Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giáo án ngữ văn 10 cả năm chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.44 KB, 94 trang )

Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 20 :
Tiết 56,57 :
VỢ CHỒNG A PHỦ
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:
1/Kiến thức :
-Nỗi thống khổ của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn phong kiến và thực
dân. Vẻ đẹp tâm hồn, sức sống tiềm tàng mãnh liệt và q trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào
vùng cao.
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật sinh động, chân thực; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo,
tinh tế; lối kể chuyện hấp dẫn, ngơn ngữ mang phong vị và màu sắc dân tộc, giàu tính tạo hình và đầy
chất thơ.
2/Kĩ năng
-Củng cố, nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
-Các KNS tích hợp:
+)Tự nhận thức về cách tiếp cận và thể hiện bi kịch và khát vọng giải thốt của những con
người bị chà đạp, qua đó xác định các giá trị trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới.
+)Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể
chuyện tự nhiên, về vẻ đẹp của nhân vật Mị, A Phủ trong tác phẩm.
3/Thái độ:
-Học sinh nắm được giá trò hiện thực và giá trò nhân đạo của tác phẩm.
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật, nhất là miêu tả nội tâm nhân vật.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, thiết kết giáo án, tìm đọc tư liệu về nhà văn Tơ Hồi, hướng dẫn
HS tự học ở nhà.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, tóm tắt tác phẩm, tìm chi tiết để phân tích nhân vật, trả lời câu
hỏi hướng dẫn học bài.
C.PHƯƠNG PHÁP:
-Động não: hs suy nghĩ và nêu ý kiến về cách tiếp cận và thể hiện hiện thực trong tác phẩm.
-Thảo luận nhóm: trao đổi nhóm về cách thể hiện cảm hứng nhân đạo.


D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/Kiểm tra bài cũ:
- Vẻ đẹp thiên nhiên của dòng sông Hương trong tùy bút ?
- Sông Hương dưới góc độ lòch sử, dân tộc ? Nghệ thuật thể hiện ở tùy bút ?
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
5
phút
* HĐ 1: Giới thiệu bài mới.
Văn học Việt Nam từ xưa đến nay đã có nhiều
hình tượng đẹp về phụ nữ. Họ là những người
chò, người mẹ luôn toả sáng về vẻ đẹp tâm hồn.
Nhân vật Mò trong truyện ngắn “Vợ chông A
Phủ” là hình tượng điển hình cho phụ nữ Tây
Bắc từ cuộc sống nô lệ vươn tới ánh sáng tự do.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu chung về tác phẩm.
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK.
I/ GIỚI THIỆU:
1/ Tác giả: Tô Hoài sinh năm 1920. Trước cách
mạng Tháng Tám, nổi tiếng với “Dế Mèn phiêu
lưu kí”. Năm 1943, ông gia nhập Hội văn hoá cứu
quốc. Tính đến nay, ông có hơn 100 tác phẩm thuộc
nhiều thể loại khác nhau.
2/ Tác phẩm:
a/ Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1952, Tô Hoài cùng
bộ đội giải phóng Tây Bắc. Tại nơi này, ông viết
Trang 124
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
60
phút

HS: Đọc tiểu dẫn, chuẩn bò trả lời câu hỏi về
tác giả, hoàn cảnh sáng tác…
GV: Chọn HS kể tên một nhân vật, chỉ đònh HS
khác nói về tư cách của nhân vật đó?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Hãy tóm tắt và nêu chủ đề của tác phẩm?
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn phân tích tác
phẩm.
GV: Cho HS đọc đoạn lai lòch của Mò.
GV: Mở đầu tác phẩm, tác giả giới thiệu về ai?
Tác giả đã chọn cách nào để giới thiệu nhân
vật.
HS: Thảo luận. Thủ pháp đối lập gây sự chú ý
của người đọc vào số phận của nhân vật Mò.
Hình ảnh của một cô gái khi làm việc lúc nào
cũng cúi mặt, đối lập với cảnh giàu có tấp nập
của nhà thống lí. Đó chính là Mò, không phải là
con gái mà là con dâu nhà thống lí.
GV: Chi tiết nào nói về lai lòch của Mò và
những phẩm chất thời con gái của Mò?
HS: vận dụng trả lời.
GV: Tuy sống trong gia đình nghèo nhưng Mò
cũng tràn ngập hạnh phúc, đó là gì?
HS: Mò sống yên ổn bên cạnh cha mẹ, được đi
chơi tết, lòng tràn ngập niềm vui bên cạnh
người yêu. Một cảnh gia đình hạnh phúc đang
là khát vọng của cô gái đẹp nhất làng.
GV: Tại sao Mò không thoả mãn được khát
vọng hạnh phúc?
HS: Vận dung trả lời.

GV: Em có nhận ra điều gì bất hợp lí dành cho
nhân vật?
HS: Thảo luận, GV nêu bảng phụ gợi ý HS đi
đến kết luận: Mò có đầy đủ điều kiện để được
hưởng hạnh phúc nhưng bò cuộc đời chà đạp
tận đáy.
GV: Khi thấy mình bò áp bức, phản ứng của Mò
như thế nào? Tại sao Mò không thực hiện được
ý đònh quyên sinh?
HS: vận dụng trả lời.
GV: Chấp nhận sống là chấp nhận kiếp đời nô
lệ, hãy tìm chi tiết để chứng minh điều đó?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Tô Hoài đã so sánh cuộc đời Mò với con
tập “Truyện Tây Bắc”. Tác phẩm gồm ba truyện:
Cứu đất cứu mường, Mường Giơn và Vợ chồng A
Phủ.
b/ Tóm tắt:
c/ Ý nghóa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong
kiến, thực dân ; thể hiện số phận đau khổ của
người dân lao động miền núi ; phản ánh con
đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống
tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
II/ PHÂN TÍCH:
1/ Giá trò hiện thực: Nhà văn đã tố cáo sự tàn
bạo của giai cấp thống trò miền núi và bênh vực,
cảm thông sâu sắc với những con người có số
phận bất hạnh như Mò và A Phủ.
a/ Cuộc sống, số phận tăm tối của Mò:
- Lai lòch: Là cô gái Mèo xinh đẹp, có tài thổi sáo

giỏi.
- Ngay từ đoạn mở đầu, người đọc chú ý đến hình
ảnh người con gái :ngồi quay sợi gai bên tảng đá
trước cửa, cạnh tàu ngựa” và lúc nào cũng vậy….
Cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”. Cách vào
truyện tạo nên ấn tượng đối lập hoàn toàn với cảnh
giàu sang nhà thông lí.
- Hoàn Cảnh:
+Vốn là một cô gái trẻ trung, yêu đời, trai làng ai
cũng thích được đi theo Mò; ban đêm, trai làng đến
đứng thổi sáo trước cửa sổ buồng Mò, Mò cũng chờ
người yêu đến đón…
+ Vì nghèo và món nợ truyền kiếp, Mò bò A Sử bắt
làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Mò vô
cùng đau khổ. Mò có ý đònh trốn về nhà, quỳ xuống
khóc lạy cha, trong tay cầm một nắm là ngón đònh
quyên sinh nhưng không thể chết vì thương bố.
- Cuộc sống:
+ Từ đó Mò sống cuộc đời của một súc nô với bao
công việc vất vả quanh năm. Mò chấp nhận cảnh
ngộ sống “lùi lũi như con rùa nuôi trong xóa cửa”.
- Kết quả của sự đọa đày đến mức bò tê liệt về tinh
thần và buông xuôi cho số phận “mình cũng là con
trâu, mình cũng là con ngựa…”. Mò bò giam cầm
trong một căn buồn chỉ có cửa sổ vuông bằng bàn
tay…như là một ngục thất âm u giam cầm một tù
nhân.
* Cuộc sống hoàn toàn đau khổ về vật chất, bế tắc
Trang 125
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12

vật nào? Ý nghóa của cách so sánh ấy?
HS: Thảo luận. Mò được so sánh qua hình ảnh
“lùi lũi như con rùa nơi xó cửa”. Hình ảnh ấy
được dùng rất phù hợp để nói lên được trạng
thái ù lì, thụ động, mất đi sức sống và linh hồn.
Đó là hậu quả của ách áp bức nặng nề của gia
đình nhà chồng dành cho Mò.
GV: Em có nhận xét gì về chi tiết căn buồng
nơi Mò ở ?
HS: Hình ảnh có ý nghóa tượng trưng cho cuộc
đời tăm tối, bế tắc, tương lai mù mòt. Thực chất
đó chính là nhà tù giam hãm cuộc đời Mò. Chi
tiết này gián tiếp kết tội ác tày trời của chúa
đất miền núi.
GV: Nhận xét, chuyển ý. Dưới ách áp bức
cùng cực ấy, bề ngoài tưởng chừng như Mò trở
thành người vô cảm. Thế nhưng, trong tâm hồn
Mò vẫn còn le lói một ánh lửa yêu đời, khao
khát hạnh phúc. Đây chính là điều nghòch lí thứ
hai của nhân vật này.
HS: Đọc đoạn ngày tết ở Phiềng Sa.
GV: Tác giả đã miêu tả cảnh ăn tết ở miền núi
có gì đặc biệt (hình ảnh, âm thanh, cuộc
chơi…)? Trong đó có âm thanh gì được nhắc đi
nhắc lại nhiều lần? Tác động như thế nào đến
Mò?
HS: Tiếng sáo được nói đến nhiều lần đã gợi
lòng yêu cuộc sống vốn tiềm tàng trong con
người Mò.
GV: Mò đã bừng tỉnh điều gì trong đêm tình

mùa xuân?
HS: Vượt ra khỏi tâm trạng thờ ơ, sống lại
những ước mơ của quá khứ, ý thức về tuổi xuân
và bừng tỉnh niềm ham sống của tuổi trẻ.
GV: Hành động nào cho thấy Mò ý thức được
giá trò của mình?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Trước sự can thiệp của A Sử, tâm trạng
của Mò ra sao?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Từ sự trao đổi trên, em hãy nêu sự nghòch
lí trong đời sống nội tâm của Mò?
HS: Thảo luận, GV nêu bảng phụ gợi ý cho HS
đi đến kết luận: Tâm hồn Mò căm lặng mà
về tinh thần.
b/ Số phận của A Phủ: Giống như Mò, A Phủ cũng
từng nếm trải nhiều nỗi khổ đau, bất hạnh.
- Lai lòch: Mồ côi từ nhỏ, A Phủ lưu lạc đến Hồng
Ngài, không có người thân, tài sản…. Đi chơi tết, chỉ
vì đánh nhau với con quan làng mà A Phủ bò đánh
đập, hành hạ dã man rồi biến thành nô lệ trong nhà
thống lí Pá Tra.
- Bò đày đọa: Anh phải đảm đương hết các công
việc nặng nhọc, nguy hiểm: đột rừng, cày nương,
cuốc nương, săn bò tót, bẫy hổ, chăn ngựa, quanh
năm một thân một mình rong ruổi ngoài gò, ngoài
rừng. Kiếp sống nô lệ ấy không có thời hạn vì
thống lí đã từng tuyên bố: “ Tao bắt mày làm con
trâu, con ngựa cho nhà tao. Đời mày, đời con, đời
chau mày tao cũng bắt thế. Một hôm, vì để mất

một con bò, A Phủ đã bò trói đứng vào cột và sẽ
chết nếu Mò không cứu. Cảnh tượng A Phủ bò hành
hạ đã phơi bày nổi khổ bò chà đạp, bò áp bức.
2/ Giá trò nhân đạo: Trân trọng khát vọng tự do,
hạnh phúc và phẩm chất tốt đẹp của người lao động
nghèo.
a/ Sức sống tiềm ẩn của Mò: trong con người khốn
khổ tưởng như vô cảm ấy vẫn tiềm tàng một sức
sống mãnh liệt.
* Bối cảnh: mùa xuân điển hình trên vùng núi cao
Tây Bắc.
- Ngày xuân, tiếng sáo gọi bạn làm thức dậy khát
vọng hạnh phúc trong lòng Mò:
“Mày có con trai con gái rồi
…….
Ta đi tìm người yêu”
 Câu hát ngôn từ giản dò, mộc mạc nhưng chứa
đựng lẽ sống tự do phóng khoáng, tác động đến
tâm hồn Mò.
- Hành động: lấy hủ rượu uống ừng ực từng bát,
vấn tóc, lấy váy hoa chuẩn bò đi chơi tết.
-Tâm trạng: phơi phới trở lại, tâm hồn chợt vui
sướng như những đêm tết ngày trước. Mò thấy Mò
vẫn còn trẻ, Mò muốn đi chơi.
- Bò A Sử trói vào cột nhà “Mò vẫn nghe tiếng sáo
đưa Mò đi theo những cuộc chơi”.
b/ Tính cách gan góc, dũng cảm: A Phủ là hiện
thân cho nhiều phẩm chất đẹp đẽ:
Trang 126
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12

ngầm chứa sức sống tiềm ẩn là lùng.
GV: Cho HS đọc đoạn Mò cởi trói cho A Phủ.
HS: Đọc diễn cảm, lưu ý tình tiết.
GV: Thấy A Phủ bò trói, ban đầu Mò có thái độ
ra sao? Điều đó có hợp lí không? Tại sao?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Điều gì khiến cho Mò không còn thản
nhiên? Tại sao Mò nẩy sinh ý nghó táo bạo là
cứu A Phủ?
HS: Từ thương mình đến thương người, rồi
nhận ra kẻ thù cho nên phải giải cứu cho người
vô tội.
GV: Tại sao Mò quyết đònh theo A Phủ? Có
làm khác được không?
HS: Thảo luận tự nhiên.
GV: Theo em, lí do nào khiến cho Mò chấp
nhận cuộc sống ở nhà thống lí mà không có ý
đònh giải thoát cho mình.
HS: Do sự ràng buộc của thần quyền và sợ uy
quyền của thống kí. Hơn nữa, Mò trốn đi thì
biết đi về đâu?
GV: Nhận xét, chuyển ý, cho HS đọc vài đoạn
về A Phủ. Tìm những chi tiết về lai lòch của A
Phủ?
HS: Tìm chi tiết trả lời.
GV: Khi kể về A Phủ, Tô Hoài có dụng ý cho
thấy trong anh tiềm ẩn khả năng phản kháng.
Điều đó thể hiện ở chi tiết nào?
HS: Vận dụng trả lời?
GV: Tính cách dũng cảm của A Phủ còn biểu

hiện trong hoàn cảnh nào?
HS: Qua cảnh A Phủ đánh con quan, cảnh bò
đánh đập khi xử kiện, cảnh bò trói bằng dây
mây.
GV: Qua cảnh xử kiện, em hiểu gì về bản chất
tàn bạo của bọn chúa đất miền núi? Đó có phải
là cảnh xử kiện theo đúng nghóa của nó?
HS: Thảo luận. Bò cáo không được trình bày,
chỉ im lặng chòu đòn. Người kiện là thống lí
cũng là quan toà cao nhất của buổi xử kiện.
Thật ra, mục đích xử kiện là áp đặt người vô
tội vào kiếp nô lệ.
GV: Kể từ đó, A Phủ phải chấp nhận cuộc
sống như thế nào? Việc làm mất một con bò có
- Lúc nhỏ bò bán xuống vùng thấp, không chòu, bỏ
lên vùng cao.
- Anh là một chàng trai cần cù, khéo léo trong lao
động; táo bạo gan góc trong cuộc sống. A Phủ dám
đánh lại A Sử dù biết hắn là con quan. Bò đánh đập
suốt một đêm ở nhà thống lí mà vẫn “chỉ im như
cái tượng đá”. Khi bò trói, nhai đứt hai vòng dây
mây.
- Là người có khát vọng sống, khát vọng tự do
mãnh liệt. Suốt mấy ngày đêm bò trói đứng, không
được ăn uống, A Phủ vẫn có thể “quật sức vùng
lên” chạy trốn lúc Mò cắt dây trói. Khi đến Phiềng
Sa, anh trở thành tiểu đội trưởng du kích.
c/ Mò Giải cứu cho A Phủ: Nhà văn đã đồng tình
với tinh thần phản kháng, đấu tranh với những
người bò áp bức và vạch ra con đường giải phóng

cho họ.
- Nhìn cảnh A Phủ bò trói, Mò vẫn vô cảm, lạnh
lùng: “A Phủ dẫu có là cái xác khơng hồn cũng thế
thơi”.
- Đến khi bắt gặp những giọt nước mắt ở gương mặt
của người bò hình phạt: Mò lé mắt trông sang, thấy
hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt
lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Mò
nghó đến cảnh mình cũng từng bò trói như thế:
“nhiều lần khóc. Nước mắt chảy xuống miệng,
xuống cổ, không biết lau đi được”.
-Mị nghĩ đến người đàn bà bị trói chết trong cái nhà này.
Mị thấy được tội ác của kẻ thù: “Chúng nó thật độc ác”.
Mò quyết đònh cởi trói cho A Phủ và chạy theo A
Phủ.
* Nhận xét: khi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn
nhân vật được hồi sinh, nó sẽ là ngọn lửa không thể
nào dập tắt nổi.
* Tóm lại: Qua nhân vật Mò Và A Phủ, ta thấy
được cuộc sống cơ cực, tối tăm của người dân miền
núi dưới ách thống trò của bọn thực dân phong kiến
và sự vùng lên đấu tranh của họ. Đây chính là giá
trò hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
III/ TỔNG KẾT: Ghi nhớ, trang 15.
- Nghệ thuật: Tác phẩm khắc họa chân thực những
nét riêng biệt về phong tục, tập quán, tính cách và
tâm hồn người dân các dân tộc thiểu số bằng một
giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và
Trang 127
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12

đáng nhận hình phạt nặng nề như vậy không?
Tại sao?
HS: vận dụng trả lời.
GV: So sánh tính cách và số phận của Mò và A
Phủ?
HS: Thảo luận.
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
-Nghệ thuật đặc sắc của Tô Hoài qua đoạn
trích này là gì?
-Có ý kiến cho rằng: Tác phẩm đậm đà tính
dân tộc miền núi. Ý kiến của em là gì?
-Giá trò tư tưởng của tác phẩm?
phong vò dân tộc, vừa giàu tình tạo hình vừa giàu
chất thơ.
- Tác phẩm có giá trò nhân đạo và giá trò hiện
thực: tố cáo tội ác của giai cấp thống trò và ca ngợi
phẩm chất cao đẹp của người nông dân miền núi.
* HĐ 4: Củng cố
3/ H ướ ng d ẫ n t ự học :
-So sánh số phận của Mò và Chò Dậu (Tắt đèn-NTT), số phận của A Phủ và Chí Phèo (Chí Phèo-Nam
Cao)?
-Điều gì tâm đắc nhất khi phân tích tác phẩm?
* HĐ 5:
-THCHD: NHÂN VẬT GIAO TIẾP
+ Đọc văn bản, tóm tắt nội dung chính, ghi nhận những điều chưa hiểu để trao đổi.
+ Vận dụng làm bài tập theo nhóm.
- Điều gì chi phối nội dung và hình thức ngôn ngữ của các nhân vật trong khi giao tiếp ?
- Để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp, mỗi nhân vật giao tiếp cần chú ý những gì ?
- Làm bài tập ở nhà, “Nhân vật giao tiếp” :
+) Đọc các đoạn trích, SGK trang 21-22.

+) Trả lời các câu hỏi ở SGK.
4/ Dặn dò:
-Bài học: Thuộc phần giới thiệu về tác giả, tác phẩm, phân tích được các nhân vật chính trong
truyện, phân tích giá trò nhân đạo và giá trò hiện thực của tác phẩm.
-Bài soạn: V NHẶT
+ Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
+ Tóm tắt tác phẩm, nêu chủ đề.
+ Cảm nhận về các nhân vật trong tác phẩm.
+ Phân tích giá trò nghệ thuật của truyện.
====////====
*RÚT KINH NGHIỆM :
Trang 128
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 21 :
Tiết 58, 59 :
VỢ NHẶT
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:
1/Kiến thức :
-Tình cảnh thê thảm của người nơng dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 và niềm khát khao
hạnh phúc gia đình, niềm tin vào cuộc sống, tình u thương đùm bọc giữa những con người nghèo khổ
ngay trên bờ vực của cái chết.
-Xây dựng tình huống truyện độc đáo, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, nghệ thuật miêu tả tâm lí
nhân vật đặc sắc.
2/Kĩ năng
- Củng cố, nâng cao kĩ năng đọc-hiểu truyện ngắn hiện đại.
- Các KNS tích hợp:
+ Tự nhận thức về tấm lòng đồng cảm, trân trọng trước số phận con người của nhà văn, qua đó
xác định các giá trị trong cuộc sống mà mỗi con người cần hướng tới.
+ Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về nghệ thuật tả cảnh, tả tình, cách kể

chuyện tự nhiên, về cách xây dựng nhân vật trong tác phẩm.
3/Thái độ:
-Học sinh nắm được giai đoạn khủng khiếp chưa từng có trong lòch sử mà nhân dân ta phải trải qua
dưới hai tầng áp bức của Pháp và Nhật.
-Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam dù trong bất kì hoàn cảnh nào.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, thiết kết giáo án, tìm đọc tư liệu về nhà văn Kim Lân, hướng dẫn
HS tự học ở nhà.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, tóm tắt tác phẩm, tìm chi tiết để phân tích nhân vật, trả lời câu
hỏi hướng dẫn học bài.
C.PHƯƠNG PHÁP:
-Động não: HS suy nghĩ và nêu ý kiến về cách tiếp cận và thể hiện hiện thực trong tác phẩm.
-Thảo luận nhóm: trao đổi về ý nghĩa tư tưởng và vẻ đẹp của hệ thống nhân vật trong tác phẩm.
-Trình bày 1 phút: trình bày cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/Kiểm tra bài cũ:
-Nêu hoàn cảnh sáng tác, tóm tắt, chủ đề của “Vợ chồng A Phủ”?
-Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mò?
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT
5
phút
* HĐ 1: Giới thiệu bài mới.
Từ xưa đến nay, hôn nhân luôn là việc hệ
trọng. Cho nên vấn đề này luôn được các
bậc cha mẹ quan tâm nhắc nhở:
“Trai khôn tìm vợ chợ đông
Gái khôn tìm chồng giữa chốn ba
quân”

I/ GIỚI THIỆU:
1) TÁC GIẢ : Kim Lân sinh năm 1920 tại Bắc Ninh.
Trước CMT8, ông thường đi vào đề tài những sinh hoạt
văn hóa nông thôn. Sau Cách mạng, ông thường viết về
hiện thực cuộc sống ở làng quê bằng tình cảm của con
người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
Trang 129
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
60
phút
Thế nhưng qua truyện ngắn của
Kim Lân, có một trường hợp một người đàn
ông không cần tìm mà được vợ một cách
dễ dàng. Nhà văn muốn nhắn gửi với
chúng ta điều gì?
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu chung về tác
phẩm.
GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK.
HS: Đọc tiểu dẫn, chuẩn bò trả lời câu hỏi
về tác giả, hoàn cảnh sáng tác…
GV: Chọn HS kể tên một nhân vật, chỉ
đònh HS khác nói về tư cách của nhân vật
đó?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Hãy tóm tắt và nêu chủ đề của tác
phẩm?
HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn phân tích tác
phẩm.
HS: Đọc đoạn bối cảnh câu truyện và
đoạn Tràng gặp gặp thò.

GV: Kim lân xây dựng câu truyện trên bối
cảnh nào?
GV: Bức tranh nạn đói khủng khiếp được
tái hiện qua những hình ảnh , chi tiết nào?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Tích hợp môi trường: Thử hình dung
cảnh môi trường sông lúc bấy giờ như thế
nào?
GV: Cuộc gặp gỡ giữa Tràng và cô “vợ
nhặt” diễn ra như thế nào?
HS: Sự gặp gỡ diễn ra hết sức tình cờ.
Trước đó, hai người chưa hề quen biết
nhau. Tràng chỉ hát đùa một câu vu vơ,
một cô ả đã bám vào làm quen. Lần thứ
hai, vì quá đói, cô gái liều lónh “sà xuống
ăn một lúc bốn bát bánh đúc”. Và táo bạo
hơn đã theo không chàng trai xa lạ…
GV: Em suy nghó điều gì trước tình huống
đó?
GV: Tích hợp môi trường: Xác người
chết đói đã ảnh hường đến môi trường
sống như thế nào? Liên hệ tình hình dòch
bệnh hiện nay.
HS: Hành động đó chứng tỏ nạn đói đã hạ
2) TÁC PHẨM :
a/ Hoàn cảnh sáng tác :
1945, phát xít Nhật nhổ lúa trồng đay, thực dân
Pháp vơ vét của cải khiến cho hơn 2 triệu đồng bào ta
chết đói. Kim Lân viết tác phẩm ”Vợ Nhặt” để phản
ánh hiện thực đau thương đóù của dân tộc.

Ban đầu, truyện tên là “Xóm ngụ cư” được viết
ngay sau CMT8 thành công.
b/ Tóm tắt: (Hs tóm tắt).
c/Ý nghĩa văn bản : Tố cáo tội ác của bọn thực
dân, phát xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945
và khẳng đònh : ngay trên bờ vực của cái chết, con người
vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao
hạnh phúc gia đình, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
II/ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1) Bối cảnh nhặt được vợ :
- Xây dựng trên bối cảnh nạn đói năm 1945.
- Bức tranh thật ảm đạm : “bọn trẻ ngồi ủ rũ dưới
những xó tường Người chết như ngả rạ”.
- Hình ảnh người đàn bà vợ Tràng cũng bi đát
tương tự. Lần đầu gặp Tràng : cười đùa hồn nhiên. Lần
hai : “ thò gầy sọp hẳn đi”. Người đàn bà ấy gợi ý để
được ăn và theo Tràng sau một lời nửa đùa, nửa thật của
anh.
- Hạnh phúc diễn ra trong sự lo âu, mừng vui lẫn
lộn của mọi người và trong không khí buồn thảm.
2) Nhân vật Tràng :
- Xoàng xónh về ngoại hình : “cái đầu trọc nhẵn” ,
“hai con mắt nhỏ tí”, “bộ mặt thô kệch”… Cách nói
năng cũng cộc cằn, thô kệch.
- Thế nhưng anh có tấm lòng nhân hậu : cho
người đàn bà đói khát ăn, dẫn thò về làm vợ để cưu
mang.
- Trước mắt Tràng, người vợ mới của anh khác
lắm. Chò “rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực
không có vẻ gì là chao chát chỏng lỏn”. “Bỗng nhiên

hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ
lùng”.
+) Anh thấy rõ bổn phận và trách nhiệm của
mình trong việc tạo lập cuộc sống tương lai : “Trong óc
Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp
phới”.
 Qua nhân vật Tràng ta thấy được nỗi khát khao
hạnh phúc gia đình và nỗi khát khao ấy đã giúp con
người vươn lên trong cuộc sống.
Trang 130
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
thấp con người, làm mất đi lòng tự trọng
của con người.
GV: Theo phong tục truyền thống, hôn
nhân được tiến hành như thế nào? Tại sao
nói tình huống nhặt vợ của Tràng là một
tình huống oái oăm, vừa vui mừng vừa bi
thảm?
HS: Thảo luận.
GV: từ những gì phân tích, em hãy nêu ý
nghóa tình huống truyện?
HS: Đây là một tình huống éo le, vừa vui
vừa buồn. Tình huống này làm nổi bật chủ
đề của truyện: tố cáo tội ác của kẻ thù và
ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người lao
động, luôn đùm bộc, cưu mang nhau khi
khốn khó.
GV: Gọi HS đọc đoạn nói về sự đổi thay
của Tràng sau khi có vợ.
GV: Hãy tìm những chi tiết về ngoại hình,

tính cách của nhân vật trước khi gặp thò?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Sau khi gặp thò, nhất là sau đêm tân
hôn, Tràng thay đổi như thế nào?
HS: Thảo luận.
GV: Tích hợp dân số: Điều gì tạo nên sự
thay đổi? Từ đó cho biết thế nào là mẫu
gia đình lí tưởng?
HS: Phát biểu tự do.
GV: Nhận xét, chuyển ý, gọi HS đọc đoạn
còn lại về nhân vật bà cụ Tứ.
HS: Đọc diễn cảm, tìm chi tiết để phân
tích nhân vật bà cụ Tứ.
GV: Nhà văn đã cho ta biết gì về hoàn
cảnh sống của bàcụ Tứ?
HS: Vận dụng trả lời.
GV: Phân tích diễn biến tâm trạng của bà
cụ khi con trai bà có vợ.
HS: Thảo luận nhóm.
- Nhóm1: Thái độ ngạc nhiên?
- Nhóm 2: Khi hiểu ra sự việc?
- Nhóm 3: Tâm trạng trong buổi sáng hôm
sau?
HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn học sinh tổng
kết.
3) Nhân vật bà cụ Tứ :
- Là người mẹ nghèo, góa bụa,hiền lành. Bà xuất
hiện trong tiếng húng hắng ho, trong dáng hình lọng
khọng ngoài ngõ đi vào.
- Tâm trạng của bà khi con trai bà lấy vợ được

nhà văn miêu tả hết sức tinh tế và cảm động :
+) Lúc đầu bà ngạc nhiên vì bà không nghó rằng
con trai mình lấy được vợ, nhất là giữa lúc đói kém “
Quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ?…Sao
lại chào mình bằng u? “.
+) Khi hiểu ra cơ sự thì trong lòng người mẹ “vừa
ai oán vừa xót thương” bởi “người ta dựng vợ gả chồng
cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi …”, rồi bà lo
lắng “Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua
được cơn đói khát này không.”. Nghó đến những điều
trên người mẹ nghèo ấy tủi hận và bà đã khóc.
+) Nhưng trong nỗi buồn lo ấy bà đã nhận ra cái
may mắn của gia đình mình “Người ta có gặp bước khó
khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình.” và
bà đã mở tấm lòng đón nhận nàng dâu mới mà không
cần tục lệ, không cần cưới xin. Bà thân tình gọi nàng
dâu mới bằng “con” và xưng bằng “u”. Bà động viên con
bằng triết lí dân gian “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.
+) Hạnh phúc của người mẹ nghèo thật đột ngột
và lớn lao, được thể hiện qua gương mặt, qua hành
động :
* Bà lão xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa.
* Nét mặt bà tươi tỉnh, rạng rỡ hẳn lên, khác hẳn ngày
thường.
* Bà nói toàn những chuyện vui, chuyện sung sướng sau
này.
 Qua nhân vật bà cụ Tứ, ta thấy được tấm lòng
của người mẹ thật cảm động. Chính tấm lòng ấy là chỗ
dựa tinh thần vững chắc cho vợ chồng Tràng, nó như
ngọn lửa soi sáng, sưởi ấm tâm hồn, xua tan bóng tối

của cuộc đời.
4) Nghệ thuật :
-Xây dựng tình huống truyện độc đáo và cảm động,
làm nổi bật tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
-Nghệ thuật thể hiện tâm lý nhân vật với những nét
riêng, cụ thể.
-Nghệ thuật trần thuật tự nhiên. Ngôn ngữ giản dò,
hóm hỉnh và đôn hậu.
III/ TỔNG KẾT : (Ghi nhớ, SGK)
Trang 131
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
-Nghóa nhan đề “Vợ nhặt”?
-Nhận xét về những đặc sắc của tác
phẩm?
-Nếu viết tiếp câu truyện, em sẽ tưởng
tượng như thế nào ?
* HĐ 4: Củng cố
3/ H ướ ng d ẫ n t ự học :
- Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ.
- Phân tích vài nét đặc sắc về nghệ thuật.
* HĐ 5:
4/ Dặn dò:
-Bài học: Thuộc phần giới thiệu, phân tích tình huống truyện, giá trò hiện thực và nhân đạo của tác
phẩm. Biết khai thác giá trò nghệ thuật trong việc thể hiện nội dung tư tưởng.
-Bài soạn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI.
+ Đọc văn bản, tìm hiểu cách làm bài.
+ Vận dụng thực hiện bài tập trong phần luyện tập.
====////====
*RÚT KINH NGHIỆM :
Trang 132

Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 21 :
Tiết 60 :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM,
MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XI
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:
1/Kiến thức :
-Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi : tìm hiểu giá trị nội
dung, nghệ thuật của một tác phẩm, một đoạn trích văn xi.
-Cách thức triển khai bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xi : giới thiệu khái
qt về tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi cần nghị luận ; bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm, đoạn trích văn xi theo định hướng của đề bài ; đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích
văn xi.
2/Kĩ năng :
-Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi.
-Huy động kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của bản thân để viết bài nghị luận về tác
phẩm, đoạn trích văn xi.
3/Thái độ:
-Nắm chắc kĩ năng làm văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xi.
-Nâng cao năng lực làm văn nghị luận văn học.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: Thiết kế giáo án, chuẩn bò ngữ liệu đề bài phù hợp với thực tế dạy học, phân
cộng chuẩn bò bài ở nhà cho học sinh.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, tìm hiểu đề lập dàn bài sẵn ở nhà, nêu được cách làm bài.
C.PHƯƠNG PHÁP:
Phân tích tình huống ; thực hành ; thảo luận nhóm.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/Kiểm tra bài cũ:
- Hãy làm sáng tỏ sức sống tiềm tàng của nhân vật Mò trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”?

- Cảm nhận của em về nhân vật A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài?
- Giá trò hiện thực và giá trò nhân đạo trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài?
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG
CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
20
phút
* Hoạt động 1:
GV lần lượt nêu
các câu hỏi hướng
dẫn HS tìm hiểu
đề và các ý cần
thiết để làm bài.
- HS nhóm 1: tìm
hiểu đề 1.
- HS nhóm 2: tìm
hiểu đề 2.
I/ TÌM HIỂU ĐỀ VÀ LẬP DÀN Y Ù:
1/ Tìm hiểu đe à:
* Đề : Giá trò nhân đạo sâu sắc qua truyện ngắn “ Vợ nhắt” của Kim Lân.
2/ Lập dàn bài:
a/ Mở bài:
- Sáng tác của Kim Lân hầu hết xoay quanh đề tài nông thôn.
- “Vợ nhặt” là một truyện tiêu biểu của Kim Lân sau cách mạng.
- Tác phẩm không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta
trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện được bản chất tốt đẹp và
sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự
Trang 133
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12

10
phút
10
phút
* Hoạt động 2:
Hướng dẫn học
sinh lập dàn bài
(cho đề 1).
- GV nêu công việc
từng nhóm.
- HS thảo luận
nhóm:
+ Nhóm 1: Nêu các
mở bài.
+ Nhóm 2: Phân
tích tình huống
truyện.
+ Nhóm 3: phân
tích nhân vật bà cụ
Tứ.
+ Nhóm 4: Phân
tích nhân vật
Tràng.
+ Nhóm 5: phát
biểu lời kết bài.
+ Nhóm 6: Nhận
xét, bổ sung, chấm
điểm.
* Hoạt động 3:
Nêu cách làm bài.

* Hoạt động 4:
Hướng dẫn HS
làm bài tập.
- GV nhắc lại công
việc đã phân công
ở nhà cho bài
luyện tập.
- HS đại diện từng
nhóm lên trình
bày.
- HS nhóm khác,
GV nhận xét đáng
giá.
sống, khao khát tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
-Đó chính là giá trò nhân đạo sâu sắc trong tác phẩm.
b/ Thân bài:
*Tác giả tố cáo tội ác của giặc, cảm thông cho số kiếp của con người: phân
tích tình huống truyện.
*Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người lao động nghèo:
- Tình thương yêu giai cấp, sự cưu mang lẫn nhau của những người nghèo khổ
được thể hiện rất cao đẹp và cảm động qua tấm lòng bà cụ Tứ đối với con trai
và người dâu mới:
+Qua câu chuyện của bà đối với con dâu trong buổi chiều gặp mặt.
+Trong buổi sáng hôm sau, bà cố tạo ra niềm vui cho con trai và con dâu, đặc
biệt chi tiết “nồi cháo cám” đã nói rõ tấm lòng của người mẹ thương con. Trong
tình thương ấy còn có cả đức vò tha cao cả.
-Niềm khao khát tổ ấm gia đình được thể hiện chân thực và có chiều sâu qua
tâm trạng nhân vật Tràng:
+Tuy ngạc nhiên nhưng anh vẫn quyết đònh dẫn vợ về nhà. Anh vừa xấu hổ vừa
tự hào khi đưa vợ qua xóm ngụ cư, bởi vì có “một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa

từng thấy” dâng lên trong lòng anh.
+Và nhất là, trong buổi sáng đầu tiên khi có gia đình. Tràng thấy cuộc đời mình
bổng nhiên thay đổi khi anh đã được chứng kiến cảnh gia đình ấm cúng, cho dù
vẫn trong cảnh đói thê thảm.
c/ Kết bài:
- Có được giá trò sâu sắc và cảm động đó là do tấm lòng của Kim Lân. Nhà văn
đã rất hiểu và rất quý người nông dân của mình nên ông đã nói đúng bản chất
tốt đẹp của họ trong tác phẩm.
- Qua tác phẩm, người đọc rất cảm động và tự hào về con người Việt Nam ở ý
chí, nghò lực vươn lên trên bất cứ hoàn cảnh nào.
II/ CÁCH LÀM BÀI:
a/ Mở bài: Giới thiệu về tác phẩm, đoạn trích văn xuôi cần nghò luận.
b/ Thân bài:
Bàn luận về giá trò nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, hoặc một số khía cạnh
đặc sắc của tác phẩm hoặc đoạn trích theo đònh hùng của đề bài.
c/ Kết bài: Đánh giá chung về ý nghóa của tác phẩm, đoạn trích.
III/ LUYỆN TẬP:
* Đề bài: Sức sống của nhân vật vật Mị từ khi bị bắt làm con dâu gạt nợ đến
khi thốt khỏi Hồng Ngài.
a/ Thái độ khi bị bắt làm con dâu gạt nợ:
Mò vô cùng đau khổ. Mò có ý đònh trốn về nhà, quỳ xuống khóc lạy cha, trong
tay cầm một nắm là ngón đònh quyên sinh nhưng không thể chết vì thương bố.
b/ Khi mùa xn đến:
- Ngày xuân, tiếng sáo gọi bạn làm thức dậy khát vọng hạnh phúc trong lòng
Mò:
- Hành động: lấy hủ rượu uống ừng ực từng bát, vấn tóc, lấy váy hoa chuẩn bò đi
chơi tết.
Trang 134
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
-Tâm trạng: phơi phới trở lại, tâm hồn chợt vui sướng như những đêm tết ngày

trước. Mò thấy Mò vẫn còn trẻ, Mò muốn đi chơi.
- Bò A Sử trói vào cột nhà “Mò vẫn nghe tiếng sáo đưa Mò đi theo những cuộc
chơi”.
c/ Mị giải cứu cho A Phủ:
- Nhìn cảnh A Phủ bò trói, Mò vẫn vô cảm, lạnh lùng.
- Đến khi bắt gặp những giọt nước mắt ở gương mặt của người bò hình phạt, Mị
nghĩ đến cảnh mình cũng đã từng bị trói như thế.
- Mị thấy được tội ác của kẻ thù.
- Mò quyết đònh cởi trói cho A Phủ và chạy theo A Phủ.
* HĐ 4: Củng cố
3/ H ướ ng d ẫ n t ự học :
Củng cố, hồn thiện các kiến thức về văn học được học trong chương trình.
* HĐ 5:
4/ Dặn dò:
- Bài học: Nắm vững cách làm bài, tập viết đoạn văn diễn đạt mạch lạc.
- Bài soạn: RỪNG XÀ NU (Nguyễn Trung Thành).
+ Đọc tiểu dẫn, chú thích, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, tóm tắt tác phẩm, nêu chủ đề.
+ Phân nhóm trả lời các câu hỏi hướng dẫn học bài.
====////====
*RÚT KINH NGHIỆM :
Trang 135
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 22 :
Tiết 61,62 :
RỪNG XÀ NU
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:
1/Kiến thức :
-Hình tượng rừng xà nu – biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kên cường và bất diệt.
-Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi tráng về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ nhất cho chân

lí : dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tất
yếu để tự giải phóng.
-Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp ngơn ngữ
của tác phẩm
2/Kĩ năng
Tiếp tục hồn thiện kĩ năng đọc hiểu văn bản tự sự.
3/Thái độ:
-Học sinh nắm được chất sử thi và anh hùng ca qua tác phẩm.
-Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam dù trong bất kì hoàn cảnh nào.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, thiết kết giáo án, tìm đọc tư liệu về nhà văn Nguyễn Trung
Thành, hướng dẫn HS tự học ở nhà.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, tóm tắt tác phẩm, tìm chi tiết để phân tích nhân vật, trả lời câu
hỏi hướng dẫn học bài.
C.PHƯƠNG PHÁP:
-Động não: HS suy nghĩ và nêu ý kiến về cách tiếp cận và thể hiện hiện thực trong tác phẩm.
-Thảo luận nhóm: trao đổi về ý nghĩa tư tưởng và vẻ đẹp của hệ thống nhân vật trong tác phẩm.
-Trình bày 1 phút: trình bày cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/Kiểm tra bài cũ:
Cách làm bài nghò luận về một tác phẩm văn xuôi?
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
5
phút
* HĐ 1: Giới thiệu
bài mới.

Ngoài Tây Bắc, Việt
Bắc, vùng đất Tây
Nguyên cũng là một
căn cứ cách mạng qua
hai giai đoạn kháng
chiến chống pháp và
Mó. Nhà văn Nguyễn
Trung Thành đã có
I/ GIỚI THIỆU:
1/ Tác giả: Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) sinh năm 1932, quê ở
Quảng Nam. Năm 1950, ông gia nhập quân đội. Trong cả hai cuộc chiến,
ông gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên.
2/ Hoàn cảnh sáng tác: Nguyễn Trung Thành viết “Rừng xà nu” vào mùa
hè năm 1965, khi đế quốc Mó đổ quân ào ạt vào miền Nam. Tác phẩm được
in trong tập “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc”.
3/ Tóm tắt:
4/ Chủ đề mang tính sử thi: Qua tác phẩm, tác giả đặt ra một vấn đề có ý
nghóa lớn lao của dân tộc và thời đại: Để cho sự sống của đất nước và nhân
Trang 136
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
60
phút
nhiều tác phẩm ca
ngợi quá trình đấu
tranh bền bỉ của đồng
bào Tây Nguyên.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm
hiểu chung về tác
phẩm.
GV: Cho học sinh đọc

phần tiểu dẫn và yêu
cầu trình bày ngắn gọn
về văn nghiệp của nhà
văn Nguyễn Trung
Thành, nêu hoàn cảnh
sáng tác của tác phẩm.
HS: Trình bày cá
nhân.
GV: Yêu cầu học sinh
tóm tắt tác phẩm.
HS: Tóm tắt, có nhận
xét, bổ sung.
GV: Tác phẩm gồm
những nhân vật nào?
Mối quan hệ với nhau?
Nhân vật nào là tiêu
biểu để nhà văn tập
trung ca ngợi?
HS: Thảo luận, nêu
chủ đề.
HOẠT ĐỘNG 2:
Hướng dẫn phân tích
tác phẩm.
HS: Đọc đoạn đầu và
đoạn cuối trong tác
phẩm.
GV: Hình ảnh gì được
nói đến qua hai đoạn
vừa đọc? Có phải tác
giả đơn thuần miêu tả

về bức tranh thiên
nhiên của làng Xô
man?
HS: Bao trùm lên toàn
bộ thiên truyện là hình
ảnh cây xà nu, một
dân mãi trường tồn, không có cách nào khác hơn là phải cùng nhau đứng
lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
5/ Đề tài mang khuynh hướng sử thi: Đề tài của truyện nói đến vấn đề
sinh tử hết sức hệ trọng không chỉ của cả cộng đồng làng Xô Man mà của
cả dân tộc Việt Nam.
II/ PHÂN TÍCH:
1/ Hình tượng cây xà nu mang tính sử thi hùng tráng:
a/ Vò trí và ấn tượng thẩm mó của rừng xà nu:
- Xà nu là loại cây họ thông, mọc thành rừng ở Tây Nguyên. Nguyễn Trung
Thành đã yêu say mê vẻ đẹp của loài cây này: “y là một cây hùng vó mà
cao thượng, man dại mà trong sạch, mỗi cây cao vút, vạm vỡ, ứa nhựa, tán lá
vừa thanh nhã, vừa rắn rỏi mênh mông…”. Trong truyện, tác giả gần 20 lần
nói đến rừng xà nu ở nhiều góc độ khác nhau: cây xà nu, nhựa xà nu, ngọn
xà nu, đồi xà nu, rừng xà nu…
- Rừng xà nu được dùng đặt tên cho tác phẩm, xuất hiện ngay từ đầu đến
cuối tác phẩm, được miêu tả bằng lời văn đậm chất sử thi hùng tráng: “Ba
người đứng ở đấy nhìn ra xa. Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài
những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”.
- Rừng xà nu gắn bó với sinh hoạt hằng ngày của người dân Xô man. Lửa xà
nu cháy trong mỗi bếp nhà, trẻ con mặt mày lem luốt khói xà nu…
- Cây xà nu gắn với những sự kiện quan trọng của dân làng. Cả làng đốt
đuốc xà nu theo cụ Mết vào rừng lấy vũ khí. Nhựa xà nu tẫm vào giẻ, đốt
mười ngón tay của Tnú. Lửa xà nu cháy rực soi rõ xác mười tên ác ôn.
- Cây xà nu ăn sâu vào trí tưởng tượng, vào nếp suy nghóa của con người.

Tnú thấy ngực cụ Mết căng như một cây Xà nu lớn. Cụ Mết tự hào nói: “
Không có cây gì mạnh bằng cây xà nu đất ta…”
b/ Vẻ đẹp tự nhiên của cây xà nu:
- Đặc điểm thứ nhất của rừng xà nu là sự đông đảo, rộng lớn, hùng vó. Rừng
xà nu chiếm lónh tất cả mảnh đất, ngọn đồi và tâm tư tình cảm của con
người. Tnú đứng ngắm của rừng xà nu “đến hút tầm mắt cũng không thấy gì
khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”.
- Vẻ đẹp thứ hai của rừng xà nu là sức sống kiên cường, bất khuất, bất diệt.
Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khoẻ như vậy, một cây bò đạn bắn
gục, có bốn năm cây con mọc lên. Rõ ràng, cây xà nu có một sức sống kì
diệu mà bom đạn của kẻ thù không thể tiêu diệt được. Cây xà nu đã trở
thành đồng đội cùng dân làng chiến đấu: “ Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà
nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chỡ cho làng.”
- Vẻ đẹp thứ ba của rừng xà nu là “ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời đến
thế”. Cả cánh rừng, hàng vạn cây xà nu phóng lên, ngọn xanh rờn, hình như
mũi tên, lao thẳng lên trời. Thật là một loại cây tuyệt diệu, tạo ấn tượng
mạnh mẽ.
* Miêu tả vẻ đẹp tự nhiên của rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành dùng nhiều
từ ngữ đặc tả sinh động, nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ được vận dụng. Với
ngòi bút ấy, cây xà nu không chỉ là một loài vật vô tri mà là một sinh thể,
Trang 137
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
loại cây có thật ở vùng
đất Tây Nguyên. Nhà
văn Nguyên Ngọc có
lần đã nói về loại cây
này: “Ấy là một loại
cây hùng vó và cao
thượng, man dại và
trong sạch, mỗi cây

cao vút, vạm vỡ ứa
nhựa, tán lá vừa thanh
nhã vừa rắn rỏi…”.
Trong truyện này, hình
ảnh cây xà nu vừa có
ý nghóa cụ thể, vừa có
ý nghóa tượng trưng.
GV: Tích hợp môi
trường: Vẻ đẹp hùng
vó của rừng xà nu gợi
ra một hình ảnh thiên
nhiên như thế nào?
GV: Nhận xét, bổ
sung, nêu bảng phụ
đònh hướng.
HS: Chia nhóm tìm chi
tiết về cây xà nu. Từ
đó, phát hiện ý nghóa
tượng trưng của hình
tượng cây xà nu.
- Nhóm 1: cây xà nu bò
tàn phá.
- Nhóm 2: hình dáng
cây xà nu.
- Nhóm 3: sức sóng
cây xà nu.
*Hướng dẫn phân tích
nhân vật Tnú.
HS: Đọc vài đoạn có
liên quan đến số phận

và tính cách nhân vật.
GV: Yêu cầu học sinh
đặt câu hỏi cho nhau
xoay quanh lai lòch, số
phận, tính cách của
Tnú.
một thành viên của dân làng Xô man.
c/ Vẻ đẹp tượng trưng của rừng xà nu: hình ảnh cây xà nu là tượng trưng
cho cuộc sống và những phẩm chất của đồng bào Tây Nguyên.
- Số lượng đông đảo của rừng xà nu gợi ta nghóa tới khối đoàn kết, gắn bó
với dân làng Xô man trong cuộc chiến đấu với kẻ thù. Dưới sự chỉ huy của
cụ Mết, tất cả dân làng xô man đã vùng dậy cầm vũ khí chiến đấu và chiến
thắng.
- Sức sống kiên cường bất khuất, bất diệt của cây xà nu gợi ta nghó tới sức
sống anh hùng của mỗi người dân Xô man. Bà Nhan, anh Xút nuôi cán bộ, bò
giặc giết, đã có ngay Tnú, và Mai nối tiếp công việc. Mai bò sát hại, đã có
Dít lớn lên tham gia chiến đấu, trả thù cho chò. Anh Quyết hi sinh đã có Tnú
đứng lên lãnh đạo cách mạng. Bé Heng là thế hệ cây xà nu con sẵn sàng kết
thừa thế hệ cha anh.
- Cây xà nu ham ánh sáng mặt trời gợi cho người đọc liên tưởng tới khát
vọng tự do, hướng về cách mạng của dân làng. Tất cả mọi người dân không
ngại khổ, không sợ chết, không phân biệt giới tính, tuổi tác, luôn hướng tới
cách mạng, xung phong vào rừng nuôi giấu cán bộ và đứng lên đồng khởi.
2/ Tính sử thi qua các nhân vật: Họ là những người kết tinh cao độ những
phẩm chất tiêu biểu của cộng đồng. Lí tưởng sống của họ luôn gắn liền với
vận mệnh của cả cộng đồng. Các nhân vật thể hiện sự tiếp nối của các thế
hệ cách mạng.
a/ Nhân vật Tnú:
* Cảnh ngộ và bản chất:
Tnú mồ cha mẹ từ nhỏ, anh lớn lên trong vòng tay yêu thương của dân làng,

nhất là cụ Mết già làng. Cụ Mết nói: Nó là người Strá mình. Cha mẹ nó
chết sớm, làng Xô Man này nuôi nó. Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như
nước suối làng ta.
* Giàu tình cảm yêu thương:
- Với cảnh rừng xà nu: Từ đơn vò trở về thăm làng, Tnú đứng hồi lâu ngắm
nhìn, thấy hàng vạn cây xà nu bò bom đạn giặc tàn phá. Rồi anh phát hiện
vẻ đẹp của câu Xà nu …. Trước khi chia tay, anh còn đứng lặng hồi lâu
ngắm nhìn rừng xà nu, lòng buâng khuâng, bòn ròn.
- Với bà con dân làng: Tnú coi như ruột thòt. Tnú gọi tên, nhận mặt từng
người, thăm hỏi từng người từ thằng heng đến ông già tâng, cụ bà Leng,
nhất là cụ Mết già làng. Gặp lại cụ mết sau bao năm xa cách, anh vẫn thấy:
Ông cụ quắc thước như xưa… ngực căng như một cây xà nu lớn….
-Với vợ con: Dứa nhỏ sinh ra chưa đủ tả lót, Tnú xé tấm dồ của mình ủ ấm
cho con. Khi vợ con bò giặc đánh đập, T nú không sợ chết đã lao vào giữ
bạn dã thú che chở và cứu vợ con. Hai cánh tay rộng lớn như hai cánh lim
chắc của anh ôm chặt lấy mẹ con Mai. Nhưng anh cũng không cứu được vợ
con…
* Dũng cảm bất khuất, một lòng trung thành với cách mạng:
- Sớm giác ngộ cách mạng:
Trang 138
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
HS: Tìm chi tiết trả lời
câu hỏi và đặt câu hỏi
cho bạn.
GV: Dẫn dắt, bổ sung
câu hỏi theo hệ thống:
- Lai lòch xuất thân của
Tnú?
- Tuổi nhỏ, Tnú được
ai dìu dắt? Thực hiện

nhiệm vụ cách mạng
gì? Bộc lộ phẩm chất
qua những chi tiết
nào?
- Khi trưởng thành,
Tnú có trọng trách gì?
- Tại sao bọn giặc lại
bắt Mai?
- Trước cảnh vợ con bò
đánh đập, thái độ và
hành động của Tnú là
gì? Kết quả như thế
nào? Phẩm chất gì thể
hiện ở đây?
- Nếu em là Tnú, em
hành động như thế
nào? Tại sao?
- Tnú không cứu được
vợ con, nói lên điều
gì?
- Tại sao giặc đột bàn
tay của Tnú để làm gì?
Chúng có thực hiện
được ý đồ không? Vì
sao?
- Số phận và tính cách
của Tnú có quan hệ
như thế nào với số
phận và tính cách của
dân làng Xô man?

HS: Vận dụng trả lời.
*Phân tích các nhân
vật: cụ Mết, Dít, bé
Heng.
GV: Phân học sinh
+ Ngay từ nhỏ, Tnú đã xung phong vào rừng nuôi cán bộ, chòu khó, chăm
chỉ nghe lời dạy của anh quyết, tin yêu anh bằng tình cảm chân thành, trong
sáng. Với Tnú: “Cán bộ là Đảng. Đảng còn, núi nước này còn.”.
+ Bò giặc bắt, tra hỏi “Cộng sản ở đâu?”, Tnú trỏ vào bụng mình đónh đạc
đáp” Ở trong này! Rồi anh vượt ngục về làng và đã tham gia đội du kích
chiến đấu để bảo vệ xóm làng.
+ Khi xông ra cứu vợ con, Tnú đã bò bắt. Khi giặc đốt mười ngón tay, anh
không cảm thấy lửa ở ngón tay, anh nghe lửa cháy ở lồng ngực, Vượt qua
phút yếu mềm, Tnú vẫn nhớ lời anh Quyết: Người cộng sản không thèm
kêu van rồi tự nhủ “Tnú không thèm kêu van”. Như vậy, bất cứ hoàn cảnh
nào, anh vẫn giữ vững tư thế hiên ngang bất khuất.
-Tnú vẫn nghiếm răng chòu đựng mọi đau đớn, bình tónh trước dã tâm đen
tối của kẻ thù. Bổng nghe tiếng chân ai rầm rập quanh nhà ưng. Anh thét
lên một tiếng. Đó là tiếng kêu gọi trả thù, tiếng gọi chiến đấu. Tiếng thét
của anh vang dội thành nhiều tiếng thét khác dữ dội hơn . Mười tên ác ôn
đã bò giết, Tnú được cứu sống.
- Vượt qua bi kòch của bản thân, Tnú đi lực lượng để tiêu diệt kẻ thù, bảo vệ
bản làng, giải phóng quê hương.
Tóm lại: Nhân vật Tnú mang tính sử thi. Số phận, tính cách và con đường đi
theo cách mạng của Tnú tiêu biểu cho số phận, tính cách và con đường đi
lên của dân làng Xô Man.
b/ Cụ mết:
- Ngoại hình: Một ông già quắc thước, râu đen dài tới ngực, ngực căng như
một cây xà nu lớn.
- Vò trí, vai trò: Tập trung mọi sức sống, tư tưởng, tình cảm của cả làng,

người chỉ huy bình tónh, khôn khéo, một chiến só dũng cảm.
- Phẩm chất: Rất quan tâm giáo dục con cháu, cụ vừa kể về cuộc chiến đấu
của cả làng, vừa nhấn mạnh kinh nghiệm chiến đấu: Sau này tau chết rồi,
bay còn sống phải nói lại cho con cháu: chúng nó đã cầm súng, mình phải
cầm giáo. Ông cụ còn là linh hồn của dân làng Xô Man, trực tiếp chỉ huy
chiến đấu…
* Tóm lại: Cụ Mết già làng gợi liên tưởng vẻ đẹp của một cây xà nu cổ thụ
tỏa rợp bóng mát che chỡ, dẫn dắt dân làng, nuôi dưỡng truyền thống cách
mạng.
c/ Dít: cây xà nu tràn đầy sức sống, trưởng thành trong những năm đau
thương mất mát nhưng tỏa sáng nhiều nét tươi trẻ đáng yêu.
- Trưởng thành từ những đau thương, quật khởi của dân làng.
- Nhanh nhẹn, dũng cảm: Khi còn nhỏ tuổi, Dít bò giặc bắt, chúng bắn dọa
xung quanh, váy áo rách tươm nhưng đôi mắt vẫn mở ta, không hề run sợ.
Khi Mai hi sinh, cả làng ai cũng khóc, chỉ có con Dít mắt ráo hoảnh.
- Giàu tình yêu thương, sống có nguyên tắc: Lớn lên, trong thời hiện tại, Dít
trở thành bí thư chi bộ, kiêm chính trò viên xã đội…Tư thế, tác phong, cách
ứng xử với T nú và mọi người vừa có tình vừa có lí.
d/ Dân làng Xô man:
Trang 139
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
thành ba nhóm, tương
ứng với ba nhân vật để
tìm hiểu.
- Nhóm 1: nhân vật cụ
Mết.
- Nhóm 2: nhân vật
Dít.
- Nhóm 3: nhân vật bé
Heng.

HS: Thảo luận nhóm,
cử đại diện thuyết
trình về các nhân vật.
HOẠT ĐỘNG 3:
Hướng dẫn học sinh
tổng kết.
GV: Em có nhận đònh
gì về nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm?
Tìm những biểu hiện
của tính sử thi của
thiên truyện?
HS: Vận dụng trả lời.
Từ những người bò giặc giết như bà Nhan, anh Xút, đến những người
đang sống. Từ cụ già Tâng, anh Brôi đến bé Heng tất cả là những người yêu
quê hương, biết đoàn kết, gắn bó với nhau trong cuộc chiến đấu chung. Đây
chính là chủ nghóa anh hùng của một tập thể anh hùng.
- Là cây xà nu sắp trưởng thành.
- Góp phần không nhỏ vào cuộc chiến đấu của nhân dân Tây Nguyên.
3/ Chất sử thi qua cách trần thuật: Câu truyện kể về cuộc đời Tnú và
cuộc nổi dậy của làng Xô Man thực ra là một câu chuyện hiện tại vừa mới
diễn ra. Tuy vậy, chúng được kể như một câu chuyện lòch sử với không khí
và giọng văn trang nghiêm giống như lối kể về các tù trưởng hùng anh hùng
trong các sử thi Tây Nguyên.
4/ Những hình ảnh mang tính sử thi: Tác giả xây dựng nhiều hình ảnh chói
lọi, kì vó như cây xà nu, hai bàn tay bò đốt của Tnú…
*Ý nghĩa văn bản : Ca ngợi tinh thần bất khuất vùng lên chiến đấu giải
phóng quê hương của các dân tộc Tây Nguyên. Đồng thời khẳng đònh chân lí
thời đại : để giữ gìn sự sống của đất nước và nhân dân phải cùng nhau đứng
lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.

III/ TỔNG KẾT:
- Nội dung: Rừng xà nu là bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu của nhân dân
các dân tộc Tây Nguyên.
- Nghệ thuật: Truyện có vẻ đẹp của một khúc sử thi trong văn xuôi hiện
đại. Lời văn trau chuốt, giàu hình ảnh, ngôn ngữ giàu chất thơ hùng tráng.
* HĐ 4: Củng cố
3/ H ướ ng d ẫ n t ự học :
-Tóm tắt truyện Rừng xà nu và giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
- Phân tích các nhân vật : cụ Mết, Dít, Heng.
* HĐ 5:
4/ Dặn dò:
- Bài học: Nắm vững hoàn cảnh sáng tác, chủ đề và tóm tắt được tác phẫm. Phân tích được hình tượng
cây xà nu và các nhân vật trong tác phẩm.
- Bài soạn: Đọc thêm BẮT SẤU Ở RỪNG U MINH HẠ (Sơn Nam).
+ Đọc tiểu dẫn, văn bản tìm hiều tác giả, tác phẩm.
+ Tóm tắt truyện, tìm bố cục, nêu chủ đề.
+ Trả lời các câu hỏi hướng dẫn đọc thêm.
====////====
*RÚT KINH NGHIỆM :
Trang 140
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 22 :
Tiết 63 :
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:
1/Kiến thức :
-Nhân vật ơng Năm Hên ngay thẳng, chất phác, thuần hậu, mưu trí, dũng cảm, có tài bắt sấu, trừ
họa cho mọi người,
-Ngơn ngữ văn xi đậm chất Nam Bộ, lối kể chuyện ngắn gọn, mang màu sắc huyền thoại,…

2/Kĩ năng
-Đọc-hiểu truyện ngắn theo đặc trưng thể loại.
-Các KNS tích hợp: tự nhận thức, tư duy sáng tạo, giao tiếp,…
3/Thái độ:
-Hiểu đôi nét về cuộc đời, sự nghiệp và phong cách của một nhà văn sống gắn bó và am hiểu sâu sắc
về cuộc sống Nam Bộ.
-Qua tác phẩm, HS cảm nhận cuộc sống và cảnh vật, cũng như tính cách của người Nam Bộ để càng
thêm yêu mến, tự hào.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, thiết kết giáo án, tìm đọc tư liệu về nhà văn Sơn Nam, hướng
dẫn HS tự học ở nhà.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, tóm tắt tác phẩm, tìm chi tiết để phân tích nhân vật, trả lời câu
hỏi hướng dẫn học bài.
C.PHƯƠNG PHÁP:
-Động não: HS suy nghĩ và nêu ý kiến về cách tiếp cận và thể hiện hiện thực trong tác phẩm.
-Thảo luận nhóm: trao đổi về ý nghĩa tư tưởng và vẻ đẹp của hệ thống nhân vật trong tác phẩm.
-Trình bày 1 phút: trình bày cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/Kiểm tra bài cũ:
-Vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu trong tác phẩm?
-Hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm”Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành?
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA
GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
5
phút
* HĐ 1: Giới thiệu
bài mới.

+GV ghi tựa
+GV nêu cấu trúc
bài học và nhấn mạnh
kết quả cần đạt.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm
hiểu chung về tác
phẩm.
I/ GIỚI THIỆU:
1/ Tác giả:
- Sơn Nam, sinh năm (1926-2008), quê tỉnh Kiên Giang, từng tham gia kháng
chiến chống Pháp. Sau năm 1954, sống ở Sài Gòn viết sách báo.
- Tác phẩm của ông mang đậm dấu ấn Nam Bộ, ông được gọi là “ông già
Nam Bộ”.
2/ Xuất xứ: Đoạn trích rút từ tập truyện ngắn “Hương rừng Cà Mau” (18
truyện ngắn).
II/ PHÂN TÍCH:
Trang 141
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
30
phút
- HS giới thiệu đôi nét
về nhà văn.
- GV hỏi: Tại sao Sơn
Nam được mệnh danh
là ông già Nam Bộ?
- HS nêu xuất xứ của
truyện?
- HS tóm tắt ngắn
ngọn tác phẩm.
* HĐ 3: Hướng dẫn

HS phân tích:
- GV nêu câu hỏi,
phân công các nhóm
thảo luận:
+ Qua tác phẩm, thiên
nhiên và con người ở
vùng U Minh Hạ hiện
lên với những đặc
điểm nổi bật nào?
+ Phân tích tính cách
và tài nghệ của Năm
Hên qua các phương
diện:
? Lai lòch.
? Cách bắt sấu.
? Nguyên nhân.
? Tấm lòng, Phẩm
chất.
+ Bài hát của Năm
Hên nhằm mục đích
gì? Gợi cho người đọc
cảm tưởng gì?
HOẠT ĐỘNG 3: -
Nêu chủ đề của tác
phẩm? Cảm nhận về
con người và vùng đất
Nam Bộ qua tác
phẩm?
- Những nét đặc sắc về
nghệ thuật dựng

truyện, ngôn ngữ kể
chuyện?
1/ Hình ảnh thiên nhiên và con người vùng Nam Bộ:
* Cảnh vật thiên nhiên:
- Rừng tràm xanh biếc, những cây cỏ hoang dại như lau, sậy, cóc kèn…
- Trong rừng có cá ao sấu”nhiều như trái mù u chín rụng…”
* Con người:
- Cần cù, mưu trí gán góc, can trường, có sức sống…
- Họ thương tiếc những người bò “sấu bắt”, vượt lên gian khổ, hiểm nguy
bằng sức mạnh và tài trí của mình.
- Họ vươn lên gian khó, hiểm nguy bằng sức mạnh và tài trí của mình.
 Chính họ đã mang lại một sức sống mới cho vùng rừng hoang hóa nơi đất
mũi Cà Mau.
2/ Tính cách và tài nghệ của nhân vật Năm Hên:
* Tính cách:
- Lai lòch: là “người thợ già chuyên bắt sấu ở Kiên Giang đạo”. Trong tay chỉ
có “vỏn vẹn một lọn nhan trần và một hủ rượu”.
- Cách bắt sấu: chuyên bắt sấu trên khô, không cần lưỡi câu. Dùng mưu trí
dụ cá sấu lên bờ, trí hai chân sau, bắt sấu về.
- Nguyên nhân bắt sấu: để trả thù cho anh trai và trừ hại cho dân làng, chứ
không vì quyền lợi.
- Giàu tình thương người, rất mộc mạc, khiêm nhường, gan góc, can trường.
* Bài hát của Năm Hên:
- Liên tưởng đến hương hồn của những người đã bò cá sấu bắt, chết một cách
oan ức.
- Bài hát gợi lên bao cảm nghó về cuộc sống khắc nghiệt vùng đất U Minh,
nhiều người đã bỏ thân vì “miếng cơm, manh áo”.
- Ông hát để bày tỏ lòng thương tiếc những người xấu số, để lập đàn giải oan
cho họ.
*Ý nghĩa văn bản : Truyện giúp người đọc nhận thức trước hiểm họa phải

có lòng quả cảm, mưu trí để vượt qua. Sức mạnh của con người xuất phát từ
lòng yêu thương con người.
III/ TỔNG KẾT:
-Nhân vật ơng Năm Hên ngay thẳng, chất phác, thuần hậu, mưu trí, dũng
cảm, có tài bắt sấu, trừ họa cho mọi người,
-Ngơn ngữ văn xi đậm chất Nam Bộ, lối kể chuyện ngắn gọn, mang
màu sắc huyền thoại,…
* HĐ 4: Củng cố
Trang 142
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
3/ H ướ ng d ẫ n t ự học :
Phân tích nhân vật ông Năm Hên.
* HĐ 5:
4/ Dặn dò:
Bài soạn: NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi)
+ Đọc tiểu dẫn, văn bản, tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
+ Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.
+ Phân tích các nhân vật trong truyện?
+ Phân tích nghệ thuật truyện?
+ Trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài.

====////====
*RÚT KINH NGHIỆM :
Trang 143
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 23 :
Tiết 64,65 :
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:

1/Kiến thức :
-Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Việt và Chiến.
-Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật, ngơn
ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ.
2/Kĩ năng
-Đọc-hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
-Các KNS tích hợp:
+ Giao tiếp: trình bày, trao đổi về cách thể hiện sức mạnh của dân tộc trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước ( từ góc nhìn truyền thống gia đình).
+ Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về cá tính sắc nét, về cách tạo khơng khí, giọng điệu
riêng, cách xây dựng nhân vật trong tác phẩm.
3/Thái độ:
-Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, bất khuất
của nhân dân miền Nam trong những năm chống Mó cứu nước. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và
tình yêu nước, tình cách mạng, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh
thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mó.
-Nắm được những đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: nghệ thuật trần thuật đặc sắc ; khắc họa và
miêu tả tâm lí sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, đậm tính Nam Bộ.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: SGK, SGV, thiết kết giáo án, tìm đọc tư liệu về nhà văn Nguyễn Thi, hướng
dẫn HS tự học ở nhà.
2.Chuẩn bị của HS: Đọc văn bản, tóm tắt tác phẩm, tìm chi tiết để phân tích nhân vật, trả lời câu
hỏi hướng dẫn học bài.
C.PHƯƠNG PHÁP:
-Động não: HS suy nghĩ và nêu ý kiến về cách tiếp cận và thể hiện hiện thực trong tác phẩm.
-Thảo luận nhóm : trao đổi về ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm và sự thể hiện tư tưởng qua đề tài và
hệ thống nhân vật trong tác phẩm.
-Trình bày 1 phút : trình bày cảm nhận, ấn tượng sâu sắc của cá nhân về giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

1/Kiểm tra bài cũ:
-Vẻ đẹp độc đáo của thiên nhiên Nam Bộ?
-Nêu những biểu hiện cho vẻ đẹp tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên?
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
5
phút
* HĐ 1: Giới thiệu bài mới.
+GV ghi tựa
I/ GIỚI THIỆU:
1/ Tác giả:
Trang 144
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
30
phút
+GV nêu cấu trúc bài học và
nhấn mạnh kết quả cần đạt.
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu
chung về tác phẩm.
- HS trả lời những câu hỏi liên
quan đến nhà văn, xuất xứ tác
phẩm.
- GV nhấn mạnh những điểm
sau:
+ Ng Thi gắn bó sâu sắc với
nhân dân Nam Bộ…
+ Nhân vật tiêu biểu là những
người nông dân Nam Bộ có

lòng căm thù giặc…
+ Có năng lực phân tích tâm lí
sắc sảo….
+ Ngôn ngữ phong phú, giàu
giá trò tạo hình…
- HS tóm tắt tác phẩm.
- GV gợi ý, HS nêu chủ đề của
truyện ngắn.
* HĐ 3: Hướng dẫn HS phân
tích:
- GV phân nhóm, HS trình bày
nhân vật theo nhóm.
+ Tổ 1, 2: trình baỳ nhân vật
Chiến.
+ Tổ 3,4: trình bày nhân vật
Việt.
+ Tổ 5, 6: trình bày nét giống
và khác nhau của 2 nhân vật.
- Các nhóm tham gia thảo luận,
chất vấn lẫn nhau.
- GV đặt ra hệ thống câu hỏi bổ
sung, gợi không khí tranh luận.
+ Các nhân vật trong gia đình
có những nét tính cách nào
chung? Truyền thống nào gắn
bó họ với nhau?
+ So sánh các nhân vật Chiến
Việt để làm rõ sự tiếp thu
truyền thống gia đình của họ?
+ Phân tích biểu hiện khuynh

hướng sử thi trong đoạn trích?
-Nguyễn Thi (1928-1968), tên thật là Nguyễn Hoàng Ca,
-Quê : Hải Hậu- Nam Đònh.
-Hoàn cảnh: sớm mồ côi cha, mẹ đđi bước nữa., Nguyễn Thi phải
chịu vất vả từ nhỏ.
-Năm 1943: vào Sài Gòn vừa làm vừa học.
-Năm 1945, ơng tham gia cách mạng vừa chiến đấu vừa hăng hái
hoạt động văn nghệ.
-Năm 1954, Ơng tập kết ra Bắc, cơng tác ở tòa soạn tạp chí văn
nghệ Qn đội một thời gian rồi tình nguyện vào Nam đánh giặc.
Ơng hi sinh anh dũng ở mặt trận Sài Gòn trong chiến dịch tết
Mậu Thân năm 1968.
-Năm 2000, Nguyễn Thi được nhà nước tặng giải thưởng HCM
về văn học và nghệ thuật.
-Nguyễn Thi viết nhiều thể loại; bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
Tất cả được in trong tập Truyện và Kí (1978).
2/ Xuất xứ:
- Những đứa con trong gia đình là một trong những truyện
ngắn xuất sắc của Nguyễn Thi. Tác phẩm ngợi ca chủ nghĩa anh
hùng cách mạng VN trong kháng chiến chống Mĩ. Truyện được
viết ngay trong những ngày ác liệt khi ơng cơng tác ở Tạp chí
văn nghệ qn giải phóng và được in trong tập Truyện và Kí của
Nguyễn Thi (1978).
3/ Tóm tắt: (sgk)
II/ PHÂN TÍCH:
1/ Nhân vật Chiến:
- Là cơ gái mới lớn, tính khí còn nét trẻ con nhưng là một người
chị biết nhường em, biết lo toan, tháo vát.
- Vừa có điểm giống má, vừa có nét riêng.
- Căm thù giặc sâu sắc, gan góc, dũng cảm, lập được nhiều chiến

cơng.
2/ Nhân vật Việt:
- Là một thanh niên mới lớn, rất hồn nhiên (khơng sợ chết nhưng
rất sợ ma, hay tranh giành với chị, đi chiến đấu vẫn mang theo
cái ná thun trong người, )
- Có một tình u thương gia đình sâu đậm, một tính cách anh
hùng, tinh thần chiến đấu gan dạ, kiên cường. ( còn nhỏ dám tấn
cơng kẻ giết cha, xin đi tòng qn và chiến đấu rất anh dũng).
3.Nghệ thuật
- Văn Nguyễn Thi giàu chi tiết, cụ thể, gợi được khơng khí
chân thực và rất có hồn.
- Ngơn ngữ tác phẩm phong phú, tinh tế, đầy giá trị tạo hình và
đậm chất Nam Bộ.
- Ngòi bút xây dựng và miêu tả cá tính hóa nhân vật.
-Tạo bối cảnh đặc biệt.
- Đưa vào tác phẩm những chi tiết giàu tính biểu cảm.
*Ý nghĩa văn bản : Qua câu chuyện về những con người trong
Trang 145
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
HOẠT ĐỘNG 3:
-Nội dung tư tưởng chính yếu
nhất của truyện ngắn này là gì?
-Nhận xét cách trần thuật của
tác giả? Tác dụng của nó trong
việc thể hiện tính cách nhân
vật.
một gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền thống u nước, căm
thù giặc, thủy chung với q hương, với cách mạng, nhà văn
khẳng định: sự hòa quyện giữa tình cảm gia đình và tình u
nước, giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo

nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc
Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
III/ TỔNG KẾT:
(ghi nhớ trang 64).
* HĐ 4: Củng cố
3/ H ướ ng d ẫ n t ự học :
Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Những đứa con trong gia đình.
* HĐ 5:
4/ Dặn dò:
-Bài học : So sánh hai nhân vật Việt & Chiến.
-Bài soạn: THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
+) Ôn lại kiến thức về hàm ý.
+) Vận dụng làm bài tập trong sách giáo khoa, theo nhóm.
====////====
*RÚT KINH NGHIỆM :
Trang 146
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
Tuần 23 :
Tiết 66 :
THỰC HÀNH HÀM Ý
Ngày dạy :
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp học sinh:
1/Kiến thức :
-Khái niệm hàm ý (những nội dung, ý nghĩa mà người nói có ý định truyền báo đến người nghe
nhưng khơng thể hiện trực tiếp mà nhờ cách nói gián tiếp để người nghe tự suy ra); sự khác biệt giữa
hàm ý với nghĩa tường minh.
-Một số cách thức tạo hàm ý thơng dụng: người nói chủ ý vi phạm những phương châm hội thoại
như phương châm quan yếu, phương châm về lượng, về chất, về cách thức hoặc sử dụng các hành động
nói gián tiếp.
-Một số tác dụng của cách nói có hàm ý.

+ Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói tượng minh;
+ Giữ được thể diện của các nhân vật giao tiếp và tính lịch sự trong giao tiếp;
+ Làm cho lời nói, câu văn hàm súc, ý vị, hấp dẫn;
+ Tạo điều kiện cho người nói có thể tránh được trách nhiệm về hàm ý.
2/Kĩ năng :
-Kĩ năng nhận diện hàm ý, phân biệt hàm ý với nghĩa tường minh.
-Kĩ năng phân tích hàm ý: cách thức tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý.
-Kĩ năng sử dụng cách nói có hàm ý (thơng thường) trong những ngữ cảnh thích hợp.
-Các KNS tích hợp:
+Giao tiếp: trình bày, trao đổi về hiệu quả biểu đạt của một số câu/đoạn văn, thơ có sử dụng
hàm ý.
+Tư duy sáng tạo: phân tích đối chiếu để nhận ra tác dụng của việc sử dụng hàm ý trong giao
tiếp.
3/Thái độ:
Biết lónh hội và phân tích được hàm ý trong văn bản nghệ thuật và trong giao tiếp hằng ngày. Biết
dùng câu có hàm ý khi cần thiết.
B.CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:
1.Chuẩn bị của GV: thiết kế giáo án, huống dẫn việc chuẩn bò bài của học sinh, tham khảo tài liệu liên
quan bài giảng.
2.Chuẩn bị của HS: đọc văn bản, nắm được những nội dung cơ bản về nhân vật giao tiếp. Vận dụng
giải bài tập.
C.PHƯƠNG PHÁP:
-Phân tích tình huống: nhận xét, phân tích về hiệu quả biểu đạt của một số câu - đoạn văn, thơ sử
dụng hàm ý.
-Thực hành: viết câu thơ, câu văn có sử dụng hàm ý để tăng hiệu quả biểu đạt.
D.TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1/Kiểm tra bài cũ:
-Tình huống độc đáo trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
-Người nghệ só nhiếp ảnh trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu đã phát hiện ra
nghòch lí nào của con người, cuộc sống và nghệ thuật?

-Cảm nhận của em về người đàn bà vùng biển trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh
Châu?
Trang 147
Võ Đức Hồng Nghiệp Giáo án Ngữ Văn 12
2/Bài mới:
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
20
phút
10
phút
10
phút
*HĐ 1: Giới thiệu bài mới.
*HĐ 2: Giáo viên gợi ý, HS
ôn lại kiến thức về hàm ý:
- Hãy nêu một vài ví dò về
hàm ý. Từ đó, em hiểu thế
nào là hàm ý?
- Nêu tác dụng của hàm ý?
* HĐ 3: Giáo viên gợi dẫn
theo câu hỏi thực hành:
- Giáo viên phân nhóm thực
hiện.
- HS mỗi nhóm lần lượt đọc
đoạn trích rồi phân tích theo
câu hỏi.
- Cử đại diện nhóm trình bày,
các nhóm khác đặt câu hỏi

chất vấn.
+ Bài tập 1: tổ 1
+ Bài tập 2: tổ 2, 3
+ Bài tập 3: tổ 4, 5
+ Bài tập 4: tổ 6
1/ Bài tập 1:
a/ Nếu căn cứ vào nghóa tường minh trong lời đáp của A Phủ thì:
- Lời đáp thiếu thông tin về số lượng bò bò mất.
- Lời đáp thừa thông tin về việc “lấy súng đi bắn con hổ.
- Cách trả lời của A Phủ có hàm ý công nhận bò bò mất, bò hổ ăn thòt,
công nhận mình có lỗi, nhưng A Phủ khôn khéo lồng vào đó ý đònh
lấy công chuộc tội, hơn nữa còn hé mở hi vọng con hổ có giá trò hơn
nhiều con bò bò mất.
b/ Như vậy hàm ý là những nội dung, ý nghó mà người nói muốn
truyền báo đến người nghe, nhưng không nói trực tiếp, tường minh
qua câu chữ, mà chỉ ngụ ý để người nghe suy ra.
2/ Bài tập 2:
a/ Câu hỏi của bá Kiến chỉ nói đến cái kho, nhưng nói thế là có hàm
ý rằng “Tôi không có nhiều tiền của để lúc nào cũng có thể cho
anh”.
b/ Tại lượt lời thứ nhất và thứ hai của bá Kiến có dùng những câu hỏi
(Chí Phèo đấy hở?; Rồi làm mà ăn chứ cứ báo người ta mãi à?),
nhưng không nhằm mục đích hỏi, không thực hiện được hành động
hỏi, mà nhằm mục đích hô gọi, và mục đích cảnh báo, sai khiến. Đó
là cách dùng hành động nói gián tiếng, một cách thức tạo hàm ý.
c/ Tại hai lượt lời đầu của Chí Phèo, y đều không nói hết ý (đến đây
để làm gì?). Phần hàm ý được tường minh hóa ở lượt lời thứ ba của y
(Tao muốn làm người lương thiện). Như vậy, cách nói ở hai lượt lời
đầu của Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng và cả
phương châm về cách nói.

3/ Bài tập 3:
a/ Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi, nhưng không phải
để hỏi, mà thực hiện hành động khuyên rất thực dụng: khuyên ông đồ
viết bằng giấy khổ to. Qua lượt lời thứ hai của bà, ta còn thấy lượt lời
đầu có thêm hàm ý khác: không tin tưởng hoàn toàn vào tài văn
chương của ông, ông viết nhưng có thể bò loại bỏ vì văn kém, chứ
không phải như điều đắc chí của ông đồ.
b/ Bà đồ không nói thẳng ý mình ra mà chọn cách nói như trong
truyện vì còn nể trọng ông đồ, muốn giữ thể diện cho ông, và cũng
muốn ông phải chòu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói.
4/ Bài tập 4: Qua 3 bài tập trên có thể nhân đònh: để tạo ra cách nói
có hàm ý,tùy thuộc ngữ cảnh mà người nói sử dụng một cách thức
hoặc phối hợp một vài cách thức với nhau. Như vậy, cần chọn phương
án D.
Trang 148

×