi được chiếu sáng, chức năng của chiếu sáng mà người ta phân làm nhiều loại
chiếu sáng khác nhau.
1. Chiếu sáng làm việc:
Chiếu sáng phải đảm bảo sự làm việc và hoạt động bình thường của người, vật và
phương tiện di chuyển ,khi không có hoặc thiếu ánh sáng tự nhiên ở những nơi như : nhà ở, văn
phòng làm việc, phân xưởng sản xuất …
2. Chiếu sáng sự cố:
Khi chiếu sáng làm việc bò hư hỏng cho phép vẫn tiếp tục hoạt động, làm việc trong một
thời gian hoặc an toàn cho người ra khỏi nơi làm việc. Chiếu sáng sự cố phải tạo ra trên bề mặt
làm việc một độ rọi ít nhất là 5% giá trò độ rọi của chiếu sáng làm việc (trong các toà nhà:E = 2
÷ 30 lux, ngoài trời: E = 1 ÷ 5 lux). Chiếu sáng sự cố phải dùng loại đèn có thể bật sáng ngay và
có thể được bố trí chung với chiếu sáng làm việc hoặc bố trí riêng một cách đặc biệt. Chiếu
sáng sự cố hoạt động ngay sau khi chiếu sáng làm việc bò ngưng nên nguồn điện cung cấp cho
chiếu sáng sự cố phải được đảm bảo thường xuyên, thường phải độc lập với lưới chung, chẳng
hạn như dùng bình ắc qui.
3. Chiếu sáng bảo vệ và kiểm soát:
Để thực hiện công việc bảo vệ và kiểm soát được tốt về ban đêm hay lúc trời tối, người ta
thường thiết kế hai hệ thống chiếu sáng:

- Chiếu sáng để bảo vệ các bờ rào của các công trường hoặc xí nghiệp.
- Chiếu sáng toàn bộ bề mặt hay một số phần diện tích của công trường hoặc xí nghiệp.
Trong chiếu sáng bảo vệ và kiểm soát, người ta thường dùng đèn chiếu hoặc đèn treo.



ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 14


4. Chiếu sáng dành cho sửa chữa:
Trang bò ở những vò trí bên trong hoặc bên ngoài của nơi làm việc để có thể tiến hành
sửa chữa. Ở đây, cần kèm theo một số đèn di động. Chiếu sáng này cần phải làm việc theo yêu
cầu cả trong thời gian ngắt điện. Ngoài ra, còn nhiều dạng chiếu sáng khác được sử dụng ở các
nhà máy, xí nghiệp tuỳ thuộc vào những chức năng, nhiệm vụ của nhà máy, xí nghiệp đó và còn
phụ thuộc vào mức độ quan trọng cần thiết của công trình được chiếu sáng.
IV. CÁC LOẠI NGUỒN SÁNG VÀ THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG:
1. Các loại nguồn sáng thông dụng:
Hiện nay, có rất nhiều loại nguồn sáng. Nhà ở , công trình công cộng , văn phòng làm
việc hay các cơ sở sản xuất của nhà máy , xí nghiệp đều dùng đèn nung sáng , đèn huỳnh quang
hay đèn thuỷ ngân cao áp để chiếu sáng.Các nguồn sáng khác được dùng cho các yêu cầu đặc
biệt khác nhau.
Vì nguồn sáng rất đa dạng nên khi thiết kế chiếu sáng phải lựa chọn nguồn sáng phù hợp
với yêu cầu sử dụng và chức năng của công trình . Do đó việc hiểu biết , phân tích các chức
năng của mỗi nguồn sáng cũng như các điều kiện của môi trường chiếu sáng đối với vấn đề
thiết kế chiếu sáng là thật sự cần thiết . Các tính năng của mỗi nguồn sáng mà người thiết kế
phải lưu ý là : công suất điện, tính chất, kích thước, hình dáng, màu sắc, giá tiền …
a) Đèn nung sáng:

Đèn nung sáng hoạt động theo nguyên lý: dòng điện chạy qua dây tóc được nung nóng
đến phát sáng . Đèn nung sáng được phát minh và sử dụng từ rất lâu . Tuy nhiên, ngày nay đèn
nung sáng đang dần dần được thay thế bằng đèn phóng điện nhưng nó vẫn chiếm một vò trí quan
trọng trong chiếu sáng do những ưu điểm của nó :
Ưu điểm :
- Nhiều công suất, kích thước ứng với nhiều cấp điện áp khác nhau : 9V,12V,36V, 127V, 220V…
- Không đòi hỏi thiết bò phụ.
- Không phụ thuộc vào môi trường bên ngoài .
- Quang thông giảm không đáng kể khi bóng đèn làm việc gần hết tuổi thọ (15÷20%).
- Tạo ra màu sắc ấm áp.
- Giá thành rẻ.
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 15


Nhược điểm:
- Quang hiệu thấp H< 20 lm/W, tuổi thọ không cao τ< 2000 giờ.
- Tiêu thụ năng lượng nhiều khi E cao.
- Phổ màu vàng đỏ.
- Tính năng đèn thay đổi đáng kể theo sự biến thiên của điện áp nguồn.
b) Đèn huỳnh quang
:
Đèn huỳnh quang là đèn phóng điện trong hơi thuỷ ngân áp suất thấp. Nhờ lớp bột
huỳnh quang ở bên trong thành bóng đèn mà biến đổi tia cực tím thành các tia sáng nhìn thấy.
Cấu tạo đèn huỳnh quang là một ống thuỷ tinh mờ có các điện cực đốt nóng, bên trong
có chứa khí trơ và một lượng thuỷ ngân rất nhỏ. Khi phóng điện ở áp suất thấp 0,001 mmHg,
phát xạ chủ yếu của thuỷ ngân nằm ở bước sóng mm, trong khi nhiệt độ thuỷ ngân vẫn nguội
khoảng 50

0
. Khí trơ trong đèn thường được nạp 2÷3 mmHg với mục đích tạo điều kiện dễ dàng
cho mồi phóng điện và làm chất đệm bảo vệ cho các điện cực.
Ưu điểm:
-Kinh tế (H = 40÷95 lm/w), tuổi thọ cao τ =7000 giờ.
- Dùng để chiếu sáng ở những nơi cần độ sáng cao.
- Có nhiều loại màu sắc để lựa chọn (nhiệt độ màu T= 2800 ÷ 6500
0
K).
- Độ chói nhỏ (L= 5000 ÷8000cd/m
2
).
- Quang thông ít phụ thuộc khi điện áp lưới giảm.
Nhược điểm:
- Cần các thiết bò phụ (starter, ballatst).
- Có ít loại công suất khác nhau, kích thước lớn và phụ thuộc vào điện áp, công suất (công
suất càng cao kích thước bóng đèn càng lớn).
- Phụ thuộc vào môi trường (khó làm việc ở những nơi quá nóng hoặc quá lạnh).
- Quang thông dao động và suy giảm nhiều (đến 60%) ở cuối tuổi thọ.
- Hệ số công suất thấp do tiêu thụ công suất phản kháng trên chấn lưu.
- Sử dụng đèn huỳnh quang trên lưới xoay chiều tần số công nghiệp sẽ gây ra hiệu ứng hoạt
nghiệm (những vật thể chuyển động tròn với vận tốc cao, có tần số chuyển động đồng bộ hoặc
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 16


bậc số chẵn so với tần số điện áp lưới sẽ gây ra một ảo giác nguy hiểm: vật thể giống như đứng
yên . Điều này có thể gây ra sự không an toàn cho người lao động).

- Giá thành cao hơn đèn nung sáng.
c) Đèn thủy ngân cao áp:

Thuộc loại đèn phóng điện . Trong đèn, ngoài khí trơ (Ne, Argon) còn có hơi thủy ngân.
Khi đèn làm việc áp suất hơi thủy ngân đạt tới 2 ÷ 5Atm. Đèn thủy ngân cao áp là nguồn sáng
có hiệu suất phát sáng cao (khoảng 55 lm/w) thường dùng trong chiếu sáng đường phố, quãng
trường hoặc khu vực sân bãi. Về cấu tạo có hai loại:
- Loại có bộ chấn lưu đặt bên ngoài.
- Loại có bộ chấn lưu đặt bên trong.
* Loại đèn thủy ngân cao áp có bộ chấn lưu đặt bên ngoài cần chú ý những đặc điểm sau :
- Khi bón g đèn bắt đầu cháy sáng , dòng điện qua bóng đèn tương đối lớn.
- Độ chênh lệch điện áp của lưới cho bóng đèn không nên vượt quá giới hạn ±15V, vì như
vậy bóng đèn sẽ bò tắt đột ngột.
- Sau khi tắt đèn, đèn chỉ có thể bật sáng trở lại sau khoảng 5 ÷ 10 phút (thời gian để áp
suất bên trong giảm xuống).
- Tuổi thọ trung bình từ 5000 ÷ 10000 giờ.
* Loại Đèn thuỷ ngân cao áp có bộ chấn lưu đặt bên trong: loại đèn này có ưu điểm là hiệu
suất phát quang cao, tiết kiệm điện nhưng tuổi thọ thấp hơn so với đèn có bộ chấn lưu đặt bên
ngoài (khoảng 5000 giờ). Khi sử dụng cần chú ý một số đặc điểm sau:
- Vì có dây tóc hoặc điện trở phụ làm nhiệm vụ của bộ phận chấn lưu, hệ số công suất cao
(gần bằng 1).
- Ít phụ kiện, đường dây cấp điện đơn giản như bóng đèn nung sáng.
- Khi bật công tắc đèn sáng ngay, thời gian chờ bật sáng trở lại ngắn hơn loại có bộ phận
chấn lưu ngoài.
- Có hiệu suất phát sáng cao, có màu sắc ánh sáng gần giống với ánh sáng mặt trời, dễ
thích nghi với điều kiện môi trường có nhiệt độ từ -30
0
÷ 60
0
.




ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 17


2. Các loại thiết bò chiếu sáng:
Thiết bò chiếu sáng hay còn gọi là bộ đèn: bao gồm nguồn sáng và chóa đèn , dùng để
phân bố quang thông theo hướng cho trước, dùng để chiếu sáng, làm tín hiệu sáng.
Một trong những vấn đề quan trọng trong thiết kế chiếu sáng là lựa chọn thiết bò chiếu
sáng. Thiết bò chiếu sáng được lựa chọn phải thỏa mãn những tính chất kỹ thuật về chiếu sáng,
phương thức và phương án kinh tế .Sự lựa chọn không hợp lý sẽ làm tăng điện năng tiêu thụ, chi
phí vận hành, giảm tuổi thọ của thiết bò chiếu sáng.
a. Nhiệm vụ chính của thiết bò chiếu sáng:
- Phân bố quang thông trong không gian.
- Bảo vệ nguồn sáng khỏi bụi bẩn và va chạm cơ.
- Thay đổi thành phần bức xạ của nguồn.
- Tách nguồn sáng khỏi môi trường cháy, nổ, độ ẩm cao.
- Giảm huy độ nguồn sáng để bảo vệ mắt người khỏi chói.
b. Phân loại thiết bò chiếu sáng:
Dựa vào chức năng của thiết bò chiếu sáng, sự phân bố quang thông qua bán cầu trên và
bán cầu dưới của thiết bò chiếu sáng và đường phối quang của thiết bò chiếu sáng ,có thể phân
chia thiết bò chiếu sáng thành nhiều loại khác nhau :
*
Dựa vào chức năng: thiết bò chiếu sáng được chia thành các loại sau:
+ Thiết bò chiếu sáng thuộc loại đèn pha: thiết bò chiếu sáng tập trung quang thông theo
hướng cho trước, dùng để chiếu sáng các vật nằm xa (với khoảng cách trăm nghìn lần lớn hơn

kích thước thiết bò chiếu sáng). Thường chóa có dạng parabol hoặc parabol trụ. Vật liệu làm
chóa thường là kim loại được đánh bóng bề mặt. Nguồn sáng đặt ở tiêu điểm parabol. Các tia
sáng phản xạ sẽ song song với trục quang học. Góc phát sáng khoảng 1÷2°.
+ Thiết bò chiếu sáng thuộc loại đèn chiếu : thiết bò chiếu sáng tập trung quang thông
chung quanh điểm nằm trên trục quang học, dùng làm các đèn chiếu, dùng để nung nóng chảy
kim loại. Thường chóa có dạng elip. Vật liệu làm chóa là kim loại được đánh bóng bề mặt.
Nguồn sáng được đặt ở tiêu điểm thứ nhất của chóa elip, các tia sáng phản xạ sẽ cắt nhau tại
tiêu điểm thứ hai.
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 18


+ Thiết bò chiếu sáng thuộc loại đèn chiếu sáng: thiết bò chiếu sáng phân bố quang thông
với góc khối lớn (có thể đạt tới 4π) dùng chiếu sáng vật gần khoảng vài lần hơn kích thước mặt
sáng thiết bò. Nó khác với loại đầu là chóa có thể làm bằng vật liệu tán xạ ánh sáng.
*
Dựa vào sự phân bố quang thông qua bán cầu trên và bán cầu dưới của thiết bò chiếu sáng
được chia thành các loại sau:
- Chiếu sáng trực tiếp : Φ
d

tb
> 90%
- Chiếu sáng bán trực tiếp : 60% < Φ
d

tb
≤ 90%

- Chiếu sáng trên dưới đều nhau - chiếu sáng hỗn hợp: 40% < Φ
d

tb
≤ 60%
- Chiếu sáng bán trực tiếp: 10% < Φ
d

tb
≤ 40%
- Chiếu sáng gián tiếp: Φ
d

tb
≤ 10%
*
Dựa vào đường phối quang: tức là tỉ số giá trò cường độ ánh sáng lớn nhất so với giá trò trung
bình cộng tại mặt phẳng đang xét:
- Loại đèn có sự phân bố ánh sáng theo chiều sâu (tụ hẹp): cường độ ánh sáng của đèn đạt
trò số cực đại trong giới hạn góc 0°÷ 40°, trong phạm vi góc từ 50°÷ 90° Ỵ trò số cường độ ánh
sáng rất nhỏ.
- Loại đèn có sự phân bố ánh sáng theo dạng cosin : cường độ ánh sáng của thiết bò chiếu
sáng phân bố theo dạng đường kinh tuyến .
- Loại đèn có sự phân bố ánh sáng đồng đều : cường độ ánh sáng phân bố đều theo mọi
phương.
- Loại đèn có sự phân bố ánh sáng theo ánh sáng rộng : cường độ ánh sáng đạt giá trò lớn
nhất trong giới hạn góc tư ø50°÷ 90°, trong phạm vi góc từ ø0°÷ 40° Ỵ trò số cường độ ánh sáng
rất nhỏ.
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG

SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 19



Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN CHIẾU SÁNG
∗∗∗∗∗∗∗
Thiết kế và tính toán chiếu sáng có rất nhiều phương pháp, một số phương pháp thường
hay sử dụng là: phương pháp hệ số sử dụng, phương pháp công suất riêng, phương pháp điểm,
phương pháp chiếu sáng chung (cataloge của hãng TRILUX).
I. PHƯƠNG PHÁP HỆ SỐ SỬ DỤNG:
1. Ý nghóa của phương pháp hệ số sử dụng:
Phương pháp hệ số sử dụng dùng để xác đònh quang thông của các đèn trong chiếu sáng
chung đều theo yêu cầu độ rọi cho trước trên mặt phẳng nằm ngang, có tính đến sự phản xạ ánh
sáng của trần, tường và sàn . Phương pháp này cũng có thể được dùng để kiểm tra độ rọi khi
biết được quan thông của các đèn . Không dùng phương pháp hệ số sử dụng để chiếu sáng cục
bộ, chiếu sáng bên ngoài hay chiếu sáng các mặt phẳng nghiêng.
2. Các công thức tính toáùn:
Vấn đề chủ yếu là xác đònh quang thông đèn theo các thông số kỹ thuật đã chọn .Trên
cơ sở đó chọn công suất bóng đèn ,số lượng đèn cần thiết cho chiếu sáng .Mối quan hệ giữa
quang thông và các thông số kỹ thuật cho bởi:

ttđ
Φ =
η
Δ
Φ
Kn
E k.SE
đ

pmin
(II.2.1)
9 E
min
: độ rọi nhỏ nhất cho trước (tra bảng cho từng loại phòng).
9 k : hệ số dự trữ.
9 S
p
: diện tích mặt được chiếu sáng.
9 ΔE = E
tb
/E
min

9 n
đ
: số lượng đèn.
9 K
φ
: hệ số sử dụng quang thông (%).
9 η: hiệu suất đèn.
Khi tính toán, thường chọn trước độ rọi E
min
, số lượng đèn theo cách bố trí có lợi nhất về
mặt sử dụng ánh sáng và kiểu đèn.
ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 20



Nếu dùng đèn nung sáng, sau khi tính toán ta được kết quả
ttđ
Φ , tra bảng để chọn đèn
có quang thông phù hợp. Nếu dùng đèn huỳnh quang mắc thành dãy thì vẫn tính toán tương tự
như đối với đèn nung sáng nhưng thay n
đ
bằng số dãy đèn n

. Kết quả khi đó là quang thông
của các dãy đèn
ttdđ
Φ . Sau đó, tính số lượng đèn một dãy n’
đ
bằng cách ước tính quang thông
tiêu chuẩn của mỗi đèn có ý nghóa lựa chọn tra theo bảng. Coi quang thông này là quang thông
tính toán
ttđ
Φ , ta có:
n’
đ
=
ttđ
ttdđ
Φ
Φ
(II.2.2)
Sau khi tính toán, trò số n

đ

có thể chưa phù hợp với cách bố trí đèn, do đó cần lựa chọn lại
n

đ
(sai số chút ít so với kết quả tính toán) sao cho phù hợp. Tiếp đó, xác đònh
ttđ
Φ theo công
thức (II.2.1) để có cơ sở tra lại bảng và chọn được loại đèn đạt yêu cầu. Nếu loại đèn được chọn
nằm trong phạm vi sai số từ –10% ÷ 20% thì việc lựa chọn được xem là đạt yêu cầu.

3. Xác đònh các hệ số tính toán:
a). Hệ số sử dụng quang thông K
Φ
: phụ thuộc vào đặc tính của kiểu đèn, kích thước
phòng, bề mặt của tường, trần và sàn . Đầu tiên cần xác đònh chỉ số phòng:
i =
)b+a(h
S
tt
p
(II.2.3)
9 S
p
: diện tích phòng (m
2
).
9 a,b : chiều dài và chiều rộng của phòng (m).
9 h
tt
: chiều cao tính toán của phòng (m).

h
tt
= H – h

– h
lv

9 H : chiều cao của phòng (m).
9 h

: chiều cao từ đèn đến trần (m).
9 h
lv
: chiều cao từ sàn đến mặt phẳng làm việc (m).
Nếu phòng có chiều dài không hạn chế thì:
i =
tt
h
b
(II.2.4)

ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 21


Trong trường hợp đèn chiếu sáng được đặt trong gờ máng, còn phụ thuộc thêm diện tích
trần, sàn, tường chỉ tính phần nền trên gờ máng. Sự ảnh hưởng của tường, sàn, trần đối với hệ số
sử dụng thể hiện qua các hệ số phản xạ của tường S

t
và trần S
tr
. Có được chỉ số phòng và các hệ
số phản xạ tra bảng ta có được hệ số sử dụng K
Φ
phù hợp với phòng được chiếu sáng.
b) Tỷ số ΔΕ: ΔΕ =
min
tb
E
E
(II.2.5)
Việc xác đònh ΔΕ phụ thuộc vào tỷ số khoảng cách giữa hai đèn và chiều cao tính toán. Khi tỷ
số đó tăng thì ΔΕ cũng tăng. Để việc bố trí đèn là thuận lợi nhất người ta chọn ΔΕ = 1,1 ÷1,15.
+ ΔΕ = 1,15 : đối với đèn nung sáng và đèn phóng điện.
+ ΔΕ = 1,1 : khi các đèn huỳnh quang phân thành dãy.
+ ΔΕ =1 : khi tính độ rọi phản xạ.
Khi chiếu sáng bằng đèn huỳnh quang phân thành dãy cần chú ý các điểm sau:
- Khi tổng độ dài các bộ đèn trong một dãy lớn hơn chiều dài căn phòng, cần tăng giá trò
công suất đèn, hoặc tăng số dãy đèn hoặc tăng số bóng đèn trong một bộ đèn.
- Khi tổng độ dài các bộ đèn trong một dãy bằng chiều dài căn phòng, nên phân bố các
bóng đèn thành dãy liên tục.
- Khi tổng độ dài các bộ đèn trong một dãy nhỏ hơn chiều dài căn phòng, nên phân bố các
bộ đèn thành một dãy không liên tục, giữa chúng là các khoảng cách bằng nhau .Nên phân bố
sao cho d < 0,5h
tt
.
Bảng độ rọi tiêu chuẩn:
*

Giao thông, cửa hàng, kho tàng: 100 lux.
*
Phòng ăn, cơ khí, sản xuất: 200 ÷ 300 lux.
*
Phòng học, thí nghiệm: 300 ÷ 500 lux.
*
Phòng vẽ, siêu thò: 750 lux.
*
Công việc với các chi tiết nhỏ: > 1000 lux.




ĐH DL KỸ THUẬT- CÔNG NGHỆ TPHCM
THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN PHẦN II:CHIẾU SÁNG
SV:NGUYỄN QUANG NHỰT
GVHD: PHAN KẾ PHÚC 22


Bảng 2.1 cho các giá trò gần đúng của hệ số phản xạ:

Bảng 2.1

II. PHƯƠNG PHÁP CÔNG SUẤT RIÊNG:
1. Ý nghóa của phương pháp:
Để tính toán công suất của hệ thống chiếu sáng khi các bộ đèn phân bố xuống mặt phẳng
nằm ngang, cùng với phương pháp hệ số sử dụng, người ta còn sử dụng rộng rãi phương pháp
công suất riêng. Phương pháp này dùng để tính toán cho các đối tượng không quan trọng.
Công suất riêng: đó là tỷ số công suất của hệ thống chiếu sáng trên mặt phẳng chiếu sáng.
Phương pháp này tuy gần đúng, nhưng cho phép ta tính toán tổng công suất của hệ thống

chiếu sáng một cách dễ dàng.
2. Các công thức tính toáùn:
Quang thông của đèn:

Φ =
Φ
Δ
.KN
E k.SE
đ
pmin
(II.2.6)
H.
đ
P =
Φ
Δ
.Kn
E k.SE
đ
pmin
(II.2.7)
9 H : quang hiệu của đèn.
9 P
đ
: công suất đèn.
BỀ MẶT PHẢN XẠ HỆ SỐ PHẢN XẠ
Trần trắng, tường trắng, nhẵn, có cửa sổ với rèm che
màu trắng.
0.7

Trần màu lợt, tường màu lợt, có cửa sổ không rèm che.
0.5
Tường, trần bê tông hoặc dán giấy sáng, sàn bê tông
nhẵn, láng hoặc lót gạch màu sáng.
0.3
Tường, trần, sàn màu tối có lượng bụi lớn hoặc toàn bộ
bằng kính không rèm, gạch đỏ không tô.
0.1

×