Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giáo án địa lí lớp 12 giảm tải cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.46 KB, 85 trang )

TCT 1 Ngày soạn:
BÀI 1: Ngày dạy:
VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Nắm được những thành tựu to lớn của công cuộc Đổi mới của nước ta.
- Hiểu được tác động của bối cảnh thế giới và khu vực đối với:
+ công cuộc Đổi mới.
+ Thành tựu đạt được của nước ta trong quá trình hội nhập.
- Biết được một số chính sách để đẩy mạnh hơn nữa công cuộc Đổi mới và hôi nhập của
nước ta.
2. Kỹ năng
- Phân tích biểu đồ, bảng số liệu.
- Liên hệ, vận dụng kiến thức Lịch sử, GDCD trong học tập, nhận thức bài học.
3. Thái độ
HS có ý thức, tinh thần, trách nhiệm của bản thân để góp phần vào công cuộc Đổi mới của
nước nhà.
II. Chuẩn bị hoạt động
Chuẩn bị một số tư liệu, thông tin liên quan đến thành tựu trong công cuộc Đổi mới, chính
sách, biện pháp chủ trương hội nhập của Đảng và Nhà nước ta trong những năm gần đây.
III. Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở, Nêu vấn đề
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
GV kiểm tra dụng cụ, phương tiện học tập đầu năm của học sinh
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và HS Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
- GV: Vì sao nói công cuộc Đổi mới là một
cuộc cải cách toàn diện về mặt kt –xh?. GV
Định hướng như sau:


+ Vì sao nước ta cần Đổi mới.
+ Nước ta tiến hành đổi mới vào những lĩnh
vực, thời gian nào?.
+ Kết quả, thành tựu đạt được?.
HS trả lời - Bổ sung
1. Công cuộc Đổi mới là một cuộc cải cách
toàn diện về kt - xh
a. Bối cảnh:
- Đất nước vừa thống nhất nhưng chịu nhiều hậu
quả của chiến tranh.
- Nền kt – xh đi lên từ một nền nông nghiệp
thuần túy.
- Bối cảnh QT – KV phức tạp, cơ chế KT chưa
hợp lí
b. Diễn biến:
- Năm 1979 đổi mới manh nha về kinh tế
- Năm 1986 chính thức đổi mới, theo 3 xu thế:
+ Dân chủ hóa đời sống kinh tế.
+ Phát triển KT hàng hóa nhiều thành phần.
+ Tăng cường giao lưu, hợp tác KV – TG.
c. Thành tựu đạt được:
- Thoát được khủng hoảng KT kéo dài, đẩy lùi
lạm phát.
- Tăng trưởng kinh tế ở mức cao.
- Cơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch
theo hướng HĐH và tăng nhanh tỷ trọng CN, DV
trong GDP.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển dịch
1
* Hoạt động 2

- GV: Vì sao nói toàn cầu hóa cón hững
ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ đến nền kt –
xh các nước trong khu vực và thế giới?.
- GV: Cho HS phân tích những thuận lợi,
kho khăn do toàn cầu hóa mang lại cho
nước ta trong quá trình phát triển.
HS trả lời - Bổ sung
* Hoạt động 3
- GV: Vì sao nước ta lại đưa ra các định
hướng để đẩy mạnh công cuộc hội nhập?.
HS trả lời - Bổ sung
mạnh mẽ
- Tỷ lệ đói nghèo giảm, đời sống nhân dân nâng
cao
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh: Toàn cầu hóa, khu vực hóa đã và
đang diễn ra mạnh mẽ, có quy mô toàn cầu và tác
động sâu sắc đến kt – xh các nước khu vực và thế
giới.
* Thuận lợi:
- Tranh thủ được nguồn lực bên ngoài để đẩy
mạnh, phát triển kt – xh (phát huy nội lực).
- Tham gia, hội nhập vào khu vực và thế giới:
+ Gia nhập Asen An (7 – 1995).
+ Tham gia diễn đàn KT Châu Á TBD.
+ Gia nhập WTO (1 – 2007).
=> Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác kinh tế - xã hội,
thương mai với các nước trong KV – TG.
* Khó khăn: Nguy cơ khủng hoảng kinh tế, xâm
nhập của nền văn hóa lai căng.

b. Những thành tựu do công cuộc hội nhập KV –
TG mang lại
- Tạo điều kiện cho chúng ta thu hút được lượng
lớn nguồn vốn đầu tư.
- Tạo điều kiện cho nước ta tăng cường, đẩy
mạnh hợp tác chặt chẽ về KHCN, KHKT trong
nhiều lĩnh vực.
-Ngoại thương được nâng lên ở tầm cao mới.
3. Một số định hướng để đẩy mạnh công cuộc
Đổi mới và hội nhập
- Thực hiện chiến lược hóa toàn cầu về xóa đói,
giảm nghèo.
- Hoàn thiện, đồng bộ hóa KTTT theo định
hướng XHCN.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH gắn liền với kinh tế tri
thức.
- Đẩy mạnh hội nhập KV – QT => Tăng tiềm lực
quốc gia.
- Đề ra phương hướng, biện pháp khai thác, sử
dụng và bảo vệ có hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Phát triển mạnh y tế - giáo dục
V. Hoạt động tiếp theo
- Công cuộc đổi mới của Đảng, Nhà nước ta đã đạt được những thành tựu gì?
- Nêu những thuận lợi, khó khăn do hội nhập mang lại cho nước ta trong quá trình đổi
mới.
- Các định hướng để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập của nước ta.
- Nghiên cứu về VTĐL, lãnh thổ nước ta và nêu, phân tích ý nghĩa do nó mang lại về mặt
tự nhiên, kt – xh. Mỗi lớp chuẩn bị 2 bản đồ khung, một tờ rô ky trắng.
2
TCT: 2 Ngày soạn:

BÀI 2: Ngày dạy:
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Nắm được VTĐL, phạm vi, giới hạn lãnh thổ nước ta trên đất liền, vùng biển, vùng trời
và diện tích nước ta.
- Phân tích, đánh giá tầm quan trọng, ý nghĩa của VTĐL đối với quá trình phát triển tự
nhiên, kinh tế. xã hội của nước ta.
2. Kỹ năng
Trình bày, đọc bản đồ lược đồ để làm rõ VTĐL, phạm vi lãnh thổ nước ta.
3. Thái độ
Có tinh thần yêu quê hương, đất nước và có trách nhiệm trong công cuộc xây đựng, bảo vệ
tổ quốc.
II. Chuẩn bị hoạt động: Bản đồ Tự nhiên, bản đồ Hành chính Việt Nam
III. Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở, Giải thích – Minh hoạ
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Chứng minh rằng công cuộc đổi mới nước ta là cuộc đổi mới toàn diện.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và Học sinh Nội dung chính
* Hoạt động 1
- GV: Thông qua kiến thức và bản đồ, Atlat,
các em hãy xác định tọa độ địa lí nước ta trên
bản đồ.
- GV:Với tọa độ địa lí và kiến thức mục 1,
trang 13. Các em hãy trình bày những đặc
điểm cơ bản của vị trí địa lí nước ta?
HS: Trả lời - Bổ sung
* Hoạt động 2

- GV: Cho lớp hoạt động thảo luận, chia lớp
làm 8 nhóm:
- nhóm 1, 2, làm rõ phạm vi lãnh thổ vùng đất
liền, vùng trời.
- Các nhóm 3,4 làm rõ phạm vi lãnh thổ nước
ta trên biển.
- GV: Hướng dẫn cho HS các nhóm 1, 2 căn
1. Vị trí địa lí
* Việt Nam nằm ở rìa phía Đông của bán đảo
Đông Dương, gần như trung tâm khu vực
ĐNÁ.
* Nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến, nơi
chịu tác động của hoàn lưu gió mùa châu Á .
* VN có vị trí như là cầu nối giữa ĐNÁ lục địa
và ĐNÁ biển đảo.
* Nước ta có vị trí gắn liền với lục địa Á – Âu,
tiếp giáp biển Đông và thông ra TBD.
2. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ VN là một khối thống nhất và toàn
vẹn, bao gồm: Vùng đất, vùng biển và vùng
trời.
a. Vùng đất: Có S = 331.212 Km
2
gồm phần đất
liền và các đảo.
- Phần đất liền:
+ Có đường biên giới dài trên 4600 km, tiếp
giáp với TQ: hơn1400 km, với Lào gần 2300
km, với Căm Pu Chia hơn 1100 km.
+ Đường bờ biển nước ta có hình chữ S với

chiều dài 3260 km, đi qua nhiều tỉnh, thành
phố.
- Phần đảo, quần đảo: Nước ta có hơn 4000 đảo
lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa (Đà
Nẵng), Trường Sa (Khánh Hòa) ngoài khơi
biển Đông.
3
cứ vào bản đồ:
+ Xác định ranh giới trên dất liền.
+ Xác định các đảo, quần đảo lớn.
+ Xác định giới hạn vùng trời.
- GV: Hướng dẫn các nhóm 3,4 làm việc với
bản đồ khung:
+ Xác định, vẽ vùng nội thủy, lãnh hải và
vùng tiếp giáp lãnh hải trên bản đồ khung.
+ Chỉ và mô hình hóa qua lát cắt, làm rõ thềm
lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước ta
lên giấy rô ky.
-GV: Cho Nhóm 7,8 khái quát hóa và tình
bày, phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí về mặt
tự nhiên, kinh tế, văn hóa chính trị.
HS trả lời - Bổ sung
Hoạt động 3
- GV: Cho các nhóm trình bày theo trình tự
nhóm 1,2 trình bày trước, tiếp theo là 3,4
- GV: Tiến hành khái quát lại các nội dung cơ
bản,
HS trả lời - Bổ sung
b. Vùng biển:
* Vùng biển nước ta có S khoảng 1 triệu Km

2
,
giáp với vùng biển của các nước Trung Quốc,
Cămpuchia, Philipin, Brunây, Inđônêxia,
Xingapo và Thái Lan.
* Vùng biển nước ta gồm có các bộ phận:
- Vùng nội thủy, nằm trong đường cơ sở.
- Lãnh hải, rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở
ra biển.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải, rộng 12 hải lý, tính từ
biên ngoài của vùng lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế, rộng 200 hải lí, tính
từ đường cở sở ra biển.
- Thềm lục địa gồm đáy biển và lòng đất dưới
đáy biển kéo dài lục địa ra rìa lục địa đến độ
sâu 200m hoặc sâu hơn nữa.
c. Vùng trời:
Là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ
nước ta, được giới hạn bởi đường biên giới trên
đất liền và ranh giới bên ngoài của Lãnh hải và
không gian các đảo.
3. Ý nghĩa của vị trí địa lí
a. Ý nghĩa về tự nhiên.
- Quy định đặc điểm cơ bản của tự nhiên nước
ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tạo cho nước ta có nguồn tài nguyên khoáng
sản, sinh vật vô cùng phong phú, đa dạng.
- Vị trí cùng hình dạng lãnh thổ, tạo cho thiên
nhiên nước ta có sự phân hóa đa dạng giữa:
Đông – Tây, Bắc – Nam, MN và ĐB.

- Chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nặng nề của
thiên tai.
b. Về kinh tế, văn hóa, xã hội.
* Kinh tế:
- VN có vị trí địa lí kinh tế khá đặc biệt:
+ Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và
hàng không quốc tế quan trọng với nhiều đầu
mối giao thông, cảng biển, cảng hàng không.
+ Nước ta nằm ở vị trí cửa ngõ thông ra biển
Đông, TBD của một số nước ĐNÁ, ĐN Trung
Quốc.
+ Nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển
sôi động.
- Với VTĐL như trên, tạo cho nước ta có nhiều
thuận lợi trong phát triển kinh tế:
+ Đẩy mạnh mở cửa, hội nhập, giao lưu kinh tế,
hợp tác kinh tế với các nước trong KV và TG
thông qua nhiều tuyến đường vận tải.
+ Tham gia vào quá trình phân công lao động
trong khu vực và quốc tế
+ Thuận lợi trong việc hợp tác, chuyển giao,
4
ứng dụng thành tự khoa – kỹ thuật, kinh
nghiệm vào sản xuất, đẩy mạnh thu hút đầu tư
nước ngoài.
* Văn hóa – xã hôi:
- VN là nơi hội tụ, giao thoa của các nền văn
hóa lơn trên thế giới.
- Chung sống hòa bình, hợp tác, hữu nghị với
các nước.

* Nước ta có vị trí quan trọng về mặt quân sự,
lại nằm trong khu vực nhảy cảm về chính trị, xã
hội, tạo cho nước ta những khó khăn, thủ thách
trong vấn đề bảo vệ an ninh, quốc phòng, độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và gìn giữ hòa
bình.
V. Hoạt động tiếp theo
- Hãy trình bày khái quát về vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ nước ta.
- Với vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ như trên, đã mang lại cho nước nước ta những thuận
lợi, khó khăn gì trong quá trình phát triển kt – xh.
- Về nhà, sử dụng át lát, bản đồ khung, xác định vị trí, giới hạn lãnh thổ nước ta

5
TCT: 3 Ngày soạn:
BÀI 3 Ngày dạy:
THỰC HÀNH VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
Biết được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống, mạng lưới ô vuông và
các điểm, đường thẳng tạo khung. Xác định được một số vị trí, địa danh quan trọng.
2. Kỹ năng
Kĩ năng vẽ, căn tính toán và ước lượng trong quá trình thao tác, vẽ.
II. Chuẩn bị hoạt động: HS Chuẩn bị bút chì, giấy căn, thước kẻ
III. Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm….
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Hãy trình bày vị trí địa lí nước ta. Qua đó đánh giá những thuận lợi – khó khăn do nó
mang lại cho nước ta trong quá trình phát triển kt – xh nước ta.
2. Tiến trình hoạt động bài mới

Hoạt động của GV Hoạt động của HS
*Hoạt động 1 GV Kiểm tra dụng cụ thực
hành. GV Cho HS nêu lên nội dung, các yêu
cầu của bài thực hành.
* Hoạt động 2 GV Hướng dẫn thực hành:
- Bước 1: Tiến hành quan sát mạng lưới ô
vuông, bao trùm lên lược đồ SGK hình 3, gồm
có 40 ô vuông, chia làm 8 ô chiều dọc và 5 ô
theo chiều ngang….
- Bước 2: Xác định các điểm để nối các đường
thẳng trên mạng lưới ô vuông để tạo khung
cho lược đồ bằng bút chì.
- Bước 3: Tiến hành dùng bút chì vẽ hình dạng
lược đồ Việt Nam, phác họa, chỉnh sửa và
hoàn thiện bằng bút bi, sau đó vẽ một số đối
tượng, xác đinh một số địa danh nước ta trên
lược đồ vừa vẽ.
* Hoạt động 3
- GV: Gọi một số HS chấm bài thực hành.
- GV: Nhận xét, điều chỉnh, nhấn mạnh một số
lưu ý khi vẽ.
- HS: Tiến hành nắm bắt các bước theo định
hươngs của GV
- HS tiến hành vẽ, hoạt động trao đổi theo
nhóm 4 người.
- Các nhóm HS tiến hành vẽ lược đồ khung
Việt Nam
+ Kẻ mạng lưới ô vuông
+ Căn, xác định, đánh dấu các điểm theo cạnh,
góc của mạng lưới ô vuông đã vẽ

+ Nối các điểm đã xác định trên mạng lưới ô
vuông lại để tạo thành hình dạng lãnh thổ
nước ta.
+ Hoàn thành một số nội dụng khác theo yêu
cầu bài học.
- HS: Trình bày kết quả cho GV xem xét.
- HS: Xem lại kết quả của mình và nhóm, điều
chỉnh
V. Hoạt động tiếp theo
- HS: Tiếp tục hoàn thiện bài thực hành ở nhà.
- Xem đặc điểm hoạt động địa chất Việt Nam trong giai đoạn tiền Campri.

6
TCT: 4 Ngày soạn:
BÀI 6: Ngày dạy:
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được đặc điểm địa hình chung của Việt Nam, đồi núi chiếm phần lớn diện tích lãnh
thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hiểu về sự phân hóa địa hình đồi núi ở nước ta, mỗi khu vực địa hình đều có những đặc
điểm riêng.
2. Kỹ năng
Khai thác kiến thức bản đồ.
3. Thái độ
Có nhận thức thế giới quan khoa học về quá trình hình thành và phát triển lãnh thổ, tự
nhiên nước ta.
II. Chuẩn bị hoạt động: Bản đồ tự nhiên Việt Nam. Bản đồ địa hình. Atlat Việt Nam, một số lat

cắt tự vẽ.
III. Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở, Giải thích – Minh hoạ
VI. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Trình bày đặc điểm hoạt động địa chất và những di vật của nó trong quá trình phát triển
lãnh thổ nước ta giai đoạn Cổ kiến tạo. Vì sao nói hoạt động địa chất trong giai đoạn Cổ kiến tạo
có tính quyết định trong việc hình thành lãnh thổ nước ta?.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và Học sinh Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
-GV: Qua kiến thức SGK hãy cho
thầy biết, địa hình nước ta có
những đặc điểm gì nổi bật?.
- GV: Hãy xác định trên bản đồ và
chỉ ra các hướng núi cơ bản của
nước ta.
HS trả lời - Bổ sung
* Hoạt động 2
- GV: Chia lớp làm 8 nhóm, mỗi
nhóm nghiên cứu một khu vực
đồi núi.
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Phần lớn địa hình nước ta là đồi núi, nhưng chủ yếu là
đồi núi thấp
- 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta là đồi, núi.
- Phần lớn là đồi, núi thấp dưới 1000m.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Trẻ hóa và phân bậc rõ rệt.
- Thấp dần từ TB – ĐN.
- Có 2 hướng chính: TB – ĐN và hướng vòng Cung (Vùng

Đông Bắc, Trường Sơn Nam).
c. Địa hình nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi
=> Khu vực đồi, núi được chia làm 4 vùng:
* Vùng Đông Bắc thuộc tả ngạn sông Hồng
- Gồm 4 cánh cung: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông
Triều, chụm lại ở Tam Đảo.
- Thung lũng: sông Thương, sông Cầu, sông Lục Nam.
- Chủ yếu là núi thấp, trung bình, độ cao địa hình giảm dần
từ TB xuống ĐN.
* Vùng Tây Bắc
- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả, đây là vùng núi có độ
cao nhất nước, có hướng TB - ĐN.
7
-GV:
Định hướng cho các nhóm kết hợp
SGK, Atlat hoạc bản đồ, làm việc
như sau:
* Hoạt động 3
- GV: Cho HS các nhóm bổ sung,
điều chỉnh và nhấn mạnh các điểm
cần làm rõ.
- Gồm 3 dãi địa hình cơ bản:
+ Hoàng Liên Sơn là hệ thống núi cao nhất, nằm ở phía
Đông.
+ Phía Tây là các dãy núi dọc theo biên giới Việt lào.
+ Trung tâm là các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi, từ Mộc
Châu, Sơn La đến Hoà Bình.
- Các thung lũng sông Đà, sông Mã, sông Chu.

* Vùng núi Trường Sơn Bắc
- Từ Nam sông Cả đến dãy Bạch Mã.
- Huớng núi là hướng Tây Bắc-Đông Nam, gồm các dãy
núi so le, song song, hẹp ngang.
- Địa hình: cao ở 2 đầu Bắc - Nam, thấp ở giữa. Độ cao
giảm theo chiều Tây – Đông.
* Vùng núi Trường Sơn Nam.
- Từ Nam Bạch Mã tới cực Nam Trung Bộ, với hướng
vòng cung ôm lấy các cao nguyên, lưng xoay ra biển.
- Gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và
khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ với
những đỉnh cao trên 2000m.
- Địa hình: Có sự bất đối xứng giữa hai sườn Đông – Tây.
+ Dãy Trường Sơn Nam có địa hình nghiêng dần về phía
Đông, sườn dốc dựng chênh vênh bên dải đồng bằng hẹp
ven biển.
+ Phía Tây Trường Sơn Nam là các cao nguyên badan:
Plâycu, daklak, Mơ Nông tương đối bằng phẳng với độ
cao TB 500 – 800 – 1000M
=> Khu vực bán bình nguyên và trung du.
- Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, có độ cao
TB = 100m – 200m.
- Bán bình nguyên: Đông Nam Bộ.
- Trung du: Trung du Bắc Bộ.
V. Hoạt động tiếp theo
- Hãy nêu những đặc điểm cơ bản về địa hình miền núi nước ta.
- Trình bày và nêu lên sự khác biệt, độc đáo về địa hình miền núi 4 vùng nước ta.
- Làm bài tập 2,3 trang 32.
8
TCT: 5 Ngày soạn:

BÀI 7: Ngày dạy:
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TT)
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được đặc điểm địa hình đồng bằng nước ta và sự khác nhau giữa các vùng đồng
bằng. Đánh giá được thuận lợi, khó khăn trong việc khai thác, sử dụng vốn đất ở đồng bằng.
- Ảnh hướng của MN và ĐB đối với quá trình phát trienr kt – xh.
2. Kỹ năng:
Làm việc với At lát, bản đồ Tự nhiên.
3. Thái độ
Có nhận thức thế giới quan khoa học về quá trình hình thành và phát triển khu vực đồi núi
ở nước ta, có tinh thần yêu thiên nhiên.
II. Chuẩn bị hoạt động: Bản đồ tự nhiên, địa hình Việt Nam, Atlat địa lí Việt Nam.
III. Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm, đàm thoại gợi mở, Giải thích – minh hoạ.
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
- Địa hình nước ta có những đặc điểm gì nổi bật?.
- Địa hình vùng Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam có điểm gì giống và khác nhau?.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và HS Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
- GV: Cho một HS chỉ trên bản đồ
vị trí các loại ĐB của nước ta, nêu
lên diện tích.
HS trả lời - Bổ sung
* Hoạt động 2
- GV: Vì sao người ta phân ra hai
loại đồng bằng châu thổ và đồng
bằng ven biển?.

- GV: Đồng bằng châu thổ sông
Hồng và sông Cửu Long có điểm
gì khác nhau?. Hãy so sánh và làm
rõ những điểm khác nhau đó.
HS trả lời - Bổ sung
b. Khu vực đồng bằng
Đồng bằng nước ta chiếm 1/4 diện tích cả nước, gồm ĐB
châu thổ và ĐB ven biển.
* Đồng bằng châu thổ:
- Đồng bằng sông Hồng:
+ S = 15.000 km
2
, được tạo bởi phù sa sông Hồng và sông
Thái Bình.
+ Cao rìa phía Tây và thấp dần ra biển.
+ Chiu tác động sâu sắc của con người, không thường
xuyên được bồi đắp phù sa trong đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ S = 40.000 km
2
, tạo bởi phù sa sông Tiền Giang và sông
Hậu Giang.
+ Địa hình thấp, khá bằng phẳng, có nhiều kênh rạch.
+ Có một số vũng trũng chưa được bồi đắp xong.
+ Chưa bị tác động, can thiệp mạnh mẽ, sâu sắc của con
người.
* Đồng bằng ven biển
- S= 15.000 km
2
, chủ yếu là đất pha cát, biển đóng vai trò

to lớn trong việc hình thành ĐBHD ven biển.
- Địa hình:
+ Nhỏ, hẹp chiều ngang, kéo dài dọc theo lãnh thổ và bị
chia cắt bởi các dãy núi đâm ngang ra biển.
+ Ven biển là các cồn cát, đầm phá, trung tâm là các vũng
trũng, phía trong là ĐB đã được bồi tụ.
9
* Hoạt động 3
- GV: Cho lớp làm việc 2 người.
Một HS nêu lên thế mạnh, hạn chế
và đánh giá thế mạnh, hạn chế của
miền núi, học sinh còn lại làm
tương tự cho vùng đồng bằng.
- GV: Định hướng cho HS mở
rộng kiến thức, cho HS lí giải
HS trả lời - Bổ sung
- Các đồng bằng lớn: Thanh – Nghệ, Quảng Nam, Tuy
Hòa.
3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực
đồi, núi và đồng bằng đối với sự phát triển kt – xh.
a. Khu vực đồi núi
* Thế mạnh:
- Giàu có về khoáng sản.
- Rừng, đất trồng có giá trị kinh tế nông – lâm nghiệp.
- Có tiềm năng lớn về du lịch.
- Có trử năng thủy điện lớn.
* Hạn chế:
- Trở ngại trong xây dựng, tổ chức khai thác công trình
GTVT, giao lưu kinh tế.
- Sạt lỡ đất, sói mòn, lũ quét

b. Đồng bằng
* Thế mạnh:
- Phát triển lương thực, thực phẩm.
- Khai thác, nuôi trồng thủy hải sản.
- Xây dựng, phát triển phân bố đô thị, dân cư.
- Phát triển cơ sở hạ tầng, nhiều loại hình vận tải.
* Khó khăn: Ngập lụt, bão, hạn hán, ngập măn
V. Hoạt động tiếp theo
- Hãy nêu và làm rõ sự khác biệt về 2 loại đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển ở
nước ta.
- Thế mạnh và hạn chế của miền núi, đông bằng nước ta thể hiện ở điểm nào?.
- Làm bài tập 2,3 trang 35.
10
TCT: 6 Ngày soạn:
BÀI 8 Ngày dạy:
THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được một số nét về biển Đông.
- Phân tích được ảnh hưởng của biển đến thiên nhiên Việt Nam, thể hiện ở khí hậu, địa
hình
2. Kỹ năng
Đọc bản đồ, nhận biết được đường đẳng sâu, phạm vi thềm lục địa, dòng dương lưu, hải
lưu, địa hình vùng biển
3. Thái độ
Có nhận thức thế giới quan khoa học về ảnh hưởng của biển Đông đến đặc điểm thiên
nhiên nước ta
II. Chuẩn bị hoạt động: Bản đồ tự nhiên Việt Nam, Atlat địa lí Việt Nam.
III. Phương pháp dạy học: Phương pháp Đàm thoại gợi mở, phương pháp Thảo luận, Phương

pháp Giải thích – Minh hoạ.
III. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Hãy so sánh, làm rõ những điểm khác nhau giữa đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven
biển ở nước ta.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và HS Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
- GV: Biển Đông có những đặc
điểm nào?.
HS trả lời - Bổ sung
* Hoạt động 2
- GV: Cho HS hoạt động nhóm,
mỗi nhóm nghiên cứu một yếu tô
tự nhiên nước ta, minh chứng, lý
giải được ảnh hưởng của biển
Đông đến tự nhiên nước ta.
HS trả lời - Bổ sung
* Hoạt động 3
- GV: Cho HS các nhóm báo cáo,
trình bày kết quả.
- GV: Cho các nhóm có ý kiến.
- GV: Điều chỉnh kết quả hoạt
động
1. Khái quát về biển Đông
- Là vùng biển rộng lớn, với 3,477 triệu km
2
.
- Là vùng biển tương đối kín.
- Nằm trong khu vực nhiệt ẩm gió mùa.

Biển đông có nhiều tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến tự
nhiên nước ta, nhất là các yếu tố tự nhiên ven bờ.
2. Ảnh hưởng của biển Đồng đến thiên nhiên Việt Nam.
a. Khí hậu
- Nhiệt đới ẩm gió mùa, mưa nhiều, mùa đông ấm áp, mùa
hè mát mẽ.
b. Địa hình và các hệ sinh thái ven biển
- Địa hình ven biển nước ta rất đa dạng:
+ Vịnh, cửa sông.
+ Cồn cát ven biển.
+ Đầm, phá.
+ Tam giác châu thổ.
+ Đảo ven bờ.
- Các hệ sinh thái ven bờ khá đa dạng và giàu có:
+ Rừng ngập mặn.
+ Hệ sinh thái trên đất chua, phèn.
+ Hệ sinh thái đảo, quần đảo.
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
Tài nguyên thiên nhiên biển Đông nước ta rất phong phú,
đa dạng:
- Khoáng sản: Dầu mỏ trử lượng khoảng 2 tỷ tấn, khí đốt 4
11
– 4,5 tỷ tấn, ti tan, cát, muối.
- Tài nguyên hải sản: Trên 2000 loài cá biển, 100 loài tôm
có giá trị kinh tế cao, mực và đặc sản khác như sò, huyết,
cua, trai, đồi mồi
- Có các rạng san hô.
d. Thiên tai
- Bão có tần suất, cường độ lớn.
- Sạt lỡ bờ biển.

- Cát bay, xâm thực mạn, triều cường
IV. Hoạt động tiếp theo
- Biển Đông có những đặc điểm nào nổi bật? Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đến tự
nhiên nước ta?. Biểu hiện sự tác động của biển Đông đến tự nhiên nước ta ở điểm nào?
- Làm bài tập 2,3 trang 39.
12
TCT: 7 Ngày soạn:
Ngày dạy:
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM

Câu 1
Hãy nêu và đánh giá ý nghĩa về mặt tự nhiên của vị trí địa nước ta.
Câu 2
Trình bày phạm vi lãnh thổ trên đất liền của nước ta.
Câu 3
Vì sao nói: giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự
nhiên nước ta. Nêu những biểu hiện chứng tỏ hoạt động tân kiến tạo vẫn còn tiếp diễn ở nước ta.
ĐÁP ÁN
Điểm Nội dung đáp án
3,5
1, 0
1,0
1,5
(1,0)
(0,5)
2,5
4,0
(2,5)
Câu 1.Hãy nêu và đánh giá ý nghĩa về mặt tự nhiên và kinh tế xã hội của vị trí
địa nước ta.

a. Ý nghĩa tự nhiên
- Quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta có tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Khí hậu nhiệt ẩm, phân hóa theo mùa rõ rệt.
+ Thực vật quanh năm xanh tươi.
- Tài nguyên khoáng sản và sinh vật rất phong phú.
- Tự nhiên nước ta có sự phan hóa đa dạng giữa Bắc – Nam, Đông – Tây.
- Tuy nhiên thiên nhiên nước ta cũng có nhiều thiên tai…
b. Ý nghĩa kinh tế – xã hội
- Về kinh tế, Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan
trọng với nhiều cảng biển và sân bay quốc tế.
- Về mặt văn hóa – xã hội, nằm trong khu vực giao thoa của các nền văn hóa lớn, tạo
cho nước ta có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa – xã hội.
- Nước ta nằm trong khu vực có hoạt động kinh tế năng động của Châu Á và thế giới.
- Nước ta nằm trong khu vực nhạy cảm với những biến động về chính trị, quân sự….
=> Thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Nước ta có nhiều thuận lợi để phát triển cơ cấu nông nghiệp nhiệt đới với cơ cấu cây
trồng, vật nuôi đa dạng, đặc thù.
+ Phong phú và đa dạng về khoáng sản, tạo nên thế mạnh trong phát triển cơ cấu công
nghiệp và tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
+ Hình thành và phát triển các khu bảo tồn tự nhiên.
+ Giao lưu, hội nhập kinh tế, thúc đẩy hợp tác, đầu tư phát triển kinh tế với các nước
trong khu vực và thế giới, thúc đẩy nền kinh tế nước nhà phát triển.
+ Giao lưu văn hóa, xã hội, chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị.
- Khó khăn:
+ Bão, lũ, lụt, rét hại, sương muối… tàn phá, gây thiệt hại về người và cơ sở hạ tầng.
+ Nước ta sẽ bị cạnh tranh gay gắt ngay ở thị trường trong nước, khu vực và thế giới.
+ Khó khăn trong việc bảo vệ an ninh, quốc phòng, ổn định chính trị.
Câu 2. Trình bày phạm vi lãnh thổ trên đất liền của nước ta.
- Nước ta có hơn 4600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó đường biên giới tiếp

giáp với:Trung Quốc dài hơn 1400 km, Lào dài gần 2100 km và Campuchia hơn 1100
km.
- Đường bờ biển có hình chữ S, dài 3260 km, chạy từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà
Yiên (Kiên Giang), đường bờ biển chạy qua 28 trong số 64 tỉnh và thành phố đã tạo
13
(1,5)
điều kiện cho việc phát triển kinh tế biển.
Câu 3. Vì sao nói: giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến
lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta. Nêu những biểu hiện chứng tỏ hoạt động
tân kiến tạo vẫn còn tiếp diễn ở nước ta.
a. Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn quyết định đến lịch sử phát triển tự nhiên nước ta
là vì:
- Nhiều khu vực, lãnh thổ nước ta chìm ngập trong biển đã được nâng lên nhờ các kì
vận uốn nếp Calêđôni, Hecxiniđộng thuộc Đại cổ sinnh và vận động tạo núi Inđôxini,
Kimêri thuộc Trung sinh đại.
- Các mỏ khoáng sản như than, các mỏ kim loại chủ yếu được hình thành trong giai
đoạn này.
- Bên cạnh các khối núi được nâng lên, thì nước ta có nhiều đứt gãy, sụt vọng chủ yếu
được hình thành trong giai đoạn này.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta đã hình thành và phát triển
trong giai đoạn này. Đại bộ phận lãnh thổ cơ bản được hình thành trong giai đoạn này,
và tạo điều kiện cho việc hoàn thiên ở giai đoạn Tân kiến tạo.
b. Biểu hiện chứng tỏ hoạt động tân kiến tạo vẫn còn tiếp diễn ở nước ta.
- Các hệ thống, khối núi Hoàng Liên Sơn, Kon Tum vẫn tiếp tục được nâng cao.
- Các quá trình bồi tụ địa hình vẫn tiếp diễn ở các đồng bằng châu thổ như ĐBSH, ĐB
Nam Bộ.
- Qúa trình bốc mòn, trẻ hóa địa hình ở các vùng núi nước ta vẫn tiếp diễn…
14
TCT: 8 Ngày soạn:
BÀI 9 Ngày dạy:

THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được các biểu hiện hậu nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
- Hiểu được sự khác biệt về khí hậu giữa các khu vực.
2. Kỹ năng
- Khai thác kiến thức từ các loại lược đồ, bản đồ để làm rõ đặc điểm khí hậu nước ta.
- Phân tích các mỗi quan hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu.
3. Thái độ
Tham gia tích cực vào quá trình nhận thức, giải quyết vấn đề, có khả năng hợp tác, độc lập
trong quá trình nhận thức. Phát hiện và giải quyết những kiến thức liên quan, thực tiễn.
II. Chuẩn bị hoạt động
- Thiết kế phiếu hoạt động nhận thức cho HS.
- Chuẩn bị bản đồ khí hậu, At lat địa lí Việt Nam.
III. Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, Giải thích – Minh hoạ, Nêu vấn đề
III. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Biển Đông là vùng biển có những ảnh hưởng, tác động to lớn đến khí hậu nước ta. Bằng
những kiến thức đã học, các em hãy làm rõ nhận định trên.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
=> GV: Bằng kiến thức SGK. Các
em hãy chứng minh rằng khí hậu
nước ta có tính chất nhiệt đới, ẩm,
gió mùa:

=> GV: Định hướng
Làm rõ lý giải tính chất nhiệt đới

ẩm gió mùa của khí hậu nước ta.
- GV: Định hướng cho HS căn cứ
vào lược đồ, bản đồ khí hậu để
làm rõ tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa của khí hậu nước ta,
* Hoạt động 2
- GV: Yêu cầu HS trình bày….
- GV: Điều chỉnh kết quả hoạt
động của HS.
- GV: Giải thích – Minh hoạ làm
rõ các vấn đề.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới:
- Tổng bức xạ, cán cân bức xạ luôn dương.
- Nhiệt độ trung bình năm toàn quốc cao hơn 20
0
.
- Tổng số giờ nắng trong năm lớn: từ 1400 – 3000 giờ /
năm.
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn:
- Lượng mưa trung bình năm lớn, từ: 1500mm – 2000 mm.
- Độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn luôn
dương.
c. Gió mùa:
* Gió mùa mùa Đông:
- Hoạt động từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thổi từ cao
áp Siperi về hạ áp Xích Đạo, tác động mạnh ở Bắc Bộ và
BTB.
+ Nửa đầu mùa Đông, tác động của gió mùa Đông Bắc
làm cho thời tiết miền Bắc lạnh và khô.

+ Nửa sau mùa Đông thời tiết lạnh và ẩm, có mưa phùn ở
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Nam Bạch Mã trở vào, ít chịu tác động của gió mùa
Đông Bắc nhưng chịu tác động mạnh của gió Tín Phong,
gây mưa nhỏ ở ven biển NTB nhưng khô hạn ở Tây
Nguyên và Nam Bộ.
* Gió mùa mùa Hạ:
15
* Hoạt động 3
- GV: Lắng nghe HS trình bày kết
quả hoạt động.
- GV định hướng cho HS làm việc
với phiều nhận thức:
- Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10, thổi từ Bắc Ấn Độ
Dương vào lãnh thổ nước ta.
- Gió mùa Tây Nam tác động mạnh trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, theo thời điểm khác nhau, thì phạm vi tác động
và hệ quả có sự khác nhau.
+ Đầu mùa Hạ, gió mùa Tây Nam gây mưa lớn ở ĐBSCL,
ĐNB và Tây Nguyên, nhưng gây khô hạn cho đồng bằng
ven biển Trung Bộ và phía Nam của Tây Bắc (hiện tượng
gió phơn ở BTB).
+ Giữa cuối mùa Hạ, gió mùa Tây Nam trở nên ẩm và gây
mưa nhiều ở sườn đón gió Nam Bộ và Tây Nguyên.
- Đến tháng 9, gió mùa Tây Nam kết hợp với dãi hội tụ
nhiệt đới, gây mưa lớn trên phạm vi cả nước, ở Bắc Bộ nó
tạo thành gió Đông Nam.
* Gió Tín Phong: hoạt động xen kẽ với gió mùa và chỉ
mạnh lên khi gió mùa đã yếu.
=> Nhìn chung, khí hậu miền Bắc nước ta có 2 mùa, mùa

Đông và mùa Hạ, còn miền Nam có mùa Mưa và mùa
Khô. Tây Nguyên và Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa
và khô.
IV. Hoạt động tiếp theo
- Hãy chứng minh rằng khí hậu nước ta có tính chất nhiệt, ẩm.
- Tính chất gió mùa ở khí hậu nước ta thể hiện như thế nào?.
- Làm bài tập 2,3 trang 44 và lập bảng tóm tắt kiến thức khí hậu nước ta.
16
TCT: 9 Ngày soạn:
BÀI 10 Ngày dạy:
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (TT)
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần tự nhiên khác
và cảnh quan thiên nhiên.
- Biết được biểu hiện của đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa trong các thành phần tự nhiên:
địa hình, sông ngòi,
- Hiểu được ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và
đời sống con người.
2. Kỹ năng
- Khai thác kiến thức từ bản đồ, át lát địa lí Việt Nam để làm rõ các thành phần tư nhiên
nước ta có tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa.
- Phân tích các mối quan hệ, tác động qua lại giữa các yếu tố tự nhiên.
3. Thái độ: Có tinh thần khoa học, am hiểu về thiên nhiên nước ta, hình thành và phát triển tình
cảm yêu quê hương, đất nước. Có tinh thần độc lập, hợp tác trong quá trình hoạt động nhận thức
của bản thân.
II. Chuẩn bị hoạt động
- Chuẩn bị Atlat địa lí Việt Nam, bản đồ tự nhiên.
- HS: Xem lại một số kiến thức ở các bài học trước.

III. Phương pháp: Nêu vấn đề, Giải thích – Minh hoạ, Thảo Luận.
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Bằng kiến thức đã học và hiểu biết thực tế. Các em hãy chứng minh: “Khí hậu nước ta có tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa”
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và HS Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
- GV: Tiến hành cho HS thảo luận
nhóm nhỏ, làm việc nhanh và
trình bày nhanh, gọn.
- GV: Khí hậu nước ta có tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa. Vậy tính
chất nhiệt đới ẩm của các yếu tố
tự nhiên khác ở nước ta thể hiện ở
điểm nào?
* Hoạt động 2
- GV: Cho HS lí giải, phân tích và
làm rõ các mối quan hệ nhân quả,
giữa các yếu tố tự nhiên: Khí hậu
=> địa hình, thổ nhưỡng….
- GV: Điều chỉnh hoạt động.
2. Các thành phần tự nhiên khác
a. Địa hình:
- Qúa trình xâm thực diễn ra mạnh ở miền núi : Địa hình
bị cắt sẽ, sói mòn, đất trượt, đất lỡ, , địa hình castơ phát
triển mạnh ở núi đá vôi.
- Qúa trình bồi tụ diễn ra nhanh ở các đồng bằng, nhất là
ĐBSCL, ĐBSH
b. Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, có 2360 con sông dài trên
10 km,
- Sông nước ta nhiều nước, giàu phù sa.
- Chế độ dòng chảy có sự phân hóa theo mùa rõ rệt.
c. Đất
- Tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa của đất, ở nước ta thể
hiện rõ nhất thông qua qúa trình feralit hóa.
- Quá trình feralit phổ biến trên diện rộng ở địa hình vùng
đồi, núi nước ta.
- Nguyên nhân: Do phần lớn địa hình nước ta là đồi núi,
quá trình phong hóa diễn ra mạnh, khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa , làm cho qúa trình feralit phổ biến.
17
* Hoạt động 3
- GV: Tiến hành cho HS hoạt
động độc lập, đàm thoại làm rõ
ảnh hưởng của tự nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa đến hoạt động sản
xuất NN, các hoạt động sản xuất
khác và đời sống của nhân dân.
d. Hệ sinh thái
- HST nước ta rất đa dạng, trong đó, HST nhiệt đới ẩm gió
mùa lá rộng thường xanh là HST nguyên sinh và điển hình
nhất về tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của HST nước ta.
- Có nhiều loài động, thực vật đặc trưng, điển hình của
rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. (VD )
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa đến
hoạt động sản xuất và đời sống.
a. Sản xuất nông nghiệp
* Thuận lợi:Thiên nhiên nhiệt đới, ẩm, gió mùa tạo cho

nước ta có diện tích các đồng bằng châu thổ rộng lớn, quá
trình feralit diễn ra mạnh ở vùng núi, cao nguyên, khí hậu
phân hóa theo mùa.
=> Giúp nước ta phát triển nền NN lúa nước, thâm canh,
tăng vụ nâng cao năng suất, sản lượng. phát triển cơ cấu
cây công nghiệp đa dạng, phát triển được nhiều mô hình
nông – lâm nghiệp kết hợp.
* Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, sương muối, rét hại , sâu
bệnh gây tổn thất nghiêm trọng cho sản suất,
b. Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống
khác
* Thuận lợi: Phát triển du lịch, nuôi trồng, đánh bắt thủy
sản, lâm nghiệp, GT vận tải, đẩy mạnh khai tác, xây dựng
vào mùa khô.
* Khó khăn:
+ Mùa lũ gây trở ngại cho hoạt động du lịch, GT vận tải,
công nghiệp khai thác, xây dựng
+ Độ ẩm cao, gây khó khăn cho bảo quản thiết bị, máy
móc, cơ sở hạ tầng, nông sản
+ Các thiên tai gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời
sống, gây tổn thất to lớn về người, của cải, cơ sở vật chất,
hạ tầng
+ Môi trường dễ bị suy thoái.
V. Hoạt động tiếp theo
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở các yếu tố tự nhiên nước ta: Khí hậu, đất,
sông ngòi như thế nào?
- Hãy trình bày, phân tích những thuận lợi, khó khăn do thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
đến hoạt động sản xuất và đời sống nước ta.
- Hãy phân tích mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố tự nhiên nước ta thể hiện tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa.

18
TCT: 10 Ngày soạn:
BÀI 11 Ngày dạy:
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu được sự phân hóa thiên nhiên đa dạng theo Bắc –Nam là do sự thay đổi khí hậu từ
Bắc vào Nam, ranh giới của sự thay đổi đó là Bạch mã.
- Nắm bắt được sự phân hóa thiên nhiên theo chiều Đông – Tây, là do địa hình và một số
yếu tố tự nhiên khác.
- Biết được sự phân hóa thiên nhiên từ Đông sang Tây theo 3 vùng: Biển – thềm lục địa,
vùng đồng bằng và vùng đồi núi.
2. Kỹ năng
- Đọc Atlat, bản đồ tự nhiên Việt Nam, làm rõ sự phân hóa các yếu tố tự nhiên theo Bắc
Nam.
- Liên hệ thực tế minh chứng cho phân hóa Đông – Tây của tự nhiên nước ta.
- Lí giải, phân tích một số nguyên nhân làm tự nhiên phân hóa theo lãnh thổ ở nước ta.
3. Thái độ: Hình thành, phát triển những hiểu biết, nhận thức khoa học về vấn đề địa lý tự nhiên
của đất nước, có ý thức trong việc sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Có tinh
thần hợp tác trong hoạt động nhận thức, giải quyết công việc chung của nhóm.
II. Chuẩn bị hoạt động
- Bản đồ địa hình Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
III. Phương pháp: Đàm thoại, Giải thích – Minh hoạ, Thảo Luận.
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Điều nào chứng tỏ các yếu tố tự nhiên nước ta có tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa?.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV và HS Kết quả hoạt động

* Hoạt động 1
- GV: Tiến hành cho HS giải quyết
vấn đề:
=> Điều nào minh chứng rằng thiên
nhiên nước ta có sự phân hoá theo
Bắc – Nam?. Vì sao lại có sự phân
hoá như vậy?.
* Hoạt động 2
- GV: Cho HS thảo luận theo 4
nhóm, các nhóm có thể bổ sung,
trao đổi với nhau về vấn đề kiến
thức cần làm rõ.
1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc - Nam
a. Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)
Thiên nhiên mang sắc, đặc trưng của khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, có mùa đông lạnh:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa Đông lạnh sâu
sắc, mùa Hạ mưa nhiều.
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20
0
C, có hai tháng nhiệt độ
nhỏ hơn 18
0
C .
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.
- Cảnh quan:
+ Khá đa dạng (do phân hóa khí hậu, địa hình ), Tuy
nhiên, tiêu biểu vẫn là cảnh quan rừng nhiệt đới ẩm gió
mùa.
+ Hệ sinh vật: Các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế,

ngoài ra còn có các loại cây á nhiệt (như dẻ, re ), ôn đới
(sa mu, pơ mu), động vật thường có lông dày (gấu, chồn )
b. Phần lãnh thổ phía Nam ((từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên mang sắc thái của khí hậu cận Xích Đạo gió
mùa
- Khí hậu:
19
- GV: Cho HS đọc SGK và suy
nghĩ, tìm ra các dấu hiệu thể hiện,
minh chứng cho sự phân hóa thiên
nhiên theo Đông – Tây.
- GV Định hướng cho HS làm rõ
mối quan hệ giữa biển, thềm lục địa
– đồng băng – vùng núi phía Tây.
- GV: Hướng dẫn nhóm 3 kẻ đôi vở
để phân làm hai phần, rồi so sánh
giữa vùng Tây Bắc – Đông Bắc,
giữa Tây Trường Sơn và Đông
Trường Sơn.
* Hoạt động 3:
- GV: Cho HS trình bày kết quả
thảo luận trên bảng…
- GV: Cho HS thuyết trình, làm rõ
mối quan hệ mật thiết giữa ba
vùng…
- GV: Dùng phương pháp thuyết
trình để làm rõ một số vấn đề HS
chưa rõ.
+ Cận Xích đạo với 2 mùa mưa, nắng phân hóa sâu sắc.
+ Nhiệt độ quanh năm cao, trung bình > 25

0
C, không có
tháng nào nhiệt độ < 20
0
C.
+ Biên độ nhiệt trong năm nhỏ.
- Cảnh quan: Điển hình là rừng cận Xích Đạo gió mùa, với
hệ thực vật, động vật có nguồn gốc nhiệt đới, Xích Đạo.
+ Thực vật: Các loại rụng lá theo mùa như họ dầu, các loài
rừng thưa nhiệt đới khô.
+ Động vật: Hổ, sư tử, voi, báo, khỉ, bò rừng , cá sáu
2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông – Tây
Từ Đông sang Tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước
ta phân hóa làm 3 dải rõ rệt:
a. Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng biển nước ta rộng khoảng 1 triệu km
2
, thềm lục địa
có quan hệ mật thiết với vùng đồng bằng ven biển và vùng
núi cận kề.
- Thiên nhiên vùng biển nước ta rất đa dạng, giàu có, tiêu
biểu cho vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.
b. Vùng đồng bằng ven biển
Thiên nhiên đồng bằng ven biển nước ta có sự thay đổi tùy
nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía Tây
và vùng biển phía Đông.
- Đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ:
+ Diện tích mở rộng, bãi triều thấp, bằng phẳng, thêm lục
địa rộng và nông.
+ Cảnh quan thiên nhiên đa dạng, xanh tươi, thay đổi theo

mùa.
- Đồng bằng ven biển miền trung:
+ Diện tích nhở, hẹp về chiều ngang nhưng kéo dài theo
lãnh thổ.
+ Địa hình bở biển khúc khủy, thềm lục địa hẹp và sâu. Có
nhiều eo, vịnh sâu, bài bồi, mài mòn, cồn cát, đàm phá
+ Thiên nhiên khắc nghiệt, đất kém màu mỡ nhưng có thế
mạnh về du lịch và kinh tế biển.
c. Vùng đồi núi
- Ở vùng đồi, núi nước ta, thiên nhiên phân hóa Đông –
Tây rất phức tạp, do tác động của gió mùa và hướng của
các dãy núi:
* Vùng núi Đông
Bắc
- Cảnh quan thiên
nhiên mang sắc
thái cận nhiệt đới
gió mùa
* Vùng núi Tây Bắc
- Cảnh quan thiên nhiên mang
sắc thái nhiệt đới ẩm gió mùa ở
vùng núi thấp, vùng núi cao ở
Tây Bắc có cảnh quan thiên
nhiên ôn đới.
*Đông trường
sơn
- Khi Đông trường
sơn mùa mưa thu
đông, cảnh quan
xanh tươi.

* Tây trường sơn
- Lúc đó, Tây trường sơn là mùa
khô, năng gay gắt, cảnh quan
rừng rụng lá.
- Tây Nguyên vào mùa mưa,
20
- Đông trường sơn
khô, nóng, cảnh
quan khô hạn.
cảnh quan tươi tốt
=> Nhìn chung, giữa vùng Tây Bắc và Đông Bắc, thiên
nhiên phân hóa rõ rệt thể hiện ở địa hình, sinh vật , trong
khi đó giữa Đông trường sơn và Tây trường sơn, thiên
nhiên phân hóa thể hiện rõ nhất ở khí hậu có tính đối lập.
V. Hoạt động tiếp theo
- Hãy chứng minh rằng thiên nhiên nước ta có sự phân hoá theo Bắc – Nam. Nguyên
nhân?.
- Tóm tắt thiên nhiên nước ta có sự phân hóa đa dạng theo chiều Đông - Tây.
- Làm bài tập 1, 3 trang 50.
TCT: 11 Ngày soạn:
21
BÀI 12 Ngày dạy:
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (TT)
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo độ cao địa hình với 3 đai cơ bản. Nhận
thức được sự phân hóa có quy luật và mối liên hệ của khí hậu, sinh vật và thổ nhưỡng.
- Hiểu được sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên 3 miền địa lí tự nhiên ở nước ta cũng như
đặc điểm của mỗi miền tự nhiên.

- Nhận thức được thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên ở mỗi miền nước ta.
2. Kỹ năng
- Làm việc với bản đồ, xác định trên bản đồ 3 miền tự nhiên của nước ta.
- Dùng lát cắt, kết hợp với SGK để phân tích, mô tả phân hóa tự nhiên theo đai cao.
- Kĩ năng tóm tắt kiến thức vào bảng kiến thức, sơ đồ
3. Thái độ
Có tinh thần yêu khoa học, am hiểu và vận dụng tốt vấn đề tự nhiên vào việc sử dụng, cải
tạo tự nhiên nước ta. Có tinh thần hợp tác trong giải quyết vấn đề nhận thức.
II. Chuẩn bị hoạt động
- Bảng kiến thức để trống, GV cho HS chuẩn bị trước ở nhà trên giấy rô ki.
- Lát cắt địa hình theo độ cao địa hình, HS chuẩn bị trước ở nhà trên giấy rô ki
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam, atlat
III. Phương pháp: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp Giải thich – Minh hoạ.
IV. Tiến trình hoạt động
1. Kiểm tra
Điều nào thể hiện tự nhiên nước ta có sự phân hóa Đông – Tây. Hãy chứng minh và làm rõ
mối quan hệ Đông – Tây của các yếu tố tự nhiên ở nước ta.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
22
Hoạt động của GV Kết quả hoạt động
* Hoạt động 1
- GV: Cho HS toàn lớp hoạt động
theo 3 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu
một vành đai theo độ cao
- GV: Định hướng cho HS tiến
hành hoạt động nhận thức
- GV: Cho HS so sánh đặc điểm tự
nhiên của mỗi vành đai để minh
chứng cho sự phân hoá theo độ
cao.

- GV: Cho HS giải thích vì sao có
sự phân hoá đó.
- GV: Cho HS bổ sung, sau đó lý
giải cụ thể cho HS hiểu vấn đề.
* Hoạt động 2
- GV: Dùng bản đồ tự nhiên Việt
Nam, hoặc Atlat, cho HS xác định
giới hạn các miền tự nhiên của
nước ta.
- GV: Cho HS hoạt động theo 3
nhóm cũ, mỗi nhóm nghiên cứu
làm rõ một miền tự nhiên
- GV: Hướng dẫn cho HS hoàn
thành bảng kiến thức.
- Cấu trúc của bảng như sau:
Miền
Giới
hạn
Địa
hình
Khí hậu
Cảnh
3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
a. Đai nhiệt đới gió mùa
* Giới hạn: Độ cao trung bình từ 600 m – 700 m ở miền
Bắc và ở miền Nam là 900 – 1000 m.
* Khí hậu: Nhiệt đới, nhiệt độ trung bình tháng > 25
0
C,
độ ẩm thay đổi theo mùa và địa điểm.

* Đất đai: Đất feralit miền núi, phù sa ở ĐB.
* Hệ sinh thái rất đa dạng:
- Hệ sinh thái nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh ở những
vùng núi thấp, mưa nhiều.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa.
- Hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi.
- Hệ sinh thái ngập mặn.
- Hệ sinh thái sa van, cây bụi.
b. Đai cận nhiệt gió mùa trên núi
* Giới hạn: Ở miền Bắc độ cao từ 600 – 700 m đến 2600
m, miền Nam từ 900 – 1000 m đến 2600 m. Khí hậu mát
mẻ, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng nhanh.
- Từ độ cao 600 – 700 m đến 1600 – 1700 m, thiên
nhiên có đặc điểm:
+ Khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng cao, mưa nhiều.
+ Hệ sinh thái: Rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim trên
đất feralit mùn. Sinh vật: Chim, thú cận nhiệt đới
phương Bắc, thú có lông dày như: sóc, cầy, cáo.
- Từ độ cao 1600 – 1700 m đến 2600 m, thiên nhiên có
đặc điểm:
+ Khí hậu có nền tảng nhiệt thấp, nhiệt độ hạ thấp, độ
ẩm giảm dần.
+ Rừng phát triển kém, đơn giản về loài. Có rêu, địa y
phủ kín cành, thân cây.
+ Đất mùn núi cao.
c. Đai ôn đới gió mùa trên núi
* Giới hạn: Độ cao từ 2600 m trở lên (ở nước ta chỉ có ở
Hoàng Liên Sơn).
* Khí hậu: Ôn đới, nhiệt độ quanh năm < 15
0

C, mùa
Đông nhiệt độ < 5
0
C.
* Đất đai: đất mùn thô.
* Hệ sinh thái: thực vật có các loài ôn đới, như đỗ
quyên, lãnh sam, thiết sam
4. Các miền địa lí tự nhiên
a. Miền Bắc và Đông Bắc Bộ
* Ranh giới của miền: Ở phía Tây, Tây Nam của miền
dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía Tây, Tây Nam
của đồng bằng Bắc Bộ.
* Đặc điểm tự nhiên của miền:
- Địa hình:
+ Đồi núi thấp chiếm ưu thế với 4 cánh cung lớn ở Đông
Bắc và đồng bằng màu mỡ, phì nhiêu ở hạ lưu sông
Hồng.
+ Địa hình bờ biển khá đa dạng: Vịnh biển, đảo, thêm
lục địa rộng và nông.
- Cảnh quan: Cận nhiệt đới với các loài thực vật lá kim,
thay đổi theo mùa.
- Tài nguyên: Đây là miền giàu có về khoáng sản, như
than đá, đá vôi, thiếc, kẽm và dầu khí ở bể sông Hồng.
b. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
23
V. Hoạt động tiếp theo
- Sự phân hóa theo đai cao của thiên nhiên nước ta thể hiện ở điểm nào?. Nguyên nhân?.
- Hãy trình bày khai quát về giới hạn và đặc điểm tự nhiên của ba miền tự nhiên nước ta.
- Về nhà tóm tắt kiến thức vào bảng sau
TCT: 12 Ngày soạn:

Ngày dạy:
Bài 13. THỰC HÀNH:
ĐỌC BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH, ĐIỀN VÀO LƯỢC ĐỒ TRỐNG MỘT SỐ DÃY
NÚI VÀ ĐỈNH NÚI.
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Điền đúng vị trí các đỉnh núi, dãy núi, sông ở trên bản đồ, đọc và mô tả được chúng trên bản đồ.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng vẽ, kết hợp lí thuyết với kĩ năng thực hành để hoàn thành nội dung, yêu cầu bài thực
hành
II. Chuẩn bị hoạt động
- HS: Chuẩn bị mỗi em một bản đồ khung, bút chì màu.
- GV: Chuẩn bị bản đồ tự nhiên, địa hình, nội dung bài thực hành.
III. Tiến trình hoạt động
24
1. Kiểm tra (5’)
Hãy chứng minh rằng thiên nhiên nước ta có sự phân hóa đa dạng theo độ cao địa hình.
2. Tiến trình hoạt động bài mới
Hoạt động của GV & HS
* Hoạt động 1
- GV: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
- GV: Cho HS nêu lên nội dung, yêu cầu bài thực hành.
- GV: Định hướng cho HS hoạt động:
+ Đọc kĩ yêu cầu nội dung bài thực hành.
+ Xem các bài 6, trang 29, bài 7 trang 33, để xác định các dãy núi, đỉnh núi, rồi điền vào bản đồ
khung, vị trí: Các cao nguyên đá vôi, các đỉnh núi, các dãy núi, các đỉnh núi.
* Hoạt động 2
HS: Tiến hành hoạt động thực hành, GV quan sát, theo dõi và định hướng, giải đáp thắc mắc
của HS.

* Hoạt động 3
HS cần đạt đượ kết quả hoạt động thực hành là điền đúng vị trí:
- Các cao nguyên đá vôi: Tà Phình (Điện Biên, Lai Châu), Sín Chải (Phía Đông, tỉnh Lai
Châu), Sơn La (gần thị xã Sơn La), Mộc Châu ( Tây Nam tỉnh Sơn La)
- Các đỉnh núi: Phan Si Păng: 3143m (Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai), Khoan La San: 1853m
(Mừng Tè, tỉnh Lai Châu), Pu Hoạt: 2452m (Tây Nghệ An, tiếp giáp Lào), Tây Côn Lĩnh:
2419m (Hà Giang, gần biên giới TQ), Pu Xai Lai Leng: 2711m (thuộc Kì Sơn, tỉnh Nghệ An)
- Sông: Sông Chảy (Phụ lưu của sông Lô, Hà Giang), Sông Lô ( Hà Giang), Sông Đà (tỉnh Lai
châu, Sơn La, sông chảy qua cao nguyên đá vôi vùng Tây Bắc), Sông Thái Bình, là hội lưu của
sông Lục Nam, sông Thương, sông Cầu, sông Đuống và sông Kinh Thầy, Sông Mã (Thanh
Hóa), Sông Cả (Nghệ An)
=> Bài tập 2:
Các đỉnh núi được điền vào đúng: Đỉnh Tây Côn Lĩnh (biên giới Việt – Trung, thuộc Hà
Giang), Ngọc Linh (Bắc Kon Tum và Tây Quảng Ngãi), Cư Yang Sin (Đông Nam Đắk Lak,
nơi tiếp giáp Lâm Đồng)
IV. Hoạt động tiếp theo (2’)
- Tiếp tục hoàn thành bài thực hành ở nhà.
TCT: 13 Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài 14. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
I. Mục tiêu
Qua bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu, nắm bắt được tình hình suy giảm tài nguyên rừng, đa dạng sinh vật. Hiện trạng sử dụng tài
nguyên đất, suy thoái tài nguyên đất, nguyên nhân và biện pháp.
- Biết được các biện pháp của nhà nước trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, các
biện pháp bảo vệ tài nguyên đất và một số tài nguyên khác.
2. Kỹ năng
- Phân tích bảng số liệu, làm rõ thực trạng suy giảm tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
II. Chuẩn bị hoạt động

- Bản đồ lâm nghiệp Việt Nam. Atlat địa lí Việt Nam.
- Bảng số liệu 14.1, 14.2 phóng to vào giấy rô ki.
III. Tiến trình hoạt động
25

×