Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính công ty than Hạ Long (luận văn tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.31 KB, 94 trang )

Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp







Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page iii
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
 !"#!$%&
' ()*+,-
Ngành công nghiệp sản xuất kinh doanh than khoáng sản nói chung chiếm
một vị trí khá quan trọng trong ngành công nghiệp, vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa
tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các ngành kinh doanh khác, vì vậy nó là động lực thúc
đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Tuy nhiên trong năm 2012, tình hình kinh tế
thế giới bất ổn, giá cả các mặt hàng đều tăng làm ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin cũng bị ảnh hưởng khá mạnh.
Công ty TNHH MTV Than Hạ Long là một đơn vị vừa khai thác than lộ
thiên vừa chế biến khoáng sản thuộc Tập đoàn than – khoáng sản Việt Nam TKV.
Đứng trước tình hình khó khăn hiện nay, công ty cũng đã có nhiều biện pháp khắc
phục như chủ động giảm lượng tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm…. tuy nhiên
hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn chưa cao.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã tìm hiểu về thực tế cùng công tác
sản xuất kinh doanh nhận thấy công tác này còn một số điểm chưa được hoàn thiện
triệt để. Vì vậy em đã chọn đề tài: .$/0-(-
**-(12345406784)9:0
;<"==>=0?>@
Vấn đề đánh giá tài chính là vấn đề phức tạp và còn mới mẻ, chưa được áp
dụng phổ biến và thường xuyên tại Việt Nam. Tuy nhiên trong tương lai không xa,
đây sẽ là công tác rất được quan tâm và chú ý của các doanh nghiệp vì nó ảnh


hưởng rất lớn tới sự thành công của các doanh nghiệp.
A B4+,-
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở tình hình tài chính của công
ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt được cần phát huy, đồng thời cũng thấy
được những tồn tại cần khắc phục, từ đó đưa ra những biện pháp cụ thể để nâng cao
hiểu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 1
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
C $DEF-*0BG4
Đề tài chủ yếu nghiên cứu lý luận chung về đánh giá tình hình tài chính và
thực trạng tài chính của công ty TNHH MTV Than Hạ Long – Vinacomin. Từ đó
đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty
H IEJ**BG4
Phương pháp nghiên cứu, phân tích gồm 3 phương pháp chủ yếu:
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp phân tích tỷ lệ
 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
K L)4,-
Nội dung luận văn gồm ba chương:
EJ'M"N4O4,*2(-(:3*
EJAM-(-P45406784)9
:+;<"==>=0Q>
EJCM67D**123454069
:+;<"==>=0?>
Do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên
cứu còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh
đạo phòng tài chính kế toán của công ty để nhận thức của em được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ts Đoàn Hương Quỳnh –
Khoa tài chính doanh nghiệp, học viện tài chính và các cô chú trong phòng tài chính

kế toán cùng các phong ban của công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.

Quảng Ninh, ngày 05 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
BR=,
 !"#
"$$"%&#'()*(&+
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 2
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
'' =06+:3*--(
 là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính trong
nền kinh tế bởi nó là khâu tài chính chủ yếu tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nó là
một “tụ điểm” các nguồn lực tài chính gắn với sản xuất kinh doanh của những chủ
thể kinh doanh chuyên nghiệp mà quy mô kinh doanh đạt đến một mức độ nhất
định.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần có một
lượng vốn tiền tệ ban đầu. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng chính là quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Quá trình đó làm phát sinh các dòng tiền vào hoặc ra gắn liền với
hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp bao gồm các quan
hệ tài chính chủ yếu sau:
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: quan hệ này thể hiện
chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (nộp các
khoản thuế, lệ phí…). Với doanh nghiệp Nhà nước còn thể hiện việc đầu tư vốn ban
đầu và bổ sung vốn của Nhà nước cho doanh nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội
khác. Đây là mối quan hệ rất đa dạng và phong phú thể hiện trong việc thanh toán,
thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể khác cung cấp hàng hóa, dịch
vụ cho nhau.

 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:
quan hệ này thể hiện trong việc thanh toán tiền công, thưởng phạt vật chất với
người lao động làm việc trong doanh nghiệp.
 Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:
quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 3
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
 Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: đây là mối quan hệ thanh toán
giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc
hình thành và sử dụng các quỹ trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ các vấn đề trên ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Tài chính doanh nghiệp xét về hình thức là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Về bản
chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh
gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và được thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm, hiệu quả.
- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các vai trò trên, hoạt động tài chính doanh nghiệp phải bao
gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Hoạch định dự toán vốn, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án, lựa chọn dự
án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 4
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp, phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
- Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hóa tài chính.
Trong các nội dung của tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh
nghiệp là một lĩnh vực khá đặc biệt. Nó đặc biệt vì nó vừa bao quát lại vừa cụ thể,
vừa phức tạp nhưng cũng thật đơn giản và đặc biệt vì tính hữu dụng của nó với vai
trò là công cụ của nhận thức các vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
'A I2(-(:3*
'A' L3SB4+*2(-(:3*
 L3M
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính khả năng và triển vọng của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù
hợp
 B4M
• , mục tiêu của việc phân tích tài chính
doanh nghiệp chủ yếu là:
- Đánh giá tình hinh tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra
các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định tài chính phù hợp.

- Phân tích tài chính nhằm kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp. trên
cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý thích ứng để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp
•  như những người cho vay và các nhà đầu
tư v.v. thì thông qua việc phân tích tài chính để đánh giá khả năng thanh
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 5
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
toán, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
để có quyết định về cho vay, thu hồi nợ hoặc đầu tư vào doanh nghiệp.
'AA -34-*EJ***2(-(:3*
'AA' ",
Để phục vụ tốt cho việc phân tích đạt được hiệu quả như mong muốn người
phân tích cần phải thu thập đầy đủ thông tin và các tài liệu cần thiết.
Các thông tin liên quan đến doanh nghiệp bao gồm: thông tin trên các báo
cáo kế toán , các tài khoản kế toán, tài liệu thống kê, kế hoạch chiến lược, sách lược
về phát triển doanh nghiệp cụ thể là:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01-DN
- Báo cáo hoạt động kết quả kinh doanh mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09-DN
Người phân tích cũng cần phải thu thập những thông tin không thể hiện bằng
số lượng cụ thể mà có thể hiện qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh nghiệp
khi quan sát, nghiên cứu, phân tích đánh giá để có được thông tin đầy đủ phục vụ
quá trình phân tích
Ngoài việc sử dụng nguồn thông tin kinh tế, tài chính trong doanh nghiệp
việc phân tích còn đòi hỏi thu thập các thông tin phi tài chính có liên quan, ảnh
hưởng đến doanh nghiệp. Đó là các thông tin chung về nền kinh tế, chính sách tài
chính tiền tệ, chính sách thuế, đặc điểm của ngành, môi trường pháp lý, hình thức tổ
chức doanh nghiệp, chất lượng nhân sự, triển vọng phát triển kinh doanh.
'AAA /01211334560-1

Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá tài
chính doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và dự đoán tài chính trong tương lai. Từ đó
giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp với mục tiêu mong muốn
của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính thông thường người ta sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp Dupont
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 6
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
67 /01218582
So sánh là phương pháp được nhiều môn khoa học sử dụng. Đối với phân
tích tài chính, việc sử dụng phương pháp so sánh là nhằm đạt được mục đích sau:
- Qua so sánh người ta sẽ biết được kết quả của việc thực hiện các mục tiên
đề ra.
- Qua so sánh nhà phân tích nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính
doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này và kết quả kỳ trước.
- Qua so sánh nhà phân tích đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong nghành
thông qua việc so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với mức trung bình của nghành.
T$,49377.
- Phải có gốc so sánh và kỳ phân tích.
- Phải có (tồn tại) ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu cần so sánh.
- Các đại lượng, các chỉ tiêu đem so sánh phải có cùng nội dung kinh tế, cùng
đơn vị đo lường, cùng phương pháp tính hoặc cùng trong một khoảng thời gian.
Trong trường hợp so sánh giữa hai loại hình doanh nghiệp với nhau thì các doanh
nghiệp này phải có cùng qui mô, cùng loại hình hoạt động.
TURD77
- Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của chỉ
tiêu.
- Gốc so sánh có thể là số liệu của một doanh nghiệp (hoặc đối thủ cạnh tranh)

hoặc số liệu trung bình của nghành khi đánh giá vị trí của một doanh nghiệp so với
doanh nghiệp khác hoặc là tổng thể một nghành nghề.
TLV4O77.
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh về số tương đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc của chi tiêu kỳ phân tích.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 7
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
 /01219,-
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số
đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Các chỉ tiêu này phải có mối
quan hệ đáng kể. Phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định
mức chuẩn để so sánh.
Phân tích tỷ lệ là hữu hiệu, nhưng mà phân tích phải ý thức được các vấn đề
của mình và điều chỉnh khi cần thiết. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp thì các
tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung
cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả
năng thanh toán, tỷ lệ về cơ cấu vốn, tỷ lệ về năng lực hoạt động và các tỷ lệ về khả
năng sinh lời của doanh nghiệp
c.  /0121).15
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Phương pháp Dupont là phương pháp tài chính quan
trọng, với phương pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp mức sinh lời của doanh nghiệp như thu
thập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu thành tích số của các
chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp. Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra

được nguyên nhân của vấn đề đó. Nhưng hạn chế của phương pháp này là nó khá
phức tạp và nhiều khi nguyên nhân chưa hẳn là đúng. Có thể có trường hợp một số
nhân tố tác động tới nhiều chỉ tiêu được gọi là nguyên nhân gây ra sự thay đổi của
chỉ tiêu cần phân tích tuy nhiên những tác động này là ngược nhau vì vậy rất khó có
thể nói chính xác rằng nhân tố đó có tác động như thế nào đến kết quả phân tích
cuối cùng.
'AC "6:4*2(-(:3*
'AC' 3:2;.2<<34560-1;.62=2525
3
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 8
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
 3<<";.68>=?@A0B68C0.DCEFG
=0H"
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách
tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá
khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
- Xem xét biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua
việc so sánh giữa cuối kỳ và đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng
tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động
của quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu vốn đó tác động như thế nào đến
quá trình kinh doanh. Để làm được điều đó, trước hết phải xác định tỷ trọng của
từng loại tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của từng nguồn hình thành vốn trong
tổng nguồn vốn. Sau đó so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy
được sự biến động của cơ cấu vốn. Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại
tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ.

- Khái quát mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa với đầu năm cả về số tuyệt
đối lẫn tương đối. Nếu nguồn vốn chủ sỡ hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng
tăng điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính là cao, mức độ phụ
thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại.
- Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán.
Ví dụ như sự cân đối giữa khoản nợ ngắn hạn với tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn và giữa khoản vay dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản cố định và đầu
tư dài hạn. Thông thường tài sản cố định và đàu tư dài hạn thường được tài trợ bằng
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 9
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn, còn tài sản lưu động thường được tài trợ
bằng nguồn vốn vay ngắn hạn. Do đó nếu vốn chủ sở hữu và vay dài hạn lớn hơn tài
sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn
hạn thì tình hình tài chính của công ty là lành mạnh.
 34I=?0.DCEC8J4K0CE
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho phép nắm được khái quát
diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong quan hệ với vốn bằng tiền
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối
kế toán. Từ đó định hướng cho việc huy động và sử dụng vốn ở các kỳ sau.
Mục đích của việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là trả lời cho
ba câu hỏi: Vốn lấy từ đâu? Sử dụng vốn vào việc gì? Việc sử dụng vốn đã hợp lý
hay chưa? Việc phân tích được thực hiện theo các bước sau:
L/MM Tổng hợp sự thay đổi của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán: so
sánh chênh lệch số liệu các khoản mục giữa cuối kỳ và đầu kỳ.
L/MNM Đưa kết quả vừa tổng hợp được vào bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn: Với mỗi sự thay đổi của từng khoản mục đã tổng hợp được ở
bước 1, chúng ta sẽ xem xét để phản ánh vào cột số tiền của một trong hai phần là
phần diễn biến nguồn vốn và phần sử dụng vốn theo nguyên tắc:
- Cột số tiền của phần sử dụng vốn phản ánh số liệu của việc tăng tài sản,

giảm nguồn vốn.
- Cột số tiền của phần diễn biến nguồn vốn phản ánh số liệu của việc giảm
tài sản, tăng nguồn vốn.
L/MOM Tính tỷ trọng của từng khoản mục trên bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và sử dụng vốn. Phản ánh tỷ trọng tăng giảm của các khoản mục vào cột tỷ
trọng của hai cột sử dụng vốn và biễn biến nguồn vốn.
L/MPM Tiến hành phân tích thông qua các kết quả đã tính toán được ở các
bước trên. Đưa ra những phân tích, đánh giá tổng hợp và trả lời những câu hỏi đã
đặt ra để làm rõ tính hiệu quả, hợp lý trong việc tổ chức và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 10
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Kết quả của việc phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn có thể giúp cho
các nhà quản trị tài chính đưa ra các những giải pháp hữu hiệu để khai thác, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp, đồng thời giúp cho
các nhà đầu tư có thể biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn của họ như thế nào.
 3CQ:?;.5R@A0:456B6)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh
nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét sự biến động
của các chỉ tiêu trên phần lỗ lãi giữa kỳ này so với kỳ trước. Khi phân tích đặc biệt
chú ý đến doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế,
đồng thời phải tìm ra nguyên nhân của việc tăng giảm đó để có được những quyết
định đúng đắn cho kỳ tới.
'ACA 3<<3S0;.62-8E3@TF/0
Các hệ số tài chính được coi là các biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Do đó, việc phân tích các hệ
số này là nội dung quan trọng trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp.

Sức mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện trước hết ở khả năng chi trả các
khoản cần phải thanh toán. Vì vậy, trước tiên chúng ta đi phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
6U 2-8ECQ:V0652
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, người ta sử dụng các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
- -8E:V0652-WX6Y-8E:V0652Z
0[RU
=37D9WF0X -7E46
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 11
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
YF0
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời hạn
dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn.
Thông thường, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là yếu, báo trước những khó khăn tiềm ẩn về mặt tài chính doanh
nghiệp có thể gặp phải trong thanh toán nợ. Nếu hệ số này lớn hơn 1, cho thấy khả
năng thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn,
có thể công ty có một bộ phận hàng tồn kho bị ứ đọng hoặc khoản phải thu quá lớn
dẫn tới ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp chưa cao.
Hệ số này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ, ở doanh nghiệp thương mại, tài sản lưu động thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi xem xét khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của các doanh nghiệp
cùng ngành.
Để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cần phải
đi sâu xem xét một số chỉ tiêu khác.
- -8E:V06526
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
=37DX

Y-7E46?=-Z9
"F0
Ở đây hàng tồn kho bị trừ ra khỏi tài sản lưu động vì đây là loại tài sản có tính
thanh khoản thấp hơn. Hệ số này được xem như là thước đo phản ánh khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó vẫn chưa
đánh giá chính xác được khả năng thanh toán của doanh nghiệp do chưa tính đến
giá trị của các khoản phải thu. Do vậy, hệ số khả năng thanh toán tức thời sẽ giúp ta
đánh giá được chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- -8E:V0652\W
=37DGX
,[9EJEJ,
"F0
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 12
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng và không gặp
rủi ro lớn.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bất kỳ lúc nào,
vì nguồn trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp hết sức linh hoạt. Nhìn chung
nếu hệ số này quá thấp sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản nợ nhưng
nếu hệ số này quá cao do lượng tiền tại quỹ lớn sẽ làm phát sinh các chi phí không
cần thiết, gây ứ đọng vốn, giảm tốc độ quay vòng vốn. Tuy nhiên để đánh giá chính
xác hơn hệ số này, chúng ta cần xem xét tới các yếu tố ảnh hưởng khác như ngành
nghề kinh doanh, kỳ hạn các khoản nợ phải thu và kỳ hạn các khoản nợ phải trả.
- -8E652,]C6Y
Lãi vay phải trả là chi phí sử dụng vốn mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả
đúng hạn cho các chủ nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định như sau:
=37D\<X

F4OE]\<-4
\<*9^
Như vậy, hệ số thanh toán lãi vay phản ánh số lợi nhuận trước lãi vay và thuế
mà doanh nghiệp có thể bù đắp được số tiền vay phải trả trong kỳ ở mức độ nào. Hệ
số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và phản ánh mức
độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn cao đủ để thanh toán lãi vay
đúng hạn và ngược lại.
=U 2-8E12^.0.DCEC^.8
 -8E12^.0.DCE
Hệ số cơ cấu nguồn vốn là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà
quản lý doanh nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết
định phù hợp với lợi ích của mình. Cơ cấu nguồn vốn phản ánh trong vốn kinh
doanh của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng nợ vay và bao nhiêu đồng vốn chủ sở
hữu.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 13
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu thông qua hệ số nợ, hệ số vốn
chủ sở hữu:
  thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn
vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
=37DFX
Y7DF
Y4ZD+:3*
Hệ số nợ cao vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Tác động tích cực: Làm gia tăng giá trị sử dụng vốn của doanh nghiệp, khuếch
đại tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, góp phần gia tăng lợi ích của chủ doanh
nghiệp, tạo ra “là chắn thuế” cho doanh nghiệp.
- Tác động tiêu cực: Hệ số nợ quá cao sẽ làm gia tăng nguy cơ mất khả năng

thanh toán, đe dọa sự an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỉ suất sinh lời
trên tổng tài sản nhỏ hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ có
tác động ngược chiều, tức là doanh nghiệp cáng sử dụng nhiều vay nợ sẽ càng làm
giảm sút tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
  !:
=37DD+7_4X
>D+7_4
Y4ZD
Hoặc X'Q37DF
Hệ số này càng lớn, tính độc lập về mặt tài chính cao, doanh nghiệp ít bị ràng
buộc hay chịu sức ép từ nợ vay. Mặt khác, hệ số này càng cao càng đảm bảo cho
các khoản nợ được thanh toán đúng hạn, làm tăng uy tín của chủ doanh nghiệp, việc
huy động vốn vay vì vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ
khó có thể khuếch đại được tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Việc xác định một cơ cấu nguồn vốn hợp lí là yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định một cơ cấu nguồn vốn tối ưu còn phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp, nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc: tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn trên cơ sở có tính đến các yếu tố rủi ro tài chính. Mặt
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 14
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
khác, cần có sự so sánh với hệ số cơ cấu nguồn vốn trung bình của ngành để đưa ra
đánh giá chính xác hơn.
 -8E12^.8
Các hệ số này phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: tài
sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác. Có
hai chỉ tiêu cơ bản để đánh giá về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp:
- "#$%&$$'(
`3a4E-
-70
X

b"=
X'Q
`3a4E--
7:-0
Y-7
Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu % vốn kinh doanh được dùng để hình thành
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
hàng tồn kho, các khoản phải thu…
- "#$%&$$(
`3a4E-
-7:-0
X
b=
X'Q
`3a4E-
-70
Y-7
Chỉ tiêu này cho thấy có bao nhiêu % vốn kinh doanh được dùng để hình thành
tài sản dài hạn của doanh nghiệp, phản ánh mức độ đầu tư vào tài sản cố định và
tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng
phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.
Nhìn chung, khi đánh giá về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, cần căn cứ vào
đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh để xem xét tính hợp lý trong việc đầu tư
vào các loại tài sản của doanh nghiệp.
U 2-8E 8.^5R@A0
Các hệ số hoạt động kinh doanh có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử
dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, để đánh giá mức độ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, ta sử dụng các hệ số sau:
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 15
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp

- _EC`0;.6Y0D:5Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu
suất sử dụng vốn của doanh nghiệp và được xác định như sau:
bDc54<-Z9X
dD-
bD-Z95429^
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ có thể tính bằng bình quân số dư đầu kỳ và
cuối kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh
doanh. Thông thường, hệ số này cao hơn so với doanh nghiệp cùng ngành chỉ ra
rằng việc quản lý hàng tồn kho tốt, doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ kinh doanh
và giảm lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Ngược lại, nếu hệ số này thấp có thể doanh
nghiệp đã dự trữ vật tư quá mức, vốn bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm làm
giảm khả năng sinh lời. Tuy nhiên, cũng cần xét tới nguyên nhân dẫn tới số vòng
quay hàng tồn kho bị giảm. Nếu nguyên nhân là do doanh nghiệp tăng dự trữ
nguyên vật liệu do biết trước giá nguyên vật liệu sẽ tăng thì điều này hoàn toàn hợp
lý.
- _E0YAC`0;.6Y0D:5
bD-<6c54<
-Z9
X
bD-<9^eCfg-<h
bDc54<-Z9
Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình để thực hiện một vòng quay hàng tồn
kho. Nếu số ngày này càng ngắn thì hàng tồn kho quay vòng càng nhanh, doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 16
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
- `0;.6Y2:51.
>c54<
9*4
X

4-ei4h
bD:E5429*4
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân số
học các khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu
nhanh. Do đó, doanh nghiệp không bị đọng nhiều vốn ở các khoản phải thu hay
phần vốn bị khách hàng chiếm dụng ít. Ngược lại, vòng quay các khoản phải thu
càng nhỏ thì phần vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng lớn.
- Ha.QF.0=<
Là hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh độ dài thời gian thu
tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền
bán hàng và được xác định theo công thức:
L^4,
4
X
bD:E5429*4
4-542'-<
Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét
trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp. Khi kỳ thu tiền
trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành sẽ dễ dẫn đến tình trạng nợ
khó đòi và mất vốn kinh doanh.
- _EC`0;.6YCE,/.@A0Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động
luân chuyển được bao nhiêu lần.
bDc54<
DE46
X
44a
>DE46542

Vốn lưu động bình quân được tính bằng trung bình cộng số dư vốn lưu động đầu
kỳ và cuối kỳ. Số vòng quay vốn lưu động cho thấy một đồng vốn lưu động đầu tư
trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Như vậy, nếu chỉ tiêu này càng cao thì
một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ tạo ra càng nhiều doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp là cao.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 17
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
- _E0YAC`0;.6YCE,/.@A0
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
một vòng luân chuyển và được xác định như sau:
bD-<6c
54<DE46
X
Cfg-<
bDc54<DE46
Như vậy, số ngày một vòng quay vốn lưu động tỉ lệ nghịch với số vòng quay
vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp rút ngắn số ngày một vòng quay vốn lưu động sẽ
làm tăng vòng quay vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
-  8.^8J4K0CEE@bCCE4R:2Đây là một chỉ tiêu
cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp trong kỳ. Nó
phản ánh cứ một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
=3474)7j:
DDR-D
:-09
X
44a9^
>DDR-D:-09
542
- `0;.6Y86Y5=ACE

Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn
hiện có của doanh nghiệp và được xác định như sau:
>c54<-7
<-6D
X
44a9^
bD-7<D9:
5427j:9^
Hệ số này chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm ngành kinh doanh,chiến lược kinh
doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
4U 2-8E8,W
Các hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý
của doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
quyết định tài chính đúng đắn, phù hợp trong tương lai. Khi xem xét các hệ số này
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 18
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
cần có sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để đưa ra kết luận. Hệ số sinh lời
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- "98.^,Z.c86..?FG456.6Y-8E,]F`0
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,
doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
`74)F4O744
B:4e37D\ch
X
F4O7449^
49^
- "98.^,Z.cF/M,]C6YC.?FGCE:4566Y98.^
8,W:?B68Xd*(


U
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh
doanh.
`74)79
+-7eklm
n
h
X
F4OE]\<-4
-7<D9:542
- "98.^,Z.cF/M.?FGCE:456
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
`74)F4OE]
4BD9:
X
F4OE]49^
>D9:5427j:9^
- "98.^,Z.c86..?FGCE:4566Y98.^8,WF`0
B68Xd*(U
Tỷ suất này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.
`74)F4O744
BD9:eklmh
X
F4O7449^
>D9:5427j:9^
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 19

Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
)*$+,$-
`74)F4O744
BD9:
X
`74)F4O744
B:44a
8
>c54<
-6D
Như vậy, cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận là do:
- Một đồng vốn tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra mấy đồng doanh
thu thuần.
- Trong một đồng doanh thu thuần thì có mấy đồng lợi nhuận.
Thông qua công thức trên, ta có thể thấy được sự tác động của hai yếu tố tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn đến tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh. Trên cơ sở đó, các nhà quản trị doanh nghiệp
đề ra các biện pháp thích hợp để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh.
Trong hai chỉ tiêu-$"#$.$/$,0và $"#$
.$,0 thì chỉ tiêu sau thuế được sử dụng nhiều hơn vì nó
phản ánh số lợi nhuận còn lại thuộc quyền sở hữu và định đoạt của doanh nghiệp
sau khi đã thực hiện hết nghĩa vụ với chủ nợ và Nhà nước.
- "98.^,Z.cCEB8ef.
Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm. Hệ số này đo lường mức lợi
nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ.
`74)F4OD
+7_4eklnh
X
F4O7449^

>D+7_45427j:9^
Ngoài ra chỉ tiêu này còn được xác định theo phương pháp Dupont như sau:
`74)"b
D+7_4
X
`74)"b
B4a
8
>c54<
-6D
8
'
'Q37DF
Như vậy, một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế là do:
- Trong một đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ ra có bao nhiêu đồng hình thành
từ nợ vay.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 20
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
- Trong một đồng vốn kinh doanh bình quân tham gia vào quá trình kinh doanh
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Trong một đồng doanh thu bình quân có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
'C D543*2(-(:3*-
**23454069:+:3*
Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho các nhà quản
trị thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gợi mở cho họ những
quyết định hay giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
'C' D543*2(-(:3*-
**23454069:+:3*
Ngày nay xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đã trở thành phương châm của các

doanh nghiệp Việt Nam trên con đường phát triển. Đứng trước vận hội mới của nền
kinh tế, các doanh nghiệp buộc phải có chính sách kinh doanh phù hợp, chiến lược
kinh doanh rõ ràng để tồn tại trong xu thế cạnh tranh khốc liệt. Vì thế, để doanh
nghiệp mình có một tình hình tài chính lành mạnh, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
quan tâm đến công tác tài chính, thường xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp,
đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng như việc dự báo tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong những khoảng thời gian nhất định. Mỗi doanh nghiệp phải thực hiện
tốt việc tổ chức, phân tích tài chính, bởi đó là công cụ trực tiếp để họ có thể thực
hiện được mục tiêu của mình bằng những chính sách phù hợp nhất. Phân tích tài
chính sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp
mình, để từ đó có các giải pháp phù hợp để phát huy những hiêu quả đó đạt được và
hạn chế những tồn tại còn yếu kém, có như vậy doanh nghiệp mới có thể nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
'CA 67D**-(EF*:1234549
:+:3*
Mục đích của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là giúp cho các nhà quản trị
thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gợi mở cho họ những quyết
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 21
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
định hay giải pháp tài chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một số giải
pháp tài chính thường được doanh nghiệp áp dụng:
1.3.2.1. 1%23%24%5%&3%06$($%2
7#$0
Trong nền kinh tế hiện nay, để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường thì doanh nghiệp phải luôn chủ động trong việc huy động vốn và đảm bảo
đầy đủ kịp thời vốn phục vụ cho hoạt động cuả doanh nghiệp. Do vậy, giải pháp
đầu tiên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là phải đảm
bảo đầy đủ vốn. Muốn vậy, các nhà quản trị tài chính phải xác định được nhu cầu
vốn tối thiểu cần thiết, sau đó phải lập ra được kế hoạch huy động vốn từ các nguồn
khác nhau, sao cho đảm bảo kết cấu tài chính phù hợp nhất đối với doanh nghiệp

trong điều kiện chi phí sử dụng vốn bình quân có thể chấp nhận được.
Bên cạnh đó, cần phải tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Thực hiện phân bổ
vốn một cách hợp lý cho việc mua sắm nguyên vật liệu, đổi mới máy móc thiết bị,
phục vụ nhu cầu sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp… Đồng thời phải sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả, không để vốn thừa hoặc ứ đọng giữa các khâu.
1.3.2.2. 89:;0
- $D]DDR-Trước khi thực hiện đầu tư vào tài sản cố định phải
xem xét kỹ về hiệu quả đầu tư, quy mô đầu tư, cách thức đầu tư… Phải có biện
pháp quản lý chặt chẽ, huy động hợp lý tài sản cố định hiện có vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý nhằm đảm
bảo thu hồi đủ vốn cố định của doanh nghiệp, đồng thời có biện pháp sử dụng quỹ
khấu hao linh hoạt, hiệu quả. Tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, đổi mới tài
sản cố định một cách kịp thời, phù hợp làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
- $D]DE46MCần đặt trọng tâm quản lý vào một số khoản mục chủ
yếu sau:
o o4ND,-Z9MCần xác định và dự trữ một lượng vốn về
hàng tồn kho một cách hợp lý đẻ doanh nghiệp không thiếu vậy tư gây gián đoạn
hoạt động sản xuất cũng như không bị ứ đọng vật tư hàng hóa, từ đó góp phần đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 22
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
o o4N9*4M Cần có chính sách bán hàng hợp lý.
Thường xuyên theo dõi, quản lý, phân loại các khoản nợ để có biện pháp thu hồi nợ
kịp thời cũng như xử lý các khoản nợ quá hạn. Tiến hành trích lập dự phòng đối với
các khoản nợ phải thu khó đòi phát sinh để thực hiện việc bảo toàn vốn lưu động.
o o4ND1,MKiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền;
duy trì tiền mặt dự trữ ở mức thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn và chi tiêu bằng tiền hàng ngày. Nếu vốn bằng tiền dư thừa trong một
khoảng thời gian nhất định thì doanh nghiệp có thể thực hiện đầu tư ngắn hạn để
tăng thêm mức sinh lời cho đồng vốn.

1.3.2.3. <#%#:;$,$057#$04(=$
>5%+$?.
Thực hiện tốt công tác lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch giá
thành sản phẩm để từ đó có các biện pháp quản lý, giám sát tình hình thực hiện chi
phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị sản xuất để tiết kiệm nguyên vật liệu
tiêu hao. Đồng thời, tổ chức bộ máy quản lý, bố trí các khâu sản xuất hợp lý, tiết
kiệm chi phí gián tiếp. Tăng cường quản lý công tác thu mua, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nâng cáo năng suất lao động, quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả để giảm
bớt chi phí tiền lương và nhân công.
1.3.2.4. @%>3$?$A$;>54$?$.

Để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp cần tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ đi đôi với việc nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học –kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh đồng thời
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Bên cạnh đó, cần phải quan tâm đến
công tác nghiên cứu thị trường để bắt kịp với những thay đổi của thị trường, chú
trọng công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần có
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 23
Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp
chính sách giá linh hoạt, phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng đa dạng phù
hợp với từng đối tượng khách hàng.
Trên đây là một số giải pháp tài chính mà các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp có thể tham khảo để áp dụng vào tình hình thực tế của doanh nghiệp mình,
giúp cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đánh giá tình hình tài chính là vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vừa là khoa
học vừa là nghệ thuật. Do đó, phụ thuộc lớn vào yếu tố chủ quan của các nhà quản

trị tài chính doanh nghiệp. Trên đây là những lý luận cơ bản về phân tích tài chính
doanh nghiệp. Qua đó thấy được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp cũng như tác dụng của nó trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần xem xét tình hình cụ thể ở mỗi
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định phù hợp cho doanh nghiệp mình.
Lê Thị Thanh Hiền – CQ47/11.11 Page 24

×