Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

sử dụng dịch vụ lưu trữ đám mây trong sao lưu và khai thác dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 28 trang )


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP CẦN THƠ
Trường THPT Nguyễn Việt Dũng



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


Sử dụng dòch vụ lưu trữ đám mây
trong sao lưu và khai thác dữ liệu








GV thực hiện: Trịnh Nguyễn Thi Bằng
Tổ Văn phòng





Cái Răng, ngày 20 tháng 04 năm 2014

1
Mục lục


I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2

1. Lí do chọn đề tài 2

2. Mục đích nghiên cứu 2

3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2

4. Phương pháp nghiên cứu 2

II. NỘI DUNG 3

1.

Cơ sở lý luận về Điện toán đám mây (Cloud computing) 3

1.1.

Khái niệm Điện toán đám mây (Cloud computing) 3

1.2.

Lịch sử phát triển của Điện Toán Đám Mây (ĐTĐM) 3

1.3.

Nguyên lý hoạt động 5

1.4.


Ưu nhược điểm của ĐTĐM 6

1.5.

Các nhánh của ĐTĐM 7

1.6.

Các mô hình triển khai 9

2.

Cơ sở lý luận về Dịch vụ lưu trữ đám mây (Cloud Storage) 11

2.1.

Khái niệm Dịch vụ lưu trữ đám mây (Cloud Storage) 11

2.2.

Một số dịch vụ lưu trữ đám mây trên thế giới 12

3.

Dịch vụ lưu trữ đám mây 13

3.1.

Đăng kí và cài đặt ứng dụng Copy lên máy tính (xem phụ lục 1). 14


3.2.

Sử dụng cơ bản 14

4.

Thực trạng của vấn đề tại đơn vị 17

5.

Giải quyết vấn đề 17

6.

Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 18

6.1.

Thuận lợi 18

6.2.

Khó khăn 18

6.3.

Kết quả thực hiện : 18

6.4.


Bài học kinh nghiệm : 20

6.5.

Khả năng phổ biến của đề tài : 20

6.6.

Khả năng mở rộng của đề tài : 21

III. KẾT LUẬN 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

Phụ lục 1 25



2
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài
Thực hiện sự chỉ đạo của Ngành GD và hoà nhập vào xu thế thời đại, Trường
THPT Nguyễn Việt Dũng đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT một cách toàn diện vào mọi
hoạt động của nhà trường tử khâu quản lý đến thông tin liên lạc và cả phục vụ giảng
dạy. Trong quá trình đó, CB-GV nhà trường cũng đối mặt với không ít những khó
khăn, thách thức. Một trong số đó là yêu cầu mỗi CB-GV phải biết sao lưu và khai
thác dữ liệu hiệu quả nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lí, giáo dục tại đơn vị
Từ thực tế đó tôi đã tiến hành đề tài "Sử dụng dịch vụ lưu trữ đám mây trong
sao lưu và khai thác dữ liệu" nhằm vận dụng công nghệ điện toán đám mây để giải

quyết vấn đề đặt ra cho CB-GV ở đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về công nghệ điện toán đám mây, dịch vụ lưu trữ đám mây.
- Xác định dịch vụ lưu trữ đám mây phù hợp với thực tiễn tại đơn vị, góp phần
giải quyết vấn đề sao lưu và khai thác dữ liệu hiệu quả, phục vụ công tác quản lí, giáo
dục.
- Khả năng áp dụng rộng rãi dịch vụ lưu trữ đám mây trong công tác quản lí, giáo
dục.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu một số dịch vụ lưu trữ đám mây phổ biến hiện nay.
- Tiến hành sử dụng thử nghiệm một số dịch vụ lưu trữ đám mây tiêu biểu.
- Triển khai thí điểm trên nhóm 20 CB-GV tại đơn vị.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Thực nghiệm và tổng kết kinh nghiệm.

3
II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận về Điện toán đám mây (Cloud computing)
1.1. Khái niệm Điện toán đám mây (Cloud computing)
Điện toán đám mây
(Cloud computing), còn gọi là
điện toán máy chủ ảo, là mô
hình điện toán sử dụng các
công nghệ máy tính và phát
triển dựa vào mạng Internet.
Thuật ngữ "đám mây" ở đây là
lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet
(dựa vào cách được bố trí của

nó trong sơ đồ mạng máy tính)
và như một liên tưởng về độ
phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên
quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử
dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không
cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến
các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó. Theo tổ chức Xã hội máy tính IEEE "Nó là hình mẫu
trong đó thông tin được lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ được được
lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính
trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay, ". Điện toán đám mây là khái niệm
tổng thể bao gồm cả các khái niệm như phần mềm dịch vụ, Web 2.0 và các vấn đề khác xuất
hiện gần đây, các xu hướng công nghệ nổi bật, trong đó đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa
vào Internet để đáp ứng những nhu cầu điện toán của người dùng. Ví dụ, dịch vụ Google
AppEngine cung cấp những ứng dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể truy nhập
từ một trình duyệt web, còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ trên các máy chủ
.
1.2. Lịch sử phát triển của Điện Toán Đám Mây (ĐTĐM)
Sau khi khái niệm ĐTĐM được giới thiệu năm 1960, trong những năm sau đó,
nhiều công ty công nghệ thông tin trên thế giới đã được thành lập, và internet đã bắt
đầu được khởi nguồn. Vào năm 1971, Intel đã giới thiệu bộ vi xử lý đầu tiên, và Ray

4
Tomlinson – một kỹ sư tin học của hãng này đã viết một ứng dụng gửi tin nhắn từ máy
tính này đến máy tính khác , tương tự như những trình email bây giờ.
Cùng vào khoảng thời gian đó, năm 1974 Bill Gates và Paul Allen sáng lập
Microsoft, Steve Wozniak và Steve Jobs thành lập Apple Computers vào năm 1976 và
giới thiệu Apple cũng trong năm này. Và đặc biệt năm 1976, Robert Metcalfe của
Xerox trình bày khái niệm của Ethernet.
Những năm 80 đã có sự bùng nổ lớn trong ngành công nghiệp máy tính, đến năm
1980 đã có hơn 5 triệu máy tính đã được sử dụng, chủ yếu là trong chính phủ hoặc

trong cách doanh nghiệp. Vào năm 1981, IBM đã đưa ra mẫu máy tính đầu tiên cho
người dùng cá nhân, và chỉ sau đó 1 năm, Microsoft tung ra hệ điều hành MS-DOS mà
hầu hết những máy tính ở thời điểm đó đều chạy trên nền này. Và sau đó là sự ra đời
của Macintosh.
Tất cả những điều trên như là những hạt giống đầu tiền cho sử nảy mầm của
Internet giai đoạn sau này.
Vào năm 1990, thế giới đã chiêm ngưỡng một phương thức kết nối chưa từng có từ
trước đó, chính là phương thức Word Wide Web được phát hành bởi CERN, và được
sử dụng vào năm 1991. Vào năm 1993, trình duyệt đầu tiên đã xuất hiện và đã được
cấp phép cho các công ty tư nhân sử dụng để truy cập internet.
Khi đã có những bước tiến công nghệ lớn mạnh như vậy, các công ty công nghệ
trên thế giới đã bắt đầu nghĩ đến khả năng áp dụng internet để làm thương mại, tiếp
cận với mọi người một cách nhanh hơn. Điều đó đã thúc đấy sự ra đời của một số công
ty công nghệ có tiếng tăm sau này đó là Vào năm 1994, Netscape được thành lập, 1
năm sau đó Amazon & Ebay cũng chính thức ra đời.
Sự kết thúc của thập niên 90 và sự bắt đầu của thập niên 2000, cùng với những sự
phát triển vượt trội của công nghệ máy tính. Điện toán đám mây đã có môi trường
thích hợp để tung cánh bay cao, và trong thời gian này đã có những tiêu chuẩn nhất
định đã được phát triển đó là tính phổ biến cao, băng thông lớn và khả năng tương tác.
Salesforce.com ra mắt vào năm 1999 và là trang web đầu tiên cung cấp các ứng
dụng kinh doanh từ một trang web "bình thường" - những gì bây giờ được gọi là điện
toán đám mây.
Trong thời gian này, một số công ty chỉ mới bước đầu đầu tư chứ không thu về lợi
nhuận trực tiếp. Chúng ta có thể thấy Amazon và Google đầu tiên hoạt động đều

5
không thu lợi nhuận trong những năm đầu tiên khi họ ra đời. Tuy nhiên, để tiếp tục tồn
tại, họ đã phải suy nghĩ và cải tiến rất nhiều trong mô hình kinh doanh và khà năng đáp
ứng dịch vụ của họ cho khách hàng.
Năm 2002, Amazon đã giới thiệu Amazon Web Services. Điều này đã cho người

sử dụng có khả năng lưu trữ dữ liệu và khả năng xử lý công việc lớn hơn rất nhiều.
Năm 2004, sự ra đời chính thức của Facebook đã thực sự tạo ra cuộc cách mạng
hóa giao tiếp giữa người với người, mọi người có thể chia sẻ dữ liệu riêng tư của họ
cho bạn bè, điều này đã vô tình tạo ra được một định nghĩa mà thường được gọi là đám
mây dành cho cá nhân.
Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám mây của
mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng dụng này cho phép
mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác với chúng thông qua đám
mây. Sau đó, họ đưa ra Simple Storage Service (S3), Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ
trên mạng Internet. Nó được thiết kế cho bạn có thể sử dụng để lưu trữ và lấy bất kỳ số
lượng dữ liệu, bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi nào trên web.
Năm 2008, HTC đã công bố điện thoại đầu tiên sử dụng Android
Năm 2009, Google Apps đã chính thức được phát hành
Trong những năm 2010, các công ty đã phát triển điện toán đám mây để tích cực
cải thiện dịch vụ và khả năng đáp ứng của mình để phục vụ nhu cầu cho người sử
dụng một cách tốt nhất.
Dự đoán trong năm 2013 và về sau nữa, trên thế giới sẽ có khoảng 1 tỷ người sử
dụng Smart Phone, và năm 2015 thị trường máy tính bảng sẽ thu hút được khoảng 44
triệu người.
Điều này đã giúp cho các dịch vụ điện toán đám mây ngày càng phát triển vượt
bậc, mang đến nhiều trải nghiệm mới cho người dùng, kết nối ở khắp mọi nơi và mọi
lúc thông qua môi trường internet.
1.3. Nguyên lý hoạt động
Ta có thể hình dung nó là một phần trung gian để chúng ta có thể tương tác với các
nhà kho dữ liệu (warehouse), hoặc các trung tâm lưu trữ dữ liệu, người dùng tương tác
vào chúng mà không cần biết nó làm như thế nào. Điều này dẫn đến sự tiện dụng cho
người dùng….

6
1.4. Ưu nhược điểm của ĐTĐM

1.4.1. Ưu điểm
- Miễn phí: Rất nhiều ứng dụng trực tuyến có chất lượng rất tốt nhưng lại hoàn
toàn miễn phí.
- Dễ tiếp cận: Vì trang web "đỡ" hộ phần lớn công việc của bạn, nên bạn không
cần phải có một máy tính với cấu hình quá “khủng” khi sử dụng những ứng dụng kiểu
này. Chẳng hạn, bạn hoàn toàn có thể tiếp cận những dịch vụ điện toán đám mây chỉ
với một chiếc netbook.
- Di động. Bạn muốn cho bạn bè của mình xem một văn bản trong máy tính của
mình? Điều này không hề khó. Họ chỉ cần đăng nhập và nhận văn bản này qua dịch vụ
điện toán đám mây. Nếu cần một tài liệu trình chiếu và sử dụng trong một hội thảo
quan trọng, nhưng không may là chiếc laptop của bạn lại đột ngột dở chứng trên
đường ra sân bay? Điều này sẻ không thành vấn đề khi sử dụng điện toán đám mây, vì
bất kỳ máy tính nào cũng có thể truy cập tài liệu trình chiếu này.
- Linh hoạt. Khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây, bạn sẽ không còn chịu cảnh
gò bó khi chỉ có thể thao tác các tài liệu số trên các thiết bị thông dụng như desktop
hay laptop nữa. Có rất nhiều thiết bị có khả năng truy cập Internet hiện đã có thể sử
dụng được các dịch này, và bạn có thể thoải mái tải xuống các bức ảnh từ Flickr với
chú dế Blackberry, hay sử dụng ứng dụng trên iPhone để “quảng cáo” cuốn tiểu thuyết
đang viết dở cho bạn bè mình xem.
- Yên tâm tuyệt đối. Chắn chắn không ít lần bạn đã để mất những dữ liệu quý giá
chỉ bởi đã lỡ tay xóa nó đi mất, hay chiếc máy tính thân yêu bất ngờ bị cháy ổ cứng?
Một điểm rất tuyệt khi sử dụng các dịch vụ điện toán đám mây là nó sẽ trở thành một
mạng lưới thực sự an toàn.
1.4.2. Nhược điểm
Điều lo ngại đầu tiên từ mô hình điện toán đám mây chính là vấn đề tuân thủ luật lệ
của các công ty. Bằng cách tự lưu trữ ứng dụng của mình, một công ty có thể dễ dàng
xác định những mục tiêu kiểm soát và duy trì tình trạng toàn vẹn của dữ liệu theo yêu
cầu của luật lệ. Tuy nhiên, nếu công ty này muốn đưa những ứng dụng tài chính của
mình lên “đám mây”, họ chắc chắn sẽ phải đánh giá lại những mục tiêu kiểm soát để
bảo đảm không vi phạm vấn đề tuân thủ luật lệ.


7
Mối lo ngại thứ hai là vấn đề trộn lẫn dữ liệu. Các nhà cung cấp dịch vụ điện toán
đám mây thường lưu trữ dữ liệu của nhiều khách hàng khác nhau lên cùng một phần
cứng. Trong khi đó, các công ty muốn dữ liệu của họ được tách biệt rõ ràng so với dữ
liệu của đối thủ cạnh tranh.Một câu hỏi được đặt ra là khi nhà cung cấp dịch vụ sao lưu
dữ liệu, liệu dữ liệu giữa các công ty có bị trộn lẫn với nhau hay không. Khi một công
ty nào đó chấm dứt hợp đồng, liệu nhà cung cấp dịch vụ có chắc chắn là mình chỉ lấy
dữ liệu của mỗi công ty đó ra khỏi ổ tape hay không ? Một số công ty lo ngại dữ liệu
của họ có thể rơi vào tay đối thủ cạnh tranh bằng cách này.
Mối lo ngại thứ ba đến từ công nghệ ảo hóa. Tính năng này liên tục giám sát việc
sử dụng tài nguyên của các hệ điều hành hoạt động trên một máy ảo và phân bổ tài
nguyên có sẵn giữa các máy ảo khác. Khi những tài nguyên máy ảo trở nên hạn hẹp,
năng lực của nó sẽ được bổ sung bằng cách đưa những máy chủ ảo còn hoạt động sang
một máy chủ vật lý khác.Điều này nghe rất tuyệt, nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu máy
chủ vật lý này nằm ở cách rất xa công ty bạn, chẳng hạn như ở Nga hay Trung Quốc?
Khi đó, liệu bạn có thể bảo đảm được tính toàn vẹn của dữ liệu mình hay không?
1.5. Các nhánh của ĐTĐM
Dịch vụ ĐTĐM rất đa dạng và bao gồm tất cả các lớp dịch vụ điện toán từ cung
cấp năng lực tính toán trên dưới máy chủ hiệu suất cao hay các máy chủ ảo, không
gian lưu trữ dữ liệu, hay một hệ điều hành, một công cụ lập trình, hay một ứng dụng kế
toán … Các dịch vụ cũng được phân loại khá da dạng, nhưng các mô hình dịch vụ
ĐTĐM phổ biến nhất có thể được phân thành 3 nhóm: Dịch vụ hạ tầng (IaaS), Dịch vụ
nền tảng (PaaS) và Dịch vụ phần mềm (SaaS).



8
1.5.1. Dịch vụ hạ tầng IaaS (Infrastructure as a Service)
Dịch vụ IaaS cung cấp dịch vụ cơ bản bao gồm năng lực tính toán, không gian

lưu trữ, kết nối mạng tới khách hàng. Với dịch vụ này khách hàng làm chủ hệ điều
hành, lưu trữ và các ứng dụng do khách hàng cài đặt. Khách hàng điển hình của dịch
vụ IaaS có thể là mọi đối tượng cần tới một máy tính và tự cài đặt ứng dụng của
mình.
Ví dụ điển hình về dịch vụ này là dịch vụ EC2 của Amazon. Khách hàng có thể
đăng ký sử dụng một máy tính ảo trên dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống
điều hành (ví dụ, Windows hoặc Linux) và tự cài đặt ứng dụng của mình.
1.5.2. Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)
Dịch vụ PaaS cung cấp nền tảng điện toán cho phép khách hàng phát triển các
phần mềm, phục vụ nhu cầu tính toán hoặc xây dựng thành dịch vụ trên nền tảng
Cloud dó.Ở mức PaaS, khách hàng không quản lý nền tảng Cloud hay các tài nguyên
lớp như hệ điều hành, lưu giữ ở lớp dưới. Khách hàng điển hình của dịch vụ PaaS
chính là các nhà phát triển ứng dụng (ISV).
Dịch vụ App Engine của Google là một dịch vụ PaaS điển hình, cho phép khách
hàng xây dựng các ứng dụng web với môi trường chạy ứng dụng và phát triển dựa trên
ngôn ngữ lập trình Java hoặc Python.
1.5.3. Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)
Dịch vụ SaaS cung cấp các ứng dụng hoàn chỉnh như một dịch vụ theo yêu cầu
cho nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài đặt. Khách hàng lựa chọn ứng
dụng phù hợp với nhu cầu và sử dụng mà không quan tâm tới hay bỏ công sức quản lý
tài nguyên tính toán bên dưới.
Dịch vụ SaaS nổi tiếng nhất phải kể đến Salesforce.com với các ứng dụng cho
doanh nghiệp mà nổi bật nhất là CRM. Các ứng dụng SaaS cho người dùng cuối phổ
biến là các ứng dụng office Online của Microsoft hay Google Docs của Google.

9

1.6. Các mô hình triển khai
1.6.1. Đám mây “công cộng” (Public Cloud)
Đây là mô hình mà hạ tầng ĐTĐM được một tổ chức sỡ hữu và cung cấp dịch vụ

rộng rãi cho tất cả các khách hàng thông qua hạ tầng mạng Internet hoặc các mạng
công
cộng
diện
rộng.
Các ứng
dụng
khác
nhau
chia sẻ
chung
tài
nguyên
tính toán, mạng và lưu trữ. Do vậy, hạ tầng ĐTĐM được tiết kế để đảm bảo cô lập về
dữ liệu giữa các khách hàng và tách biệt về truy cập

10
Các dịch vụ Public Cloud hướng tới số lượng khách hàng lớn nên thường có năng
lực về hạ tầng cao, đáp ứng nhu cầu tính toán linh hoạt, đem lại chi phí thấp cho khách
hàng. Do đó khách hàng của dịch vụ trên Public Cloud sẽ bao gồm tất cả các tầng lớp
mà khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ sẽ được lợi thế trong việc dễ dàng tiếp
cận các ứng dụng công nghệ cao, chất lượng mà không phải đầu tư ban đầu, chi phí sử
dụng thấp, linh hoạt
1.6.2. Đám mây “doanh nghiệp” (Private Cloud)
Đám mây doanh nghiệp (Private Cloud) là mô hình trong đó hạ tầng đám mây
được sở hữu bởi một tổ chức và phục
vụ cho người dùng của tổ chức đó.
Private Cloud có thể được vận hành
bởi một bên thứ ba và hạ tầng đám
mây có thể được đặt bên trong hoặc

bên ngoài tổ chức sở hữu (tại bên thứ
ba kiêm vận hành hoặc thậm chí là
một bên thứ tư).
Private Cloud được các tổ chức,
doanh nghiệp lớn xây dựng cho mình
nhằm khai thác ưu điểm được các tổ
chức, doanh nghiệp lớn xây dựng cho mình nhằm khai thác ưu điểm về công nghệ và
khả năng quản trị của ĐTĐM. Với Private Cloud, các doanh nghiệp tối ưu được hạ
tầng IT của mình, nâng cao hiệu quả sử dụng, quản lý trong cấp phát và thu hồi tài
nguyên, qua đó giảm thời gian đưa sản phẩm sản xuất, kinh doanh ra thị trường.
1.6.3. Đám mây “chung” (Community Cloud)
Đám mây chung (Community
Cloud) là mô hình trong đó hạ
tầng đám mây được chia sẻ bởi
một số tổ chức cho cộng đồng
người dùng trong các tổ chức đó.
Các tổ chức này do đặc thù
không tiếp cận với các dịch vụ

11
Public Cloud và chia sẻ chung một hạ tầng ĐTĐM để nâng cao hiệu quả đầu tư và sử
dụng.
1.6.4. Đám mây “lai” (Hybrid Cloud)
Mô hình đám mây lai (Hybrid Cloud) là mô hình bao gồm hai hoặc nhiều hơn các
đám mây trên tích hợp với nhau. Mô hình Hybrid Cloud cho phép chia sẻ hạ tầng hoặc
đáp ứng nhu cầu trao đổi dữ liệu.

2. Cơ sở lý luận về Dịch vụ lưu trữ đám mây (Cloud Storage)
2.1. Khái niệm Dịch vụ lưu trữ đám mây (Cloud Storage)
Công nghệ điện toán đám mây được coi là một cuộc cách mạng lớn trong thời đại

Internet, làm thay đổi phương thức lưu trữ dữ liệu một cách thông minh và tiện lợi
hơn. Trong đó được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là dịch vụ lưu trữ đám mây hay
Cloud Storage.
Nói một cách nôm na, Cloud Storage là dịch vụ lưu trữ dữ liệu online, nơi mọi
người có thể lưu trữ các dữ liệu trên Internet một cách tiện lợi. Dữ liệu sẽ được lưu trữ
trên Internet (đám mây) và bạn có thể truy cập, sử dụng bất cứ lúc nào, tại bất cứ nơi
đâu, thông qua một PC, Ipad hoặc điện thoại di động, rất nhanh chóng và dễ dàng miễn

12
là được kết nối Internet và được dịch vụ lưu trữ đám mây đó hỗ trợ thì đều có thể truy
cập sử dụng dịch vụ.
2.2. Một số dịch vụ lưu trữ đám mây trên thế giới
TT

Các dịch vụ lưu trữ
(phiên bản miễn phí)
Dung
lượng
miễn
phí
Dung
lượng
mở
rộng
Tải
trực
tiếp

Đồng
bộ

hóa

hóa

Phần
mềm
Băng
thông
1.


50
GB

Chỉ
trên
Android

Không
hạn
chế
2.


02
GB
X
05
GB/th
3.



50
GB

Ko
mobile

Không
hạn
chế
4.


10
GB
50
GB
Đủ
Không
hạn
chế
5.


07
GB
X Đủ
Không
hạn

chế
6.


10
GB
X X Đủ
10
GB/th
7.


05
GB
X X
Ko
Linux
Ko
hạn
chế
8.


50
GB
X X Đủ
Không
hạn
chế
9.



05
GB
X X
Ko
Linux
Không
hạn
chế
10.


15
GB
X Đủ
Không
hạn
chế
11.


05
GB
20
GB
X X Đủ
Không
hạn
chế

12.

SpiderOak

02
GB
08
GB
X X Đủ
Không
hạn
chế
13.


15
GB
60
GB
X X Đủ
Không
hạn
chế

13
14.


05
GB

20
GB
X X X
Ko
Linux
01
GB/ng
15.


02
GB
16,5
GB
X X X Đủ
20
GB/ng
16.


05
GB
20
GB
X X X Đủ
Không
hạn
chế
 Phần mềm: Đủ - có trên Windows, Mac, Linux và Mobile (iOS, Android,
Windows Mobile)

 Băng thông: /th – trên tháng; /ng – trên ngày
* Đánh giá các dịch vụ lưu trữ đám mây:
- Do yêu cầu về hỗ trợ người dùng tự động sao lưu dữ liệu để đảm bảo an toàn dữ
liệu trước các sự cố nên ta loại đi các dịch vụ không hỗ trợ tính năng quan trọng này,
bao gồm: Mega, FileDen, Fshare, Mediafire.
- Xét về tính năng mã hóa dữ liệu để chống lại những truy cập trái phép từ bên
ngoài, đảm bảo bảo mật dữ liệu ta loại thêm OneDrive và GoogleDrive.
- Xét tiếp yếu tố dung lượng lưu trữ miễn phí được cung cấp thì ADrive (50 GB)
đứng đầu nhưng nếu cộng thêm khả năng mở rộng thì vị trí này thuộc về Copy (65
GB). Yếu tố này được đề cập vì đây là yếu tố giúp người dùng sử dụng lâu dài, tránh
việc xóa bỏ dữ liệu vì thiếu dung lượng lưu trữ (vấn đề này tương tự với dung lượng
email, từng gây khó khăn cho người dùng một thời). Đến đây, ta loại đi các dịch vụ:
Box, Amozon cloud drive, Adrive, iCloud, Cubby, SpiderOak, OpenDrive,
Dropbox, Ubutu one. Thêm vào đó yếu tố giới hạn băng thông cũng làm cho
OpenDrive, Dropbox kém hấp dẫn.
So với Ubutu one hơn Copy về tải file trực tiếp còn Copy lại hơn hẳn về dung
lương lưu trữ (65 GB so với 25 GB). Các yếu tố còn lại là như nhau. Tuy nhiên, yếu tố
tải file trực tiếp chỉ giúp tải file được chia sẻ nhanh hơn nhưng điều chúng ta cần hơn
là phần sao lưu dữ liệu nên Copy vẫn là sự lựa chọn số 1.
3. Dịch vụ lưu trữ đám mây


Copy.com là một dịch vụ lưu trữ dữ liệu dựa trên nền điện toán đám mây mới,
tương tự như Dropbox, Google Drive, Box… Việc sử dụng Copy.com khá dễ dàng và

14
đặc biệt, bạn có thể sở hữu dung lượng miễn phí lên đến 15 GB + 5 GB ngay sau khi
đăng ký.
Hiện Copy.com hỗ trợ cả người dùng máy tính Mac, Windows, Linux và các thiết
bị di động chạy iOS hay Android.

3.1. Đăng kí và cài đặt ứng dụng Copy lên máy tính (xem phụ lục 1).
3.2. Sử dụng cơ bản
a) Đồng bộ dữ liệu:
- Dữ liệu được lưu vào thư mục Copy được tự động đồng bộ theo thời gian thực
(ngay lập tức) lên trang chủ của Copy.
- Khi người dùng thao tác lên file được lưu trữ trong thư mục đồng bộ bao gồm:
thay đổi tên (Rename), sao chép (Copy), xóa (Delete), sửa chữa… cũng đều được tự
động đồng bộ.
- Cùng một tài khoản miễn phí, người dùng có thể cài đặt ứng dụng Copy lên
nhiều máy tính, nhiều thiết bị. Khi người dùng thực hiện các thao tác lên file ở một
thiết bị thì sự thay đổi này sẽ ngay lập tức được đồng bộ lên trang chủ và trang chủ sẽ
đồng bộ lên tất cả các thiết bị còn lại (nếu có kết nối Internet tại thời điểm đó hoặc
ngay sau khi thiết bị đó kết nối Internet).
b) Khai thác dữ liệu:
- Đa dạng cách thức khai thác dữ liệu cá nhân:
+ Người dùng có thể khai thác dữ liệu từ nhiều máy tính cá nhân có cài ứng
dụng Copy (máy tính cá nhân tại nhà, máy tính cá nhân được cấp ở cơ quan): dữ liệu
luôn được đồng bộ theo thời gian thực giữa các máy tính.
+ Người dùng cũng có thể khai thác dữ liệu trên các thiết bị di động
(Smartphone, Tablet) có cài ứng dụng Copy: mặc dùng dữ liệu vẫn được đồng bộ theo
thời gian thực nhưng do đặc thù tiết kiệm bộ nhớ nên ứng dụng không tự động tải về
tất cả dữ liệu mà chỉ tải về những dữ liệu mà người dùng cần khai thác.
+ Đối với những máy tính dùng chung trong cơ quan, người dùng chỉ cần truy
cập vào trang chủ Copy để tải dữ liệu về khai thác sau đó tải lên dữ liệu mới cập nhật
thì dữ liệu mới này sẽ được đồng bộ ngay đến các thiết bị cá nhân.
* Mách nhỏ: Đối với máy tính dùng chung, người dùng không nên sử dụng
tính năng đồng bộ dữ liệu từ ứng dụng Copy mà nên khai thác dữ liệu từ trang chủ của

15
Copy. Vì khi đồng bộ thì dữ liệu cá nhân sẽ được tải về máy tính và người khác có thể

sử dụng dữ liệu của mình.
Những cách khai thác trên giúp cho người dùng yên tâm sử dụng dữ liệu ở bất cứ
máy tính nào và ở bất cứ thời điểm nào với dữ liệu luôn được cập nhật mới nhất.
Người dùng không phải lo lắng việc “quên” chép theo dữ liệu để mang đi công tác.
c) Chia sẻ dữ liệu:
Người dùng có thể chia sẻ dữ liệu (cả thư mục hoặc từng file) cho bạn bè, đồng
nghiệp hoặc bất kì người dùng khác bằng nhiều cách thức linh hoạt:
+ Trên trang web của Copy: nhấp chuột phải lên file hoặc thư mục cần chia sẻ,
chọn Share. Người dùng có thể chia sẻ qua Facabook, Twitter, Google+ hoặc qua
email.
+ Trên máy tính cá nhân: nhấp chuột phải lên file hoặc thư mục cần chia sẻ
(trong thư mục Copy), chọn Copy Actions → chọn Copy public link. Sau đó người
dùng có thể chia sẻ link này qua Facabook, Twitter, Google+ và hoặc email.
Cách thức chia sẻ này giúp người dùng tiết kiệm thời gian (vì không phải đăng
kí thêm một dịch vụ chia sẻ file khác, upload dữ liệu lên dịch vụ đó…), tiết kiệm chi
phí (không phải trả tiền thêm cho 1 dịch vụ khác, nếu không có miễn phí) và có thể
chia sẻ file dung lượng lớn qua email.
d) Sao lưu và khôi phục dữ liệu:
Chức năng tự đồng đồng bộ dữ liệu còn là một cách sao lưu dữ liệu tuyệt vời, dữ
liệu sẽ được sao lưu theo thời gian thực lên trang chủ của Copy, lên nhiều máy tính cá
nhân có cài ứng dụng Copy (máy tính cá nhân tại nhà, máy tính cá nhân được cấp ở cơ
quan…). Như vậy người dùng sẽ có ít nhất 3 bản dữ liệu được lưu ở 3 nơi khác nhau.
- Trong trường hợp xảy ra sự cố làm mất hết dữ liệu trên máy tính cá nhân (hỏng
hóc ổ cứng hoặc format toàn bộ phân vùng dữ liệu), người dùng chỉ cần cài đặt lại ứng
dụng Copy, đăng nhập thì toàn bộ dữ liệu sẽ được khôi phục trên máy tính cá nhân đó.
* Mách nhỏ: Trong trường hợp vẫn còn giữ lại được một phần dữ liệu, người dùng
chỉ việc sao chép dữ liệu đó vào thư mục Copy (vừa cài đặt lại) thì ứng dụng Copy sẽ
tự động so sánh dữ liệu hiện có với dữ liệu trên máy chủ, sau đó sẽ sao chép dữ liệu
được sao lưu máy chủ của Copy về máy tính (nếu máy tính chưa có) và tải dữ liệu mới
lên trang chủ chứ không chỉ copy đơn thuần như nhiều dịch vụ khác (tạo dữ liệu trùng

lặp làm lãng phí dung lượng lưu trữ).

16
- Trong trường hợp người dùng xóa nhầm dữ liệu trên trang chủ của Copy thì phải
ngay lập tức thực hiện các thao tác sau:
+ Ngắt ngay lập tức kết nối Internet của một trong những máy tính cá nhân mà
người dùng sử dụng để đồng bộ dữ liệu.
+ Copy toàn bộ dữ liệu trong thư mục Copy của máy tính đó ra phân vùng khác.
Làm như thế vì dịch vụ Copy xem dữ liệu trên trang chủ là dữ liệu “gốc”, quan
trọng nhất. Ngay khi người dùng xóa trên trang chủ của Copy thì nó sẽ tự động xóa dữ
liệu ở tất cả máy tính cá nhân mà người dùng sử dụng để đồng bộ dữ liệu. Do đó việc
thực hiện 2 thao tác trên là nhằm giúp người dùng bảo toàn dữ liệu trên máy tính cá
nhân.
- Để sử dụng lại, người dùng chỉ việc chỉ định lại thư mục cần sao lưu thì ứng dụng
Copy lúc này sẽ đồng bộ mới dữ liệu với trang chủ bình thường.
* Mách nhỏ: Một ưu điểm nữa của Copy là ngay khi xóa dữ liệu thì dung lượng
lưu trữ sẽ được khôi phục ngay lập tức chứ không như nhiều dịch vụ khác như
SugarSync hay Dropbox…phần dung lượng do xóa bỏ dữ liệu không được phục hồi
ngay mà phải chờ thời gian sau dịch vụ mới phục hồi lại.
3.3. Đánh giá dịch vụ Copy
- Một số ưu điểm chính:
 Đăng kí tài khoản miễn phí dễ dàng, nhanh chóng.
 Hỗ trợ nhiều hệ điều hành (
Windows, Linux, Mac, Android, iOS)
, nhiều
thiết bị (máy tính cá nhân, Smartphone, Tablet).
 Ứng dụng Copy: dễ cài đặt, trực quan, dễ sử dụng
 Dung lượng lưu trữ lớn (15 GB ban đầu + 50 GB thưởng)
 Dữ liệu được đồng bộ theo thời gian thực, khả năng đồng bộ thông minh.
 Dữ liệu lưu trữ được bảo mật tốt.

 Băng thông không hạn chế
- Một số hạn chế:
 Không cho phép tải trực tiếp từ link chia sẻ
 Ứng dụng còn chiếm bộ nhớ máy tính khá lớn (gần 50 MB), làm máy tính có
cấu hình yếu sẽ hoạt động chậm chạp nếu chạy đa ứng dụng.

17
4. Thực trạng của vấn đề tại đơn vị
- Vấn đề 1: Thực hiện chủ trương tin học hóa công tác quản lí và giảng dạy nên
hầu hết các hoạt động của đơn vị đều được thực hiện nhờ vào máy tính. Dữ liệu được
lưu trữ và xử lý trên máy tính là chủ yếu (trừ dữ liệu thiết yếu buộc phải lưu trữ ở dạng
bản giấy). Và CB-GV có thể xử lý dữ liệu công tác tại nhà riêng chứ không phải làm
tại đơn vị. Nhưng điều này lại tạo nên những khó khăn nhất định: Một số CB-GV chỉ
mang theo bản in cứng, không mang theo file dữ liệu mềm đến cơ quan (do quên
hoặc không có thiết bị lưu trữ di động). Do đó khi cần điều chỉnh dữ liệu thì CB-GV
phải quay về nhà. Điều này gây hao phí thời gian, công sức, tiền bạc và đem lại sự mệt
mỏi về tinh thần.
- Vấn đề 2: Hầu hết CB-GV chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sao lưu dữ
liệu hoặc không biết cách sao lưu dữ liệu. Ngay cả những CB-GV có ý thức và biết sao
lưu dữ liệu thì việc sao lưu lại không được thực hiện một cách khoa học (thiếu thường
xuyên, không biết cách sắp xếp) gây mất dữ liệu, trùng lắp dữ liệu làm lãng phí không
gian lưu trữ.
- Vấn đề 3: Việc bùng nổ công nghệ di động tạo điều kiện cho nhiều CB-GV sở
hữu những thiết bị di động hiện đại (ngoài máy tính cá nhân) như Smartphone,
tablet… Nhưng nhiều người chỉ sử dụng cho mục đích giải trí. Vậy tại sao không tận
dụng những thiết bị này phục vụ công việc? Bằng cách nào để sử dụng ngay dữ liệu
trên các thiết bị này mà không phải thực hiện nhiều thao tác phức tạp? (vì phần lớn
người dùng Smartphone, tablet… không biết cách kết nối và chuyển dữ liệu từ máy
tính lên các thiết bị đó).
5. Giải quyết vấn đề

Để giải quyết những vấn đề nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứ và triển khai thực
hiện đề tài như sau:
a) Nghiên cứu về điện toán đám mây và dịch vụ lưu trữ đám mây: thông qua
việc đọc các tạp chí về CNTT hàng tuần, tham gia các diễn đàn CNTT.
b) Dùng thử các dịch vụ lưu trữ đám mây:
Bản thân tôi đã sử dụng 10/16 dịch vụ lưu trữ nêu trên, bao gồm: Mega, Fshare,
Mediafire, OneDrive, Box, ADrive, iCloud, Google Drive, Copy, Dropbox.

18
Bản thân tự nhận xét chất lượng từng dịch vụ và tham khảo ý kiến đánh giá được
chia sẻ bởi những người dùng khác trên các diễn đàn. Cuối cùng tôi chọn dịch vụ
Copy để sử dụng lâu dài và triển khai thí điểm cho một số CB-GV tại đơn vị.
c) Khai thác dịch vụ lưu trữ Copy
Tôi đã sử dụng dịch vụ này từ tháng 4/2013-12/2013. Tôi sử dụng hầu hết các
chức năng do dịch vụ này cung cấp trên máy tính cá nhân, smartphone (hệ điều hành
iOS) và tablet (hệ điều hành iOS):
- Đồng bộ, sao lưu dữ liệu trên máy tính cá nhân ở cơ quan và ở nhà.
- Khai thác dữ liệu từ smartphone phục vụ báo cáo hội họp.
- Khai thác dữ liệu từ tablet phục vụ giảng dạy trên lớp.
- Chia sẻ dữ liệu cho đồng nghiệp trong đơn vị.
d) Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng
Trong tháng 12/2013 tôi cũng đã tiến hành xây dựng tài liệu hướng dẫn cài đặt và
sử dụng cơ bản, bao gồm: tài liệu in và video.
e) Triển khai cho CB-GV tại đơn vị:
Tôi đã triển khai hướng dẫn đăng kí, sử dụng dịch vụ lưu trữ Copy cho 18 CB-GV
trong nhà trường trong tháng 01/2014.
6. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
6.1. Thuận lợi
- Bản thân tác giả có trình độ tin học cơ bản nên thuận lợi trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu và sử dụng thử nghiệm các dịch vụ lưu trữ trực tuyến.

- Có đầy đủ phương tiện để sử dụng thử nghiệm : máy tính cá nhân, smartphone,
tablet.
6.2. Khó khăn
- Mất nhiều thời gian tìm hiểu và sử dụng thử nghiệm để lựa chọn dịch vụ phù hợp
nhất.
- Chưa thử nghiệm được trên các thiết bị sử dụng hệ điều hành Android.
6.3. Kết quả thực hiện :
- Tác giả đã tìm hiểu và thử nghiệm nhiều dịch vụ lưu trữ đám mây (10/16 dịch vụ
phổ biến) để tìm dịch vụ phù hợp, giải quyết tốt các vấn đề đặt ra tại đơn vị.
- Xác định được dịch vụ lưu trữ đám mây phù hợp: dịch vụ lưu trữ Copy.

19
- Xây dựng được tài liệu hướng dẫn cài đặt và sử dụng cơ bản, bao gồm: tài liệu in
và video.
- Triển khai sử dụng thí điểm trong CB-GV tại đơn vị và được đánh giá cao.
Để đánh giá chất lượng và hiệu quả của dịch vụ lưu trữ Copy, tôi đã tiến hành phỏng
vấn những CB-GV đã sử dụng, ý kiến đánh giá như sau :
o Đăng kí dịch vụ: 83,3% người dùng cho rằng việc đăng kí đơn giản, nhanh
chóng. 16,7% người dùng còn lại « có chút khó khăn với tiếng anh khi thực
hiện việc đăng kí ».
o Dung lượng lưu trữ : 100% người dùng cho rằng dung lượng miễn phí được
cung cấp ban đầu là đủ để sử dụng cho các nhu cầu cơ bản (15 GB) và cao
hơn nhiều dịch vụ lưu trữ miễn phí khác.
o Khả năng mở rộng dung lượng lưu trữ : 72,2% người dùng tin rằng mình
có thể mở rộng thêm dung lượng lưu trữ thông qua việc cài đặt ứng dụng,
chia sẻ dữ liệu, giới thiệu thêm người dùng mới…. 27,8% người dùng còn lại
cho rằng khó để có thêm dung lượng miễn phí ở nội dung giới thiệu thêm
người dùng mới.
o Chức năng đồng bộ, sao lưu: 100% người dùng hài lòng với chức năng này.
Họ rất yên tâm về dữ liệu được sao lưu tự động, tức thời nên không phải lo sợ

mất dữ liệu trong trường hợp máy tính hỏng bất ngờ. 100% người dùng yên
tâm khi đi công tác hoặc đến cơ quan làm việc mà không phải lo lắng việc
mang theo các tập tin phục vụ công việc đã được soạn thảo trước tại nhà.
o Tốc độ đồng bộ, sao lưu dữ liệu: 83,33% người dùng đánh giá cao tốc độ
đồng bộ hóa dữ liệu của dịch vụ Copy. 11,11% cho rằng tốc độ còn khá
chậm. 5,56% cho rằng « khó đánh giá do phụ thuộc tốc độ đường truyền
Internet ».
o Mã hóa dữ liệu: 100% người dùng cho rằng việc mã hóa dữ liệu trên dịch
vụ là cần thiết để đảm bảo an toàn dữ liệu.
o Hệ điều hành: 100% người dùng đánh giá cao việc dịch vụ này có thể chạy
trên nhiều hệ điều hành
Windows, Linux, Mac, Android, iOS. Điều này
giúp họ có thể khai thác thiết bị hiện có hoặc tự do lựa chọn thiết bị để sử
dụng.


20
o Ứng dụng chuyên nghiệp: 100% người dùng đánh giá cao việc nhà cung
cấp dịch vụ xây dựng đầy đủ các ứng dụng riêng cho dịch vụ này trên nhiều
thiết bị. Mặc dù họ chỉ là người dùng miễn phí. Thêm vào đó, ứng dụng Copy
có giao diện đơn giản, trực quan và ứng dụng hoạt động khá ổn định.
o Sử dụng trên smartphone: 44,4% người dùng hài lòng với việc khai thác
dịch vụ này từ Smartphone. 16,7% người dùng cho rằng « chữ hiển thị trên
smartphone quá nhỏ, khó đọc ». Số người dùng còn lại không có ý kiến do
không dùng smartphone.
o Sử dụng trên tablet: 22,2% người dùng đánh giá cao việc khai thác dịch vụ
này từ tablet phục vụ công việc và giảng dạy. Số người dùng còn lại không có
ý kiến do không có dùng tablet nhưng nói rằng họ sẽ sử dụng khi trang bị
được tablet. 100% người dùng tablet hào hứng khi có thể dùng thiết bị này
phục vụ công việc và giảng dạy thay vì chỉ dùng cho việc giải trí. Họ cũng

cho rằng ứng dụng Copy trên tablet đã giúp « giải phóng » họ khỏi mớ dây
cáp và chương trình kết nối có phần phức tạp với họ.
o Băng thông dịch vụ: 100% người dùng đánh giá cao việc Không hạn chế
băng thông của dịch vụ, điều này giúp họ thoải mái khai thác dịch vụ mà
không lo gặp phải vấn đề không thể sử dụng dữ liệu khi hết băng thông như
các dịch vụ khác.
o 100% người dùng hài lòng vì dịch vụ hoàn toàn miễn phí với đầy đủ các
chức năng thiết yếu.
6.4. Bài học kinh nghiệm :
- Bản thân tác giả phải tự thử nghiệm nhiều dịch vụ lưu trữ đám mây thì mới có thể
đánh giá chất lượng của từng nhà cung cấp dịch vụ. Còn phần lớn các bài viết trên các
diễn đàn đều ca ngợi chung chung các dịch vụ này.
- Tài liệu hướng dẫn phải mô tả từng bước cụ thể và chỉ nên triển khai trong từng
nhóm nhỏ để có thể hỗ trợ tốt cho từng người tham dự. Triển khai theo phương pháp :
mỗi người tự thực hiện từng thao tác trên máy tính cá nhân.
- Chia sẻ những thủ thuật nhỏ để người dùng sử dụng hiệu quả.
6.5. Khả năng phổ biến của đề tài :
Đề tài có khả năng phổ biến rộng rãi đến toàn thể CB-GV để đảm bảo tính an toàn,
tính linh hoạt khi khai thác dữ liệu. Bất kì CB-GV nào có trình độ tin học căn bản và

21
được hỗ trợ bước đầu đều có thể sử dụng có hiệu quả dịch vụ lưu trữ đám mây (điển
hình là dịch vụ Copy).
6.6. Khả năng mở rộng của đề tài :
Tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực hiện đề tài theo hướng:
- Thực hiện việc đồng bộ dữ liệu theo nhóm người dùng thực hiện cùng nhiệm vụ
trong đơn vị, thực hiện việc đồng bộ dữ liệu cho kho tài nguyên tư liệu giảng dạy
chung cho toàn đơn vị.
- Tìm hiểu việc tích hợp chức năng chỉnh sửa trực tuyến tài liệu vào dịch vụ lưu trữ
Copy.

- Tìm hiểu việc di chuyển dữ liệu giữa các dịch vụ lưu trữ đám mây để người dùng
có thể khai thác tối đa ưu điểm của nhiều dịch vụ lưu trữ khác nhau cho những nhu cầu
khác nhau.



22
III. KẾT LUẬN

Đề tài đã giải quyết tốt các vấn đề đặt ra tại đơn vị, với các dịch vụ lưu trữ đám
mây mà điển hình nhất là dịch vụ Copy, người dùng (CB-GV) có thể:
- Yên tâm xử lý dữ liệu công tác tại nhà riêng, không phải lo lắng việc không chép
theo dữ liệu phục vụ cho công tác khi đến làm việc tại cơ quan hay đi công tác. Không
phải hao phí thời gian, công sức, tiền bạc vì “quên” mang theo dữ liệu.
- Sao lưu, đồng bộ dữ liệu chuyên nghiệp, hiệu quả: dữ liệu cá nhân được đảm
bảo an toàn do được sao lưu tự động, sao lưu nhiều nơi và việc sao lưu được thực hiện
hết sức thông minh (không trùng lắp dữ liệu làm lãng phí không gian lưu trữ). Việc
phục hồi dữ liệu khi có sự cố cũng được thực hiện bằng vài thao tác đơn giản, nhanh
chóng.
- Đa dạng hình thức khai thác dữ liệu phục vụ công việc và giảng dạy: CB-GV
có thể sử dụng Smartphone, tablet… để khai thác dữ liệu phục vụ hội họp, báo cáo,
giảng dạy cho HS (sử dụng tư liệu, giáo án, bài trình chiếu điện tử…). Không phải lo
lắng vì những thao tác phức tạp cho việc truyền dữ liệu từ máy tính lên Smartphone,
tablet mà có thể khai thác dữ liệu gần như ngay lập từ nhờ sự hỗ trợ của ứng dụng
Copy
Việc triển khai thực hiện đề tài đã thu hút được nhiều CB-GV sử dụng và bước đầu
nhận được những phản hồi hết sức tích cực về các mặt như: đăng kí dịch vụ; dung
lượng lưu trữ; khả năng mở rộng dung lượng lưu trữ; chức năng đồng bộ, sao
lưu; tốc độ đồng bộ, sao lưu dữ liệu; mã hóa dữ liệu; hệ điều hành; ứng dụng
chuyên nghiệp; băng thông dịch vụ… Bên cạnh đó cũng có những phản hồi chưa

như kì vọng của tác giả về khả năng triển khai trên Smartphone, Tablet.
Đề tài cũng mở ra khả năng sử dụng dịch vụ lưu trữ trực tuyến cho những hoạt
động nhóm, tập thể tại đơn vị với những chức năng cao hơn (như chỉnh sửa trực
tuyến…).
Tất cả những điều trên là động lực giúp tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài và mở rộng
nghiên cứu để khai thác tối đa ưu điểm của các dịch vụ điện toán đám mây (mà tiêu
biểu là dịch vụ lưu trữ) phục vụ cho yêu cầu quản lý và giảng dạy tại đơn vị.
Trên đây là một vài sáng kiến kinh nghiệm đúc kết được trong quá trình vận dụng
công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giáo dục tại đơn vị. Tôi rất mong nhận được

23
sự góp ý của quí thầy cô đồng nghiệp, quí lãnh đạo ngành … để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi được hoàn thiện và triển khai thực hiện hiệu quả hơn. Và để sáng kiến
kinh nghiệm này thật sự giúp ích mỗi CB-GV trong việc thực hiện nhiệm vụ ở thời đại
CNTT.

Cái Răng, ngày 20 tháng 04 năm 2014
Người viết,







TRỊNH NGUYỄN THI BẰNG

24
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Điện toán đám mây
( />C3%A1m_m%C3%A2y)
2. Điện toán đám mây
(
3. Dịch vụ lưu trữ điện toán đám mây
(
4. Dịch vụ lưu trữ điện toán đám mây
(
5. Dịch vụ lưu trữ đám mây nào phù hợp
( />vu-luu-tru-dam-may-nao-phu-hop/)
6. 15 dịch vụ lưu trữ đám mây miễn phí thay thế cho dropbox
( />dropbox.2153680/)

×