Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Công ty quản lý bến xe Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.42 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


MỤC LỤC
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
TT NỘI DUNG Trang
LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I THỰC TẬP CHUNG 3
1.1
KHÁI QUÁT CHUNG
3
1.1.1 Thông tin về doanh nghiệp 3
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 5
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty 6
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban 6
1.1.5 Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị 10
1.2
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG
11
1.2.1 Công tác kế hoạch 11
1.2.2 Công tác tài chính kế toán 16
1.2.3 Công tác tổ chức nhân sự 23
1.2.4 Công tác tổ chức quản lý và điều hành xe 25
1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 32
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 32
1.3.2 Đánh giá tình hình kinh doanh 33
PHẦN II
THỰC TẬP CHUYÊN SÂU 34
2.1.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI ĐƠN VỊ
34


2.1.1.
Lực lượng và cơ cấu lao động
34
2.1.2 Phân công lao động và hợp tác lao động 36
2.1.3 Thực hiện định mức lao động 37
2.1.4 Tổ chức và phục vụ chỗ làm việc 38
2.1.5 Các hình thức kích thích vật chất, tinh thần đối với người lao động 39
2.1.6 Bồi dưỡng và nâng cao trình độ, chuyên môn cho người lao động 40
2.1.7 Điều kiện lao động chế độ làm việc và nghỉ ngơi 41
2.1.8 Tổ chức thi đua trong đơn vị 43
2.1.9 Kỷ luật lao động 48
2.2
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE HÀ NỘI
52
2.2.1 Những kết quả đạt được. 52
2.2.2 Một số tồn tại 53
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu cần thiết đối với mỗi sinh viên trước
khi kết thúc khoá học . Đây là phương pháp thực tế hóa kiến thức giúp cho sinh
viên khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được yêu cầu cuả xã
hội nói chung và của các công việc nói riêng .Trong thời gian thực tập này sinh
viên được tiếp cận với tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như quan sát
để học tập phong cách và kinh nghiệm làm việc, học hỏi nhiều nội dung trong

thực tế đồng thời để phát hiện ra những kiến thức chưa đầy đủ từ đó bổ sung, bù
đắp chúng trước khi ra trường .
Với bản thân là một sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, mục
tiêu đặt ra cho 06 tuần thực tập của em là học hỏi thêm những kinh nghiệm thực
tế đồng thời được trực tiếp tìm hiểu những công việc liên quan đến chuyên
ngành đã học. Được sự giới thiệu của nhà trường và đồng ý của Công ty quản lý
bến xe Hà Nội em đã được thực tập ở đây .Trong quá trình thực tập tổng hợp,
em đã tiếp cận được một số nội dung về hoạt động kinh doanh chung của Công
ty , và công tác tổ chức lao động tại đơn vị .
Vì điều kiện thời gian có hạn với cách tiếp cận , tìm hiểu và phân tích tình
hình thực tế còn nhiều hạn chế , nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu
sót . Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung, sửa chữa của các Thầy, Cô giáo,
và toàn thể cán bộ công nhân viên đơn vị thực tập. Xin chân thành cảm ơn cô
giáo hướng dẫn : ThS. Trần Thị Hòa , cùng tập thể cán bộ công nhân viên Công
ty quản lý bến xe Hà Nội đã nhiệt tình giành thời gian quý báu giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập này .
Bản báo cáo thực tập của em gồm 2 phần :
Phần 1: Thực tập chung
Khái quát chung về Công ty quản lý bến xe Hà Nội
Phần 2 : Thực tập chuyên sâu
Công tác tổ chức lao động tại đơn vị
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


PHẦN 1
THỰC TẬP CHUNG
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.1 THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP

Tên giao dịch: Công ty quản lý bến xe Hà Nội.
Có trụ sở tại: Gác 2 bến xe phía Nam – phường Giáp Bát – Quận Hai Bà
Trưng – Hà Nội.
Đơn vị chủ quản : Sở giao thông công chính Thành phố Hà Nội. Có
đăng ký kinh doanh số : 111349 ngày 10/10/1996 với số vốn điều lệ
9.800.748.565 đồng.
Công ty quản lý bến xe Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước đầu tư
vốn ban đầu và quản lý với tư cách là chủ sở hữu.
- Công ty quản lý bến xe Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động theo
luật doanh nghiệp nhà nước công bố nagỳ 30/4/1995 và nghị định 56CP ngày
2/10/1996 về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
- Có đầy đủ tư cách pháp nhân , có con dấu riêng, được mở tàI khoản
tiền Việt và Ngoại tệ tại ngân hàng theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Thực hiện hạch toán độc lập.
1.1.2 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Tiền thân của Công ty là xí nghiệp vật tư Giao thông vận tải Hà Nội với
chức năng, nhiệm vụ cung ứng vật tư của nghành Giao thông vận tải và được
thành lập vào ngày 28/2/1985 với quyết định 632 qd/TCCQ của UBND Thành
phố Hà Nội.
Trước yêu cầu bức thiết nhằm lập lại trật tự vận tải hành khách đô thị
ngày 24/02/1992 của UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 343 QD/UB về
việc chuyển 2 đoàn xe Kim Liên và Kim Mã sáp nhập bến xe phía nam thành
Công ty VTHK phía Nam Hà Nội, đưa công tác phục vụ hành khách theo chu
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


trình khép kín giữa bến và xe, ngăn chặn xe khách vào trong thành phố. Với
gần 200 xe hoạt động trên các tuyến phía Nam và phía tây thành phố, Công ty

đã chỉ đạo việc kinh doanh có lãi đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước trên các bến xe phía Nam và Kim Mã. Với chính sách đổi mới của Đảng
và nhà nước nhằm tách biệt chức năng quản lý nhà nước trên các bến xe và
hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, trên cơ sở đó tăng cường công tác quản
lý Nhà nước trên các bến xe, nhằm phục vụ hành khách cả nước qua lại thủ đô
Hà Nội ngày càng tốt hơn. Ngày 25/05/1996 Công ty quản lý Bến xe Hà Nội
đã ra đời. Kể từ đây công ty đã được nhà nước giao quyền quản lý các bến xe
trong thành phố Hà Nội, gồm các bến:
- Bến xe phía Nam Hà Nội (Giáp Bát): Có diện tích 29.631,5 m
2
thuộc
địa bàn phường Giáp Bát – quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Công trình được xây
dựng và đưa vào sử dụng năm 1991, có đầy đủ hệ thống phục vụ như : Nhà
chờ, nhà bán vé, sân bãi, đón trả khách,mạng lưới dich vụ đời sống, dịch vụ kỹ
thuật, có quy trình hoạt động hợp lý dảm bảo phục vụ hành khách chu đáo an
toàn, văn minh, lịch sự.Bến xe phía Nam đã đáp ứng nhu cầu di lại của nhân
dân từ Hà Nội đi các tỉnh phía Nam và ngược lại trên 90 tuyến đường.
- Bến xe phía Tây Hà Nội ( Kim Mã ): Có diện tích là 3.688,5 m
2
thuộc
địa bàn phường Kim Mã - Ba Đình -, phục vụ hành khách Từ Hà Nội đi các
tỉnh phía Tay và ngựoc lại trên 27 tuyến đường.
- Bến xe phía Bắc Hà Nội ( Gia Lâm ): Có diện tích là 11.468,5 m
2
thuộc địa bàn phường Ngọc Lâm- Long Biên – Hà Nội. Được đưa vào sử
dụng năm 1985, bao gồm cá hạng mục công trình phục vụ hành khách đi lại từ
Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc và ngược lại trên 51 tuyến đường.
Với quy mô hoạt động trên Công ty quản lý bến xe Hà Nội đã góp
phần tích cực trong việc lập lại trật tự kỷ cưong, an toàn giao thông và an ninh
xã hội ở thủ đô Hà Nội.

SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


1.1.3 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
a/Chức năng:
- Thực hiện chức năng quản lý toàn bộ hệ thống bến xe liên tỉnh Hà
Nội.
- Quản lý và khai thác các điểm đỗ xe tải do sở giao thông công
chinh giao.
- Kinh doanh dịch vụ, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước theo quy định .
b/Nhiệm Vụ:
Theo quy định số 1818/QDUB cảu UBND thành phố Hà Nội quyết định
về nhiệm vụ, tính chất của công ty như sau:
* Quản lý bến xe ôtô khách liên tỉnh
- Tổ chức bán vé, điều vận khách và phương tiện tại bến theo quy định
của Chính phủ và Bộ giao thông vận tải.
- Quản lý và khai thác các bến xe được giao theo quy định hiện hành
của Nhà nước và UBND thành phố.
- Chủ động phối hợp với các lực lượng công an, thanh tra Giao thông
công chính, chính quyền địa phương để đảm bảo trật tự , an toàn giao thông
và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi bến xe.
* Kinh doanh dich vụ của công ty
- kinh doanh ăn uống, tạp hoá, nghỉ trọ tại các bến xe và địa điểm khác
của công ty.
- Dịch vụ sữa chữa, bao dưỡng xe.
* Liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để
thực hiện nhiệm vụ của công ty.

* Nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ nhiệm vụ được giao của Công ty.
Hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của công ty là quản lý các bến xê ôtô khách liên tỉnh,
còn cá nhiệm vụ khác chỉ mới được khai thác nhưng chưa nhiều. Nhưng theo ban
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


lãnh đạo Công ty những nhiệm vụ khác sẻ được phát triển trong tưong lai không
xa
Quyết định số 1818 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội cũng nêu rõ
tính chất nhiệm vụ quản lý bến xe của công ty là:
- Tài sản của bến xe là tài sản của nàh nước và sẻ được quản lý theo quy
chế cộng sản.
- Các nguồn thu tại bến xe phải theo quy định của Chính phủ và Bộ
giao thông vận tải.
- Các bến xe được hạch toán ấy thu bù chi và phải nộp các khoản thu về
nhà nước theo quy định hiện hành.
1.1.4 CƠ CẤU TỔ CHỨC & CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ
PHẬN
1.1.4.1 Cơ cấu tổ chức
Để thực hiện nhiệm vụ do UBND thành phố và sở giao thông công
chính Hà Nội giao , tổ chức bộ máy quản lý của công ty được hình thành như
sau:
+ Giám đốc
+ Các phó giám đốc
+ Phòng kế hoạch đầu tư
+ Phòng tài vụ
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Xí nghiệp quản lý bến xe phía Nam

+ Xí nghiệp quản lý bến xe phía Tây
+ Xí nghiệp quản lý bến xe phía Bắc
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
1.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận.
Giám đốc công ty: là người được nhà nước bổ nhiệm giao quyền
quản lý điều hành doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm
trước nhà nước về mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như kết qủa của hoạt
động đó.
Giám đốc công ty quản lý Bến xe Hà Nội do chủ tịch uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc Sở GTCC. Giám đốc công ty
trược tiếp chỉ đạo một số nội dung công tác mang tính chất chiến lược của
công ty như:
- Quy hoạch đầu tư phát triển trước mắt, lâu dài của công ty.
- Tổ chức điều hành bộ máy quản lý của công ty.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI VỤ
PHÒNG KẾ
HOẠCH DẦU TƯ
Xí nghiệp quản lý
bến xe phía Nam

Xí nghiệp quản
lý bến xe phía
Bắc
Xí nghiệp quản
lý bến xe phía
Tây
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Chiến lược thực hiện chức năng quản lý nhà nước, sản xuất kinh
doanh và chiến lược tài chính của công ty.
Các phó giám đốc : Có 2 phó giám đốc, các phó giám đốc được giám
đốc công ty uỷ quyền điều hành một hoăc một số mặt công tác của công ty.
Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm các nhân trước giám đốc công ty về
các mặt công tác được giao
- Một phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động
của các bến.
- Một phó giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động kế hoạch đầu tư.
Các phòng ban quản lý của công ty:
* Phòng tổ chức hành chính : Gồm có 11 người
- Là phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho ban giam đốc công ty
về công tác tổ chức và quản lý nhân sự, đảm bảo điều kiện hậu cần phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước và sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động , thực hiện pháp luật của nhà nước
về trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông , phòng chống cháy nổ,
công tác quân sự, tự vệ của công ty.
- Nhiệm vụ của phòng là:
Giúp giám đốc công ty trong công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ,
tuyển chọn đề bạt, sử dụng, điều động nhằm đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ trước

mắt và phát triển lâu dài của công ty.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương.
Nghiên cứu và triển khai thực hiện các chế độ của cán bộ công nhân
viên của công ty.
Tham mưu giúp giám đốc xây dựng hệ thống quy chế quản lý và phục
vụ của công ty. Tổ chức phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị
thực hiện.

*Phòng kế hoạch đầu tư: Gồm có 13 người
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế
hoạch tổng hợp, quy hoạch và thực hiện kế hoạch đầu tư mới các công trình,
dự án của công ty. Giúp giám đốc trong công tác liên doanh liên kết với các tổ
chức trong và ngoài nước. Đồng thời giúp việc cho giám đốc trong công việc
quản lý điều hành vận tải hành khách tại các bến xe của công ty.
- Nhiêm vụ của phòng kế hoạch đầu tư
Tổ chức khảo sát, điều tra, nắm bắt, dự báo tình hình để xây dựng quy
hoạch chiến lược phát triển trước mắt và lâu dài của công ty.
Giúp giám đốc trong việc tổ chức khai thác , kí kết hợp đồng vận
chuyển hành khách và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng đã ký.
Lập kế hoạch bố trí, kiểm tra, theo dõi các luồng tuyến hoạt động biểu
đồ hoạt động của các phương tiện vận tải tại các bến của công ty.
Tổng hợp phân tích kết quả hoat động kinh doanh trên các bến hàng
ngày, hàng tuần, tháng, quý và năm.
* Phòng tài vụ: Gồm có 9 người
- Có chức năng tham mưu cho giám đóc trong việc tổ chức quản lý

toàn bộ hoạt động tài chính. Giúp giam đốc trong việc tổ chức hạch toán kinh
doanh tập chung của công ty, đảm bảo tự chủ theo quy định hiện hành của nhà
nước.
- Nhiệm vụ của phòng là tổ chức hệ thống kế toán hợp lý để thực hiện
công tác hạch toán tập trung của công ty và phân cấp hạch toán thu, chi,
khoán.. cho các xí nghiệp thành viên. Đề xuất các biện pháp và tổ chức thực
hiện việc quản lý sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo hiệu qủ sản xuất
kinh doanh và quản lý nhà nước, bảo toàn và phát triểnvốn của công ty. Tham
mưu trong việc xây dựng các quy chế quản lý tài sản, phương tiện , vật tư,
hàng hoá, tiền của công ty.
* Các Xí nghiệp thành viên của công ty.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Được giám đốc Sở GTCC Hà Nội ra quyết định thành lập , có tư cách
pháp nhân không đầy đủ, hạch toán nội bộ trong công ty, thực hiện nhiệm vụ
cụ thể do giám đốc công ty giao.
- Xí nghiệp quản lý bến xe phía Nam Hà Nội thực hiện chức năng quản
lý nhà nước tại bến xe phía Nam Hà Nội, phục vụ nhu cầu vận chuyển hành
khách các tuyến từ tả ngạn sông Hồng đi các tỉnh phía Nam và ngược lại.
- Xí nghiệp quản lý bến xe phía Bắc Hà Nội thực hiện chức năng quản
lý nhà nước tại bến xe phía Bắc Hà Nội, phục vụ nhu cầu vận chuyển hành
khách các tuyến từ hữu ngạn sông Hồng đi các tỉnh phía Bắc và ngược lại.
- Xí nghiệp quản lý bến xe phía Tây Nội thực hiện chức năng quản lý
nhà nước tại bến xe phía TâyNội, phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách các
tuyến từ tả ngạn sông Hồng đi các tỉnh phía Tây ngược lại.
1.1.4.3 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Với mô hình quản lý trực tuyến chức năng, các chức năng trong công

ty được chuyên môn hoá cao. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhưng không
rời rạc mà liên kết thành một hệ thống không thể tách rời. Những quyết định ở
các phòng ban chỉ có hiệu lực khi đã thông qua giám đốc hoặc được giám đốc
uỷ quyền.Trong những năm gần đây để phù hợp với nền kinh tế thị trường công
ty đã liên tục thực hiện công tác tinh giảm, sàng lọc lao động, giảm thiểu lao
động gián tiếp, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt...
1.1.5 CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ
1. Vận tải khách công cộng
2. Vận tải khách theo tuyến cố định
3. Vận tải khách theo hợp đồng
4. Dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành lý
5. Tổ chức quản lý các Bến xe, bãi xe và các điểm đỗ xe
- Quản lý các tuyến xe ngoại tỉnh từ bến xe Mỹ Đình
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Quản lý các tuyến xe ngoại tỉnh từ bến xe Giáp Bát
- Quản lý các tuyến xe ngoại tỉnh từ bến xe Gia Lâm
- Quản lý các tuyến xe buýt từ Mỹ Đình
- Quản lý các tuyến xe buýt từ Giáp Bát
- Quản lý các tuyến xe buýt từ Gia Lâm
6. Tổ chức các điểm bán vé và đưa đón khách trên địa bàn thành phố
7. Kinh doanh nhà khách, ăn uống, sửa chữa xe, cung ứng vật tư, xăng dầu và
các hoạt động kinh doanh khác nhằm khai thác tối đa mặt bằng tại các bến
xe,bãi xe, điểm đỗ xe
8. Tổ chức đào tạo lái xe
9. Dịch vụ văn hoá phẩm và gia công cung ứng tole các loại
10. Cho thuê mặt bằng, kiôt, nhà xưởng, kho chứa hàng

1.2 CÁC HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG
1.2.1 CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
1.2.1.1 Các loại công tác kế hoạch của doanh nghiệp
a/ Kế hoạch doanh thu
Kế hoạch doanh thu được xây dựng trên cơ sở khảo sát , phân tích môi trường
kinh doanh , về các dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp, nhằm đáp ứng tốt
với nhu cầu thị trường và đạt mức lợi nhuận mong muốn của doanh nghiệp .
Các yếu tố cần chú ý khi xây dựng kế hoạch doanh thu là :
- Các chủ trương , chính sách của Nhà nước, tổng công ty và địa phương.
Chính sách giá cước , lộ trình tự do hóa thị trường , chuyển dịch cơ cấu
kinh tế , quy hoạch khu dân cư , khu công nghiệp , khu chế xuất …..
- Các điều kiện tự nhiên xã hôi như khí hậu, địa hình , dân số , thành phần
dân cư, dân trí ….
- Thực trạng về nguồn lực : Năng lực mạng lưới , công nghệ , vốn đầu tư ,
vốn lưu động , số lượng lao động , cơ cấu lao động .
- Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm trước
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


b/ Kế hoạch quảng cáo
Công ty lập các kế hoạch khai thác quảng cáo trên các tuyến xe đơn vị quản lý ,
các tuyến xe buýt nội đô và các tuyến đường dài .
c/ Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch lao động
Kế hoạch lao động phản ánh số lượng lao động trong năm kế hoạch ( kể cả
nhu cầu điều chỉnh tăng ,giảm ) trong đó phản ánh yêu cầu về trình độ, ngành
nghề độ tuổi , giới tính cần tuyển dụng cho các bộ phận công tác .
Kế hoạch lao động được xây dựng trên cơ sở : định mức lao động , thực trạng

lao động hiện có, cơ cấu và chất lượng lao động , mục tiêu dịch chuyển cơ cấu
lao động cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh ,phát triển mạng lưới của đơn vị.
- Kế hoạch tiền lương
Kế hoạch tiền lương phản ánh tổng quỹ lương , tiền lương bình quân /người của
đơn vị trong năm kế hoạch.Quỹ tiền lương của đơn vị được hình thành trên cơ
sở đơn giá tiền lương năm kế hoạch của đơn vị tính trên chỉ tiêu doanh thu.
d/ Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phải được xây dựng trên cơ sở các quy định
về quản lý đầu tư & xây dựng của Nhà nước , bộ Kế hoạch và đầu tư , bộ Xây
dựng ,tổng công ty.
Hàng năm ,Tổng công ty hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản .Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản phản ánh việc tăng cường năng
lực tài sản cố định phục vụ cho mục tiêu hoạt động công ích và kinh doanh của
đơn vị .Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu tư và
mục tiêu đầu tư.
e/ Kế hoạch phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
Kế hoạch phòng chống và giảm nhẹ thiên tai phản ánh các hoạt động cần thiết
phải chuẩn bị trước để phòng ngừa và khắc phục hậu quả của thiên tai, hoả hoạn
hay sự cố bất thường khác và nhu cầu kinh phí cho các hoạt động đó .
f/ Kế hoạch sửa chữa tài sản
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định phản ảnh danh mục ,thời gian , nội dung sửa
chữa và nhu cầu về kinh phí tương ứng đối với mỗi loại tài sản cố định
Nguồn chi sửa chữa tài sản cố định, được công ty quy định đối với mỗi bộ phận
phòng ban, căn cứ vào nguyên giá tài sản cố định và các tiêu thức khác theo quy
định của công ty. Các bộ phận, phòng ban có trách nhiệm sử dụng hiệu quả

nguồn chi này đúng mục tiêu , đúng quy định Nhà nước và Tổng công ty về
chi sửa chữa tài sản cố định.
Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định được xây dựng căn cứ vào nhu cầu phục hồi
năng lực tài sản cố định đang sử dụng.
g/ Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính
Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính thể hiện kết quả xuất kinh doanh của công
ty và mối quan hệ tài chính với tổng công ty, với Nhà nước.
Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính của được xây dựng trên cơ sở kế hoạch
doanh thu , chi phí từng hoạt động của công ty , các quy định của Nhà nước về
tài chính, thuế và trích lập các quỹ , quy chế tài chính của Tổng công ty .
1.2.1.2 Quy trình lập kế hoạch
Khi lập kế hoạch phải căn cứ vào phương hướng ,nhiệm vụ và mục tiêu, các chỉ
tiêu hướng dẫn của Tổng công ty , kết hợp với phân tích nhu cầu thị trường ,
khả năng các nguồn lực và các nhân tố mới có thể nảy sinh trong kỳ kế hoạch
để xây dựng các loại kế hoạch.
Quy trình lập kế hoạch tại Công ty như sau :
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Nhận biết cơ hội kinh doanh
Xác định mục tiêu tổng quát
Rà xét các tiền đề căn cứ
Hoạch định các phương án kinh doanh
Đánh giá và so sánh lựa chọn phương án
Xây dựng các phương án kế hoạch hỗ trợ
Lượng hàng hóa bằng phương pháp ngân
quỹ
Hình 1.2 Quy trình lập kế hoạch

Bước 1 : Nhận biết cơ hội kinh doanh
- Dựa trên kết quả điều tra thị trường
- Tình hình kinh tế xã hội
- Các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng và nguồn lực của đơn vị
- Nhu cầu của khách hàng
Bước 2 : Xác định các mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh
- Trong ngắn hạn là mục tiêu về tốc độ tăng trưởng sản xuất
- Trong dài hạn là định hướng mục tiêu các chiến lược.
Bước 3 : Rà xét các tiền đề , căn cứ
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Xem xét lai các kế hoạch, các báo cáo phân tích kết quả thực hiện trong
các kỳ của đơn vị , để tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng tới kế hoạch, tốc
độ tăng trưởng của sản phẩm ,dịch vụ.
- Xem xét các báo cáo đánh giá, đề nghị của cấp dưới là tiền đề căn cứ
quan trọng để xây dựng kế hoạch.
- Xem xét các dự báo về môi trường , điều kiện kinh doanh , nội lực của
đơn vị.
Bước 4 : Hoạch định các phương án kinh doanh
- Căn cứ vào các mục tiêu tiền đề để xác định ra các phương án , kế hoạch
kinh doanh có triển vọng nhất . Tập trung phân tích các điểm mạnh ,
điểm hạn chế để xác định phương án có thể chấp nhận được.
Bước 5 : Đánh giá và so sánh lựa chọn phương án kinh doanh.
- Dựa trên các căn cứ và mục tiêu để tiến hành so sánh, đối chiếu các
phương án với nhau .
- Lựa chọn phương án tối ưu nhất và một số phương án dự phòng.

Bước 6 : Xây dựng các phương án kế hoạch hỗ trợ
- Trong ngắn hạn là việc xác định các kế hoạch điều kiện về đầu tư xây
dựng cơ bản, kế hoạch đào tạo , kế hoạch bảo hộ lao động…
- Trong dài hạn các kế hoạch hỗ trợ là việc xác lập các chính sách , các
biện pháp , các chiến lược ….
Bước 7 : Lượng hàng hoá bằng phương pháp lập ngân quỹ
- Bởi vì ngân quỹ là một phương tiện để kết hợp các bộ phận kế hoạch
khác nhau và là tiêu chuẩn quan trọng để đo lường sự tăng tiến của kế
hoạch.
1.2.1.3 Kiểm tra theo dõi thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào mục tiêu của Công ty quản lý bến xe Hà Nội , các phòng ban và bộ
phận liên quan thực hiện công tác lập kế hoạch .Sau đó trình lên ban giám đốc
để phê duyệt . Quá trình thực hiện công tác kế hoạch thì các trưởng bộ phận ,
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


phòng ban chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc theo dõi , tập hợp báo cáo chi tiết
về ban giám đốc từng tháng và từng quý.
1.2.2 CÔNG TÁC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
1.2.2.1 Công tác Tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp cho người
lãnh đạo biết được thực trạng của doanh nghiệp, nẵm vững được tiềm năng,
thấy được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay
xấu, đồng thời thấy được những rủi ro và cơ hội của doanh nghiệp trong những
năm tiếp theo.
a/ quản lý và sử dụng vốn
Công ty quản lý bến xe Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán độc lập .Công ty
được hội đồng quản trị giao quản lý tài sản ,vốn phù hợp với quy mô và nhiệm

vụ kinh doanh ,chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về hiệu quả sử dụng tài
sản ,số vốn được giao, được chủ động bổ xung nguồn vốn kinh doanh từ lợi
nhuận sau thuế của đơn vị.
Được sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn,quỹ để đầu tư xây dựng ,chấp hành đầy
đủ quy định hiện hành của Nhà nước. Thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản
theo quy định của Nhà nước .
Nhượng và bán thanh lý tài sản : Những tài sản kém phẩm chất , kỹ thuật lạc
hậu không còn nhu cầu sử dụng ,tài sản hư hỏng không thể phục hồi được, tài
sản sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán nguyên trạng, đơn vị
trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chủ động lập phương án thanh lý .Khi thanh lý
thì lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật,thẩm định giá trị tài
sản.Khi nhượng bán thì tổ chức đấu giá ,thông báo công khai .Tài sản cố định
có nguyên giá dưới 100 triệu đồng đã khấu hao hết hoặc còn giá trị dưới 5 triệu
đồng , trong thời gian 10 ngày sau khi thanh lý tài sản phải báo cáo Hội đồng
quản trị bằng văn bản .
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Quản lý công nợ : đơn vị có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ
phải thu, phải trả, phân tích tình hình công nợ phải thu , xác định nợ đến hạn,
quá hạn, các khoản nợ khó đòi. Hàng năm lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho ,dự phòng công nợ khó đòi .
b/Quản lý doanh thu
Quản lý doanh thu gồm : doanh thu kinh doanh và doanh thu hoạt động khác
phát sinh.
+ Doanh thu kinh doanh về dịch vụ ,vận chuyển hàng hóa …
+ Doanh thu hoạt động khác là các khoản thu từ các hoạt động không thường

xuyên bao gồm : thu từ bán vật tư hàng hóa ,tài sản dư thừa ,công cụ phân bổ
hết giá trị ,bị hư hỏng , hoặc không cần sử dụng ,thu từ chuyển nhượng ,thanh
lý tài sản , nợ khó đòi nay thu hồi được …
c/ Quản lý chi phí
Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác
+ Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh : Mua sắm thiết bị , nguyên vật liệu , …
+ Quản lý chi phí các hoạt động khác :là các chi phí không xảy ra thường xuyên
như: chi phí nhượng bán , thanh lý tài sản cố định , chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ ….
1.2.2.2 Công tác kế toán
a/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức những con người làm kế toán, việc
tổ chức bộ máy kế toán hợp lý và hiệu quả sẽ giúp cho việc cung cấp thông tin
kế toán đầy đủ và kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin. Do đó, việc tổ
chức bộ máy này phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty, trình độ của nhân viên kế toán, các phương tiện áp dụng trong kế toán
. Công ty quản lý bến xe Hà Nội có qui mô hoạt động tương đối lớn, nên
công tác kế toán cũng được tổ chức phù hợp và tương xứng với tình hình hoạt
động của công ty. Là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của Công
ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, phòng kế toán trung tâm của
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận xử lý luân chuyển
chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp đến việc lập báo cáo kế
toán. Các xí nghiệp nghiệp trực thuộc Công ty không có pháp nhân về tài
chính, có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh tại các xí nghiệp sau đó
chuyển lên phòng kế toán công ty để vào sổ. Hoạt động tài chính được thưc

hiên tại phòng tài vụ của công ty.
Hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung tỏ ra rất phù hợp và hiệu
quả đối với công tác hạch toán kế toán của Công ty. Nó vừa tạo thuận lợi cho
việc phân công và chuyên môn hoá công việc đối với cán bộ kế toán vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát và đảm bảo sự lãnh đạo tập
trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo
Công ty.
Phòng kế toán của công ty hiện nay có 6 người gồm một kế toán trưởng,
một kế toán tổng hợp, một kế toán phụ trách thống kê các Xí nghiệp, một thủ
quỹ và năm nhân viên kế toán có trình độ đại học và am hiểu công việc. Ngoài
ra còn có các kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc. Mô hình tổ chức bộ máy kế
toán của Công ty quản lý bến xe Hà Nội được thể hiện ở sơ đồ dưới đây với
nhiệm vụ cụ thể của từng người.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Hình 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy kế toán được lựa chọn, Kế toán
trưởng qui định chức danh nhiệm vụ cho từng cấp từng bộ phận, từng nhân
viên kế toán.
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm điều hành bộ máy kế toán thực thi
theo đúng chính sách, chế độ kế toán hiện hành. Hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra
hoạt động của các nhân viên kế toán đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của Công ty.
Phụ trách thống kê các xí nghiệp: Kiểm tra số liệu thống kê của các xí
nghiệp trực thuộc gửi về phòng tài vụ công ty. Lập các bảng kê, chứng từ,
phiếu thu, phiếu chi. Kiểm tra doanh thu, kiểm tra hợp đồng.., báo cáo cho kế

toán tổng hợp, trưởng phòng.
Phụ trách kế toán tổng hợp:
-Kiểm tra nhật ký chứng từ có liên quan. Kiểm tra số liệu thống kê các
Xí nghiệp. đối chiếu số liệu thống kê với chứng từ kế toán, và lên kế hoạch
hoạt động chỉ đạo thực hiện của các nghiệp vụ kế toán đối với các kế toán
viên.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
Kế toán trưởng
Phụ trách thống kê
tổng hợp
Kế toán tổng hợp
XN
Nam
XN
Bắc
XN
Tây
Các Phần Hành
Kế Toán
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Kiểm tra chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642
- Kiểm tra chi phí quản lý xí nghiệp TK 627
- Theo dõi công nợ tài khoản 131, tài khoản tam ứng 141, thực hiện kế
toán thuế.
Thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Lập sổ theo dõi chi tiết doanh thu của từng xí nghiệp trực thuộc, lập
báo cáo chi phí theo khoản mục của tong Xí nghiệp và của công ty.

Thực hiện tổng hợp các phần hành kế toán lên sổ cái , sổ tổng hợp, lập
báo cáo tài chính cuối niên độ kế toán.
*Các kế toán viên thực hiện kế toán các phần hành:
+ Kế toán theo dõi tiền mặt: theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, các
nghiệp vụ kế toán liên quan đến tình hình biến động tăng giảm lượng tiền mặt.
+ Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động tăng giảm
tiền gửi ngân hàng của Công ty, tình hình mua bán ngoại tệ và thanh toán qua
ngân hàng của Công ty.
+ Kế toán tiền lương: theo dõi chi tiết thanh toán tiền tạm ứng, tiền
lương tiền thưởng phụ cấp, Bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương cho
cán bộ công nhân viên. Thực hiện kế toán các khoản phải trả phải thu nội bộ,
phải nộp khác đồng thời theo dõi trích lập và sử dụng các quỹ của công ty.
+ Kế toán công cụ dụng cụ lao động nhỏ TK 153.
- Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu công cụ lao động nhỏ,
xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật
liệu
- Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư, phụ tùng. Phát
hiện kịp thời những vật tư, phụ tùng kém phẩm chất, thừa thiếu báo cáo với
trưởng phòng có biện pháp xử lý
+ Kế toán TSCĐ
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


- Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố
định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng
theo chế độ quy định
- Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định
Thủ quỹ:

- Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác
- Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc
và trưởng phòng kế toán duyệt
- Thủ quỹ giữ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn có chứng từ gốc
hợp lệ đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt. Kế toán theo dõi tiền mặt và kiểm
kê định kỳ theo quy định
- Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày.
b/ Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty quản lý bến xe Hà Nội là một doanh nghiệp có lịch sử hình
thành và phát triển từ rất sớm, quy mô quản lý lớn. Do đó, để thuận lợi cho
việc tổ chức hạch toán kế toán, Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán “
Nhật ký chứng từ”. Đây là hình thức sổ được áp dụng phổ biến và phù hợp với
các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, trình độ quản lý và trình độ kế toán
cao.
Hình thức Nhật ký chứng từ ở Công ty được áp dụngtheo quy mô và
yêu cầu quản lý, Công ty sử dụng một số loại nhật ký chứng từ như:
+ Nhật ký chứng từ số 1: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111
“ tiền mặt” đối ứng Nợ các tài khoản có liên quan.
+Nhật ký chứng từ số 2: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112
“ Tiền gửi ngân hàng” đối ứng Nợ các tài khoản có liên quan.
+Nhật ký chứng từ số 4:Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK
331, TK 315, TK 341, TK342 đối ứng Nợ của các tài khoản khác có liên quan.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


+ Nhật ký chứng từ số 5: Dùng để tổng hợp tinh hình thanh toán và
công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho doanh
nghiệp ( TK 331)

+ Nhật ký chứng từ số 8: Dùng để phản ánh số phát sinh Có TK
155,157, 159, 131, 511, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 721, 811, 821, 911.
+ Nhật ký chứng từ số 9: Dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK
211,Tk 212, TK 213
+ Nhật ký chứng từ số 10: Dùng để phản ánh số phát sinh bên có của
các tài khoản còn lại
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
22
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
Chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


c/ Hệ thống báo cáo kế toán
Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán theo năm, niên độ kế toán của
công ty trùng với năm dương lịch ( từ ngày 01/01 →31/12)
Kỳ báo cáo của công ty áp dụng theo tháng, ngoài ra công ty còn áp
dụng theo quý. Hàng quý, phòng kế toán phải tập hợp số liệu để lập các loại

báo cáo tài chính theo luật định, bao gồm “ Bảng cân đối kế toán”, “ Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh”
Đến cuối niên độ kế toán, phòng kế toán phải lập các báo cáo tài chính:
“ Bảng cân đối kế toán”, “ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” và Thuyết
minh báo cáo tài chính.
1.2.3 CÔNG TÁC TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Nhân sự là một trong những nguồn lực chính của doanh nghiệp .Vì vậy, công
tác tổ chức nhân sự là hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp .Sắp sếp nhân
sự và tuyển dụng nhân sự có trình độ cao sẽ tạo nên sự thành công cho doanh
nghiệp.
1.2.3.1 Lập kế hoạch nhân sự
Kế hoạch nhân sự của Công ty quản lý bến xe Hà Nội được lập trên cơ sở :
- Nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị
- Trình độ của người lao động
- Số lao động giảm đi trong năm kế hoạch ( do nghỉ hưu , sa thải …)
- Số lao động tăng trong năm kế hoạch ( dựa trên định mức lao động )
- Chỉ tiêu lao động cho năm tới
1.2.3.2 Công tác tuyển dụng
+ Mục đích :
Công tác tuyển dụng nhằm đảm bảo đủ nguồn nhân lực ,nâng cao hiệu quả công
tác ở từng vị trí công tác. Đạt được mục tiêu chất lượng đã đề ra.
+ Trách nhiệm:
Giám đốc Công ty: Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Chánh văn phòng Công ty:tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của toàn công ty
Lập kế hoạch tuyển dụng

- Tổ chức thực hiện đúng kế hoạch tuyển dụng đã được phê duyệt.
- Tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch tuyển dụng / năm.
Hội đồng tuyển dụng:
Thực hiện tuyển dụng: Phỏng vấn, kiểm tra kiến thức
Kiểm tra kết thúc quá trình tuyển dụng
Báo cáo kết quả tuyển dụng
Trưởng các đơn vị:
Xác định nhu cầu tuyển dụng.
Thử việc: Phân công, kèm cặp, giao việc và giám sát, đánh giá.
Nhân viên văn phòng Công ty:
Thông báo tuyển dụng.
Nhận hồ sơ tuyển dụng, rà soát hồ sơ.
Phỏng vấn sơ bộ.
Cập nhật, lưu hồ sơ.
1.2.3.3 Công tác đào tạo và bồi dưỡng lao động
- Đối với lao động quản lý : nhiều lượt cán bộ được đơn vị cử đi đào tạo , bồi
dưỡng với các cấp đào tạo khác nhau như : Cao học , Đại học , các khóa bồi
dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ …tại các cơ sở đào tạo trong và
ngoài đơn vị .
- Đối với lao động công nghệ : do sự đầu tư ,đổi mới công nghệ và máy tính ,
đổi mới về quy trình sản xuất vận chuyển, đơn vị đã nghiên cứu tổ chức các lớp
đào tạo tại chỗ cho các công nhân kỹ thuật .
1.2.3.4 Công tác đánh giá kết quả lao động
a/ Mục tiêu đánh giá: Nhằm giúp cho việc phân phối thu nhập, trả công, trả
lương, bồi dưỡng nguồn nhân lực hoặc sắp xếp lại lao động.
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp



b/ Đối tượng đánh giá: Toàn bộ lao động trong biên chế vào lao động của đơn
vị
c/ Các tiêu chí đánh giá:
- Đối với cán bộ quản lý hành chính :
+ Tổ chức thực hiện các công việc được giao xét về các mặt: tiến độ, nội dung
có phù hợp kế hoạch hay không.
+ Tổ chức khoa học trong công tác, rút ngắn thời gian giải quyết công việc.
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chuyên môn, về tiêu chuẩn nghiệp vụ.
+ Có những ý kiến cải tiến về phương pháp làm việc và sáng tạo trong tổ chức
thực hiện.
+ Thời gian làm việc trong ngày theo quy định.
- Đối với công nhân lao động :
+ Thực hiện đúng nội quy lao động
+ Cần mẫn sáng tạo trong công việc
+ Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, chuyên môn.
1.2.4 CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ & ĐIỀU HÀNH CÁC TUYẾN XE
1.2.4.1 Lập kế hoạch
Để quản lý và điều hành có hiệu quả các tuyến xe mà đơn vị quản lý thì việc lập
kế hoạch quản lý là rất quan trọng .
Kế hoạch điều hành và quản lý của Công ty quản lý bến xe Hà Nội được lập
dựa trên :
+ Nhu cầu thị trường
+ Các dịp nghỉ lễ , tết
1.2.4.2 Các tuyến xe đơn vị quản lý
SV: Đỗ Thanh Thủy - Lớp QT 106A2
25

×