Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng đông nam bộ, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.71 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin (CNTT) dường như hiện diện và
ảnh hưởng đến tất cả mọi lĩnh vực trong đời sống của con người.
CNTT đã làm thay đổi toàn bộ cuộc sống, tạo nên một cuộc sống mới
"cuộc sống số". Những thành tựu của CNTT đã góp phần rất quan
trọng cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) trong thời kỳ
hội nhập và mở cửa hiện nay.
Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương “đổi mới
căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết hợp chặt chẽ
phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học
công nghệ”. Ngày 30/9/2008 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT có Chỉ thị số
55/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012. Chỉ thị nêu rõ:
“CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục”.
Những văn bản chỉ đạo này đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục (CBQLGD), các thầy cô giáo và các em học sinh (HS) ở các
trường trung học phổ thông (THPT) một nhiệm vụ là phải ứng dụng
CNTT trong công tác QL, trong dạy và học.
Nhờ sự quan tâm của lãnh đạo Đảng và chính quyền địa phương
các cấp, hiện nay các trường THPT đã được trang bị khá đồng bộ về
cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ cho công tác dạy học và QL.
Tuy nhiên, cho đến nay hiệu quả của việc khai thác sử dụng cơ sở vật
chất (CSVC) thiết bị này trong dạy học (DH) và QL vẫn còn rất hạn
chế.
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả việc UDCNTT
trong DH và QL, chúng tôi cho rằng nguyên nhân chủ yếu không
phải xuất phát từ đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên (GV).
2


Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL và GV đều tâm huyết, mong
muốn được ứng dụng CNTT trong QL, trong dạy học, nhưng lại lúng
túng không biết nên ứng dụng cái gì, ứng dụng như thế nào và bắt
đầu từ đâu ?
Hơn nữa, quá trình ứng dụng CNTT (UDCNTT) ở trường THPT
chịu sự tác động trực tiếp của những cách thức QL của CBQL. Tiếp
cận từ góc độ QL, chúng tôi thấy rằng các trường THPT phần lớn
mới dừng lại ở chủ trương UDCNTT trong dạy học và QL, còn thiếu
những biện pháp cụ thể để tác động và liên kết được người dạy với
người học, chưa tạo được động lực của việc UDCNTT vào dạy học
và QL, chưa lựa chọn những nội dung ứng dụng thiết thực và có
trọng tâm, chưa tổ chức UDCNTT vào quá trình dạy học và QL một
cách khoa học và hiệu quả. Vì thế chưa đủ để tạo nên một bước
chuyển biến thực sự về UDCNTT ở trường THPT.
Từ những lý do trên, tác giả Luận án lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường trung học phổ
thông vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng và xây dựng
các biện pháp QL ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam
Bộ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT ở các trường THPT vùng Đông Nam Bộ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng
Đông Nam Bộ, Việt Nam.
3
4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT vùng
Đông Nam Bộ đã có bước phát triển, đạt được một số thành tựu; tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện. Nếu xây dựng và
sử dụng hợp lý các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT thì chất lượng
và hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT trong vùng
sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai
đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL ứng dụng CNTT ở trường
THPT; 5.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng về UDCNTT và QL ứng
dụng CNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ; 5.3. Xây dựng các
biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT vùng Đông Nam Bộ;
5.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
QL; 5.5.Thực nghiệm một biện pháp QL ứng dụng CNTT đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường
THPT vùng Đông Nam Bộ, chủ yếu tập trung vào hoạt động quản lý
UDCNTT trong giảng dạy, trong QL ở trường THPT.
Thực nghiệm biện pháp: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng
dụng CNTT cho đội ngũ CBQL và GV ở một số trường THPT tỉnh
BRVT, trong năm học 2011 - 2012.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận: Luận án vận dụng một số phương
pháp tiếp cận chủ yếu sau đây: Tiếp cận biện chứng;Tiếp cận hệ
thống;Tiếp cận lịch sử – logic; Tiếp cận thông tin;Tiếp cận thực tiễn.
7.2. Phương pháp (PP) nghiên cứu: Các PP nghiên cứu lý luận;
PP nghiên cứu thực tiễn; PP thống kê – toán học
4
8. Những đóng góp mới của luận án

8.1. Ý nghĩa khoa học: Luận án đã khái quát, hệ thống hóa và
làm sáng tỏ thêm phần lý luận về mối liên hệ, sự tương tác giữa bản
chất công tác QL của CBQL và hoạt động UDCNTT ở trường THPT;
Xây dựng một số quy trình chỉ đạo, QL ứng dụng CNTT trong dạy
học và QL ở các trường THPT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đánh giá được thực trạng ứng
dụng CNTT và quản lý UDCNTT ở trường THPT các địa phương
vùng Đông Nam Bộ, chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, những
mặt được, chưa được và những bất cập trong QL ứng dụng CNTT ở
trường THPT trong vùng; Luận án đã xây dựng các biện pháp QL
UDCNTT trong dạy học, trong QL ở các trường THPT vùng Đông
Nam Bộ.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CNTT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài: Các công trình nghiên
cứu ở nước ngoài đều đánh giá rằng trong giai đoạn hiện nay các
nước đều khẳng định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT
trong GD&ĐT nói chung và trong QL dạy và học nói riêng. Các tác
giả đã có những công trình nghiên cứu rất cụ thể, rất khoa học việc
ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy, hoạt động học và ứng dụng
CNTT trong QL giáo dục là chủ yếu. Các đề tài nghiên cứu về QL
ứng dụng CNTT ở trường THPT còn quá ít tác giả nghiên cứu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước: Cho đến hiện nay đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy
học, trong QL ở trường THPT. Tuy vậy các công trình nghiên cứu về
QL ứng dụng CNTT ở trường THPT thì vẫn là quá thiếu so với
5
những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT hiện nay ở các

trường THPT. Việc nghiên cứu các biện pháp QL ứng dụng CNTT
hiện nay ở các trường THPT là rất cấp thiết.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Công nghệ thông tin: là tập hợp các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa,
thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
1.2.2. Ứng dụng CNTT ở trường THPT: là việc sử dụng CNTT
vào các hoạt động dạy học và QL nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả của các hoạt động dạy của thầy, học của trò và
hoạt động QL của CBQL.
1.2.3. Quản lý: QL là những tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý lên khách thể và đối tượng QL bằng việc vận
dụng các chức năng QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.4. Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT: Quản lý ứng
dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý trường THPT đến hoạt động
UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả CNTT ở trường
THPT.
Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua
những hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ
thể quản lý, được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức
chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách QL nhà trường,
nâng cao chất lượng và hiệu quả QL trường THPT.
1.3. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT
1.3.1. Khái quát vai trò của hoạt động ứng dụng CNTT ở trường
THPT: CNTT có vai trò quan trọng rất lớn trong dạy học, trong QL ở
trường THPT. Nhờ ứng dụng CNTT, chất lượng và hiệu quả dạy học
6
và QL trường THPT được nâng lên.

1.3.2. Ứng dụng trong tìm kiếm, lưu trữ và khai thác tài liệu
trong dạy học và quản lý.
1.3.3. Ứng dụng trong giảng dạy của giáo viên: Ứng dụng soạn
giáo án và xây dựng dữ liệu bài giảng điện tử; ứng dụng trong giảng
dạy trên lớp.
1.3.4. Ứng dụng trong học tập của học sinh: Ứng dụng trong học
tập ở trên lớp và ứng dụng trong các hoạt động tự học.
1.3.5. Ứng dụng trong đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên và phương pháp học tập của học sinh.
1.3.6. Ứng dụng trong quản lý trường THPT: ứng dụng trong
QL giáo viên, QL học sinh, QL cơ sở vật chất thiết bị dạy học, QL tài
chính, QL hành chính.
1.4. CÁC CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
Ở TRƯỜNG THPT
Trong QL ứng dụng CNTT ở trường THPT có bốn chức năng
chủ yếu là: Lập kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT;
Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT; Chỉ
đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT; Kiểm tra,
đánh giá thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT ở trường THPT.
1.5. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN QUẢN LÝ
ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT
1.5.2. Nội dung quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT:
Quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của
cán bộ quản lý và giáo viên; Quản lý ứng dụng CNTT
trong giảng dạy của tổ chuyên môn và giáo viên; Quản lý
ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh; Quản lý
UDCNTT trong QL trường THPT.
1.5.3. Phương pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT:
7
Có ba loại phương pháp chủ yếu là: Phương pháp hành chính – pháp

luật; Phương pháp giáo dục – tâm lý; Phương pháp kích thích.
1.5.4. Phương tiện quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT:
Phương tiện QL ứng dụng CNTT ở trường THPT bao gồm: Chế định
giáo dục – đào tạo; Bộ máy tổ chức và nhân lực; Nguồn tài lực và
vật lực; Hệ thống thông tin và môi trường ứng dụng CNTT.
1.5.5. Phân cấp trong QL ứng dụng CNTT ở trường THPT:
Giám đốc sở GD&ĐT quản lý các phó giám đốc, lãnh đạo và chuyên
viên các phòng, ban ở sở GD&ĐT; QL Hiệu trưởng các trường
THPT; QL các điều kiện, nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài chính)
để thực hiện ứng dụng CNTT ở cấp độ chiến lược. Hiệu trưởng
trường THPT quản lý các phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường; QL hệ thống CSVC-
TBDH về CNTT ở cấp độ tác nghiệp.
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CNTT Ở TRƯỜNG THPT
1.6.1. Những yếu tố chủ quan
+ Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên: Nhận thức và thái độ của
CBQL và GV đối với việc UDCNTT ở trường THPT,
những kiến thức và kỹ năng về UDCNTT trong trường
THPT… những phẩm chất của CBQL và nhà giáo trong
thời đại mới có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
UDCNTT và QL UDCNTT ở trường THPT.
+ Học sinh: Tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS vừa là mục đích
dạy học đồng thời vừa là điều kiện để thực hiện các hoạt
động UDCNTT trong dạy học hiệu quả.
+TBDH về CNTT của nhà trường: Không thể nói đến UDCNTT ở
trường THPT nếu không có những điều kiện TBDH về
CNTT cần thiết như: máy Vi tính, Projector, máy chiếu vật
8
thể, bảng tương tác thông minh, Tivi, cassette, Internet

1.6.2. Những yếu tố khách quan: Chủ trương chính sách về ứng
dụng CNTT ở trường THPT; Môi trường xã hội để thực hiện ứng
dụng CNTT ở trường THPT.
Kết luận chương 1: Vấn đề QL trường THPT đã được nghiên
cứu nhiều, nhưng QL ứng dụng CNTT ở trường THPT thì còn ít công
trình nghiên cứu có tính hệ thống. Ứng dụng CNTT ở trường THPT
là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động dạy học và QL nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động dạy của
thầy, học của trò và hoạt động QL của CBQL.
Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý trường THPT
đến hoạt động UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả
CNTT ở trường THPT.
Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua
những hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ
thể quản lý, được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức
chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách QL nhà trường,
nâng cao chất lượng và hiệu quả QL trường THPT.
Các biện pháp quản lý UDCNTT ở trường THPT của đề tài này,
sẽ được xây dựng cho các chủ thể quản lý, theo hướng tiếp cận nêu
trên; quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể quản lý tuân thủ theo
phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo quy định tại Nghị
định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Các chủ thể quản lý vừa thực
hiện chức năng quản lý theo cấp độ quản lý, vừa là những chủ thể
quản lý được uỷ quyền của Giám đốc sở GD&ĐT.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC
9
TRẠNG

2.1.1. Khái quát về giáo dục THPT vùng Đông Nam Bộ;
2.1.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng.
2.2. TÌNH HÌNH THIẾT BỊ DẠY HỌC VỀ CNTT Ở CÁC SỞ
GD&ĐT VÀ CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
- Thiết bị CNTT ở các sở GD&ĐT
- Thiết bị dạy học về CNTT tại các trường THPT
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT Ở
TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
+ Nhận thức về ứng dụng CNTT ở trường THPT: Các cán bộ
QL, giáo viên và học sinh đều nhận thức được tính cần thiết của việc
ứng dụng CNTT trong trường THPT. Tuy vậy, nhiều CBQL, GV có
nhận thức sai về mức độ và cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học
và quản lý.
+ Trình độ, năng lực về CNTT của cán bộ QL, GV và HS ở
trường THPT: Đội ngũ CBQL, GV và HS có kiến thức cơ bản về
CNTT, kỹ năng sử dụng máy tính tương đối tốt; Tuy vậy kỹ năng sử
dụng phần mềm và các thiết bị về CNTT còn nhiều hạn chế bất cập.
Các em học sinh có kiến thức về CNTT tương đối tốt, thế nhưng kỹ
năng UDCNTT của các em thì còn nhiều hạn chế, bất cập.
+ Thực trạng UDCNTT trong giảng dạy của GV: Đã phát huy
được thế mạnh của CNTT, giờ dạy sinh động, hấp dẫn hơn, chất
lượng giờ dạy được nâng cao, hiệu quả rõ rệt. Trong các tiết dạy có
UDCNTT, PPDH được đổi mới, bài giảng của GV thể hiện khá sinh
động. Tuy vậy, nhiều tiết giảng còn lạm dụng CNTT hoặc sử dụng
một cách không khoa học, không sư phạm các hiệu ứng vi tính, dẫn
đến HS học tập với CNTT không hiệu quả.
+ Thực trạng UDCNTT trong học tập của học sinh: Việc học tập
trên lớp của HS chủ yếu cũng chỉ là nghe giảng, ghi chép. PPDH chủ
10
yếu vẫn là lối dạy thông báo, tái hiện; HS bị động lắng nghe, ghi

chép, lĩnh hội một chiều. Việc tự học ở nhà hay học tập ở các tụ điểm
Internet với CNTT của HS còn mang tính tự phát, thiếu sự hướng
dẫn, tổ chức của GV và cha mẹ HS.
+ Thực trạng UDCNTT trong QL ở trường THPT: Một số nội
dung ứng dụng chủ yếu hiện nay trong QL là: Ứng dụng trong QL
giảng dạy của giáo viên; Ứng dụng trong QL học sinh; Ứng dụng
trong QL công tác kiểm tra đánh giá học sinh; Ứng dụng trong QL hồ
sơ lý lịch cán bộ, giáo viên, nhân viên; Ứng dụng trong QL cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học và thư viện; Ứng dụng trong QL tài chính; Ứng
dụng trong QL hành chính… Các trường THPT đã tổ chức các hoạt
động UDCNTT trong QL khá tốt. Tuy vậy, hệ thống các phần mềm
vừa thiếu lại vừa không phù hợp với sự phát triển CNTT hiện nay;
cách thức tổ chức ứng dụng còn nhiều hạn chế, bật cập.
+ Thực trạng UDCNTT trong QL các trường THPT của sở
GD&ĐT: Việc ứng dụng CNTT phục vụ QL được đa số các sở
GD&ĐT và HT các nhà trường quan tâm, thế nhưng việc khai thác,
ứng dụng mới chỉ dừng lại ở một số công việc đơn giản, mức độ chưa
thường xuyên và hiệu quả còn thấp.
2.4. THỰC TRẠNG QL ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG THPT
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
2.4.1. Quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT
cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Hoạt động bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ rất được các sở GD&ĐT, HT
các trường quan tâm. Tuy vậy, các sở GD&ĐT và HT các trường lại
chưa quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch. Chủ yếu là xây dựng kế
hoạch về nguồn kinh phí, các nội dung khác như nội dung, đối tượng,
thời gian bồi dưỡng… thì trình bày rất sơ sài. Việc thực hiện còn
mang tính tự phát, tuỳ hứng, chất lượng và hiệu quả còn thấp.
11
2.4.2. Thực trạng quản lý việc đầu tư trang bị, sử dụng và bảo

quản thiết bị dạy học về CNTT ở trường THPT. Việc đầu tư trang bị
TBDH về CNTT, cả phần cứng và phần mềm ở các trường THPT
trong vùng rất được quan tâm và đã được trang bị khá đầy đủ theo
yêu cầu của các hoạt động ứng dụng CNTT trong QL cũng như trong
dạy học. Tuy vậy, hiện nay HT các trường chưa có các biện pháp
khoa học để QL việc sử dụng và bảo quản có hiệu quả hệ thống
TBDH về CNTT.
2.4.3.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong giảng dạy của
giáo viên. Hầu hết các HT đã có kế hoạch UDCNTT trong giảng dạy.
Song trong các bản kế hoạch thường sơ sài, chưa có những nội dung
UDCNTT ở các môn học cụ thể. Việc tổ chức hoạt động rèn luyện
các kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học đang thực hiện ở mức
mới bắt đầu, còn nhiều nội dung cần phải cải tiến. Trong các kế
hoạch của tổ chuyên môn, việc cụ thể hóa các chế định GD&ĐT về
ứng dụng CNTT trong dạy học thành những quy định nội bộ đã được
tổ chuyên môn quan tâm, nhưng khi thực hiện vẫn còn nhiều lúng
túng, các chỉ tiêu về ứng dụng CNTT trong dạy học đã được đưa vào
kế hoạch năm, tháng, tuần của tổ, song cũng còn nhiều trường thực
hiện ở mức trung bình và chưa làm.
2.4.4.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học
sinh. HT đã xây dựng kế hoạch QL ứng dụng CNTT trong học tập
của học sinh một cách cụ thể, đưa vào kế hoạch năm học, học kỳ,
từng tháng và từng tuần của các tổ chuyên môn, các giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn. Tuy vậy, việc tổ chức các hoạt động còn
nặng tính phong trào, hình thức, chưa quan tâm đến chất lượng và
hiệu quả của các hoạt động UDCNTT của học sinh trong học tập.
2.4.5.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở
trường THPT. Các sở GD&ĐT, HT các trường THPT trong vùng đều
xây dựng kế hoạch UDCNTT trong QL. Tuy vậy, đối với kế hoạch
12

UDCNTT của các trường THPT thì chưa được xây dựng một cách
bài bản, khoa học và có nhiều nội dung không khả thi. Nhiều nội
dung ứng dụng được đưa ra nhưng đến nay vẫn chưa có phần mềm
thực hiện.
2.4.6.Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT ở các trường THPT
của Sở GD&ĐT. Các sở GD&ĐT rất quan tâm và đã có những kế
hoạch, tổ chức nhiều hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, trong
quản rất hiệu quả. Tuy vậy, hiện nay các sở GD&ĐT còn thiếu hệ
thống các phần mềm chuyên dụng để QL hiệu quả các hoạt động
UDCNTT ở các trường THPT.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QL ỨNG DỤNG
CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Những ưu điểm: Đội ngũ CBQL và GV đều có nhận thức đúng
về tính cấp thiết của việc QL ứng dụng CNTT ở trường THPT. Các
sở GD&ĐT, HT các trường THPT trong vùng đều quan tâm đến việc
xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo UDCNTT và quản lý
UDCNTT.
Những hạn chế: Nhiều CBQL, GV có nhận thức sai về mức độ
và cách thức ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Trong chỉ
đạo và tổ chức thực hiện, chưa thật sự đi vào chiều sâu, chưa có
những quy định cụ thể trong sinh hoạt chuyên môn. Nền tảng pháp
lý, cơ sở khoa học của vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học, trong
QL vẫn còn thiếu, làm chậm tiến trình thực hiện. CSVC-TBDH về
CNTT đã được đầu tư, nhưng công tác QL để sử dụng cho dạy học
và QL thì còn nhiều hạn chế.
Kết luận chương 2: Đội ngũ cán bộ QLGD, GV, HS đã có
nhận thức đúng về sự cần thiết phải QL UDCNTT trong DH và QL.
Tuy vậy, công tác QL, tổ chức hoạt động và năng lực chuyên môn,
13
nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ QL và GV còn những hạn chế,

chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong thời kỳ hội nhập.
14
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG
CNTT Ở TRƯỜNG THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ, VIỆT NAM
3.1. CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP
3.1.1.Chủ trương và định hướng phát triển ứng dụng CNTT ở
trường THPT vùng Đông Nam Bộ.
3.1.2.Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng biện pháp.
3.2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BIỆN PHÁP
3.2.1.Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống;
3.2.2.Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và bổ sung; 3.2.3.Nguyên tắc
đảm bảo tính thực tiễn; 3.2.4.Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
3.3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT Ở TRƯỜNG
THPT VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho
đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
Sở GD&ĐT và HT trường THPT xây dựng kế hoạch chiến lược
trong nhiều năm và những kế hoạch cụ thể thực hiện trong từng năm
học, từng học kỳ, từng tháng và từng tuần, nhằm đạt được mục tiêu
nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học và QL cho tất
cả cán bộ QL, giáo viên trong toàn Ngành và mỗi nhà trường.
Các cấp quản lý từ sở GD&ĐT đến các trường THPT cần tập
trung vào các nội dung chủ yếu sau:
- Tổ chức, triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp ủy Đảng
và chính quyền về ứng dụng CNTT ở trường THPT. Cụ thể hóa các
văn bản chỉ đạo của các cấp, thành những văn bản triển khai cụ thể ở
mỗi địa phương, mỗi nhà trường THPT.
- Việc triển khai, phổ biến các văn bản về tăng cường ứng dụng
CNTT có thể bằng nhiều hình thức. 1).Thông qua các hoạt động
chuyên môn cũng như các phong trào, tác động đến tư tưởng, tình

cảm của mọi người, tạo ra động lực để thực hiện thành công mục tiêu
ứng dụng CNTT. 2).Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về ứng
15
dụng CNTT trong dạy học, trong quản lý ở từng địa phương, từng
trường THPT có thể từng tổ chuyên môn. Tổ chức các đợt hội giảng,
thao giảng, các chuyên đề về ứng dụng CNTT.
Khi xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, phải quan tâm đến
hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình nhận thức, những tâm tư tình
cảm, ý chí khắc phục khó khăn của mọi người để thực hiện mục tiêu
ứng dụng CNTT đã đề ra.
3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng
CNTT cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
* Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Khi xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho đội ngũ, Sở GD&ĐT và HT các nhà trường dựa vào các
văn bản chỉ đạo của cấp trên, dựa vào những điều kiện cụ thể của địa
phương và mỗi nhà trường như: tình hình thực tế về trình độ và
những kỹ năng sử dụng CNTT mà đội ngũ đã có được; nội dung công
việc của các hoạt động QL, chương trình học trong trường THPT đặc
biệt các nội dung có thể ứng dụng CNTT để QL, dạy học; tình hình
CSVC-TBDH về CNTT hiện có và có khả năng sẽ được đầu tư cho
nhà trường; môi trường ứng dụng CNTT của địa phương, thiết bị về
CNTT trong các gia đình CBGV nhân viên, các tụ điểm Internet mà
GV có thể nghiên cứu và khai thác ở đó.
* Tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng:
Giám đốc Sở GD&ĐT phân công phân nhiệm cụ thể cho các phòng
chuyên môn ở Sở GD&ĐT và HT các trường; trong mỗi trường, HT
phân công công việc cho từng thành viên, từng tổ nhóm chuyên môn
đảm đương và chịu trách nhiệm trong từng phần việc cụ thể để thực
hiện kế hoạch đã vạch ra.
*Chỉ đạo các hoạt động tự bồi dưỡng: Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng

cần phải chỉ đạo đội ngũ CBQL, GV tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để
cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ về CNTT. Hiệu trưởng phải sắp
16
xếp thời khóa biểu cho CBQL, GV thật hợp lý để tạo điều kiện về
thời gian cho họ trong nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu UDCNTT.
* Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng: Phải có kế hoạch cụ
thể kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện trong từng thời gian nhất
định.
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường hiệu lực của các chế định về
việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý.
Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ đạo các phòng chuyên môn dựa trên
những văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, các Bộ, Ngành ở trung
ương, Bộ GD&ĐT và các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh về ứng dụng CNTT, xây dựng văn bản của Ngành nhằm đưa
ra những quy định chung về ứng dụng CNTT để thực hiện trong toàn
Ngành. Chỉ đạo HT các trường THPT dựa trên những quy định chung
của Ngành, cụ thể hóa thành những quy định riêng phù hợp với điều
kiện về trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ, điều kiện về CSVC-
TBDH về CNTT, môi trường ứng dụng CNTT của mỗi nhà trường.
HT phân công cho các phó HT, các tổ trưởng chuyên môn, cán
bộ phụ trách phòng máy, phụ trách các phòng nghe nhìn, thư viện,
cán bộ phụ trách thiết bị dạy học, dựa trên những văn bản chỉ đạo của
Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh, đặc biệt văn bản quy định chung của
Sở GD&ĐT về sử dụng CNTT trong dạy học và QL, dự thảo những
quy định liên quan đến công việc, đến bộ phận mà mỗi cá nhân phụ
trách.
Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
về ứng dụng CNTT: Giám đốc sở GD&ĐT có sự phân công các
phòng chuyên môn, các thành viên trong cơ quan sở, phân công giao
trách nhiệm hiệu trưởng các trường THPT tổ chức, theo dõi, hướng

dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định về ứng dụng
CNTT trong toàn ngành và trong từng trường THPT.
17
Hiệu trưởng các trường THPT, tổ chức giao nhiệm vụ từng
thành viên trong trường thực hiện các quy định về ứng dụng CNTT
trong nhà trường. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
trong tổ chức thực hiện.
3.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng
dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT trong giảng dạy.
a). Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT của
tổ chuyên môn: HT chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch
ứng dụng CNTT của tổ. Kế hoạch hoạt động của các tổ chuyên môn
phải thể hiện sự cụ thể hoá kế hoạch chung của nhà trường.
b). Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành UDCNTT của giáo
viên: HT hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch UDCNTT trong
chuẩn bị bài giảng, kế hoạch UDCNTT trong dạy học, trong kiểm tra
đánh giá xếp loại học sinh và đặc biệt kế hoạch hướng dẫn học sinh
tự học với CNTT ở nhà hoặc làm việc theo nhóm. Tổ chức các hoạt
động thực hành ứng dụng CNTT theo kế hoạch chung của nhà trường
để CBQL, giáo viên thực hiện kế hoạch UDCNTT trong các hoạt
động nghiên cứu, học tập, soạn giáo án điện tử và thực hành các tiết
giảng có UDCNTT. Chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động
UDCNTT của giáo viên, đặc biệt các hoạt động thực hành UDCNTT
trong soạn giáo án điện tử, trong giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh
giá học sinh và các hoạt động hướng dẫn học sinh học tập với CNTT.
Có các hình thức biểu dương, khen thưởng và kể cả những trách phạt
đối với các CBQL, giáo viên thực hiện tốt và chưa tốt.
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các phần
mềm ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ở trường THPT

* Lập kế hoạch thực hiện: Giám đốc sở GD&ĐT xây dựng kế
hoạch đầu tư, trang bị, viết và lưu trữ, khai thác các phần mềm quản
18
lý, phần mềm dạy học, các giáo án điện tử phục vụ công tác quản
lý, các hoạt động dạy học ở các trường THPT trong toàn Ngành.
Trong mỗi trường THPT, HT xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị, biên
soạn, lưu trữ và khai thác sử dụng các phần mềm quản lý, phần mềm
dạy học, các giáo án điện tử.
* Tổ chức, lãnh đạo thực hiện: Giám đốc sở phân công các phó
giám đốc, các phòng chuyên môn nghiệp vụ của sở và HT các trường
THPT tổ chức thực hiện kế hoạch chung của Ngành. Chỉ đạo để HT
các trường THPT triển khai kế hoạch chung của Ngành thành những
kế hoạch cụ thể ở mỗi trường THPT. HT giao trách nhiệm cho các
phó HT, các tổ trưởng chuyên môn, dựa trên nhiệm vụ của từng tổ
chức, bộ phận và cá nhân để tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra.
* Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện: Sở GD&ĐT xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị, các trường THPT trong việc
thực hiện kế hoạch đầu tư, trang bị, xây dựng, khai thác và sử dụng
hệ thống các phần mềm, các giáo án điện tử. Phân công trách nhiệm
cụ thể cho các phòng chuyên môn ở sở và HT các trường THPT.
3.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng sử
dụng CNTT trong học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả ứng dụng CNTT trong học tập
HT xây dựng kế hoạch thực hiện biện pháp. Bao gồm: kế hoạch
ứng dụng CNTT trong các hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp
học, ở trong nhà trường, ở gia đình của học sinh và cả kế hoạch giúp
học sinh học tập tại các trung tâm (các tụ điểm) Internet nơi mà các
em học sinh sinh sống. Kế hoạch để các giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn tổ chức thực hiện, QL và kiểm tra các hoạt động học tập
của học sinh. Chỉ đạo để giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn

hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học. Xây dựng kế hoạch
19
phối hợp giữa nhà trường – gia đình và các tổ chức xã hội, trong việc
tổ chức, chỉ đạo và QL quá trình học tập với CNTT của học sinh.
3.3.7. Biện pháp 7: Phát triển các điều kiện và nguồn lực đảm
bảo cho hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT
Xây dựng kế hoạch và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính
phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT ở trường THPT. Tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kinh phí đầu tư trang bị TBDH về
CNTT, hệ thống các phần mềm và kinh phí tổ chức các hoạt động
ứng dụng CNTT. Thanh tra, kiểm tra công tác tài chính phục vụ các
hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý trường THPT.
3.3.8. Biện pháp 8: Xây dựng môi trường và cơ chế phối hợp
hoạt động của các lực lượng giáo dục trong quản lý ứng dụng CNTT
ở trường THPT
* Lập kế hoạch phối hợp: Hiệu trưởng kết hợp với Chi Bộ Đảng
chỉ đạo việc lập kế hoạch của các giáo viên chủ nhiệm lớp, các tổ
chức đoàn thể khác trong nhà trường như: kế hoạch của Công đoàn
nhà trường, kế hoạch của Đoàn thanh niên, Hội thanh niên, Ban đại
diện cha mẹ HS…
* Tổ chức, lãnh đạo thực hiện sự phối hợp: Phân công rạch ròi
nhiệm vụ cụ thể của giáo viên chủ nhiệm cũng như của các chi đoàn,
đoàn trường, của ban đại diện cha mẹ học sinh.
* Kiểm tra, đánh giá sự phối hợp: Xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá, xếp loại thi đua tập thể và các nhóm, các cá nhân học sinh. Biện
pháp kiểm tra có thể là đột xuất, không báo trước, kiểm tra định kỳ
hàng ngày, hàng tuần thông qua đội trực của Đoàn trường, hoặc kiểm
tra của HT, các phó HT hay ban chuyên môn của nhà trường.
3.4. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP
Các biện pháp nói trên đều có tính độc lập tương đối do có tính

đặc thù và ý nghĩa của mỗi biện pháp. Tuy thế, giữa các biện pháp
20
luôn luôn có mối quan hệ, tác động qua lại và ảnh hưởng, thúc đẩy
lẫn nhau theo cùng hướng đích là nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục toàn diện ở các trường THPT.
3.5. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤN THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP
Tác giả đã trưng cầu ý kiến của 78 chuyên gia gồm: CBQL ở Sở
GD&ĐT của 6 địa phương trong Vùng (60 người), lãnh đạo các
trường THPT (18 người). Kết quả trả lời của các chuyên gia, cho
thấy mức độ cần thiết và khả thi đều đạt trên mức trung bình (mức độ
cần thiết đạt từ 2,64 đến 2,79 điểm; khả thi đạt từ 2,68 đến 2,81
điểm), trong đó các chuyên gia đánh giá biện pháp 2, 1, 4, 5 là cần
thiết nhất, các biện pháp 2, 1, 4, 3 là khả thi nhất.
3.6. THỰC NGHIỆM
Tác giả luận án chỉ tổ chức thực nghiệm (TN) biện pháp: “Bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội ngũ CBQL và giáo viên”.
3.6.1. Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm nhằm kiểm chứng
mức độ hợp lý, tính khoa học và khả thi của biện pháp đã xây dựng.
3.6.2. Nội dung thực nghiệm: Triển khai công tác QL của sở
GD&ĐT và HT trường THPT trong việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ
năng UDCNTT cho đội ngũ CBQL, GV từ việc lập kế hoạch đến tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt động bồi dưỡng và ứng
dụng CNTT trong các hoạt động QL và dạy học.
3.6.3.Chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng. Các trường THPT
tỉnh BRVT. Chọn 15 trường ở các vùng miền khác nhau trên địa bàn
tỉnh BRVT, trong mỗi trường, cán bộ QL: Chọn 2 người là HT hoặc
phó HT; Giáo viên: Chọn 2 người không phải là giáo viên dạy Tin
học. Chọn 15 trường ở các vùng miền khác nhau trên địa bàn tỉnh
BRVT tổ chức đối chứng (ĐC). Trong mỗi trường, cán bộ QL: Chọn

2 người là HT hoặc phó HT; Giáo viên: Chọn 2 người không phải là
21
giáo viên dạy Tin học. Điều kiện về đội ngũ, CSVC-TBDH về CNTT
giữa các trường và các thành viên tham gia của nhóm TN và nhóm
ĐC là tương đương.
3.6.4. Tổ chức thực nghiệm: Lập kế hoạch bồi dưỡng; Tổ chức
bồi dưỡng; Chỉ đạo các hoạt động bồi dưỡng; Kiểm tra, đánh giá hoạt
động bồi dưỡng.
3.6.5. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm
3.6.5.1. Phương pháp đánh giá kiến thức, kỹ năng về UDCNTT
của cán bộ QL và giáo viên
Các biểu hiện trình độ ứng dụng CNTT của cán bộ quản lý và
giáo viên, bao gồm 6 nội dung như sau: Kiến thức cơ bản về CNTT;
Kỹ năng sử dụng máy tính; Kỹ năng khai thác và sử dụng Internet;
Kỹ năng thiết kế và sử dụng giáo án điện tử hoặc các bảng, biểu quản
lý; Kỹ năng sử dụng các phần mềm QL, phần mềm dạy học; Kỹ năng
sử dụng các thiết bị CNTT vào các hoạt động QL, hoạt động giảng
dạy.
Cách đánh giá: Thông qua bài kiểm tra và phiếu khảo sát tự
đánh giá của các đối tượng tham gia thực nghiệm và đối chứng.
3.6.5.2. Đánh giá kiến thức, kỹ năng về UDCNTT của nhóm
thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm.
3.6.5.2. Đánh giá kiến thức, kỹ năng về UDCNTT của nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.
Qua kết quả TN có thể khẳng định rằng: khoá bồi dưỡng đã
nâng cao được kiến thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của CBQL, GV
tham gia TN. Điều này cũng chứng tỏ rằng: Biện pháp pháp bồi
dưỡng kiến thức kỹ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ CBQL và GV
là hợp lý, khoa học và khả thi, phù hợp với các điều kiện về trình độ
năng lực ứng dụng CNTT của đội ngũ, phù hợp các điều kiện để thực

hiện ứng dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT.
22
Kết luận Chương 3: Để đề xuất các biện pháp QL ứng dụng
CNTT ở các trường THPT, cần căn cứ vào những cơ sở thực tiễn và
những cơ sở lý luận của QL ứng dụng CNTT ở trường THPT. Trên
cơ sở đó Luận án đã đề xuất 8 biện pháp QL ứng dụng CNTT ở các
trường THPT vùng Đông Nam Bộ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Với mục đích nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng nhằm
xây dựng các biện pháp QL ứng dụng CNTT ở trường THPT vùng
Đông Nam Bộ, Luận án đã đạt được một số kết quả về lý luận và
thực tiễn cụ thể như sau:
1.1. Về lý luận
QL ứng dụng CNTT ở trường THPT đang còn là hướng mới
mẻ, có nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được tiếp tục nghiên
cứu và khám phá. Với ý nghĩa đó, trên cơ sở hệ thống hoá tài liệu,
Luận án đã làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận:
+ Ứng dụng CNTT ở trường THPT là việc sử dụng CNTT vào
các hoạt động dạy học và QL nhằm nâng cao năng suất, chất lượng
và hiệu quả của các hoạt động dạy của thầy, học của trò và hoạt động
QL của CBQL.
Các hoạt động ứng dụng CNTT cụ thể ở trường THPT là: Khai
thác, áp dụng các giải pháp, công nghệ mới trong dạy học, trong QL;
Tận dụng tính ưu việt của các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm
thay đổi cách dạy, cách học và cách QL; Thu thập, xử lý, truyền đưa,
lưu trữ, trao đổi thông tin trong quá trình dạy học và QL;
Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT là hệ thống những tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý trường THPT
đến hoạt động UDCNTT nhằm đạt mục tiêu ứng dụng có hiệu quả

CNTT ở trường THPT.
23
Quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT thể hiện thông qua
những hành động quản lý, trên cơ sở thực hiện các chức năng của chủ
thể quản lý, được triển khai thông qua một hệ thống được tổ chức
chặt chẽ, hướng tới mục tiêu chung là thay đổi cách QL nhà trường,
nâng cao chất lượng và hiệu quả QL trường THPT.
Chủ thể QL ứng dụng CNTT ở trường THPT, theo tiếp cận cả ở
cấp chiến lược và cấp tác nghiệp là Giám đốc sở GD&ĐT và Hiệu
trưởng trường THPT. Giám đốc sở GD&ĐT quản lý các phó giám
đốc, lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban ở sở GD&ĐT; quản lý
Hiệu trưởng các trường THPT; quản lý các điều kiện, nguồn lực
(nhân lực, vật lực và tài chính) để thực hiện ứng dụng CNTT ở cấp
độ chiến lược. Hiệu trưởng trường THPT quản lý các phó hiệu
trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên và học sinh
trong trường; quản lý hệ thống CSVC-TBDH về CNTT ở cấp độ tác
nghiệp.
Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT của đề
tài này, sẽ được xây dựng cho các chủ thể quản lý, theo hướng tiếp
cận nêu trên; quyền hạn, trách nhiệm của các chủ thể quản lý tuân thủ
theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo quy định tại
Nghị định 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Các chủ thể quản lý vừa
thực hiện chức năng quản lý theo cấp độ quản lý, vừa là những chủ
thể quản lý được uỷ quyền của Giám đốc sở GD&ĐT.
Hoạt động UDCNTT ở trường THPT là hiệu quả, chỉ đạt được
khi nó trở thành hoạt động thường xuyên của đội ngũ CBQL, giáo
viên và học sinh. Vậy nên, CBQL giáo dục trước hết cần QL tổ
chuyên môn, QL giáo viên, học sinh tăng cường ứng dụng CNTT
trong các hoạt động QL, hoạt động dạy và học; QL việc trang bị, sử
dụng và bảo quản CSVC-TBDH về CNTT, cũng như QL hoạt động

phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
24
1.2. Về thực trạng
- Qua việc khảo sát thực trạng cho thấy, trong những năm qua
GD&ĐT vùng Đông Nam Bộ đã có những chuyển biến nhất định, hệ
thống trường học, CSVC-TBDH đã được đầu tư xây dựng ngày càng
khang trang, hiện đại. Đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên, học sinh đã
có nhận thức đúng về sự cần thiết phải ứng dụng CNTT trong dạy
học và QL. Kiến thức, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CBQL, GV có
những nội dung tương đối khá như kiến thức cơ bản về CNTT, kỹ
năng sử dụng máy vi tính.
- Tuy vậy kỹ năng sử dụng phần mềm trong dạy học, trong QL
còn yếu; kỹ năng thiết kế và sử dụng GAĐT, các bảng biểu QL; kỹ
năng sử dụng các thiết bị CNTT trong dạy học, trong QL cũng còn
yếu. Các hoạt động UDCNTT trong dạy học và QL diễn ra còn chậm.
- Công tác QL, chỉ đạo, điều hành và tổ chức các hoạt động ứng
dụng CNTT còn nhiều hạn chế, bộc lộ những lúng túng và bất cập,
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD trong thời kỳ hội nhập. Chưa chú
trọng đúng mức việc cụ thể hoá các định hướng, các nội dung ứng
dụng CNTT thành các chỉ tiêu hợp lý; chưa có biện pháp QL cụ thể,
khoa học phù hợp với điều kiện của mỗi nhà trường, mỗi địa phương
trong vùng để QL ứng dụng CNTT ở trường THPT đạt hiệu quả.
Việc đề xuất các biện pháp QL nhằm giải quyết những bất cập
nói trên là việc làm có ý nghĩa rất thiết thực.
1.3. Các biện pháp: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
luận án đã xác lập 8 biện pháp QL ứng dụng CNTT ở trường THPT
trong vùng, sau đây:
- Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên.
- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT cho đội

ngũ cán bộ quản lý và giáo viên.
25
- Tăng cường hiệu lực của các chế định về việc ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lý.
- Tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực hành ứng dụng CNTT cho
đội ngũ giáo viên, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt
động giảng dạy.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả các phần mềm ứng dụng
CNTT trong dạy học và quản lý ở trường THPT.
- Tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT
trong học tập của học sinh, nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng
dụng CNTT trong học tập.
- Phát triển các điều kiện và nguồn lực đảm bảo cho hoạt
động ứng dụng CNTT ở trường THPT.
- Xây dựng môi trường và cơ chế phối hợp hoạt động của các
lực lượng giáo dục trong quản lý UDCNTT ở trường THPT.
Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm trong thực tế và được
đánh giá có tính khả thi cao. Tác giả luận án cũng đã tiến hành thực
nghiệm biện pháp “Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về CNTT cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên”, kết quả đạt được là rất tốt. Có thể
khẳng định rằng, luận án đã hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ
nghiên cứu và giả thuyết khoa học của đề tài đã được chứng minh.
2. KIẾN NGHỊ
2.1. Đối với Chính phủ (Có 2 kiến nghị)
2.2. Đối với Bộ GD&ĐT và các Bộ Ngành ở trung ương (Có 3
kiến nghị)
2.3. Đối với UBND các tỉnh/thành phố (Có 3 kiến nghị).
2.4. Sở GD&ĐT các địa phương vùng Đông Nam Bộ (Có 6 kiến
nghị)
2.5. Đối với Hiệu trưởng các trường THPT (Có 2 kiến nghị) ./.

×