Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Giáo án ngữ văn 10 cơ bản cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.06 KB, 146 trang )

PHÚ SÔNG BẠCH ĐẰNG
(Bạch Đằng giang phú)
Trương Hán Siêu
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được nội dung yêu nước và tư tưởng nhân văn của bài Phú sông
Bạch Đằng. Nội dung yêu nước thể hiện ở niềm tự hào về chiến công lịch sử và
chiến công thời Trần trên sông Bạch Đằng. Tư tưởng nhân văn thể hiện qua việc đề
cao vai trò, vị trí, đức độ của con người, coi đây là nhân tố quyết định đối với sự
nghiệp cứu nước.
- Thấy được những đặc trưng cơ bản của thể phú về các mặt kết cấu, hình
tượng nghệ thuật, lời văn, từ đó biết cách phân tích một bài phú cụ thể.
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa
danh lịch sử, những danh nhân lịch sử.
B- PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu kham khảo về thể loại phú.
C- CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng
tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới
Trong bài thơ “Qua Bạch Đằng nhớ thi sĩ họ Trương”, nhà thơ Nguyễn Linh
Khiếu viết:
Có phải dòng sông ngàn năm trước
Mang mang bờ nước
Phất phơ lau
Trắng ngọn cờ trận mạc
Hay hồn linh thiên cổ


đợi ta nơi bờ vắng Bạch Đằng
tất cả còn đây
đất trời sông nước
1
sao chẳng thấy ai lạnh lẽo nhân gian
ơi anh hùng
ơi thi sĩ
ơi quan… dân
lớp lớp sóng lớp người chìm vào đất nước
bờ xa thấp thoáng hình nhân
đất không hiểm
vi vu đạo đức hài hòa
thuận lẽ hồng hoang bờ cõi hồn thiêng sông núi cùng ta
lớp lớp kinh dương xương khúc
thiên thư sông trải vô cùng
thi nhân ngao du sơn thủy
mai sau biết có còn không?
Bài thơ trên được gợi từ cái tên “Bạch Đằng” lịch sử, từ thi sĩ họ Trương tài
hoa nhất mực. Chúng ta cùng tìm hiểu “Bạch Đằng giang phú”- một tác phẩm bất
hủ của Trương Hán Siêu.
Hoạt động của
GV và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả, tác phẩm
(HS đọc SGK)
- Phần tiểu dẫn trình bày
nội dung gì?
a) Phần tiểu dẫn giới thiệu đôi nét về Trương Hán
Siêu

+ Sinh năm nào không rõ, mất năm 1354, tự là
Thăng Phủ, quê ở Phúc Am, Ninh Thành (Nay thuộc
thị xã Ninh Bình).
+ Ông là môn khách của Trần Quốc Tuấn, có công
tham gia kháng chiến chống quân Mông- Nguyên, là
quan dưới bốn đời vua Trần (Anh Tông, Minh Tông,
Hiến Tông và Dụ Tông). Ông được các vua Trần và
nhân dân kính trọng. Ông từng giữ chức Hàn Lâm
học sĩ. Các vua Trần thường gọi ông là “thầy”. Tính
cương trực, học vấn uyên thâm.
+ Tác phẩm: Ông còn 4 bài thơ và 3 bài văn. Trong
đó có bài Phú sông Bạch Đằng.
2
2. Bài “Phú sông Bạch
Đằng” ( HS đọc SGK)
- Hoàn cảnh sáng tác của
bài phú?
Dựa vào SGK hãy nêu
hoàn cảnh sáng tác.
Bố cục trong bài phú ?
- Chủ đề
Hãy xác định chủ đề của
b) Vài nét về thể phú
- Phú là thể văn thời cổ, có nguồn gốc bên Trung
Quốc, thịnh hành ở thời nhà Hán, Phú có 4 loại
chính: Cổ phú, bài phú, luật phú và văn phú.
+ Bài phú sông Bạch Đằng thuộc loại phú cổ thể, có
vần, tương đối tự do về số câu, không bị gò bó về
niêm luật. Dùng hình thức chủ- khách đối đáp. Cuối
bài thường kết lại bằng thơ. Bài thơ phú có bố cục

ba phần:
- Mở đầu: Giới thiệu nhân vật, lí do sáng tác
- Nội dung: Đối đáp
- Kết: Lời từ biệt của khách
Bài phú là phú dùng hình thức biền văn. Câu 4,6
hoặc 8 chữ sóng đôi với nhau.
+ Luật phú: phú có từ Đường chú trọng tới đối, vần
hạn chế, gò bó.
+ Văn phú: là phú thời Tống tương đối tự do, có
dùng câu văn xuôi.
Giáo viên hướng dẫn cách đọc từng phần và giải
thích những từ khó, điển tích, điển cố (SGK), không
bỏ sót chú thích nào.
- Chưa xác định được bài phú viết năm nào, các
sách đều viết vào khoảng, có lẽ…
Điều chắc chắn khi có dịp du ngoạn trên dòng sông
Bạch Đằng, Trương Hán Siêu đã vừa tự hào, vừa
hoài niệm, vừa nhớ tiếc anh hùng xưa để viết bài
phú này. Nhà Trần bắt đầu suy yếu từ 1358, Trương
Hán Siêu mất trước đó 4 năm (1354), như vậy bài
phú ra đời trong thời gian giữa: dừng lại (không
phát triển) với suy thoái của nhà Trần.
Đoạn 1: Từ đầu đến “dấu vết còn lưu”
Giới thiệu nhân vật khách có tâm hồn phóng
khoáng, tự do đã đến với sông Bạch Đằng, thể hiện
cảm xúc của mình.
3
bài phú.
II. Đọc- hiểu
1. Nhân vật khách trong

bài phú là người như thế
nào?
- Mục đích dạo chơi
- Có tâm hồn như thế nào
Tại sao nhân vật khách lại
muốn học Tử Trường tiêu
dao đến sông Bạch Đằng?
Đoạn 2: Tiếp đó đến “Nghìn xưa ca ngợi” lời các bô
lão kể về chiến tích trên sông Bạch Đằng.
Đoạn 3: Tiếp đó đến “Lệ chan” suy ngẫm và bình
luận của nhân vật các bô lão.
Đọan 4: Còn lại

Khẳng định vai trò của con
người trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
- Miêu tả nhân vật khách và chủ (các bô lão) để tạo
ra tiếng nói đồng thanh tương ứng ca ngợi chiến tích
của cha ông, luyến tiếc, thương cảm những người
anh hùng khuất bóng đã lập chiến công trên dòng
sông lịch sử. Đồng thời rút ra nhận định có tính triết
lí sâu sắc.
- Là nhân vật của bài phú theo lối có thể. Đây là cái
tôi của tác giả. Trương Hán Siêu đã thổi hồn của
mình vào thành một con người sinh động:
Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể chơi trăng mải miết.
Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, tự do.
Người xưa có câu “Vương gia nhạo sơn, trí giả nhạo
thủy”. Nhân vật khách là một trí giả. Hàng loạt

những địa danh mang tính ước lệ trong miêu tả:
Nguyên Tương

chỉ sông Nguyên, sông Tương,
mộ của vua Hạ Vũ, chín con sông (Cưủ Giang) đổ
vào Động Đình, tỉnh Hồ Nam Trung Quốc, cả Ngũ
hồ, Tam Ngô, Bách Việt. Những địa danh ấy đã in
dấu chân của bậc trí giả. Con người ấy muốn chứng
tỏ sự am hiểu của mình. Đi nhiều phải biết lắm. Đó
là con người ham du ngoạn.
Tiếng “chừ” dịch từ “hề” làm cho nhịp điệu của câu
văn có ý nghĩa trang trọng.
+”Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt”
+ “Bèn giữa dòng chữ buông chèo
4
- Trước cảnh sông nước
Bạch Đằng chú ý những
gì, tâm trạng ra sao?
- Nếu trên kia khách thể
hiện một tâm hồn phóng
khoáng tự do, giờ là buồn
thương tiếc. Em có suy
nghĩ gì về tâm trạng của
Học Tử Trường chừ thú tiêu dao”
+ Đặc biệt nhân vật khách bày tỏ nguyện vọng “Học
Tử Trường chừ thú tiêu dao”.
+ Tử Trường là tên tự của nhà sử học Tư Mã Thiên,
người Thiểm Tây Trung Quốc, sinh vào khoảng
145-135 trước Công Nguyên. Ông đã đi hầu hết đất

nước Trung Hoa rộng lớn để viết bộ sử kí của mình.
Những địa danh mà nhân vật khách đã nhắc, Tư Mã
Thiên đã từng đi tới.
+ Hai tiếng “tiêu dao” bày tỏ khát vọng của nhân vật
khách muốn đi khắp đó đây một cách tự do vui thú
cùng thiên nhiên, hòa mình trong ngày rộng, tháng
dài. Học Tử Trường là học tìm hiểu lịch sử dân tộc.
Vì thế nhân vật khách đã bơi chèo đến sông Bạch
Đằng.
- Toàn cảnh sông nước Bạch Đằng hiện ra, được ghi
lại vài nét tiêu biểu.
“Bát ngát sóng kinh muôn dặm
Thướt tha đuôi trĩ một màu
Nước trời: một sắc, phong cảnh: ba thu”
Nếu ở trên, khách bày tỏ thú tiêu dao được miêu tả
bằng biểu tượng hoành tráng có tính ước lệ thì sóng
kình xô tới mạnh mẽ ở đoạn sông giáp biển tạo ra sự
“bát ngát” mênh mông trong tầm mắt (muôn dặm)
của người ngắm cảnh. Cái khéo của bài phú, đem
đến không gian mùa thu ở tháng cuối. Đó là màu
xanh của da trời sắc nước. Mùa thu đã đi vào thơ ca
mọi thời đại. Người ta gọi đó là mùa gợi cảm.
Những con thuyền nhỏ, dài có hình đuôi chim trĩ
lướt trên mắt nước làm cho dòng sông của bể sôi
động lên ở một ngày cuối thu.
+ Cảnh hiện ra mỗi lúc một cụ thể dần mặc dù chỉ là
hồi tưởng của khách:
“Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu
5
khách và cách thể hiện?

(HS đọc đoạn 2 SGK)
- Tạo ra nhân vật các bô
lão nhằm mục đích gì?
- Qua lời thuật của các bô
lão, những chiến công vĩ
đại trên sông Bạch Đằng
được gợi lên như thế nào?
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô
Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu
Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá
Tiếc thay dấu vết luống con lưu”
+ Đây là sự hồi tưởng của con người đã từng xông
pha trận mạc, góp sức mình trong cuộc chiến trên
dòng sông này. Nhân vật khách hồi tưởng những
trận thủy chiến và tưởng tượng dưới lòng sông kia
những binh khí và xương người chất đống. Chiến
tranh không thể nói khác được.
+ Sự hồi tưởng ấy thể hiện tâm trạng buồn, thương,
tiếc. Buồn vì sự mất mát hi sinh của cả hai bên trong
trận chiến. Thương và nuối tiếc những tên tuổi,
gương mặt con người còn đâu. Vì tất cả đã chìm
trong quá khứ, còn đâu?
Nếu trên kia, nhân vật khách thể hiện một tâm hồn
tự do phóng khoáng, giờ lại biểu hiện nỗi lòng buồn,
thương tiếc. Sự chuyển đổi mạch cảm xúc có tác
dụng gây ấn tượng trong lòng người đọc, người
nghe. Chiến trận Bạch Đằng, dòng sông lịch sử đã
làm cho một tính cách, một tâm hồn phóng khoáng
mạnh mẽ cúng trở nên sững sờ tiếc nhớ về một quá
khứ oanh liệt. Đây là một kẻ sĩ nặng lòng ưu hoài

chiến tích oanh liệt của cha ông. Nỗi lòng ấy đáng
trân trọng biết bao.
- Tạo ra các nhân vật bô lão, hình ảnh mang tính tập
thể cũng là sự phân thân của nhân vật trữ tình. Mục
đích của tác giả là tạo sự hô ứng đồng thanh, một
lòng ngưỡng mộ về chiến tích Bặch Đằng của cha
ông trong lịch sử. Mặt khác tạo ra không khí tự
nhiên trong lời kể và đối đáp.
Lời kể của các bô lão rất trang trọng
“Đây là chiến địa…phá Hoằng Thao”
Thế trận bao gồm cả thời Ngô Quyền và Trần Hưng
6
-Em có suy nghĩ gì về
cách so sánh này? Kể cả
cách sử dụng điển tích
điển cố trong bài phú?
Kết thúc đoạn 2 tác giả
viết:
“Đến bên sông chừ hổ
mặt
Nhớ người xưa chừ lệ
chan”.
Tại sao?
3. Trong đoạn 3 tác giả tự
hào về non sông hùng vĩ
gắn với chiến công lịch sử
nhưng khẳng định nhân tố
nào quyết định sự thắng
lợi của công cuộc đánh
giặc giữ nước?

(HS đọc phần 3 SGK)
Lời ca của các bô lão và
Đạo. Những kì tích trên sông hiện lên:
“Đương khi ấy
Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới.
… Bầu trời đất chừ sắp đổi”
Sự kiện trùng điệp, hình ảnh mạnh mẽ bừng bừng
thế trận, tác giả tạo ra không khí nóng bỏng của
chiến trường, thế giằng co quyết liệt một sống, một
chết. Đáng lưu ý:
- Không khí chiến trận căng thẳng, quyết liệt, giằng
co:
+ “Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới
Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói”
Trận đánh được thua chửa phân
Chiến lũy Bắc Nam chống đối
Ánh nhật nguyệt chừ phải mờ
Bầu trời đất chừ sắp đổi”
Lời văn ngắn, nhịp văn mạnh đã góp phần tái hiện
trận chiến. Những chiến công ngang tầm thời đại
được miêu tả và tưởng tượng qua sự so sánh, dùng
những điển tích điển cố:
+ So sánh với trận Xích Bích: quân Tào Tháo tan tác
khi Lưu Bị kết hợp với Tôn Quyền, Gia Cát Lượng
cầu phong, Chu Du phóng hỏa.
+ So sánh với trận Hợp Phì giặc Bồ Kiên hoàn toàn
chết trụi.
Thủ pháp so sánh đặt trận thủy chiến Bạch Đằng
ngang tầm với những trận thủy chiến oanh liệt nhất
trong lịch sử Trung Quốc. So sánh ấy làm nổi bật

niềm tự hào của mỗi thành viên đất nước Đại Việt,
phần nào đó làm cho kẻ thù nhận ra mà khiếp vía.
+ Những điển tích:
“Hội nào bằng hội Mạnh Tân như sương sư họ Lã
Trận nào bằng trận Dung Thủy như quốc sĩ họ
Hàn”
7
lời ca nối tiếp của khách
nhằm khẳng định điều gì?
3.Phát biểu về giá trị nghệ
thuật của bài phú
III. Củng cố
Đây là những điển tích có chọn lọc.
+ Lã Vọng là một quân sư tài giỏi đã giúp vua Vũ
hội quân các nước chư hầu ở Mạnh Tân và diệt được
vua Trụ tàn ác.
+ Hàn Tín là quốc sĩ (tài giỏi nổi tiếng trong cả
nước) người đã giúp Lưu Bang đánh tan quân Tề ở
Dung Thủy. Những điển tích này góp phần thể hiện
một cách trang trọng về tài trí của vua tôi nhà Trần.
Hơn bao giờ hết những sự kiện, tích cũ, người xưa
đã tạo cho bài phú có âm điệu hào hùng như một bài
thơ tự sự đậm chất anh hùng ca.
Hai câu kết thúc đoạn gợi nhiều cảm xúc. So với cha
ông, nhân vật khách tự thấy mình chưa có gì đáng
nói. Hai tiếng “hổ mặt” dịch đúng tâm trạng của tác
giả. Nhà thơ như tự hỏi mình: đã làm gì để xứng
đáng với cha ông. Dòng nước mắt tự nhiên kia làm
cho người đọc tưởng tượng nhân vật khách vừa như
cảm phục, vừa trở nên sững sờ nhớ tiếc. Một nỗi

lòng thổn thức đến rưng rưng.
Ở phần 3, bài phú đã tạo ra một liên ngâm (lời ca
của khách và chủ).
“Sông Đằng một dải dài ghê
…cốt mình đức cao”.
Cả khách và chủ đều ca ngợi chiến công lịch sử của
dòng sông Bạch Đằng. Dòng sông mãi mãi tồn tại
với chiến công ở đây.
“Sông Đằng một dải dài ghê
Luồng to, sóng lớn dồn về biển Đông
Những người bất nghĩa tiêu vong
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”.
Và “Sông đây rửa sạch mấy lần giáp binh”
Lời của các bô lão (chủ) còn khẳng định chân lí lịch
sử bất nghĩa thì tiêu vong, anh hùng thì lưu danh
thiên cổ, khách lại thể hiện một quan niệm:
8
V. Luyện tập
1. HS thuộc bài Phú
2. Phân tích so sánh lời
ca của khách kết thúc bài
“Phú sông Bạch Đằng” với
bài thơ của Nguyễn Sưởng.
“Giặc tan muôn thuở thanh bình
Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao”
Trong sự nghiệp giữ nước, nhân tố nào đã quyết
định sự thắng lợi? Chắc hẳn là đức cao. Núi non, địa
thế hiểm trở, tài mưu lược dùng binh là điều cần
thiết. Song quyết định thắng lợi là cái đức con
người. Đó là yếu tố con người, biết tập hợp dòng

người, biết cư xử trước sau. Đây là quan niệm tiến
bộ đầy chất nhân văn của tác giả.
Đọc bài phú, ta nhận ra chất hoành tráng (rộng lớn)
trong miêu tả.
+ Ở hình tượng dòng sông Bạch Đằng lịch sử, tác
giả đã tạo ra ở hai phía: Một không gian hoành tráng
của quá khứ và không gian hiện tại. Giữa hai không
gian ấy là con người đất nước với tinh thần ngoan
cường dũng cảm. Không gian rộng lớn kết hợp với
sự mạnh mẽ, ngoan cường của con người đã làm
cho không khí của bài phú trở nên sôi nổi hoành
tráng khi miêu tả dòng sông lịch sử này.
+ ở điển cổ, điển tích.
Tác giả đã chọn lọc trong lịch sử Trung Quốc để dẫn
ra những sự kiện so sánh Bạch Đằng với: Trận Xích
Bích, trận Hợp Phì. Con người nhà Trần với: Vương
Sư họ Lã, Quốc sĩ họ Hàn.
Sự chọn lọc trong cách so sánh này làm cho bài phú
mang âm hưởng hoành tráng, hào hùng.
+ Nhân vật chính (tác giả)
Thể hiện trong bài phú có sự phân thân. Thành nghệ
sĩ có tâm hồn phóng khoáng tự do, thành nhân vật
khách học theo Tử Trường và có nỗi lòng hoài niệm,
da diết, thành nhân vật bô lão có niềm tự hào dân
tộc.
- Nét đặc sắc của bài phú thể hiện ở cả hai phương
diện nội dung và nghệ thuật.
9
Nội dung:
+ Hào khí đời Trần, âm hưởng chiến thắng trên

dòng sông Bạch Đằng lịch sử.
+ Niềm tự hào tha thiết và hoài niệm đến bâng
khuâng.
Nghệ thuật:
+ Chọn nhân vật chủ khách đều là cái tôi của tác giả
tự phân thân.
+ Chọn lọc điển tích sự kiện để so sánh
+ Kết hợp yếu tố trữ tình với tự sự để tạo ra âm
hưởng hoành tráng.
- Chiến tích oanh liệt trên dòng sông Bạch Đằng lịch
sử
Lời ca của nhân vật khách và thơ Nguyễn Sưởng
Lời ca của nhân vật
khách
Thơ Nguyễn Sưởng
Anh minh hai vị
thánh quân
Sông đây rửa sạch
mấy lần giáp binh.
Giặc tan muôn thuở
thanh bình
Phải đâu đất hiểm
cốt mình đức cao.
Mối thù như núi cỏ
cây tươi
Sóng biển ngầm vang
đá đất trời
Sự nghiệp Trùng Hưng
ai dễ biết.
Nửa do sông núi nửa

do người.
Cả hai đều giống nhau. Đó là niềm tự hào về chiến
công trên sông Bạch Đằng “Anh minh… muôn thuở
thăng binh” và “mối thù như núi…ai dễ biết”. Đặc
biệt cả hai đều khẳng định, đề cao yếu tố con người.
“Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao”
và “Nửa do sông núi, nửa do người”
10
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
Nguyễn Trãi
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:- Nắm được những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của
Nguyễn Trãi- một nhân vật lịch sử, một danh nhân văn hóa thế giới và vị trí của
ông trong lịch sử văn học dân tộc: nhà văn chính luận kiệt xuất, người khai sáng
thơ ca tiếng Việt.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
I. Tác giả
1. Cuộc đời
(HS đọc SGK)
- Cuộc đời Nguyễn trãi có
những sự kiện quan trọng
nào? Phân tích các sự kiện
thể hiện con người và tầm
vóc vĩ đại của ông.
a. Nguồn gốc: Cha vốn là học trò nghèo (Nguyễn
Phi Khanh). Mẹ là Trần Thị Thái dòng dõi quí tộc
(con gái quan Tư đồ Trần Nguyên Đán, Tư đồ
ngang với chức tể tướng). Sinh 1380 trong dinh
quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Quê xã Chi Ngại nay là xã Cộng Hòa- huyện Chí

Linh- Hải Dương sau dời đến Ngọc Ổi nay là Nhị
Khê- Thường Tín- Hà Tây.
Nguyễn Trãi lấy hiệu là ức Trai, Nguyễn Trãi, 5 tuổi
mất mẹ, 10 tuổi ông ngoại qua đời.
b. Quá trình trưởng thành
- Sống trong thời đại đầy biến động (Nhà Trần đổ.
Nhà Hồ lên thay 1400- 1407). Sau bảy năm giặc
Minh xâm lược, chúng bắt cha con Hồ Quý Ly cùng
các triều thần về Trung Quốc, trong đó có cha con
Nguyễn Trãi.
- Đến cửa ải Nam Quan, vâng lời cha Nguyễn Trãi
trở về tìm đường cứu nước, trả thù nhà. Ông bị giặc
bắt giam lỏng mười năm ở thành Đông Quan. Dù
phải “no nước uống thiếu cơm ăn”, Nguyễn Trãi
không đầu hàng giặc (1407- 1417).
- Năm 1417, Nguyễn Trãi trốn khỏi thành Đông
Quan vào Lỗi Giang- Thanh Hóa gặp Lê Lợi dâng
“Bình Ngô sách” (cách đánh thành giặc Minh), được
Lê Lợi tin dùng. Suốt đời năm (1417- 1427).
Nguyễn Trãi nếm mật nằm gai, cùng Lê Lợi bàn
mưu tính kế, giúp Lê Lợi soạn các loại văn thư,
chiếu lệnh góp phần đắc lực vào sự nghiệp giải
phóng đất nước.
- Hòa bình, Lê Lợi run sợ trước ngôi báu, theo lời
bọn gièm pha, nịnh hót đã nghi ngờ những tướng
trung thần như Trần Nguyên Hãn (cháu nội Trần
Nguyên Đán, là anh em con cô con cậu ruột với
Nguyễn Trãi) và Phạm Văn Xảo. Cả hai đã phải
11
2. Sự nghiệp văn học

a. Tác phẩm của Nguyễn
Trãi (HS đọc SGK)
Nêu những đóng góp quan
trọng của NT cho văn hoá
dân tộc (bằng cách thống kê
tác phẩm của NT trên các
lĩnh vực)
chết. Nguyễn Trãi cũng bị tống giam vì lí do đơn
giản sinh ra ở Thăng Long và có liên quan với dòng
họ nhà Trần. Sau một thời gian, Nguyễn Trãi được
tha. Song ông chỉ được giữ một quan nhỏ: “Nhập
nội hành khiển” (được ra vào nơi cung cấm nhưng
không được bàn bạc, chỉ thừa hành từ 1929- 1939.
- Nguyễn Trãi không thực hiện được hoài bão xây
dựng đất nước trong thời bình vua dân hòa mục (vua
dân hòa thuận êm ấm). Ông là cái đinh trong mắt
của bọn gian thần. Lê Thái Tông nối nghiệp Lê Thái
Tổ còn rất trẻ, chỉ ham mê tửu sắc, thích nghe lời
bọn quyền gian. Tình thế ấy buộc ông phải xin về ở
ẩn tại Côn Sơn. Chỉ mấy tháng sau, vua Lê Thái
Tông lại mời ông ra làm việc. Ông hi vọng một thời
cơ mới để thực hiện tư tưởng trí quán trạch dân
(chăm lo cho dân). Thật không may, chỉ ba năm sau
1442, vua đột tử trong lần đi kinh lí miền đông. Bọn
gian thần nhân cơ hội này đã buộc tội Nguyễn Trãi
cùng vợ bé là Thị Lộ (Lễ nghi học sĩ, phụ trách dạy
dỗ các cung nữ) đã mưu hại vua.Nguyễn Trãi bị chu
di ba họ (chém đầu ba họ: cha- mẹ- vợ).
Tóm lại:
+ Nguyễn Trãi là người thức thời yêu nước.

+ Là con người chung đúc tài năng một cách trọn
vẹn.
+ Ông là người có công lớn trong sự nghiệp chiến
đấu chống quân Minh và giải phóng dân tộc, có
nhiều hoài bão trong xây dựng đất nước thời bình.
+ Ông cũng là người luôn bị đố kị, gièm pha và cuối
cùng chịu một thảm họa có một không hai trong lịch
sử dân tộc.
- Đóng góp về văn hóa tức là đóng góp về văn hiến
cho nước nhà. Văn là trước tác (tác phẩm), hiến là
người hiền tài. Cả hai lĩnh vực này đều có nhiều ở
Nguyễn Trãi.
+ Về tác phẩm có:
Lịch sử: “Lam Sơn thực lục”, “Văn bia Vĩnh Lăng”
ghi lại quá trình của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và
tinh thần đoàn kết toàn dân, gắn bó với dân.
Địa lý: “Dư địa chí” ghi lại sản vật, con người đất
nước ta thế kỉ XV.
Quân sự, chính trị: “Quân trung từ mệnh” bao gồm
12
b. NT là nhà văn chính luận
kiệt suất (HS đọc SGK)

- Văn chính luận của
Nguyễn Trãi được thể hiện
như thế nào? Hãy trình bày
một vài nét cơ bản.
thư từ ông được lệnh thay mặt Lê Lợi viết giao thiệp
với các tướng nhà Minh thực hiện kế sách đánh vào
lòng người “mưu phạt tâm công”. “Đại cáo bình

Ngô” là áng hùng văn thiên cổ, một văn kiện tổng
kết đầy đủ về cuộc khởi nghĩa chống quân Minh,
cũng là bản tuyên ngôn về lòng yêu hòa bình yêu
chính nghĩa của quân và dân ta. Ngoài ra, Nguyễn
Trãi còn soạn 28 bài gồm phú, chiếu, biểu, tấu, bi,
kí, lục…trong đó có Biểu tạ ơn, Chiếu cấm các đại
thần, Phú núi Chí Linh,…
Văn học: Nguyễn Trãi để lại hai tập thơ lớn:
+ Ức Trai thi tập (Tập thơ chữ Hán)
+ Quốc âm thi tập (254 bài thơ chữ Nôm).
Trong mỗi tác phẩm dù ở loại nào như lịch sử, địa lí,
quân sự, chính trị, văn học đều thể hiện tâm hồn
Nguyễn Trãi. Vì vậy năm 1980 Nguyễn Trãi được
UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa và long
trọng kỉ niệm 600 năm sinh của ông.
- Các tác phẩm chính luận của Nguyễn Trãi bao
gồm:
+Quân trung từ mệnh
+ Chiếu, biểu viết dưới triều Lê (Chiếu răn dạy
Thái tử, Chiếu cấm các đại thần, biểu tạ ơn…)
+ Bình Ngô đại cáo
+ “Quân trung từ mệnh” gồm thư từ gửi cho
tướng giặc và giao thiệp bằng văn bản với nhà
Minh. Tất cả thể hiện nghệ thuật viết văn luận chiến
bậc thầy mà tư tưởng chính của những áng văn ấy là
nhân nghĩa và yêu nước.
+ “Bình Ngô đại cáo” là áng văn yêu nước lớn của
thời đại, bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập, bản
cáo trạng tội ác kẻ thù, bản hùng ca ngợi về cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn.

Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi suy cho cùng
là tấm lòng yêu nước thương dân.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Nhân nghĩa là phải chăm lo cho dân an cư, lập
nghiệp. Làm vua phải biết thương dân và phạt kẻ có
tội với dân.
Mặt khác khi đất nước có giặc ngoại xâm thì nhân
nghĩa phải biến thành hành động chiến đấu, mang
13
c. Nguyễn Trãi là nhà thơ
trữ tình sâu sắc
(HS đọc SGK)
- Phân tích vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi qua một số câu
thơ.
lại nền thái bình cho dân cho nước. Hòa bình nhân
nghĩa ấy biến thành hành động “khoan dân”, sao cho
“trong thôn cùng xóm vắng không có một tiếng hờn
giận, oán sầu. Đấy mới là gốc của nhạc” (trình bày
về việc soạn nhạc).
+ Văn chính luận của Nguyễn Trãi đã xác định
* Đối tượng
* Mục đích
Để từ đó sử dụng bút phát thích hợp, kết cấu chặt
chẽ, lập luận sắc bén (Bức thư số 5 gửi Vương
Thông).
- Thơ chữ Hán và thơ Nôm của Nguyễn Trãi biểu
hiện lí tưởng của người anh hùng. Đó là lí tưởng lúc
nào cũng tha thiết mãnh liệt với tấm lòng yêu nước

thương dân.
Bui có một lòng ưu ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông
“Tấm lòng son ngời ngời lửa luyện” đã bộc lộ thành
ý chí ngời sáng trong chiến đấu chống ngoại xâm,
trong đấu tranh chống cường quyền, bạo ngược.
Vườn quỳnh dù có chim hót
Cõi trần có trúc đứng ngăn
Nguyễn Trãi thường mượn dáng ngay thẳng cứng
cỏi của cây trúc, vẻ thanh cao trong trắng của cây
mai, sức sống khỏe khoắn sử dụng vào nhiều việc
của cây tùng… tất cả tượng trưng cho người quân tử
ở Nguyễn Trãi, lòng ông vẫn hướng về mục đích
“dành còn để trợ dân này”.
+ Ông đau đớn khi chứng kiến nghịch cảnh
“Phượng những tiếc cao diều hay liệng
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi”
Nhà thơ khao khát sự hoàn thiện con người. Vì vậy
thơ giàu tính triết lí.
* “Dẫu hay ruột bể sâu cạn
Khôn biết lòng người ngắn dài”
*”Dưới công danh đeo khổ nhục
Trong dại dột có phong lưu”
* “Nên thợ nên thầy vì có học
No ăn no mặc bởi hay làm”
* “Áo mặc miễn là cho cật ấm
Cơm ăn chẳng lọ kém mùi ngon”
Tính triết lí trong thơ văn Nguyễn Trãi biểu hiện chí
14
khí thanh cao, khát vọng đẹp đẽ. Ông thực sự biết

ngẫm mình.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi dành cho thiên nhiên gần
gũi, gắn bó như bạn bè, người hàng xóm thân thiết.
“Núi láng giềng, chim bầu bạn
Mây khách khứa nguyệt anh tam
Cò nằm hạc lặn bầu bạn
Ấp ủ cùng ta làm cái con”
Có những bức tranh thiên nhiên hoành tráng:
Kình ngạc băm vằm non mấy khúc,
Giáo gươm chìm gẫy chín bãi bao tầng
Có những câu thơ phảng phất phong vị thơ đường
“Nước biếc non xanh thuyền gối bãi, đưa thanh
nguyệt bạc khách lên lầu”.
Thiên nhiên bình dị đi vào thơ Nguyễn Trãi, đó là bè
rau muống, luống mùng tơi, quả núc nác:
“Áo quan thả gửi đôi bè muống
Đất bút nương nhờ mấy luống mùng
- Thiên nhiên thơ mộng, chỉ có tâm hồn thi sĩ mới
cảm nhận hết được
Hàng chim ngủ khi thuyền đỗ
Vầng nguyệt lên thuở nước cường
Mua được thú màu trong thuở ấy
Thế gian hay một khách văn chương
Say đắm trong thiên nhiên để giữ cho mình tiết
trong giá sạch, ông yêu trăng trên trời xanh trăng
trong lòng suối. Ông gánh nước trăng theo về. Ông
yêu trăng, nhìn trăng suốt đêm không ngủ. Ông yêu
trăng cũng như yêu chim, yêu lá, yêu hoa yêu cảnh
vật sông núi. Bởi nó khác hẳn cái nham hiểm của
lòng người. Chỉ có con người có chí khí thanh cao,

khát vọng đẹp đẽ trong hoàn cảnh ấy mới có tâm
hồn như vậy.
- Tâm hồn Nguyễn Trãi còn dành những câu thơ nói
về nghĩa vua tôi, tình cha con xiết bao cảm động:
Quân thân chưa báo lòng canh cánh
Tình phụ cơm trời áo cha
- Tình bạn thật chan chứa:
Đói bệnh ta như cậu
Ngông cuồng cậu giống ta
* Nguyễn Trãi là người anh hùng dân tộc có tầm cỡ
nhân loại.
15
- Nêu khái quát những giá
trị cơ bản về nội dung và
nghệ thuật thơ văn Nguyễn
Trãi (HS đọc phần kết luận
SGK).
III. Củng cố
* Về nội dung, văn chương Nguyễn Trãi hội tụ hai
nguồn cảm hứng lớn là nhân nghĩa (yêu nước, yêu
thiên nhiên, thương dân) và lí tưởng anh hùng
(quyết tâm đánh giặc, căm ghét bọn xu nịnh, quyền
gian, đau lòng trước nghịch cảnh).
* Về nghệ thuật, Nguyễn Trãi đóng góp tích cực về
thể loại và ngôn ngữ làm cho tiếng việt trở thành
ngôn ngữ giàu và đẹp.
- Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK)
16
BÀI VIẾT SỐ 4: VĂN THUYẾT MINH
(Bài làm ở nhà)

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
17
- Viết được bài văn thuyết minh rõ ràng, chuẩn xác về một sự vật, sự việc, hiện
tượng, con người quen thuộc trong đời sống thực tế.
- Thấy rõ hơn nữa trình độ làm văn của bản thân, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cần thiết để các bài làm văn thuyết minh sau đạt kết quả tốt hơn.
B. NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
I. NỘI DUNG
Ngoài những điểm chung đã nói trong bài viết số 1, ở bài này cần lưu ý thêm
những điểm sau:
1. Cho HS thấy để làm tốt một bài văn thuyết minh, cần phải:
a) Có tri thức về điều cần được trình bày, giới thiệu. Vì vậy, GV cần khuyến
khích HS tìm hiểu thực tế để tự trang bị cho mình một vốn hiểu biết cần thiết, để có
thể làm tốt công việc thuyết minh trong nhà trường trước mắt và trong đời sống sau
này.
b) Có mong muốn được trình bày những tri thức mà mình có với người nghe
(người đọc). GV cần cho HS nhận thức rõ: Người làm công việc thuyết minh phải
có hứng thú giao tiếp, phải nhận ra tâm lí và nhu cầu hiểu biết của người nghe
(người đọc) biết đặt mình vào địa vị của họ để có thể tự đánh giá bài làm của mình
đã đạt hay chưa đạt yêu cầu.
c) Biết cách tạo lập một văn bản thuyết minh. Cần chú ý rằng, đây là bài làm
văn thuyết minh đầu tiên ở THPT, nhưng không phải là bài làm văn thuyết minh
đầu tiên mà HS viết ở nhà trường. Vì thế, GV nên cho HS tái hiện lại, không những
kiến thức về văn bản thuyết minh đã học, mà cả các bài thuyết minh các em đã làm,
để nhớ lại những kinh nghiệm làm văn thuyết minh. Những kinh nghiệm ấy chắc
chắn sẽ giúp ích rất nhiều cho việc viết bài làm văn số 4 này.
2. Tuy nhiên, các em chỉ là những HS vừa qua tuổi thiếu niên, nên không thể
đòi hỏi ở các em một vốn tri thức thật rộng, thật sâu và trên nhiều lĩnh vực. Vì thế,
GV cần chú ý tránh những đề bài xa lạ với thực tế cuộc sống của HS, để các em

không bị đẩy vào tình thế phải viết những lời chung chung, sáo rỗng.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Ngoài những điểm chung đã nói trong bài viết số 1, ở bài này, GV cần chú ý
thêm những điểm sau:
1. Khi hướng dân HS chuẩn bị làm bài
GV cần phải:
- Nêu rõ các yêu cầu cụ thể của bài làm (theo phần Hướng dẫn chung trong
SGK, có cụ thể hóa cho thích hợp với điều kiện riêng của từng trường, từng lớp),
để giúp HS có định hướng khi chuẩn bị.
- Cho HS hiểu rằng, việc chuẩn bị cho bài làm này chính là một cơ hội tốt để
các em tìm hiểu và tích lũy vốn hiểu biết để có thể trở thành một người có tri thức,
có văn hóa- một yêu cầu quan trọng đối với con người của thời hiện đại. Các em
cần nỗ lực tìm tòi, tham khảo để tìm được cho mình càng nhiều càng tốt những tri
thức chính xác, mới mẻ, đặc sắc và lí thú về những lĩnh vực liên quan đến bài làm
(đã nêu trong SGK hoặc đã được GV thông báo trước).
18
2. Khi ra đề
GV cần bám chắc yêu cầu đào tạo, nhạy cảm với những việc, những hiện
tượng quan trọng, bức xúc của thời đại và nghiên cứu kĩ đối tượng HS của từng lớp
cụ thể để ra được những đề bài vừa sức, động viên được sự cố gắng của HS, góp
phần thúc đẩy các em tích lũy vốn hiểu biết cần thiết về đời sống.
ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS:
- Hiểu “Đại cáo bình Ngô” có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc
lập, khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước và tư tưởng nhân nghĩa, là kiệt tác văn
học kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và chất văn chương.
- Nắm vững những đặc trưng cơ bản của thể cáo. Đồng thời thấy được những
sáng tạo của Nguyễn Trãi trong “Đại cáo bình Ngô”.

B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
- Sơ đồ về hệ thống lập luận, mối quan hệ giữa các luận điểm.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV có thể tổ chức giờ dạy học theo phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết
hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
19
2. Giới thiệu bài mới
Chúng ta từng được nghe những giờ phút rạng rỡ tưng bừng của lịch sử dân
tộc. Hai lần chiến đấu và chiến thắng quân Tống, ba lần chiến đấu và chiến thắng
quân Nguyên, hai mươi năm bền bỉ chiến đấu và chiến thắng giặc Minh. Nguyễn
Huệ tiêu diệt hai mươi vạn quân Thanh để giữ yên bờ cõi.
Trong lịch sử văn học trung đại Việt Nam, tác phẩm “Nam quốc sơn hà” và
“Bình Ngô đại cáo” được xem là những áng hùng văn thiên cổ. Để thấy rõ được giá
trị của một trong những tác phẩm ấy, chúng ta tìm hiểu “Đại cáo bình Ngô” của
Nguyễn Trãi.
Hoạt động của GV
và HS
Yêu cầu cần đạt
I. Tìm hiểu chung
1. Hoàn cảnh và mục
đích sáng tác.
(HS đọc tiểu dẫn
SGK)
- Anh (chị) hiểu thế
nào là Đại cáo bình
Ngô?

- Ngày 12 tháng chạp năm Đinh Mùi (1427), nước ta
hoàn tòan sạch bóng quân xâm lược. Theo lệnh của Lê
Lợi, Nguyễn Trãi thay lời nhà vua viết “Đại cáo bình
Ngô”, Nguyễn Trãi đã viết trong bối cảnh của chiến
thắng hào hùng, có điều kiện nhìn nhận cả cuộc kháng
chiến. Điều đáng nói, Nguyễn Trãi viết bài văn này với
xúc cảm riêng. Đó là nỗi lòng canh cánh thù nhà nợ nước
trả được. Cao hơn, Nguyễn Trãi khao khát nhân dân
được sống thanh bình, mong muốn sinh linh hai nước
không còn cảnh đầu rơi máu chảy. Nguyễn Trãi đã viết
thiên cổ hùng văn “Đại cáo bình Ngô” trong bối cảnh và
tâm trạng ấy.
+ Cáo là một thể văn thời cổ, có nguồn gốc từ Trung
Quốc. Cáo cũng là chiếu là văn bản của vua công bố việc
nước. Cáo thường được viết bằng văn biền ngẫu. (Biền là
ngựa đi sóng đôi. Ngẫu là đôi, từng cặp). Văn biền ngẫu
có năm đặc điểm:
+ Ngôn ngữ đối ngẫu (các vế đối nhau theo bằng trắc, từ
loại)
+ Kiểu câu chỉnh tề (4 chữ đối với câu 4 chữ, 6 chữ đối
với câu 6 chữ hoặc câu 4/4 đối với câu 6/6)
+ Có vần điệu bằng trắc hài hòa
+ Sử dụng từ ngữ bóng bẩy có tính khoa trương.
- Đại cáo là tuyên bố, tuyên cáo rộng rãi khắp đất nước
những điều quan trọng, ở bài này là tuyên bố về sự
nghiệp đánh dẹp giặc Ngô.
- Ngô có hai cách hiểu: Một là các vua nhà Minh quê ở
đất Ngô. Hai là chỉ chung bọn giặc sang cai trị nước ta
rất tàn ác. Từ đó dân ta gọi giặc phương Bắc là giặc Ngô
để tỏ ý khinh ghét.

20
2. Chủ đề
- Xác định chủ đề bài
cáo.
II. Đọc- hiểu
- ý chính của các
đoạn phân theo SGK
Câu hỏi 2 SGK
(HS đọc đoạn 1-
SGK)
- Nêu luận đề chính nghĩa, nguyên nhân và quá trình
chinh phạt thắng lợi. Đồng thời ra lời tuyên cáo chung để
toàn dân được biết.
- Đoạn 1: Nêu luận đề chính nghĩa
- Đoạn 2: Kể tội quân giặc cũng là nguyên nhân chinh
phạt.
- Đoạn 3,4: Quá trình chinh phạt thắng lợi.
- Đoạn 5: Tuyên cáo chung để toàn dân biết thắng lợi
trọng đại và khẳng định hòa bình trên toàn lãnh thổ.
- Những chân lí để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng
cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo là: Một tư
tưởng nhân nghĩa:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”
+ Không thương dân thì không thể nói tới bất cứ một thứ
nhân nghĩa nào.
+ Làm vua (quân) phải biết chăm lo đời sống nhân dân,
lo cho dân an cư lập nghiệp. Làm vua phải biết thương
dân, phạt kẻ có tội với dân (điếu dân, phạt tội).
Tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời đã là lời lẽ đanh thép mở

đầu bài đại cáo. Tư tưởng ấy đã tỏa sáng và thống nhất
trong toàn bộ tác phẩm của Nguyễn Trãi. Ông từng nhận
thức:
“Phúc chu thủy tín dân do thủy” (Lật thuyền mới biết sức
dân mạnh như nước)
+ Kẻ nào đi ngược lại với nhân nghĩa, kẻ ấy sẽ bị thất
bại.
Lưu Cung tham công nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi
Những việc làm trái với nhân nghĩa sờ sờ ra đấy. Hai là
quyền độc lập, tự chủ của một dân tộc: Đây là cơ sở, làm
chỗ dựa để Nguyễn Trãi triển khai nội dung bài cáo. Tuy
Nguyễn Trãi chưa đề cập tới quyền con người nhưng chủ
quyền dân tộc thì rõ lắm:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
21
Câu hỏi 3- SGK
(HS đọc đoạn 2_
SGK)
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền
độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có
Giọng văn sôi nổi, phấn chấn, đầy tự hào khi diễn tả chủ
quyền của dân tộc. Nguyễn Trãi chẳng cần viện dẫn
“sách trời”, quyền độc lập tự chủ vẫn được giữ thiêng
liêng, quyền lợi ấy gắn với lịch sử phong tục, văn hóa, bờ
cõi nước ta từ đời này qua đời khác. Đại Việt có quyền
sống độc lập mà cũng có sức sống độc lập “song hào kiệt
đời nào cũng có”.
Nguyễn Trãi đã mở đầu bài Đại cáo bình Ngô bằng cơ sở
có tính pháp lí. Sau này (1945) trong bản Tuyên ngôn
độc lập, Hồ Chủ tịch cũng dẫn lời Tuyên ngôn độc lập
năm 1976 của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn nhân quyền
và dân quyền năm 1791 của nước Pháp làm cơ sở pháp lí
để triển khai nội dung tuyên ngôn độc lập cho nước nhà
sau hơn 80 năm sống dưới ách đô hộ của thực dân. Đoạn
mở đầu Đại cáo bình Ngô thực sự là bản tuyên ngôn.
- Đứng trên lập trường nhân nghĩa sáng ngời, “Đại cáo
bình Ngô” kể tội quân giặc, lời lẽ nghe thật xót xa:
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi quân đỏ xuống dưới hầm tai vạ
Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế
Gây binh kết oán trải hai mươi năm
… góa bụa khốn cùng
Ta thấy như còn đó đầm đìa mồ hôi, nước mắt và máu
xương của biết bao người dân vô tội. Nguyễn Trãi trút
lòng căm thù vào quân cướp nước. Căm giận trút lên đầu
ngọn bút, Nguyễn Trãi chỉ mặt, vẽ ra cả một bầy súc
sinh.
Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa

chán
Lòng căm thù đã bốc lên hừng hực như ngọn lửa thấu
trời. Nhà văn khái quát thành hình tượng.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi
Lấy cái vô cùng để diễn đạt thật đặc biệt.
Câu văn Nguyễn Trãi thực sự là bia căm thù. Sâu sắc
hơn, bia căm thù ấy tạc trong lòng người Việt Nam qua
22
Có những trận đánh
nào? Mỗi trận có
nhiều thế hệ.
- Âm mưu thâm độc nhất của giặc Minh là xâm lược
nước ta. Chúng mượn chiêu bài “Phù Trần, diệt Hồ”,
nhưng thực chất là cướp nước ta. Tội ác dã man nhất của
kẻ thù là tàn sát, vơ vét của nả. Chúng thẳng tay chém
giết những người dân vô tội.
- Ngòi bút của Nguyễn Trãi rất linh hoạt. Vạch rõ âm
mưu của kẻ thù, Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân
tộc. Kể về tội ác kẻ thù, Nguyễn Trãi xuất phát từ lập
trường nhân bản.
- Thành công nhất về nghệ thuật trong đoạn kể tội quân
giặc và ngôn ngữ hình ảnh và giọng văn. Ngoài đặc trưng
của thể cáo là câu văn biền ngẫu, sóng đôi, đối ngẫu,
ngôn ngữ, hình ảnh và giọng văn của Nguyễn Trãi thực
sự thu hút người đọc.
+ Khi đầy thương cảm đến xót xa:
- Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay
cá mập, thuồng luồng
Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu,

nước độc
- Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi quân đỏ xuống dưới hầm tai vạ
+ Khi uất ức căm giận: Độc ác thay,… Dơ bẩn thay,…
Bản tuyên ngôn của Nguyễn Trãi vì thế đã chứa đựng
yếu tố của bản tuyên ngôn nhân quyền.
- Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác
giả tái hiện bằng những chi tiết cụ thể.
+ Địa bàn khởi nghĩa hẻo lánh: “Núi Lam Sơn … nương
mình”
+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra khi quân thù đang mạnh: “Vừa
khi… mạnh”
+ Lực lượng nghĩa quân hết sức mỏng: “Tuấn kiệt… mùa
thu”
+ Lương thảo, quân sĩ thiếu thốn:
Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần
Khi Khội Huyện quân không một đội
Song sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, mục đích của
cuộc chiến đấu cộng với tài trí, mưu lược của Lê Lợi đã
đưa cuộc khởi nghĩa vượt qua mọi khó khăn. Tiêu biểu
cho cuộc khởi nghĩa đã có ý chí quyết tâm
Đoạn 4a miêu tả chiến thắng bước đầu của nghĩa quân
Lam Sơn ở hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An.
23
những đặc điểm gì
nổi bật?
Đoạn 4b miêu tả chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn ở
các tỉnh phía Bắc
Ngoài ra điều khác cơ bản là: Ta càng đánh càng thắng
lớn, giặc càng ngoan cố bảo thủ, thất bại càng nặng nề,

nhục nhã. Biểu hiện cụ thể:
4a. “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt,
tâm công.
Tưởng chúng biết lẽ ăn năn, nên đã thay lòng đổi
dạ
Ngờ đâu vẫn đương mưu tính, lại còn chuốc tội gây
oan”
Cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, tính ác liệt cứ tăng dần
4b. Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong
Ta lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực
Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế
Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu
Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong
Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn
+ Quân ta thể hiện:
Sĩ tốt kén người hùng hổ
Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh
Gươm mài đá, đá núi cũng mòn
Voi uống nước, nước sông phải cạn
Đánh một trận, sạch không kình ngạc
Đánh hai trận, tan tác chim muông
Nổi gió to trút sạch lá khô
Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”
+ Quân địch thất bại thảm hại:
. Liễu Thăng thất thế
. Liễu Thăng cụt đầu
. Bá Tước Lương Minh bại trận tử vong
. Thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn
. Quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật
. Quân Mộc Thạch xéo lên nhau chạy để thoát thân

. Rõ ràng càng đánh, ta càng mạnh. Địch càng đánh
càng thua.
* Cách xưng hô: Khẳng khái: “Ta đây” đầy tự tin
* Lòng căm thù giặc:
“Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống”
* Đặt vận mệnh dân tộc lên vai của mình, thể hiện quyết
tâm chiến đấu:
24
- Những biện pháp
nghệ thuật thể hiện
chiến thắng của ta và
thất bại của địch?
“Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối”
“Trời thử lòng trao cho mệnh lớn
Ta gắng sức khắc phục gian nan”
 Thái độ cầu hiền:
“Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đắm muốn tiến về Đông
Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chăm còn giành phía tả”
Tạo nên sức mạnh đoàn kết.
“Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phất
phới
Tướng sĩ một lòng phụ tử hòa nước sông chén rượu ngọt
ngào”
 Lê Lợi là người có tài mưu lược
“Thế trận xuất kì, lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục lấy ít địch nhiều”
Lê Lợi thực sự là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
đồng thời thể hiện ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc Minh,

giải phóng đất nước của nhân dân ta.
- Để làm rõ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và
thất bại nhục nhã của địch, Nguyễn Trãi đã sử dụng
thành công nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc. Theo dõi
bảng thống kê.
Những biện pháp nghệ thuật và dẫn chứng cụ thể
Thủ pháp
nghệ thuật
Dẫn chứng
Liệt kê
Đối lập, so
sánh tương
phản
- Điều binh thủ hiểm,sai tướng chẹn
đường, ngày mười tám Liễu Thăng
thất thế, ngày hai mươi Liễu Thăng
cụt đầu, ngày hăm lăm Lương Minh
bại trận tử vong, ngày hăm tám Lí
Khánh cùng kế tự vẫn. Đánh một trận
sạch không kình ngạc, đánh hai trận
tan tác chim muông.
Quân ta:
- Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay
- Sĩ khí đã hăng
Quân Thanh càng mạnh
- Thừa thắng ruổi dài. Tây Kinh ta
chiếm lại.
Tuyển binh tiến đánh.
Đông Đô đất cũ thu về

25

×