Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 12 chuẩn 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.85 KB, 91 trang )

MÔN NGỮ VĂN
(Dùng cho các cơ quan quản lí giáo dục và giáo viên,
áp dụng từ năm học 2013-2014)
Cả năm: 37 tuần (105 tiết)
Học kì I: 19 tuần (54 tiết)
Học kì II: 18 tuần (51 tiết)
Tiết 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Ngày soạn:
Giảng ở các lớp:
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
+ Kiến thức chung:
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng
lịch sử đất nước; Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt
Nam; Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống
+ Kiến thức trọng tâm:
Tiết 1: Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của
văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến 1975.
2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích văn học sử, nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn
văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Về tư tưởng:
Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học
về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX. Cảm nhận được ý nghĩa
của văn học đối với đời sống.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng


- Các tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi, Phát vấn. Thuyết giảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1: Ổn định tổ chức( Kiểm tra sĩ số ) 1’
2: Kiểm tra bài cũ ( 3’)
GV: Ở lớp 11 em đã học bài khái quát của thời kì văn học nào? Hãy
nêu khái quát những nội dung chính trong bài khái quát đó?
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám
năm 1945:
+Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
+ Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành
nhiều xu hướng
+ Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh
chóng
+ Văn học đạt được những thành tựu đáng kể trên tinh
thần kế thừa,phát huy truyền thống của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu
nước và chủ nghĩa xã hội,với một đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân
chủ
3. Nội dung bài mới
Lời vào bài: 1’
Thời đại nào, văn học ấy. Vậy Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng
tám 1945 đến hết thế kỉ XX đã tồn tại và phát triển như thế nào? Văn học
thời đại này có gì khác với các thời đại văn học trước đó.Để hiểu rõ những
vấn đề trên bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: Khái quát
văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
TiÕt 1 :
* Trong giai đọan từ 1945-1975 ls,

xh, vh VN có đặc điểm gì? Dựa vào
SGK và hiểu biết của mình em hãy
trình bày rõ?
Từ đó em hãy nêu khái quát yêu cầu
của cuộc sồng đặt ra với văn nghệ ?
( - Những yêu cầu của cuộc sồng đặt
ra với văn nghệ:
+ Văn chương không được nói nhiều
chuyện buồn đau, chuyên tiêu cực,
phản ánh tổn thất trong chiến đấu là
I. Khái quát VHVN từ CMTT
1945 đến 1975:
1.Vài nét khái quát về hoµn cảnh
lịch sử xã hội và văn hóa:
- Đường lối văn nghệ, sự lãnh
đạo của Đảng đã góp phần tạo
nên một nền VH thống nhất trên
đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống P,
M kéo dài suốt 30 năm đã tác
động sâu sắc mạnh mẽ tới đời
sống vật chất và tinh thần của
toµn dân tộc trong đó có văn học
văn chương lac điệu không lành
mạnh.
+ Văn chương không được nói
chuyện hưởng thụ, chuyện hạnh phúc
cá nhân. đề tài tình yêu cũng hạn
chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu
phải gắn với nhiệm vụ chiến đấu.

+ Văn chương phải phản ánh nhận
thức con người, phân biệt rạch ròi
giữa địch và ta, bạn và thù.
+ Văn chương thể hiện sự kết hợp
giữa khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn.
+ Nhân vật trung tâm của vh phải là
công nông binh.)
* Theo em thì 2 cuộc chiến tranh đã
tác động ntn đến đời sống vc, tt của
dân tộc?
- Kinh tế và văn hóa tác động ntn
đến VH?
* Từ 1945 đến 1975 VH phát triển
qua mấy chặng đường? Đặc điểm,
tình hình phát triển và thành tựu qua
các giai đọan?
nghệ thuật, tạo cho VH giai đọan
này những đặc điểm và tính chất
riêng của một nền VH hình thành
và phát triển trong hòan cảnh
chiến tranh kéo dài và vô cùng ác
liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và
chậm phát triển.
- Về văn hóa, từ 45-75 điều kiện
giao lưu còn h¹n chế, nước ta chủ
yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng
của văn hóa các nước XHCN.
2. Quá trình phát triển và

những thành tựu nổi bật:
a. Chặng đường từ 1945 đến
1954:
- Một số tác phẩm trong những năm
1945-1946 đã phản ánh được không
khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của
nhân dân ta khi đất nước vừa giành
được độc lập( Ngọn Quốc kì, Hội
nghị non sông ).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập
trung phản ánh cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp. Văn học gắn
bó sâu sắc với đời sống cách mạng
và kháng chiến ; tập trung khám phá
sức mạnh và những phẩm chất tốt
đẹp của quần chúng nhân dân; thể
hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin
vào tương lai tất thắng của cuộc
kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể
loại mở đầu cho văn xuôi chặng
đường kháng chiến chống Pháp .
Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần
tới Thủ của Trần Đăng, Đôi mắt và
rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao,
Làng của Kim Lân Từ 1950, đã
xuất hiện những tập truyện kí khá
* Thµnh tùu vÒ th¬ ca cña v¨n häc
giai ®o¹n nµy ?
Đây là giai đoạn đất nước đang xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
đấu tranh thống nhất đất nước. Văn
học có hai nhiệm vụ cụ thể: Phản ánh
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất
miền Nam…
* Cho ví dụ minh ho¹ sự phong phú
về đề tài của VH giai đọan này?
VD: Cái sân gạch của ĐVũ:truyện
xoay quanh nhân vật lão Am- con
người cũ- đấu tranh, thay đổi nhận
thức, chấp nhận CNXH và lớp thanh
niên mới- tiêu biểu là Trọng, Chấm-
con lão Am tha thiết với CNXH
VD: Mùa lạc, Sông Đà… VD Thơ
dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm,
Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất
nước đứng lên của Nguyên Ngọc
- Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu
xuất sắc. Cảm hứng chính là tình yêu
quê hương đất nước, lòng căm thù
giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến
và con người kháng chiến.
Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh
khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm
tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên
kia sông Đuống của HCầm, Tây Tiến
của QD, Đất nước của Nguyễn Đình
Thi đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của
Tố Hữu.

- Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây
sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn,
Những người ở lại của Nguyễn Huy
Tưởng, Chị Hòa của Học Phi
- Lí luận, phê bình văn học chưa
phát triển nhưng đã có những tác
phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản
báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề
văn hóa Việt Nam của Trường Chinh,
bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy
vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình
Thi.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
- Văn học tập trung thể hiện hình
ảnh người lao động, ngợi ca những
đổi thay của đất nước và con người
trong bước đầu xây dựng CNXH với
cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm
vui và niềm lạc quan tin tưởng.
Nhiều tác phẩm đã thể hiện tình cảm
sâu nặng với miền Nam và nỗi đau
chia cắt, ý chí thống nhất đất nước.
- Văn xuôi mở rộng đề tài trên nhiều
lĩnh vực cuộc sống: sự đổi đời của
con người, sự biến đổi số phận trong
CLV:
Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn
năm!
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
- Chưa đâu! Và ngay cả trong những

ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh
giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hóa
thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa
Bắc.
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên
sóng Bạch Đằng
Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp
hơn tất cả
Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn …
GÆp mçi mÆt ngêi ®Òu muèn ghÐ
m«i h«n ’’
Gv minh họa thêm :
Tình cảm đẹp nhất là tình yêu tổ
quốc:
Ôi! Tổ quốc ta yêu như máu thịt …
Cho mỗi ngôi nhà ngọn núi con sông
+ Con người đẹp nhất, yêu thương
nhất là anh bộ đội: Người em yêu
thương là chú bộ đội - Trần Đăng
Khoa; Hoan hô chiến sĩ Điện Biên,
Hoan hô anh giải phóng quân, Kính
chào anh con người đẹp nhất (Tố
Hữu).
môi trường mới, thể hiện khát vọng
hạnh phúc cá nhân; Đề tài chống
Pháp vẫn tiếp tục được khai thác.
Hiện thực trước cách mạng tháng

Tám vẫn được khai thác với cách
nhìn mới. Đề tài HT hóa nông
nghiệp, công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội được khai thác nhiều …
Các tác phẩm tiêu biểu (SGK)
- Thơ ca có một mùa bội thu. Tập
trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp
giữa cái riêng với cái chung, ca ngợi
chủ nghĩa xã hội, cuộc sống mới, con
người mới, nỗi đau chia cắt, nỗi nhớ
thương với miền Nam ruột thịt…Các
tác phẩm tiêu biểu Gió lộng – Tố
Hữu, Ánh sáng và phù sa - Chế Lan
Viên, Riêng chung – Xuân Diệu…
- Kich cũng có những thành tựu
mới với các tác phẩm Một đảng viên
– Học Phi, Quẫn – Lộng Chương,
Chị Nhàn, Nổi gió - Đào Hồng Cẩm.

c) Giai đoạn (1965-1975):
- Văn học giai đoạn này tập trung
viết về cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi
tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng.
- Văn xuôi chặng đường này phản
ánh cuộc sống, chiến đấu và lao
động, khắc hoạ thành công con
người Việt Nam anh dũng, kiên
cường, bất khuất ở cả hai miền Nam

- Bắc…Người mẹ cầm súng -
Nguyễn Thi, Rừng xà nu - Nguyễn
Trung Thành, Hòn đất – Anh Đức
…; Kí - Nguyễn Tuân, Vùng trời –
+ Đề tài tình yêu rất hạn chế. Nếu có
nói phải gắn liền với chiến đấu:
“Em! Anh ôm chặt em và cả khẩu
súng trường trên vai em” - Nguyễn
Đình Thi
Hữu Mai, Dấu chân người lính –
Nguyễn Minh Châu …
- Thơ ca chống Mĩ đạt tới thành tựu
xuất sắc, đánh dấu bước tiến mới
của nền thơ hiện đại Việt Nam thể
hiện không khí, khí thế, lí tưởng của
toàn thể dân tộc, đề cập tới sứ mạng
lịch sử và ý nghĩa nhân loại của
cuộc kháng chiến chống Mĩ …Thơ
đào sâu chất hiện thực bên cạnh đó là
sức khái quát, chất suy tưởng, chính
luận. Các tác giả tác phẩm chính
(SGK).
- Kich sân khấu có nhiều thành tựu
mới…
- Về lí luận phê bình tập trung ở
một số tác giả Vũ Ngọc Phan, §ặng
Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên
-Văn học trong vùng tạm chiếm có
sự phát triển, tuy nhiên cũng không

có điều kiện gọt giũa đê đạt tới một
sự thành công lớn
4. Củng cố, dặn dò:
* Kiểm tra đánh giá : Kiểm tra đánh giá mức độ tiếp nhận bài học qua các
câu hỏi:
- Các chặng đường phát triển của văn học VN từ 1945- 1975, thành tựu
chủ yếu của các thể loại?
- Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những
đặc điểm đó qua các thể loại?
- Hãy trình bày những thành tựu bước đầu của VHVN từ sau 1975- hết
thế kỉ XX?
- Gợi ý: NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
. Một mặt: Văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn
nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh – Nhà văn là chiến sĩ
trên mặt trận văn hoá.
- Mặt khác, chính hiện thực phong phú , sinh động của cách mạng, kháng
chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, khơi nguồn cảm hứng
sáng tạo dồi dào cho văn nghệ.
Tiết 2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Ngày soạn:
Giảng ở các lớp:
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
+ Kiến thức chung:
- Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng
lịch sử đất nước; Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt
Nam; Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống
+ Kiến thức trọng tâm:

Tiết 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách
mạng tháng tám năm 1945 đến năm 1975. Những đổi mới bước đầu của
văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX.
2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích văn học sử, nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn
văn học trong một hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước.
3. Về tư tưởng: Yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi
cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi
thảo luận, trả lời các câu hỏi, Phát vấn. Thuyết giảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1: Ổn định tổ chức( Kiểm tra sĩ số ) 1’
2: Kiểm tra bài cũ ( 3’)
GV: Ở lớp 11 em đã học bài khái quát của thời kì văn học nào? Hãy
nêu khái quát những nội dung chính trong bài khái quát đó?
Khái quát văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám
năm 1945:
+Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa
+ Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành
nhiều xu hướng
+ Văn học phát triển với một tốc độ hết sức nhanh
chóng
+ Văn học đạt được những thành tựu đáng kể trên tinh
thần kế thừa,phát huy truyền thống của văn học dân tộc là chủ nghĩa yêu

nước và chủ nghĩa xã hội,với một đóng góp mới của thời đại: tinh thần dân
chủ
3. Nội dung bài mới
Lời vào bài: 1’
Thời đại nào, văn học ấy. Vậy Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng
tám 1945 đến hết thế kỉ XX đã tồn tại và phát triển như thế nào? Văn học
thời đại này có gì khác với các thời đại văn học trước đó.Để hiểu rõ những
vấn đề trên bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài: Khái quát
văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
TiÕt 2 :
Thế nào là nề VH hướng về đại
chúng?
Cho ví dụ CM nền VH hướng về ®¹i
chúng?
VD: “Có những phút làm nên lịch
sử…”
“Em là ai cô gái hay nàng tiên”
“ Tuổi 14 thật ước ao
Buổi đầu cầm súng biết bao là
mừng…”
“ Giọt giọt mồ hôi rơi/ trên má anh
3. Những đặc điểm cơ bản của
VHVN 1945-1975
a) Nền văn học chủ yếu vận động
theo hướng cách mạng hoá, gắn bó
sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước:
Văn nghệ trở thành vũ khí sắc bén
phục vụ kịp thời cho sự nghiệp CM,

hiện thực cách mạng khơi nguồn cảm
hứng s¸ng tạo cho VH. VH gắn bó
sâu sắc và ăn nhịp với từng chặng
đường của lịch sử dân tộc, theo sát
từng nhiệm vụ chính trị của đất
nước… Tổ quốc, CNXH đã trở
thành một nguồn cảm hứng trở thành
đề tài lớn của văn học
vàng nghệ/ anh về quốc quân ơi…
“Em là con gái Bắc Giang/ rét thì
mặc rét nước làng em lo…”“ Nhớ
người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
“Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng
mẹ”
“Đất nước của những người mẹ mặc
áo vá vai
Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con đánh
giặc”
“Mẹ vẫn đào hầm trong tầm đại bác”
(Chứng minh bằng những điển hình
văn học như cụ già Mết, Tnú, Đinh
Núp trong tác phẩm của Nguyên
Ngọc…cũng có thể chứng minh bằng
thể loại như thơ lục bát, ca dao chống
Pháp và chống Mỹ).
Ra trận là con đường đẹp nhất, con
đường vui: Những buổi vui sao cả
nước lên đường/ xao xuyến bờ tre

từng hồi trống giục – Chính Hữu
“ Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước/ mà
lßng phơi phới dậy tương lai”.
“Đường ra trận mùa này đẹp lắm”
b) Nền văn học hướng về đại
chúng:
- Nhân dân là là đối tượng phản
ánh, thưởng thức, nguồn bổ sung lực
lượng s¸ng tác cho văn học…Chính
nhân dân trở thành cảm hứng chủ
đạo, trở thành đề tài cho các tác
phẩm
- Nội dung: Phản ánh cuộc sống,
khát vọng, phẩm chất anh hùng, vẻ
đẹp tâm hồn, khả năng và con đường
tất yếu đi đến với cách mạng của
nhân dân
- Hình thức: tác phẩm ngắn gọn, sử
dụng các thể loại truyền thống, ngôn
ngữ trong sáng giản dị dễ hiểu.
VD: “Thằng tây chớ cậy sức dài
Chúng tao dù nhỏ nhưng dai hơn
mày …
Chúng tao thức bốn đêm rồi
Ăn cháo ba bữa chạy mười chín cây
Bây giờ mới gặp mày đây
Sức tao còn đủ bắt mày hàng tao”
“Chị em phụ nữ Thái Bình
Ca nô đội lệch vừa xinh, vừa giòn
Người ta nhắc chuyện chồng con

lắc đầu nguây nguẩy em còn đánh
Tây”
c) Nền văn học chủ yếu mang
khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn :
- Khuynh hướng sử thi: Văn học đã
tái hiện những mốc son chói lọi
trong lịch sử dân tộc, ®Ò cËp ®Õn
nh÷ng vÊn ®Ò träng ®¹i cña §N
(chống Pháp, chống Mĩ, xây dựng
chủ nghĩa xã hội), những nhân vật
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về giai
đoạn văn học sau 1975- hết thế kỉ
XX.
* Nêu câu hỏi 4 SGK: Hãy giải thích
vì sao VHVN từ sau 1975 phải đổi
mới ?
- Nêu câu hỏi gợi mở cho hS trả lời ,
nhận xét và chốt lại ý chính.
* Hãy nêu những chuyển biến và
thành tựu ban đầu của nền văn học?
Lưu ý HS theo dõi sự chuyển biến
qua từng giai đoạn cụ thể và nêu
thành tựu tiêu biểu.
- Diễn giảng thêm về một vài tác
phẩm nêu trong SGK
* Qua tìm hiểu em hãy rút ra những
đánh giá chung về VH sau 1975, giải
đại diện tiêu biểu cho lí tưởng dân
tộc, gắn bó số phận với cả cộng

đồng dân tộc, con người chủ yếu
được khám phá ở nghĩa vụ, trách
nhiệm công dân , lời văn mang giọng
điệu ngợi ca ngôn ngữ trang trọng,
tráng lệ hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn: khẳng định
cái tôi đây tình cảm cảm xúc, hướng
tíi lí tưởngca ngợi cuộc sống mới
con người mới, tin vào tương lai tất
thắng của cách mạng,
II. Khái quát VHVN từ sau 1975
đến hết thế kỉ XX:
1.Hoàn cảnh lịch sử xã hội và văn
hóa:
- Sau chiến thắng 1975, lịch sử më
ra một kỉ nguyên mới- độc lập tự
chủ, thống nhất. từ sau 1975 – 1985
đất nược gặp nhiều khó khăn
- Sau 1986 với công cuộc đổi mới
do Đảng đề xướng lãnh đạo nền kinh
tế từng bước chuyển sang kinh tế thị
trường văn hãa có điều kiện giao lưu
tiếp xúc với nhiều nước. ĐN đổi mới
phát triển thúc đẩy văn học đổi mới.
2. Những chuyển biến và một số
thành tựu ban đầu:
- Từ sau 1975, thơ chưa tạo được sự
lôi cuốn hấp dẫn như các giai đoạn
trước. Tuy nhiên vẫn có một số tác
phẩm ít nhiều gây chú ý cho người

đọc ( Trong đó có cả nhưng cây bút
thuộc thế hệ chống Mĩ và những cây
bút thuộc thế hệ nhà thơ sau 1975).
- Từ sau 1975 văn xuôi có nhiều
thành tựu hơn so với thơ ca. Nhất là
thích nguyên nhân tích cực và hạn
chế của VH?
Gv chốt lại đánh giá chung về VH
sau 1975 .
* Củng cố tổng hợp kiến thức bài
học.
- Gọi HS đọc phần kết luận, gạch
chân các ý chính trong SGK, ghi
phần Ghi nhớ vào vở
từ đầu những năm 80. Xu thế đổi
mới trong cách viết cách tiếp cận
hiện thực ngày càng rõ nét với nhiều
tác phẩm của Nguyễn Mạnh Tuấn,
Ma văn Kháng, Nguyễn Khải.
- Từ năm 1986 văn học chính thức
bước vào thời kì đổi mới : Gắn bó
với đời sống, cập nhật những vấn đề
của đời sống hàng ngày. Các thể loại
phóng sự, truyện ngắn, bút kí, hồi
kí đều có những thành tựu tiêu
biểu.
- Thể loại kịch từ sau 1975 phát triển
mạnh mẽ ( Lưu Quang Vũ, Xuân
Trình )
=>Nhìn chung về văn học sau 1975

- Văn học đã từng bước chuyển sang
giai đoạn đổi mới và vận động theo
hướng dân chủ hoá,mang tính nhân
bản và nhân văn sâu sắc.
- Vh cũng phát triển đa dạng hơn về
đề tài, phong phú, mới mẻ hơn về bút
pháp,cá tính sáng tạo của nhà văn
được phát huy .
- Nét mới của VH giai đoạn này là
tính hướng nội, đi vào hành trình tìm
kiếm bên trong, quan tâm nhiều hơn
đến số phận con người trong những
hoàn cảnh phức tạp của đời sống.
- Tuy nhiên VH giai đoạn này cũng
có những hạn chế: đó là những biểu
hiện quá đà, thiếu lành mạnh hoặc
nảy sinh khuynh hướng tiêu cực, nói
nhiều tới các mặt trái của xã hội
III/ Kết luận: ( Ghi nhớ- SGK)
- VHVN từ CM tháng Tám 1945-
1975 hình thành và phát triển trong
một hoàn cảnh đặc biệt, trải qua 3
chặng, mỗi chặng có những thành
tựu riêng, có 3 đăc điểm cơ bản
- Từ sau 1975, nhất là từ năm 1986,
VHVN bước vào thời kì đổi mới,
vận động theo hướng dân chủ
hoá,mang tính nhân bản, nhân văn
sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan
tâm đến số phận cá nhân trong hoàn

cảnh phức tạp của cuộc sống đời
thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về
nghệ thuật.
4. Củng cố, dặn dò:
* Kiểm tra đánh giá :
- Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ những
đặc điểm đó qua các thể loại?
- Hãy trình bày những thành tựu bước đầu của VHVN từ sau 1975- hết
thế kỉ XX?
* Bài tập luyện tập: Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “Văn
nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn
nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của
chúng ta.”
Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
- Gợi ý: NĐT đề cập đến mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
* Bài tập nâng cao: Hãy phân tích đặc điểm của khuynh hướng sử thi,
cảm hứng lãng mạn trong VH giai đoạn 1945-1975 qua các tác phẩm Lặng
lẽ Sa Pa( Nguyễn Thành Long), Chiếc lược ngà đã học ở chương trình
ngữ văn lớp 9 ./.
TiÕt 3 lµm v¨n :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
Ngày soạn:
Giảng ở các lớp:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Về kiến thức:
+ Kiến thức chung:
Giúp HS : Nắm được cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
+ Kiến thức trọng tâm:
+ Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí.

+ Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng,
đạo lí.
2.Về kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích đề,lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí. Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí.
3.Về tư tưởng:
- Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những
quan niệm sai lầm. Biết huy động các kiến thức và những trải nghiệm bản
thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi, Phát vấn. Thuyết giảng.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ
Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945- 1975?
3. Nội dung bài mới
Lời vào bài:
Tư tưởng, đạo lí được quy định bởi xã hội và bao giờ cũng
mang tính khách quan. Nhận thức về tư tưởng,đạo lí có ý nghĩa rất lớn đối
với đời sống mỗi con người.Vậy làm thế nào để nhận biết và hiểu nội dung
về một tư tưởng,đạo lí ?. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu bài : Nghị luận về
một tư tưởng, đạo lí.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
-Hướng dẫn HS luyện tập để biết

cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng đạo lí.
- GV dựa vào đề bài trong SGK và
I . Cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng đạo lí:
* Đề bài: Anh ( chi) hãy trả lời câu
hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?
1.Tìm hiểu đề:
những câu hỏi gợi ý, hướng dẫn HS
thảo luận hình thành lí thuyết.
HS làm việc theo nhóm 4 : Đọc kĩ đề
bài và câu hỏi, trao đổi thảo luận, ghi
kết quả vào phiếu học tập (ý khái
quát, ngắn gọn) và đại diện nhóm
trình bày (3-5 phút)
(Gợi ý-Câu thơ Tố Hữu nêu lên vấn
đề gì?
-Thế nào là lối sống đẹp?
-Để sống đẹp cần rèn luyện những
phẩm chất nào?
-Những thao tác lập luận cần được
sử dụng trong đề bài trên?
- Tư liệu làm dẫn chứng thuộc lĩnh
vực nào trong đời sống?)
-HS cần tập trung thảo luận và nêu
được thế nào là “sống đẹp”( Gợi ý:
Sống đẹp là sống có lí tưởng mục
đích, có tình cảm nhân hậu, lành
mạnh, có trí tuệ sáng suốt, hiểu biết

rộng, có hành động tích cực=> có
ích cho cộng đồng xã hội ); ngược
lại là lối sống: ích kỉ, nhỏ nhen, hẹp
hòi, vô trách nhiệm, thiếu ý chí nghị
lực
-GV gọi đại diện các nhóm trình bày,
ghi bảng tổng hợp, nhận xét
* Vấn đề NL: lối sống đẹp của con
người.
-Sống đẹp: sống tích cực, có lí
tưởng, có tâm hồn, có trí tuệ
-Để sống đẹp, cần:
+ lí tưởng đúng đắn
+ tâm hồn lành mạnh
+ trí tuệ sáng suốt
+ hành động hướng thiện
* Thao tác lập luận
+ giải thích (sống đẹp là gì?)
+ phân tích (các khía cạnh sống đẹp)
+ chứng minh (nêu tấm gương người
tốt)
+ bình luận (bàn về cách sống đẹp;
phê phán lối sống ích kỉ, nhỏ
nhen….)
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu
thực tế và 1 số dẫn chứng thơ văn.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận
- Nêu luận đề.

(Có thể viết đoạn văn theo cách lập
luận: Diễn dịch, quy nạp hoặc phản
đề.
Cần trích dẫn nguyên văn câu thơ của
Tố Hữu.)
b. Thân bài:
- Giải thích: Thế nào là “Sống đẹp”
- Phân tích các khía cạnh “Sống
đẹp”.
- Chứng minh , bình luận: Nêu
những tấm gương “Sống đẹp”, bàn
luận cách thức để “Sống đẹp”, phê
phán lối sống không đẹp
- Xác định phương hướng, biện pháp
phấn đấu để có lối sống đẹp
- Hướng dẫn HS sơ kết, nêu hiểu biết
về cách làm bài văn nghị luận về một
vấn đề tư tưởng đạo lí.
-HS nêu phương pháp làm bài qua
phần luyện tập lập dàn ý
- Nắm kĩ lí thuyết trong phần Ghi
nhớ SGK
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện
tập củng cố kiến thức
-Yêu cầu HS đọc kĩ 2 bài tập trong
c. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa cách sống đẹp
( Sống đẹp là một chuẩn mực cao
nhất trong nhân cách con người. Câu
thơ Tố Hữu có tính chất gợi mở, nhắc

nhở chung đối với tất cả mọi người
nhất là thanh niên)
- Thế hệ trẻ cần phấn đấu rèn luyện,
nâng cao nhân cách.
* Cách làm bài văn nghị luận về
một tư tưởng đạo lí:
- Chú ý:
+ Đề tài nghị luận về tư tưởng đạo lí
rất phong phú gồm: nhận thức ( lí
tưởng mục đích sống); về tâm hồn,
tình cách (lòng yêu nước, lòng nhân
ái, vị tha, bao dung; tính trung thực,
dũng cảm ); về quan hệ xã hội, gia
đình; về cách ứng xử trong cuộc
sống
+ Các thao tác lập luận được sử
dụng ở kiểu bài này là: Thao tác giải
thích, phân tích, chứng minh, bình
luận, so sánh, bác bỏ.
*Dàn bài chung: Thường gồm 3
phần
Mở bài: giới thiệu tư tưởng đạo lí
cần bàn
Thân bài:
+ Giải thích tư tưởng đạo lí đó
+ Phân tích, bàn luận mặt đúng, bác
bỏ mặt sai
+ Phương hướng phấn đấu
Kết bài:
+ Ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong

đời sống.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành
động về tư tưởng đạo lí.
SGK và thực hành theo các câu hỏi,
Bài tập 1:
HS làm việc cá nhân và trình bày
ngắn gọn, lớp theo dõi, nhận xét bổ
sung
Bài tập 2: Hs về nhà làm dựa theo
gợi ý SGK ( Lập dàn ý hoặc viết
bài)
- Hướng dẫn HS củng cố kiến thức
qua phần ghi nhớ trong SGK.
2. Bài 2/ SGK/22:
a.Dàn ý:
- Mở bài:
+ Vai trò lí tưởng trong đời sống con
người.
+ Có thể trích dẫn nguyên văn câu
nói của Lep Tônxtôi
- Thân bài:
+ Giải thích: lí tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí
tưởng: Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối
cho con người.
Dẫn chứng: lí tưởng yêu nước của
Hồ Chí Minh.
+ Bình luận: Vì sao sống cần có lí
tưởng?
+ Suy nghĩ của bản thân đối với ý

kiến của nhà văn. Từ đó, lựa chọn và
phấn đấu cho lí tưởng sống.
- Kết bài:
+ Lí tưởng là thước đo đánh giá con
người.
+ Nhắc nhở thế hệ trẻ biết sống vì lí
tưởng.
b. Viết văn bản: HS làm ở nhà .
- Ghi nhớ: SGK
II. Luyện tập:
1. Bài tập 1/SGK/21-22
a.VĐNL: phẩm chất văn hoá trong
nhân cách của mỗi con người.
- Tên văn bản: Con người có văn
hoá, “Thế nào là con người có văn
hoá?” Hay “ Một trí tuệ có văn hoá”
b.TTLL:
- Giải thích: văn hoá là gì? (đoạn 1)
- Phân tích: các khía cạnh văn hoá
(đoạn 2)
- Bình luận: sự cần thiết phải có văn
hoá (đoạn3)
c.Cách diễn đạt trong văn bản rất
sinh động, lôi cuốn:
- Để giải thích, tác giả sử dụng một
loạt câu hỏi tu từ gây chú ý cho
người đọc.
- Để phân tích và bình luận, tác giả
trực tiếp đối thoại với người đọc, tạo
quan hệ gần gũi, thẳng thắn.

- Kết thúc văn bản, tác giả viện dẫn
thơ Hi Lạp, vừa tóm lượt được các
luận điểm, vừa tạo ấn tượng nhẹ
nhàng, dễ nhớ.
4: Củng cố bài giảng(1’)
- Cách làm bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
5: Dặn dò(1’)
- Học và nắm nội dung bài
- Soạn bài: Tuyên ngôn độc lập
V. RÚT KINH NGHIỆM








TiÕt 4-§äc v¨n :
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( Hồ Chí Minh )
Phần 1: Tác giả Hồ Chí Minh
Ngày soạn:
Giảng ở các lớp:
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Về kiến thức
- Kiến thức chung:
Giúp HS : Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về
sự nghiệp văn học và những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của
Hồ Chí Minh.

- Kiến thức trọng tâm: Khái quát về quan điểm sáng tác và phong
cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh
2. Về kĩ năng:
Rèn kĩ năng vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào
việc đọc hiểu vănthơ của Người. Đọc hiểu văn bản chính luận theo đặc
trưng thể loại.
3. Về tư tưởng:
Qua đó giáo dục học sinh biết vận dụng kiến thức về Hồ Chí Minh
vào việc tìm hiểu, phân tích thơ văn .
II . ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
III . PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề và trao đổi thảo
luận, trả lời các câu hỏi, Phát vấn. Thuyết giảng, Tích hợp nội dung tư tưởng
Hồ Chí Minh.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Bước 1: Ổn định tổ chức( Kiểm tra sĩ số )
Bước 2: Kiểm tra bài cũ( 3’)
Bước 3: Nội dung bài mới
Lời vào bài (1’)
Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại của
dân tộc, đồng thời là một nhà hoạt động lỗi lạc của phong trào Quốc tế cộng
sản. Sinh thời Hồ Chí Minh không nhận mình là nhà thơ nhưng sự nghiệp
văn học to lớn của Người đã cho thấy Người xứng đáng là một nhà thơ lớn
của văn học dân tộc Việt Nam. Để biết được con người cũng như văn
chương của Người, chúng ta cùng tìm hiểu phần một : Tác giả - Hồ Chí
Minh.

1.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm
hiểu những nét chính về tác giả.
GV minh họa thêm thơ văn:
“ Có nhớ chăng hỡ gió rét thành
Balê
Một viên gạch hồng Bác chống l¹i cả
một mùa băng giá ”
“ Luận cương đến BH và người đã
khóc
Lệ BH rơi trên chữ Lê Nin
Bốn bức tường im nghe Bác lật từng
trang sách gấp/Tưởng bên ngoài ĐN
đợi mong tin
Bác reo lên như nói cùng dân tộc
Hạnh phúc là đây! Cơm áo đây
rồi…
Phút khóc đầu tiên là phút BH cười”
“ Ôi sang xuân nay xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
I. Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh
(1890- 1969)
- Tên khai sinh Nguyễn Sinh Cung
Nguyễn Tất Thành  Nguyễn Ái
Quốc
- Quê quán: Làng Kim Liên ( Làng
Sen), xã Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ
An.
- Xuất thân: Gia đình nhà nho yêu

nước(Cha là cụ phó bảng NSSắc, mẹ
là Hòang Thị Loan)
*Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu
nước.
- 1/1919 gửi bản yêu sách của nhân
dân An Nam về quyền bình đẳng tự
do đến hội nghị Vec xay với tên
Ngyễn Ái Quốc.
- 1920 tham gia ĐH thành lập ĐCS
Pháp, đọc được luận cương của Lê
Nin về các vđ dân tộc và thuộc địa
xác định được con đường giải phóng
dân tộc.
Bác về …im lặng con chim hót
Thánh thót bờ lau vui ngẩn ngơ”
“ Bác sống như trời đất của ta
Yêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa…
Bác ơi tim Bác mênh mông thế
Ôm cả non song mọi kiếp người”
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm
hiểu về sự nghiệp văn chương của
HCM.
- Nêu câu hỏi 1(SGK )Yêu cầu HS
trả lời.
- HS trả lời dựa theo mục a,b,c
( SGK)
- Lớp trao đổi , bổ sung .
- GV nhận xét bổ sung và khắc sâu
kiến thức, cho hS ghi nội dung ngắn

gọn. Có thể phân tích thêm 1 vài dẫn
chứng, thuyết giảng giúp HS khắc
sâu kiến thức.
VD:“ Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung
phong”.
VD: Tác phẩm Vi hành, xuất phát từ
mục đích vạch trần bộ mặt xảo trá
của thực dân pháp và chân dung
Khải Định trên chính đất pháp cho
người P biết nên HCM đã chọn
hình thức, bút pháp viết tác phẩm.
- Hãy nêu những nét khái quát về di
sản văn học của HCM? Hãy giải
thích vì sao di sản VH của Người rất
phong phú đa dạng? Chứng minh sự
phong phú đa dạng ấy?
- Thuyết giảng minh hoạ thêm một
số tác phẩm tiêu biểu giúp HS hiểu
rõ giá trị sáng tác của Người
- 1925- 1930: tham gia thành lập
nhiều tổ chức Cm: VNTNCMĐCH,
ĐCSVN…
- 1941 về nước lãnh đạo CM trong
nước giành thắng lợi 1945
- Từ 6/1/1946 được bầu làm chủ tịch
nước đến khi từ trần 2/9/1969
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100
ngày sinh của Người, tổ chức Giáo
dục Khoa học và văn hoá Liên hiệp

quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là
Anh hùng giải phóng dân tộc, danh
nhân văn hoá thế giới.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
- HCM coi văn học là vũ khí phục vụ
đắc lực cho sự nghiệp CM, nhà văn là
chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
- HCM luôn chú trọng đến tính chân
thật và tính dân tộc của văn học, đề
cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
- Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát
từ mục đích và đối tượng tiếp nhận để
quyết định nội dung và hình thức của
tác phẩm. Người luôn đặt câu hỏi viết
cho ai? “ viết đề làm gì?’ rồi mới
quyết định “ viết cái gì?” và
“ viết như thế nào?”
Do vậy, tác phẩm của Người thường
rất sâu sắc về tư tưởng , thiết thực về
nội dung và rất phong phú, sinh động,
đa dạng về hình thức nghệ thuật.
2. Di sản văn học:
a. Văn chính luận: Phong phú, đa
dạng
- Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ
thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn
độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến (1946), Không có gì quý
hơn độc lập tự do (1966)

Cho học sinh nghe đọan đầu trong
TNĐL, một đọan trong “Không có
gì quý hơn độc lập tự do” Y/c các
em nhận xét về giọng văn Cl?
Yêu cầu HS thảo luận về những đặc
điểm cơ bản trong phong cách nghệ
thuật HCM
HS thảo luận nhóm và trình bày kết
quả, lớp theo dõi SGK nhận xét bổ
sung hình thành kiến thức
Nhắc HS chú ý các nhận định:
-“ Văn tiếng Pháp của NAQ có đặc
điểm nổi bật là dí dỏm, là hài hước.
Điều đó không ngăn Người đã viết
nên những lời thắm thiết trữ tình
xúc động”
- Những áng văn chính luận của
Người được viết không chỉ bằng lí trí
sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng
cả tấm lòng yêu nước của một trái tim
vĩ đại, lời văn chặt chẽ, súc tích, sinh
động của một tài năng nghệ thuật bậc
thầy.
b. Truyện và kí:
- Tác phẩm tiêu biểu : SGK
- Đây là những tác phẩm được viết
trong thời gian Bác hoạt động ở Pháp,
nhằm mục đích tố cáo thực dân,
phong kiến đề cao những tấm gương
yêu nước- CM; bút pháp linh hoạt

sáng tạo, hiện đại, thể hiện trí tưởng
tượng phong phú, vốn văn hoá sâu
rộng, trí tuệ sắc sảo, tnh thần yêu
nước, tự hào dân tộc của HCM.
c. Thơ ca :
- Tác phẩm tiêu biểu : SGK
- Sáng tác trong nhiều thời gian khác
nhau, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nghệ sĩ
tài hoa, tấm gương nghị lực phi
thường, nhân cách cao đẹp của HCM.
Bút pháp vừa đậm màu sắc cổ điển
vừa thể hiện tinh thần CM thời đại.
3. Phong cách nghệ thuật: Độc
đáo, hấp dẫn
- Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích,
lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,
bằng chắng thuyết phục, giàu tính
luận chiến, đa dạng về bút pháp.
- Truyện và kí: Bút pháp hiện đại,
tính chiến đấu mạnh mẽ, văn phong
đa dạng, dí dỏm, hài hước
- Thơ ca:
+ Thơ tuyên truyền: mộc mạc, giản
dị, mang màu sắc dân gian hiện đại,
dễ thuộc dễ nhớ.
+Thơ nghệ thuật: Có sự hoà hợp độc
đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp
hiện đại; giữa chất trữ tình và chất
thép; giữa sự trong sáng giản dị và sự
hàm súc sâu sắc.

III/ Kết luận: ( SGK)
4. Củng cố, dặn dò: * Củng cố : Nhấn mạnh trọng tâm bài học cần nắm
là: Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của HCM, chú ý vận
dụng những kiến thức đã học vào việc phân tích những tác phẩm văn học
của Người.
• Bài tập luyện tập
1. Phân tích bài thơ Chiều tối ( Mộ- NKTT) để làm rõ sự hoà hợp giữa
bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ HCM.
Gợi ý :
+ Bút pháp cổ điển: Ngôn ngữ hàm súc uyên thâm, miêu tả chấm phá,
gợi hơn là tả, nhân vật trữ tình ung dung tự tại
+ Bút pháp hiện đại: Tư tưởng và hình tượng thơ luôn vận động hướng
ra ánh sáng, sự sống, tương lai. Nhân vật trữ tình không phải là ẩn sĩ mà là
chiến sĩ, luôn ở tư thế làm chủ thiên nhiên hoàn cảnh. Chi tiết hình ảnh gần
gũi, tự nhiên, sống động
2. Những bài học sâu sắc thấm thía rút ra từ tác phẩm NKTT: Tình cảm
yêu nước, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, con người; tinh thần lạc quan,
ung dung, bản lĩnh nghị lực phi thường.

Tiết 5
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Ngày soạn:
Giảng ở các lớp:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Về kiến thức
- Kiến thức chung:
Giúp học sinh: Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng
Tiếng Việt .
- Kiến thức trọng tâm:
Khái niệm sự trong sáng của Tiếng Việt, những biểu hiện chủ yếu của

sự trong sáng của Tiếng Việt.
2.Về kĩ năng
Rèn kĩ năng biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng
tiến Việt không trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa
những hiện tượng không trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ,đánh giá
cái hay, cái đẹp của những lời nói, câu văn trong sáng.
3.Về tư tưởng
Giáo dục học sinh có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói,
khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và
phát triển sự trong sáng của Tiếng Việt.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- SGK Ngữ văn 12 tập 1
- SGV Ngữ văn 12 tập 1
- Thiết kế bài giảng
- Các tài liệu tham khảo
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi + Phát vấn + Thuyết
giảng + Tớch hợp GD kĩ nóng sống
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1: Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số(1’)
2: Kiểm tra bài cũ(3’)
3: Nội dung bài mới
Lời vào bài(1’)
Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá
lạm dụng từ Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao
Tiếng Việt phong phú sao không biết dùng? Để thấy được bản chất của
vấn đế, ta tìm hiểu bài: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS
Néi dung KIẾN THỨC
GV: Khi phát âm hay viết sai quy

tắc Tiếng Việt sẽ dẫn tới tình
I. Sù trong s¸ng cña TiÕng
ViÖt.
* Trong s¸ng thuéc vÒ b¶n chÊt cña ng«n
ng÷ nãi chung vµ TiÕng ViÖt nãi riªng.
trng gỡ?
HS: Tho lun
Em hiểu nh thế nào là sự trong
sáng của ngôn ngữ?
a ra ng liu v yờu cu hc
sinh phõn tớch:
+ GV: Nờu vớ d 1:
Lc Lam lm lay nỳa mt mựa
+ GV: Cõu trờn sai ch no?
Nguyờn nhõn sai? Sa li cho
ỳng?
+ HS: Tr li
o Ch sai: Lc Lam lm lay
o Nguyờn nhõn: Phỏt õm khụng
chun, vit sai chớnh t
o Sa li: Lc Nam nm nay lỳa
mt mựa
+ GV: Nờu vớ d 2:
Khi núi v s th ca mt
ngi no ú, cú ngi núi:
Cụ y t ra bng quang vi mi
ngi.
Cõu trờn sai ch no: Nguyờn
nhõn sai? Sa li cho ỳng?
+ HS: Tr li

Ch sai: t bng quang
Nguyờn nhõn: khụng hiu ngha
t
Sa li: Cụ y t ra bng quan
vi mi ngi
+ GV: Nờu vớ d 3:
Nguyn ỡnh Chiu nh thi s mự
ca dõn tc.
Ch sai? Nguyờn nhõn ? Sa li?
+ HS: Tr li
Ch sai: khụng cú phn v ng
Nguyờn nhõn: nhm phn ph
chỳ l phn v ng
+"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp
chất, không đục".
+"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng
chói, nó phát huy cái trong nhờ đó nó phản
ánh đợc t tởng và tình cảm của ngời Việt
Nam ta, diễn tả sự trung thành và sáng tỏ
những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn
Đồng Gi gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt).
* Những biểu hiện của sự trong sáng Tiếng
Việt
Sa li: Thờm v ng vo cui
cõu; Thờm t l vo sau
Nguyn ỡnh Chiu
+ GV: Qua ú theo em biu hin
th nht ca trong sỏng ting Vit
l gỡ?

+ HS: Phỏt biu theo gi ý ca
sỏnh giỏo khoa.

+ GV: Yờu cu khi phỏt õm v
vit nh th no?
+ HS: Phỏt biu
- Giáo viên minh hoạ:
Tiếng Việt có vay mợn nhiều
thuật ngữ chính trị và khoa học
Hán Việt, Tiếng Pháp nh:
Chính trị, Cách mạng, Dân chủ
độc lập, Du Kích, Nhân đạo, Ô
xi, Cac bon.
- Song không vì vay mợn mà quá
dụng làm mất đi sự trong sáng
của Tiếng Việt Ví dụ:
+Không nói "Xe cứu thơng" mà
nói "xe thập tự ".
GV: Nờu vớ d 4:
Cỏc superstar thớch dựng mobil
phone loi xn.
+ GV: Ch sai? Nguyờn nhõn ?
Sa li?
+ HS: Phỏt biu
Ch sai: dựng cỏc t nc
ngoi:
supersta thay th cho t: ngụi
sao
mobil phone thay th cho in
thoi

Nguyờn nhõn: lm dng ting
nc ngoi trong trng hp
khụng cn thit.
Cỏch sa: Cỏc ngụi sao thớch
1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực và hệ
thống chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và
viết).
Nguyờn tc:
+ Phỏt õm theo chun ca mt phng
ng nht nh, chỳ ý cỏch phỏt õm phõm
u, ph õm cui, thanh iu.
+ Tuõn theo quy tc chớnh t, vit ỳng
ph õm u, cui, thanh iu cỏc t khú.
+ Khi núi vit phi dựng t ỳng ngha v
y cỏc thnh phn cõu.
-> Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn
mực nhng không phủ nhận (loại trừ) những
trờng hợp sáng tạo, linh hoạt khi biết dựa
vào những chuẩn mực quy tắc.
2. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai
căng một cách tuỳ tiện những yếu tố của
ngôn ngữ khác.
dựng in thoi loi xn
+ GV: Qua vớ d trờn, em rỳt ra
biu hin th hai ca s trong
sỏng ca ting Vit l gỡ?
+ HS: Phỏt biu
+ GV: Chỳ ý: Nu trong ting
Vit khụng cú yu t no biu
hin thỡ cú th vay mn t ting

nc ngoi.
+ GV: Nờu vớ d 5: on hi
thoi trong SGK trang 33
+ GV: Phõn tớch: Tớnh lch s, cú
vn hoỏ trong li núi ca cỏc
nhõn vt?
+ HS: Phỏt biu
Tớnh lch s, cú vn hoỏ trong
li núi th hin cỏch xng hụ,
tha gi, cỏch s dng t ng
Cỏch xng hụ:
ễng giỏo: C vi tụi, ụng vi
con
Th hin s kớnh trng, thõn
thit gn gi.
Lóo Hc: ễng giỏo, chỳng
mỡnh, tụi vi ụng
th hin s tụn trng ca Lóo
Hc i vi ụng giỏo
Cỏch tha gi ca Lóo Hc vi
ụng giỏo: Võng! ễng giỏo dy
phi
S trõn trng, tin tng v cú
phn ngng m ca lóo Hc vi
ụng giỏo
Cỏc t ng: trong sỏng, rừ rng,
nhó nhn, lch s
+ GV: Vy theo em, s trong
sỏng ca ting Vit cũn th hin
phng din no? 3. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch

sự của lời nói.
+ Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu

×