Tải bản đầy đủ (.pdf) (475 trang)

phương pháp nghiên cứu khoa học Tập 2 - GS - TSKH Lê Huy Bá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 475 trang )

GS - TSKH LÊ HUY BÁ (Chủ biên)








PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


(Tập 2)

(Dành cho sinh viên ngành Môi trường,
Sinh học và các ngành liên quan)








NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
TP HỒ CHÍ MINH – 2006









Những người biên soạn:

GS. TSKH. LÊ HUY BÁ
ThS. NGUYỄN TRỌNG HÙNG
ThS. THÁI LÊ NGUYÊN
ThS. HUỲNH LƯU TRÙNG PHÙNG
ThS. NGUYỄN THỊ TRỐN
ThS. LÊ ĐỨC TUẤN
TS. NGUYỄN ðINH TUẤN




Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

5
PHN V
PHNG PHP NGHIấN CU
KHOA HC MễI TRNG

CHNG 20
GII THIU VI PHNG PHP
NGHIấN CU IU TRA MễI TRNG

20.1. PHNG PHP NGHIấN CU IU TRA A DNG SINH
HC (P DNG CHO NG VT Cể V)

õy l mt trong nhng nhim v ca cỏc nh mụi trng hc núi
chung v ca ngnh sinh thỏi mụi trng núi riờng.
iu tra ủa dng sinh hc phi tuõn theo phng phỏp ủc thự. Riờng
v loi ủng vt cú vỳ cng cú nhiu dng rt khỏc bit. cú th xỏc ủnh
ủc tớnh ủa dng ca loi cú vỳ rt cn phi cú nhng cuc ủiu tra kho
sỏt khỏ cụng phu theo nhng phng phỏp cú c s khoa hc.
Thụng thng ủ tin hnh mt cuc ủiu tra nh th, ta cn phi xỏc
ủnh c th:
1. Mc tiờu kho sỏt nghiờn cu.
2. Phm vi nghiờn cu.
3. Chn lc phng nghiờn cu.
4. Kt hp lý thuyt vi thc hnh.
Phn hng dn di ủõy s minh ha cho nhng phn ủó trỡnh by
trờn.
20.1.1 Li gii thiu
Trc khi tin hnh cuc ủiu tra v s ủa dng sinh hc ca ủng vt
cú vỳ, ngi ủiu tra phi xỏc ủnh rừ mc tiờu ủiu tra. Mc tiờu ủiu tra
ủc s dng ủ hng dn ủiu tra thụng qua tt c cỏc giai ủon ca vic
GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


6
lên kế hoạch và thực hiện. Ngay khi mục tiêu ñược thiết lập, kế hoạch ñiều
tra có thể ñược bắt ñầu. Không nên ñánh giá thấp tầm quan trọng của việc
lập kế hoạch, nó tăng cường hữu hiệu cho việc thu thập số liệu, hoàn thiện
chất lượng của các thông tin thu thập ñược và cho phép phân bổ các nguồn
lực có hiệu quả.
Việc ước tính nguồn kinh phí cho kế hoạch ñiều tra là một yếu tố quan
trọng. Các báo cáo nghiên cứu ñược ñệ trình lên tổ chức có liên quan ñể từ
ñó ñược chấp nhận tài trợ kinh phí cho các cuộc ñiều tra nghiên cứu sinh

thái môi trường học. Việc hướng dẫn chuẩn bị các báo cáo không ñề cập ở
ñây, nhưng bất cứ yêu cầu nào về nguồn kinh phí ñể tiến hành ñiều tra ña
dạng sinh học cũng ñều phải xác ñịnh rõ mục ñích, ñịa ñiểm, thời gian của
cuộc nghiên cứu và cũng nên mô tả những khía cạnh khác của cuộc ñiều tra
ñể có thể giúp ñảm bảo cho việc hỗ trợ tài chính. Chỉ khi nhận ñược nguồn
kinh phí cần thiết thì mới nên tiến hành một cuộc ñiều tra.
Một cuộc ñiều tra về sự ña dạng sinh học của ñộng vật có vú ñược
chia làm ba giai ñoạn:
 Giai ñoạn thứ nhất: ðiều tra viên phải xác ñịnh phạm vi của
cuộc ñiều tra, tức là các loài ñược lựa chọn cho việc nghiên cứu. Sự lựa
chọn này tùy thuộc vào mục ñích, thời gian nghiên cứu và khả năng tài
chính cho cuộc ñiều tra, ñặc biệt là kích thước vùng. Mặc dù những cuộc
ñiều tra về sự ña dạng sinh học thường liên quan ñến những việc nghiên
cứu nhiều loài ít ñược biết ñến, nhưng nó rất quan trọng ñể xem xét lại
những thông tin gì có giá trị và từ ñó ñược sử dụng như là nền móng của
kế hoạch ñiều tra.
 Giai ñoạn thứ hai: ðiều tra viên phải lựa chọn những kỹ thuật
phù hợp nhất trong việc ñánh giá mức ñộ phong phú hay ña dạng của các
loài nghiên cứu từ rất nhiều phương pháp ñã ñược bàn ñến. Việc chọn lựa
các kỹ thuật phụ thuộc vào những nhân tố ñã ñược ñề cập ñến ở phần trên
và dựa vào ñặc ñiểm của những biến ñộng khác.
 Giai ñoạn thứ ba: Liên quan ñến sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, có nghĩa là các kỹ thuật ñược chọn phải phù hợp với từng vùng
hành ñộng.
Phương pháp nghiên cứu khoa học

7
Việc tuyển dụng nhân sự và mua sắm các trang thiết bị nên được bàn
đến ngay khi nhu cầu của chúng được xác định trong suốt các giai đoạn lên
kế hoạch. Nhân viên có thể tiến hành những cuộc điều tra sơ bộ, vì nó cũng

sẽ hữu ích cho việc xác định các vị trí thích hợp để dựng trại trong vùng
nghiên cứu. Khi trại đã dụng xong và các trang thiết bị được đưa vào hoạt
động, điều tra viên có thể bắt đầu tiến hành cuộc điều tra.
20.1.2 Mục tiêu điều tra
Mục tiêu cơ bản của cuộc điều tra về tính đa dạng sinh học trong lồi
động vật có vú là đánh giá sự phong phú số lượng lồi và sự đa dạng trong
từng lồi (số lượng các lồi khác nhau hay số lượng cá thể trong lồi) trong
mỗi vùng nhất định.
Mục tiêu thứ hai cũng khơng kém phần quan trọng so với mục tiêu
đầu trong mỗi cuộc điều tra. Thơng thường, một cuộc điều tra có thể được
tiến hành để thu nhận thơng tin cho một mục đích cụ thể, như là so sánh tính
đa dạng sinh học giữa các vùng, thiết lập một vùng được bảo vệ hay để bảo
tồn hoặc kiểm sốt dân số lồi. Những cuộc điều tra với các vấn đề đã nêu
cần được xem xét từ các giai đoạn đầu.
Các kế hoạch nên được tiến hành để thu thập và bảo tồn các mẫu
phiên bản động vật. Các lồi có thể được suy đốn trong từng vùng nhất
định, nhưng sự xác nhận cuối cùng về sự hiện diện của lồi phải dựa trên
việc kiểm tra chi tiết các mẫu thu được từ vùng điều tra.
20.1.3 Xác định phạm vi của cuộc điều tra
20.1.3.1 Danh sách lồi
Giai đoạn đầu trong việc chuẩn bị điều tra là xem xét lại tài liệu khoa
học về các cuộc điều tra lồi động vật có vú được tiến hành trong vùng
nghiên cứu hay các nơi gần đó. Các thơng tin sau khi thu nhận được dùng để
mở rộng danh sách sơ bộ các lồi dự kiến có thể gặp lại trong cuộc nghiên
cứu. Như vậy, tuy danh sách góp phần quan trọng để xác định phạm vi điều
tra nhưng khơng nên xem đó là yếu tố chủ yếu. ðiều tra viên nên dự đốn
trước sự xuất hiện của các lồi “mới” trong vùng điều tra, đặc biệt là trong
những vùng có mức độ đa dạng phong phú như rừng nhiệt đới. Một cách
khác, điều tra viên có thể tiến hành điều tra sơ bộ tại nơi nghiên cứu để mở
GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)



8
rộng danh sách loài. Thật vậy, những cuộc ñiều tra như thế sẽ cho ta ñáng
kể về số lượng thông tin thu lượm ñược từ các tài liệu khoa học. Tuy các
cuộc ñiều tra sơ bộ không cho kết quả ñầy ñủ lắm nhưng cũng nên tiến hành
ñể xác nhận sự hiện diện của nhiều loài hữu nhũ trong một khoảng thời gian
ngắn nhất. Một số kỹ thuật ñã ñược mô tả trong các chương sau có thể sẽ
ñược dùng trong những cuộc ñiều tra sơ bộ hay trong những chương trình
cần sự ñánh giá một cách nhanh chóng.
20.1.3.2. Chọn lọc loài mục tiêu
Với danh sách các loài sơ bộ có sẵn, ñiều tra viên có thể quyết ñịnh
nên ñưa loài nào vào mục tiêu ñiều tra. Trong trường hợp thời gian, tiền bạc
và các ñặc tính của vùng ñiều tra không bị giới hạn, ñiều tra viên có thể
quyết ñịnh tính ñến các loài xuất hiện trong vùng nghiên cứu của cuộc ñiều
tra về sự ña dạng và phong phú loài. Tuy nhiên, trên thực tế, thời gian và
tiền bạc thường bị giới hạn, cho dù những ñặc tính vùng nghiên cứu ñều tốt.
Do ñó, ñiều tra viên buộc phải chọn lựa loài theo mục tiêu.
Một số tiêu chuẩn ñược ñặt ra ñể chọn loài theo mục tiêu. Tiêu chuẩn
ñầu tiên là tần số xuất hiện, tiêu chuẩn này chỉ ñược áp dụng khi ñiều tra
viên có một số kiến thức về sự ña dạng trong các loài. Nếu thông tin trên có
giá trị, các loài mục tiêu có thể ñược chọn vì mức ñộ ña dạng hoàn toàn của
chúng hay vì sự ña dạng trong các loài ñộng vật hữu nhũ hoặc là trong các
lối sống khác nhau của chúng. Vì vậy, mặc dù các loài ăn thịt sống trong
vùng ñiều tra có thể không nhiều, nhưng một số ñông các loài có thể ñược
chọn làm loài mục tiêu cùng với hầu hết các loài ñộng vật ăn cỏ, các loài
sống trên cây hay các loài sống về ñêm thông thường…
Các loài có thể cũng ñược chọn cho mục tiêu ñiều tra trên cơ sở kích
thước, sự phát âm, tín hiệu rời khỏi nơi cư trú hay các ñặc tính khác ñể có thể
phát hiện ra chúng một cách khá dễ dàng. Các loài ñược chú ý ñặc biệt có thể

ñược dùng làm tiêu chuẩn cho việc lựa chọn. Sự chú ý này có thể liên quan
ñến việc tập hợp mẫu cho cuộc nghiên cứu phân loại chi tiết. Nó cũng có thể
liên quan ñến sự bảo tồn các loài ñang có nguy cơ tiệt chủng ở các vùng khác
hay một số ít loài ñược tìm thấy trong vùng ñiều tra. Bên cạnh ñó, ta cũng cần
phải chú ý ñến việc làm suy giảm số lượng các loài côn trùng sâu bệnh hay
một số loài có thể chống chịu ñược trong vụ thu hoạch.
Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

9
20.1.4. Chn cỏc phng phỏp nghiờn cu ủiu tra
a s cỏc phng phỏp k thut ủu cú giỏ tr trong vic ủiu tra mc
ủ phong phỳ v ủa dng cỏc loi ủng vt cú vỳ. Nhng k thut ny ủc
phõn loi chung nh cỏc k thut quan sỏt, k thut bt gi, v cỏc k thut
da trờn tớn hiu loi.
Trong phn ny, chỳng ta s xem xột ủn mt s nhõn t nh hng
ủn vic chn la cỏc phng phỏp k thut.
20.1.4.1 Tớnh thớch nghi
Mt s k thut cú th ủc dựng trong cuc ủiu tra cỏc loi ủng vt
hu nh. Sau khi xem xột ủn kh nng ng dng v tớnh thớch nghi ca
chỳng cho mi loi mc tiờu thỡ cỏc k thut ny ủc chn trờn c s ủc
trng ca loi. C hai loi k thut tớn hin v k thut quan sỏt ủu ging
nhau trong vic ủo lng s ủa dng ca loi sng trong hang, vớ d nh:
Nu k thut sau cung cp nhng thụng tin ủỏng tin cy thỡ nú tr thnh k
thut chn la. K thut chuyờn mụn v k thut c lng cng phi to ra
cỏc thụng tin phự hp trong vic tip cn mc tiờu ủiu tra.
20.1.4.2. c tớnh vt lý v hnh vi ca loi
Ngi ủiu tra phi hiu bit v hnh vi v ủc tớnh vt lý ca loi
mc tiờu ủ ỏp dng cỏc bin phỏp k thut thớch hp. Mt khớa cnh quan
trng v hnh vi ca loi nh hng ủn vic chn la k thut l cỏc kiu
hot ủng thng ngy ca loi. Cỏc k thut quan sỏt ủc dựng thớch hp

ủi vi cỏc loi sng vo ban ngy nhng ủụi khi cng ủc ỏp dng ủi
vi cỏc loi sng vo ban ủờm khi ủc trang b thờm cỏc phng tin quan
sỏt vo ban ủờm. Thụng thng, ủ ủiu tra cỏc loi sng vo ban ủờm, ta
thng dựng cỏc k thut bt gi hay bng cỏch phỏt hin ra cỏc du hiu
ca chỳng. Tng t nh vy, cỏc k thut quan sỏt cú th ủc ỏp dng
rng rói hn ủi vi cỏc loi sng thnh by cú tớnh cht thng xuyờn hay
tm thi. i vi cỏc loi sng trong nc, vic dựng k thut quan sỏt cú
th khụng thớch hp nh loi cỏ voi v h mó vỡ chỳng cú th ln di nc
trong mt thi gian di. Kớch thc c th bộ nh v mu sc khụng ni bt
cng cú th gõy ra khú khn cho vic phỏt hin ra loi v t ủú loi b k
thut quan sỏt. Hot ủng theo mựa (nh s di trỳ) cng cú th nh hng
ủn vic chn la cỏc phng phỏp k thut.
GS-TSKH Leõ Huy Baự (Chuỷ bieõn)


10
20.1.4.3. Kớch thc ca vựng ủiu tra
Cỏc k thut c lng vn ủc s dng l yu t cc k quan trng
ủ t ủú rỳt ra kớch thc ca vựng ủiu tra. Nu qun th loi mc tiờu c
trỳ trong mt vựng tng ủi nh thỡ nú cú th bo v cho ton b vựng khi
ỏp dng mt vựng rng ln (vớ d nh phõn b trong ton b vựng hay c
quc gia) thỡ phng phỏp ly mu theo khụng gian ủc cn ủn. Trong
phng phỏp ly mu theo khụng gian, cỏc k thut c lng ủc ỏp
dng ủ la chn cỏc ủn v mu t ton b vựng ủc quan tõm v phng
phỏp c lng tng th da trờn s c lng t cỏc ủn v ny. Kớch
thc ca vựng ủiu tra cng cú th nh hng ủn vic chn la phng
phỏp mu. Vớ d: ủiu tra trờn khụng ủc bit hu dng khi vựng rng ln
ủc bo v.
20.1.4.4. Xột yu t mụi trng sng v khớ hu
c tớnh mụi trng thiờn nhiờn ca loi ủng vt cú th nh hng

ủn s la chn k thut chuyờn mụn. Vớ d nh mc ủ cõy ci v mc ủ
khụng ủng nht ca mụi trng sng cú th nh hng trc tip ủn s
quan sỏt cỏc loi ủng vt. Trong mụi trng sng khụng ủng nht v dy
ủc, vic tớnh toỏn trờn khong khụng s thng khụng thớch hp. Mõy,
sng mự, ma giú, hi núng cng cú th nh hng ging nh vy trong
vic ủiu tra trờn khụng cng nh cỏc k thut quan sỏt khỏc vin thỏm(RS).
Cỏc ủiu kin v lng ma, lng tuyt ri, ủt ủai v s hin din ca
nhng loi ủng vt sng bng cỏc xỏc thi hay cỏc cht cn bó (vớ d nh
b phõn) cú th nh hng ủn vic chn la cỏc k thut ủiu tra da trờn
nhng du hiu ca loi ủng vt. dc ca ủa hỡnh cú th lm cho mt
s khu vc khụng th ủn ủc v t ủú loi tr vic ỏp dng k thut da
trờn s bt gi v du hiu ca loi. Trong nhng vựng nh vy, vic ủiu
tra trờn khụng mang li tớnh kh thi.
20.1.5. Kt hp gia lý thuyt v thc hnh
Sau khi hon tt hai giai ủon lờn k hoch ủu tiờn, ngi ủiu tra
viờn cú th quyt ủnh thc hin cuc ủiu tra chn lc v k thut c
lng nh th no ủ ủa ra chớnh xỏc v trớ vựng nghiờn cu. Nhng ch
dn tng quỏt cho vic thc hin nh th ủó ủc nờu chng ba v
Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

11
chng mi. ủõy, chỳng ta ch mụ t mt vi k thut thc tin tin li
cho vic thc hin.
20.1.5.1. S dng bn ủ
Bn ủ ca vựng ủiu tra l chỡa khoỏ ủ xỏc ủnh v ủo lng cỏc
ủn v mu, ni no cỏc k thut chuyờn mụn ủc chn thỡ s ủc thc
hin. Trc khi xỏc ủnh v ủo lng cỏc ủn v mu trờn bn ủ, ủiu tra
viờn nờn bit mt s kin thc v thng kờ mụ t v cỏc k thut thớch hp
cho vic s dng bn ủ cựng vi la bn.
Mt ủc ủim quan trng ca bn ủ l t l ca nú. T l cho phộp liờn

h gia kớch thc ca thc th trờn bn ủ vi kớch thc thc t ca nú.
Vớ d, mt ủng thng di 1cm ni gia hai ủim nh vy trờn thc ủa cú
khong cỏch 2,5km trong vựng ủiu tra tng ng vi 2,5cm trờn bn ủ.
Cng nh vy, 1cm trờn bn ủ cú t l 1:250000 tng ng vi khong
cỏch 2,5cm trờn thc ủa.
20.1.5.2. o lng kớch thc ca ủn v mu
Bn ủ thng l ngun thụng tin duy nht cung p cho vic ủo lng khu
vc hay ủa phng tin hnh nghiờn cu. Do ủú, cỏc vựng ủiu tra thng l
tớnh toỏn t trờn bn ủ. iu ny ủc thc hin bi mt dng c dựng ủ bin
ủi phộp ủo tuyn tớnh ca chu vi ủn v mu, kớch thc vựng ủó bit thnh t l
trờn tng ng bn ủ ca vựng ủiu tra. Vớ d: mt ụ vuụng cú cnh di 2cm
trờn bn ủ cú t l 1:1000000 tng ng vi khu vc cú din tớch 4km
2
. Mt
phộp ủo chu vi hỡnh vuụng ủc tin hnh vi cụng c ủo ủ xỏc ủnh kớch c
dng c. Mc trung bỡnh ca nhng phộp ủo ny l A tng ng vi dng c ủo
ủc l 4km
2
trong vựng ủiu tra. Tip theo, chu vi ca ủn v mu trờn bn ủ
ủc ủo li nhiu ln vi cụng c ủo v t ủú tớnh ủc trung bỡnh ca phộp ủo
ny l B. Vỡ 4km
2
ca khu vc nghiờn cu ủc biu th l A trờn cụng c ủo
cho nờn vựng S ca ủn v mu ủc tớnh toỏn theo cụng thc sau:
S = 4B/A
Nu cụng c ủo khụng cú sn thỡ h thng ủng k ụ cú th ủc
dựng ủ c lng kớch c ca ủn v mu trong vựng ủiu tra. H thng
ủng k ụ l mt t giy rừ rng vi mt dy nhng chm (ủim) ủen phõn
b ủu ủn. T giy ny trc ht phi ủc ủt trờn mt khu vc ủó bit cú
GS-TSKH Leõ Huy Baự (Chuỷ bieõn)



12
kớch thc xỏc ủnh trờn bn ủ (vớ d nh mt ụ vuụng) v s ủim ri
trong khu vc ủó bit phi ủc tớnh toỏn nhiu ln ủ tỡm ủc s ủim ri
trung bỡnh. Quỏ trỡnh ny sau ủú ủc lp li bng cỏch thay th h thng
ủng k ụ trờn ủn v mu v tớnh toỏn s ủim ri trung bỡnh trờn ủú.
Thụng tin ny cựng vi t l bn ủ cú th sau ủú ủc dựng nh trc khi
xỏc ủnh ủc kớch thc ủn v mu.
20.1.5.3 Chn mu ngu nhiờn
Di mt s cỏch b trớ mu (xem cỏch la chn ủn v mu
chng 14 ), cỏc ủn v mu ủc chn mt cỏch ngu nhiờn t vựng nghiờn
cu tng th hay t mt tng ủt. Bng s ngu nhiờn cú th ủc dựng cho
cỏc la chn nh th v cho nhiu loi mc ủớch khỏc trong sut quỏ trỡnh
nghiờn cu ủa dng sinh hc. Bng s ngu nhiờn bao gm cỏc hng v ct.
Nú thc cht l mt danh sỏch cỏc ch s t 0 9, trong ủú mu ch s cú
xỏc sut xy ra ging nhau bt k ch no trong mi hng v ct ca bng.
Vỡ th, mt ủc tớnh quan trng ca bng s ngu nhiờn l mi ch s xut
hin vi cựng chung mt tn s nh bng. Mt ủc tớnh khỏc ca bng l s
xut hin ca nhng ch s bờn cnh nú. Do ủú, nhng ch s xut hin bờn
cnh cỏc ch s khỏc cú th kt hp li ủ to thnh mt s ngu nhiờn gm
mt vi ch s. Khụng cú s hn ch no v cỏch kt hp cỏc ch s lin k
trong bng. Mt ch s cú th kt hp vi cỏc ch s t phớa bờn phi ca
bng sang bờn trỏi hay ngc li dc theo bt c mt hng no, v t ủnh ca
bng xung ủỏy hoc ngc li dc theo bt c ct no. iu quy ủnh duy
nht trong vic s dng bng l cỏch kt hp cỏc ch s lin k phi ủc
quyt ủnh trc khi nhỡn vo bng.
Gi ủnh rng ngi ủiu tra viờn mun chn 3 hỡnh t giỏc mt cỏch
ngu nhiờn t tng th ca 50 lp bao ph ton b vựng ủiu tra. u tiờn,
50 hỡnh t giỏc ủc ủỏnh s t mt ủn 50 trờn bn ủ. Sau ủú, bng s

ngu nhiờn ủc ủc tng ủụi mt khi ỏp dng cỏch kt hp ủó xỏc ủnh
trc. c cỏc ch s tng ủụi mt t ủú tham kho tt c 50 t giỏc vi
cựng mt xỏc sut v chn ra 3 mu ngu ngu nhiờn. Tuy nhiờn, nú cng
cho phộp cỏc s gm 2 ch s ln hn 50 (nh t 51 99) ủc chn ra t
trong bng. Khi ủiu ny xy ra, nhng s ln hn 50 b loi b, v ngi
ủiu tra viờn tip tc tra bng cho ủn khi mu gm 3 t giỏc ủc la chn
mt cỏch ngu nhiờn.
Phương pháp nghiên cứu khoa học

13
Khi tra bảng, một chữ số có thể kết hợp với một số ngẫu nhiên (như từ
1 – 50 trong ví dụ trên) nhiều hơn một lần trước khi kết thúc việc lựa chọn
ngẫu nhiên các hình tứ giác. Trong trường hợp này, số được lặp lại thường
bỏ đi, và người điều tra viên tiếp tục tra bảng cho đến khi q trình lựa chọn
hồn tất. Loại mẫu này liên quan đến ngẫu nhiên giản đơn khơng được thay
thế và là kỹ thuật phổ biến nhất của việc lựa chọn ngẫu nhiên dùng để
nghiên cứu đa dạng sinh học. Nếu một số ngẫu nhiên bao gồm một mẫu mà
mỗi giờ nó được lặp lại trong bảng thì q trình lựa chọn liên quan đến mẫu
ngẫu nhiên giản đơn được thay thế.
Thay vì hình tứ giác, người điều tra viên có thể muốn chọn 5 hướng
ngẫu nhiên trong thiết lập nên mặt bằng dân số. Trong trường hợp này, các
chữ số từ bảng số ngẫu nhiên nên được đọc thành từng nhóm cho phép tật cả
các góc từ 0
o
– 360
o
có xác suất xảy ra bằng nhau trong mẫu gồm 5 hướng
ngẫu nhiên. Mặt khác, các số lớn hơn 360 bị phớt lờ đi khi chọn 5 hướng
ngẫu nhiên.
20.1.5.4 Chọn điểm ngẫu nhiên

Việc chọn lựa góc và khu vực ngẫu nhiên thường tiến hành trước việc
chọn điểm ngẫu nhiên trong khơng gian. Chúng ta cần nhớ rằng trong thuật
ngữ tốn học, một điểm ngẫu nhiên được chọn khơng có kích thước. Nhưng
trong thực tế, một điểm vẽ bằng bút chì trên bản đồ có kích thước và mơ tả
thực sự phép đo tuyến tính trong vùng điều tra, nó dựa trên tỉ lệ bản đồ. Ví
dụ: 1 điểm chì rộng khoảng 0,5mm trên bản đồ có tỉ lệ: 1:100.000, nó mơ tả
50mtrong khu vực điều tra. Do đó, ta khơng thể định vị chính xác 1 điểm
ngẫu nhiên dọc theo một đường thẳng, trước tiên, đường thẳng này phải
được chia thành các khoảng thích hợp với các điểm cách đều nhau. Ví dụ : 1
đường thẳng dài 5cm trên bản đồ có tỉ lệ 1: 100.000 (tương ứng với 5km ở
ngồi vùng điều tra) có thể được chia thành 26 điểm cách đều nhau, mỗi
khoảng là 2mm (tương ứng với 100 ngồi vùng điều tra). Kết tiếp, các điểm
được đánh số bắt đầu từ điểm đầu tiên là 00 cho đến hết đường thẳng, sau
đó một bảng số ngẫu nhiên được dùng để chọn ra những điểm cần thiết
nhằm tạo nên kích thước mẫu. Nếu hai điểm 05 và 11 được chọn một cách
ngẫu nhiên thì chúng được định vị là 500mvà 1100mtừ điểm bắt đầu của
đường thẳng tương ứng với vị trí khi nó được thiết lập trong vùng điều tra.
GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


14
Người ta có thể chọn các ñiểm ngẫu nhiên từ ñường thẳng rồi ñặt
chúng vào vùng ñiều tra. Do ñó, ñể chọn các ñiểm từ ñường thẳng dài 5km,
người ñiều tra viên phải tra bảng ngẫu nhiên với 4 nhóm ñể cho phép tất cả
các khoảng cách từ 0000m – 5000m ñều có khả năng xuất hiện trong mẫu
ñược chọn ngẫu nhiên. Một vấn ñề thực tế ñối với cách chọn này là ñộ chính
xác của vị trí 2 ñiểm cách nhau 1m có thể ñược chọn một cách ngẫu nhiên.
Vấn ñề này có thể giúp tránh ñược những ñiểm ñồng nhất trên một ñường
thẳng mà có khoảng cách lớn hơn ñặt cách ñều nhau (ví dụ: mỗi phần chia
là 25m, 50m hay 100m), từ ñó mà hình thành nên cách chọn ngẫu nhiên.

Giai ñoạn ñầu tiên của việc chọn ñiểm ngẫu nhiên trong không gian là
ñịnh vị không gian (ví dụ: một mảnh ñất rừng) trên bản ñồ và thiết lập 2 trục
tọa ñộ (x, y) vuông góc nhau ñể chúng bao gồm toàn bộ không gian. Sau ñó,
hai trục chia thành những ñơn vị thích hợp (như ñã trình bày trong mục 4)
và bảng số ngẫu nhiên ñược dùng ñể chọn các ñiểm ngẫu nhiên dọc trên 2
trục. Bảng này ñược tra gồm một nhóm 4 chữ số. Cặp ñầu tiên có vị trí là
ñiểm nằm trên trục x và cặp thứ hai có vị trí ñiểm nằm trên trục y. Những
tọa ñộ này biểu thị một ñiểm ngẫu nhiên trong không gian. Những ñiểm rơi
bên ngoài không gian này bị loại bỏ. 45 nhóm gồm 4 chữ số ñược tra ñể xác
ñịnh 4 ñiểm ngẫu nhiên trong không gian ñã ñược trình bày ở mục 4.
Sau khi các ñiểm ngẫu nhiên ñược xác ñịnh trên bản ñồ, chúng phải
ñược ñịnh vị trong không gian (ví dụ: mảnh ñất rừng) nơi mà chúng thực sự
xuất hiện. ðể thực hiện ñiều này, thông thường người ta dùng compa xác
ñịnh vị trí phương hướng và khoảng cách ñược ño từ những cột mốc rồi diễn
tả trên bản ñồ. Một cột mốc ñơn giản có thể ñược dùng, nhưng việc sử dụng
hai hay nhiều cột mốc ñể ño sẽ tăng thêm ñộ chính xác. Các thiết bị trong hệ
thống ñịnh vị toàn cầu (GPS) rất tinh vi ñã xác ñịnh ñược các ñường kinh ñộ
và vĩ ñộ, trở nên phổ biến hơn trong việc xác ñịnh các ñiểm trong khu vực
cần ñiều tra và có thể trở thành thiết bị chuẩn mực cho những cuộc nghiên
cứu ña dạng sinh học trong tương lai. Ngày nay, chúng ta ñã có một số thiết
bị GPS ñạt ñược ñộ chính xác trong phạm vị 50m.
20.1.5.5 Trang bị kiến thức cơ bản và công cụ
Nhằm tránh những sai số dẫn ñến những ước lượng không chính xác
hay mơ hồ thì công việc phải ñược tiến hành một cách tỉ mỉ. Ví dụ: tất cả
Phương pháp nghiên cứu khoa học

15
các thiết bị dùng trong q trình điều tra, đặc biệt dùng để đo lường đều
phải có độ chính xác cao. Những điều tra viên nên mua các thiết bị được
thiết kế tốt và cân đối, đồng thời chúng được kiểm tra và bảo quản thích

hợp. Những người mới đến nghiên cứu các lồi hữu nhũ phải được học
cách sử dụng thiết bị đo lường chính xác như la bàn, thiết bị đo diện tích,
thiết bị đo tầm xa (telemet) và compa đo vecne. ðộ chính xác của compa
có thể ảnh hưởng bởi việc mang đi mang lại của điều tra viên hay bởi bị
mài mòn.
Những điều tra viên sử dụng các kỹ thuật quan sát nên học các dấu
hiệu và phương pháp để phát hiện ra những lồi khác nhau, tốt nhất là có sự
giúp đỡ của một quan sát viên có kinh nghiệm. Các hình ảnh điều tra về
một lồi nào đó có thể hiện rõ bằng cách quan sát nhiều lần trong mơi
trường sống tự nhiên của chúng. Việc làm này có thể gia tăng độ chính xác
trong khi tính tốn. Kinh nghiệm cho thấy việc tính tốn những tập lớn trong
cách xử lý có hệ thống cũng giúp làm tối thiểu hố sai số. Những sự ghi
chép bằng hình ảnh nên được thực hiện bất cứ lúc nào khi sử dụng các kỹ
thuật quan sát để nghiên cứu các lồi sống thành bầy đàn. Những việc ghi
chép như thế rất hữu ích cho sự thiết lập mối quan hệ giữa việc đếm bằng
mắt của điều tra viên với số động vật thực tế ở vùng điều tra. ðiều tra bằng
kỹ thuật quan sát khơng nên kéo dài lâu hơn từ 3 – 4h, thậm chí ngay cả với
những điều kiện kỹ thuật tốt nhất. Vì trong suốt qng thời gian này, các
hoạt động của lồi có thể thay đổi đáng kể và sự mệt mỏi của điều tra viên
có thể ảnh hưởng đến việc phát hiện lồi và tính tốn kém chính xác.
Sự hiểu biết về việc phân bố lồi, dấu vết, tổ, hang và nơi cất giấu
thức ăn phụ thuộc vào các đặc tính như kích thước, hình dạng, thành phần
và tuổi của chúng. Việc phát hiện ra các dấu hiệu của lồi có thể được nâng
cao bởi sự gia tăng các hình ảnh điều tra, đặc biệt là nơi ẩn náu của lồi như
hang và tổ. Kinh nghiệm cho thấy sự phân biệt giữa tiếng gọi lồi cũng là
một điều quan trọng trong việc phát hiện ra các lồi khác và làm tối thiểu
hóa sai số.
Các lồi bắt giữ được nên được nghiên cứu đúng quy định để cho các
phương pháp sử dụng có hiệu quả (ví dụ: đánh dấu, thả ra hay loại bỏ). Nên
làm giảm thiểu sự trốn tốt của lồi và hiện tượng chết do xử lý. Ngồi ra,

GS-TSKH Leõ Huy Baự (Chuỷ bieõn)


16
cỏc du hiu ủó ủỏnh du trờn loi khụng ủc bin mt trong thi k
nghiờn cu hay khi s loi gia tng.
20.1.5.6. Kt lun
Vic lờn k hoch v t chc mt cuc nghiờn cu ủa dng sinh hc
ca loi ủũi hi phi cú nhiu kin thc v kinh nghim. Ngi ủiu tra viờn
phi nm vng phng phỏp mụ t thng kờ mu trong dõn s loi v hc
hi nhiu kinh nghim trong vic s dng cỏc k thut chuyờn mụn khỏc,
thờm vo ủú cn phi cú k nng t chc. Cỏc nh sinh hc cú kinh nghim
vi s hiu bit tt v vựng ủiu tra, cỏc loi mc tiờu v phng phỏp mụ
t thng kờ nghiờn cu nờn dn ht tõm trớ vo vic lờn k hoch t chc
ủiu tra nghiờn cu ủa dng sinh hc cỏc loi ủng vt hu nh. Kt qu thu
ủc s l vụ giỏ.
20.2. PHNG PHP NG DNG CH TH SINH HC NGHIấN
CU MễI TRNG
õy l phng phỏp va ớt tn kinh phớ va an ton cho con ngi v
mụi trng. Tuy nhiờn ủ chớnh xỏc khụng cao. Trong nhiu trng hp cú
th s dng phng phỏp ny kt hp phng phỏp hoỏ - mụi trng s cú
kt qu nh mong ủi.
20.2.1. Ch th ụ nhim hu c cho mụi trng nc
a- Vi khun gõy dch bnh
- Coliform, Escherichia Coli ch th cho nhim bn hu c, gõy bnh
ủng rut.
- Trc khun Shigella dysenteriae gõy bnh l
- Trc khun Salmonella typhy gõy bnh thng hn
- Phy khun Vibrio cholera gõy bnh t.
b- Vi Sinh vt ch th nhim bn mụi trng nc

Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

17
Bng 20.1: H thng phõn loi ụ nhim theo sinh vt ch th ca Kolkwitz
Marsson (1902)
Mc ủ nhim bn
ca thu vc
Cỏc sinh vt ch th thng gp
Rt bn: nhiu cht hu c giai ủon
phõn hu ủu tiờn, khụng cú thc vt
quang hp, khụng cú oxi ho tan. Mụi
trng cú tớnh kh, nhiu CO
2
, ớt CH
4
v
H
2
S. Thc vt ln kộm phỏt trin, sinh vt
ym khớ phỏt trin mnh, s lng vi khun
rt ln (triu / ml)
- Polytoma (to).
- Thiopolycoccus,
Sphaerotilusnatans (vi khun).
- Paramaccium, Putrinum Vorticella
Puttrina, Tubifex, Eristalis (ủng
vt).
Bn va: loi
Mi xut hin dng phõn hu protit.
Oscillatoria, Euglena Viridis,

Stentor, Coeruleus, Luõn trựng,
Chironomus.
Trung gian: polypeptit, axit amin, mui
+
4
NH

- Mụi trng cú tớnh oxi húa, cú oxi ho
tan. ó cú to lam, to lc. S lng vi
khun ti hng trm ngn / ml.
- Loi
ó xut hin . Mụi trng ủó nhiu oxi,
ủó cú cõy xanh, to khuờ. S lng vi
khun ch hng chc ngn / ml.
Plumosus



- Melosira Navicula. Spyrogyra,
Ceratophyllum, Heliozoa Prorifera,
Plumatella Mesocyclops Leuckarti,
Monia rectirostris.
Bn ớt: nc ch cũn cht hu c ngun
gc ni ti, rt ớt. Hm lng oxi ln, khu
h thu sinh vt t dng. S lng vi
khun ch khong 1000 - 10.000 / ml.
Peridinea, Daphnia Longispina
Dreissenna v nhiu loi cỏ (nc
ngt) cú giỏ tr kinh t.


GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


18
Bảng 20.2: Hệ thống phân loại ô nhiễm theo sinh vật chỉ thị cải tiến
Loại nước Các loài
Bẩn ít
(Oligosaprobic)
Vi khuẩn tảo < 100 tế bào / ml
ðiển hình là Claclophora
Một số Grammarus pulex,
Hydrosyche.
Cá hồi, cá quả
Bẩn vừa
(Mesoraprobic
β
)
Vi khuẩn
Tảo
Thực vật

Côn trùng



< 100000 tế bào / ml
Claclophora, Spirogyra.
Potamogenton, Helodea, Batrachium
và các loài khác.
Tubifex, Chironimus và Acellus

gamma pule, Baetis.
Helob della, glossiphonia.
Spgaerium picidium, planoihis,
Aneyelus
Bẩn vừa
(Mesoraprobic
α
)
Vi khuẩn

Tảo
Thực vật
Côn trùng



> 100000 tế bào / ml
(Sphaerotllus) ñộng vật nguyên sinh.
Xanh thẫm, diaton, xanh lục.
Potagogeton crispus
Tubifex, Chironimus và Asellus
aquaticu Sialis
Helob della, glossiphonia.
Stiekleback, Schaerium, Herbobdell.
Bẩn nhiều
(Pohfsaprobic)
Vi khuẩn
Các loài
Tảo


Côn trùng
> 100000 tế bào / ml
Beggiatoa, Sphaerotilus.
Apodyalac tea, Fusarium,
aqueduetum, ñộng vật nguyên sinh
Carehesium, Vorticella, Bodo,
Englena, Colpidium, Glaneoma
Xanh lục, Osullatoria
Tubifex, chiranimus, Eistatis,
Ptychopi

Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

19
c- ng vt ch th mc ủ ụ nhim mụi trng nc
Bng 20.3: H thng phõn loi BMWP (Biological Monitoring Working Party)
NHểM (H) im
ỏnh giỏ
ngun nc
Au trựng Mayfly (Ephemridae, Heptagenidae)
10 Sch
Au trựng Stonefly (Leuctricdae, Perlolydae)
ễ nhim
Au trựng Cased - Caddis
9
Au trựng chun chun
8
Au trựng Caddis (Philopotamidae)
8
Au trựng Mayfly (Cacnidae)

7
Trai nc ngt ln > 5cm (Unionidae) 6
Tụm nc ngt (Ganimaridae)
Rp nc (Coricidae) 5
B cỏnh cng nc (Dytiscidae)
Au trựng rui (Tipulidae)

Giun dt Planaridae
Au trựng Mayfly (Bactidae)
4
Mt nc
c (Lymnacidae) 3
Trai nc ngt nh (Sphaeridae)
a (Glassiphonidae)
Au trựng rui ủ (Chironomidae)
2
Giun nhiu t (Tubificcidae) 1
Au trựng Eristalis


GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


20
d. Chỉ thị chất lượng nguồn nước theo tảo
Tảo là nhóm vi sinh vật chỉ thị quan trọng ñã ñược ñề cập ñến trong
chương trình nghiên cứu của Falmer (1987). Theo ñó, ông ñã nghiên cứu và
thống kê ñược 21 chi thuộc 4 ngành tảo khác nhau làm chỉ thị cho thuỷ vực
bị ô nhiễm nặng chất hữu cơ.
• Tảo lam:

- Phormidium - Anacystis
- Anabacna - Lyngbia
- Oscilatoria - Spirulina
• Tảo lục
- Careia - Stigeoclonium
- Spirogyra - Chlamydomonas
- Teraedron - Chlorogonium
- Chlorococcum - Agmenllum
- Chlorella
• Tảo Silic
- Nitochia
- Gomphonema
• Tảo mắt
- Pyro botryp - Phacus
- Lepocmena - Eugrema
Dựa trên những phát hiện này, ngày nay người ta còn dựa trên sự xuất
hiện và phát triển của một số loài tảo trong từng thuỷ vực khác nhau ñể xác
ñịnh mức ñộ ô nhiễm môi trường nước.
e- Chỉ thị mức ñộ phú dưỡng hóa hồ nước theo tảo
Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

21
Bng 20.4: c ủim chung ca cỏc h giu v nghốo dinh dng
Nghốo dinh dng Phỳ dng hoỏ
sõu Sõu Nụng
Oxi trong nc mựa hố Cú Khụng
To Nhiu loi, mt ủ v
nng sut thp, ch
yu l Chlorophyceae


t loi, mt ủ v nng
sut cao, ch yu l
Cyanobacteria
Hoa to t Nhiu
Ngun dinh dng thc
vt
t Nhiu
ng vt t Nhiu
Cỏ Cỏ hi v cỏ trng Cỏ nc ngt

Bng 20.5: Cỏc nhúm sinh vt ủc trng trong h giu v nghốo dinh dng

Nhúm to Vớ d
H nghốo dinh
dng




H phỳ dng húa
Desmid
Chrysophycean

Diatom
Dinoflagellate
Chlorococal
Diatom




Dinoflagellate

Chlorococcal
Cyanobacterial
Staurodesmus, Staurastrum
Dinobryon
Cyclotella, Tabellaria
Peridinium, Ceratium
Oocystis
Asterionella,
Fragillaria crotonensis
Stephanodiscus astraeaa
Melosira granulata
Peridinium bipes
Ceratium, Glenodinium
Pediastrum, Scenedesmus
Anacystis, Aphanizomenon
Anabaena

GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


22
20.2.2. Sinh vật chỉ thị vùng biển ven ñảo
Người ta ñã tìm thấy và có thể dùng các sinh vật làm chỉ thị cho sự
phát triển của một hệ sinh thái, bởi vì sự phát triển của các loài này nói lên
ñiều kiện khí hậu - thuỷ văn ñặc trưng của vùng và là cơ sở cho sự phát triển
của các loài sinh vật khác.
Một số mang tính chất chỉ thị cho vùng này là:
- Thực vật phù du: tảo kim (Silicoflagellata), tảo lam (Cyanophyta),

tảo giáp (Pyrrophyta), tảo Silic (Bacillariophyta);
- ðộng vật phù du: ngành ruột khoang (Coelenterata), giun tròn
(Trechelminthes), giun ñốt (Annelida), chân khớp (Athropora);
- ðộng vật ñáy: ngành thân mềm (Mollusca), giun nhiều tơ
(Polychaeta), da gai (Echinodermata), giáp xác (Crustacea).
- Loài bò sát: rắn biển (Ophidia), rùa biển (Chloniidae)
20.2.3. Chỉ thị ô nhiễm môi trường ñất
a. Thực vật chỉ thị vùng phèn tiềm tàng
Thực vật chỉ thị của vùng ñất phèn tiềm tàng như:
+ Chà là (Phoenis paludosa Roxb): Mọc ở những vùng cao, có ñộ
ngập thuỷ triều lúc cao nhất là 10 - 20cm. ðặc ñiểm cây: cao 3 - 5m,
ñường kính bụi 3 - 5m, ñường kính thân 5 - 10cm. Rễ ăn nổi dần theo sự
phát triển của bụi, nhiều gai.
+ Ráng dại (Arro stichum aureum L): Mọc ở vùng thấp hơn, ñộ
ngập thuỷ triều lúc cao nhất là 25 - 30cm, có khi mọc xen với chà là và các
cây lùm bụi khác.
+ Lác biển (Secripus Lf): Mọc ở vùng ñất thấp, ngập nước thường
xuyên. Thân to, cứng, dòn, 3 cạnh, vót ngọn. Nhiều chỗ mọc xen với cóc kèn.
b. ðất phèn tiềm tàng nằm sâu trong nội ñịa (Inland potential acid
sulphate soils)
ðất phèn tiềm tàng nằm sâu trong nội ñịa là vùng trũng ngập nước gần
như quanh năm, gồm các loài thuỷ sinh mọc chìm dưới nước, hoặc một
phần chìm trong nước, còn lá hoa mọc trên mặt nước như:
Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

23
+ Sỳng co (Nymphea Stellata);
+ Sen (Nelumbium Nelumbo);
+ Nng n (Heleocharis Ochorotachys);
+ Nh cỏn trũn, nh cỏn vng, c bc (Sacciplepis Mynnos);

+ Lỳa ma;
+ Rau mung thõn tớm lỏ cng dũn, rau da.
+ Ngh (Polygonum Ciliatum Ciliatum);
c. Thc vt ch th vựng ủt phốn nhiu
+ Nng ngt (Eleocharis Dulcis): phỏt trin tt nht pH thp,
ch sng ủc mc ủ phốn Al di 2.000 ppm, nu quỏ ngng ny,
nng khụ hộo ch cũn gc, c gy. Nng ngt phỏt trin khi ủt b ngp nc
v cú ủ m cao, ủ m ca ủt di 15% thỡ nng khú sng. Nu nc
ngp thng xuyờn pH nõng dn lờn thỡ nng phỏt trin mnh, thõn lỏ thnh
nng ng.
Nng ngt cú c mu ủen bờn ngoi, bờn trong thng, dũn, d v, sinh
sn ch yu l vụ tớnh. Trong cõy nng tớch lu rt cao SO
4
: 0,6 - 0,9 %
trng lng khụ
+3
Al
cú th lờn ủn 1.500 - 1.800 ppm. c bit trong r
tớch ly gp 2 - 3 ln thõn, lỏ v cú kh nng tớch lu nhiu .
+ Nng kim (Eleocharis orchrostachyo): sng trong ủiu kin
phốn cao hn nng ngt (t 1.500 - 2.500 ppm) trong ủiu kin ngp ớt.
Nng kim mc rt sỏt mt ủt thnh thm, lỏ nh, nhn r n sõu bng nng
ngt.
+ Bng (Lepironia articulata): sng vựng thp trng ngp nc
thng xuyờn vo mựa l, cú th trng nhng ni ủt phốn khụng trng lỳa
ủc. Bng cú cn hnh, nm, ủng kớnh 8 - 10mm, thõn ủng cao 1 -
1,5m, b di 15 - 20cm, cú 3 -4 b, hoa mu nõu sm.
+ Sy (Phragmites kakar): l cõy ch th tt cho ủt phốn v rt cú
giỏ tr trong vic ci to v lm nguyờn liu sy. Sy mc vựng cao hn
so vi vựng cú nhiu nng v bng, cú ủ phốn thp hn vựng cú nng kim.

GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


24
Sậy thuộc loại cỏ ña niên cao có khi ñến 3m, trung bình 1,5 - 2,0 m. ðường
kính thân có thể từ 5 -15mm. Sậy ra hoa vào tháng 7 - 8 và hạt chính vào
tháng 12, hạt rơi xuống gặp ñiều kiện thích hợp nảy thành cây con. ðó là
kiểu sinh sản hữu tính. Ngoài ra, sậy còn sinh sản vô tính bằng thân ngầm,
rất mạnh.
d- Chỉ thị cho ñất mặn
- Bùn mặn ven biển: Vùng bùn mặn ven biển, ñất chưa có nền, ñộ
mặn từ 10%o ñến 25%o, cửa sông ñược bồi hàng năm, ít gió bão, nhiều
phù sa là hệ thực vật rừng ngập mặn như mắm, bần, ñước, già, sú, vẹt, và
trên ñất cao hơn, nền ổn ñịnh hơn là ráng, chà là, ven rạch là dừa nước, ô rô,
cóc kèn, mái dầm.
- ðất mặn: Rau muống biển, lác biển
e- Chỉ thị ô nhiễm dầu
Vùng ñất bị ô nhiễm dầu, cây cối bị chết rụi, thối rựa nếu là ñất ướt,
và khô mủn nếu là ñất khô hạn. Ở ñấy, trong ñất có thể thấy một số sinh vật
tham gia vào quá trình phân giải dầu và các sản phẩm từ dầu:
Cyanobacteria; Methannotropic;
Corynebacteria; Mycobacteria; n

m men.
Trong ñiều kiện yếm khí sự phân giải dầu trước hết xảy ra nhờ
desulfovibrio dessulfuracans cho ñến khi nào có sulfat.
20.2.4 Chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng và mỏ
Sự xuất hiện các loài cây chỉ thị giúp cho kỹ thuật phát hiện ô nhiễm
kim loại hay tìm kiếm quặng mỏ gọi là sự dò tìm quặng bằng sinh học
(Canon – 1960; Allan – 1970 …).

• Có thể khẳng ñịnh sự ô nhiễm kim loại nặng một cách nặng nề tại
một số nơi thường ñưa ñến những hậu quả là cây cối tích lũy một lượng lớn
kim loại. Hiện tượng này ñược gọi hiện tượng “tích tụ”. Nó thường ñặc thù
cho những vùng có kim loại. Ví dụ, nồng ñộ niken lớn khoảng 10% ñược
tìm thấy trong
Alyssumbertolanii và Alyssy murale

Nga (Mishra và Kar-
1974 trích d

n Malyuga
- 1964). Nồng ñộ niken lớn khoảng 25% trong
nhựa mùa xanh của cây Sibertia
acuminata


ñả
o Pacific

New Caledonia
(Jaffie etal – 1976). Trong nghiên c

u
mẫu hóa học herbarrum của loài
Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

25
Rhinorea, tỡm ủc nhiu hn 1,8% niken v
R. Javanica cú niken l


n h

n
0,22% (Brooks et al. - 1977).

so sỏnh, ta c

n bi

t r

ng
nng ủ ca
niken trong giy g khong 1 5ppm.
Tng t, nhng ch th v ủc thự ca ủng cng ủc mụ t. Cõy
hoa Becium hoblei l mt khỏm phỏ quan trng v cõy c ch th ủng (Cu)
Zambia v Zimbabuwe, trong ủú cú hin din trong ủt cha nhiu hn
1000ppm Cu (Cannon 1960). Rờu ủng sng ủc nhng ni cú nng ủ
ủng rt ln Cu>7% v thng ủc nh l ch th cho m ủng.
Mt vớ d khỏc, s lm giu arsen ca thy thc vt ủc thy
trong nc b mt New Zealand, b cỏc dũng sui ủa nhit gõy ụ nhim
(Reay 1972). Mt nng ủ arsen ln ủn 970ppm ủc tỡm thy cõy
Caratophyllum demersum, so vi 1,4ppm cõy khỏc.
Ngi ta ủó tỡm ra ủc mt vi thc vt cú kh nng l vt ch th
cho m qung uran. Cõy thụng Juniperus mc trờn cỏc lp qung uran thỡ
trong cỏc phn trờn mt ủt ca chỳng s cú hm lng uran rt cao so vi
mc bỡnh thng. Nu hm lng uran trong tro lờn ủn 2ppm thỡ cú th núi
rng, vựng ủú cú m uran thớch hp cho vic khai thỏc.
Bi vỡ Selenium thng ủi ln trong qung uran, nờn cõy ch th
Selenium, vớ d nh loi Aseragorlus ti vựng nỳi ủỏ cng cú th l thc vt

cú ớch ủi vi vic thm dũ qung. nhng ni m uran liờn kt vi lu
hunh thỡ s dng cỏc cõy ch th cho s tớch t lu hunh thuc h
Crucifarac v liiaceal (ODUM, 1997).
20.2.5. ng dng s nhy cm ca thc vt lm ch th cho cht
ủc trong khụng khớ
Cỏc cht ủc trong khụng khớ nh SO
2
, NOx, cỏc khớ halogen,
amoniac v cỏc cht khỏc xõm nhp vo trong khụng khớ ch yu t cỏc
hot ủng ca con ngi v gõy ủc cho thc vt qua s trao ủi khớ cng
nh qua s ngng t nc ma, sng v bi trờn b mt chi lỏ. Sau khi
hp th cỏc cht ủc t khớ, tỏc ủng ủc hi tu thuc vo liu lng v
thi gian tỏc ủng. Nhỡn chung, s tn thng ủa dng, tc l cựng mt cht
ủc gõy nờn nhng triu chng ủc hon ton khỏc nhau. Nhng du hiu
tn thng cú th l: tớch lu cht ủc trong thc vt, lm gim hay gia tng
GS-TSKH Leâ Huy Baù (Chuû bieân)


26
hoạt tính của men nào ñó, ñình trệ quá trình quang hợp, phá huỷ sự sinh
trưởng,
Tính nhạy cảm ñối với khí ñộc ở các loài khác nhau sẽ khác nhau.
trong các thực vật thân thảo thì cỏ ba lá bị tổn thương mạnh nhất SO
2
, một
số giống Tulip nhạy cảm với HF. Những loài này có thể dùng làm những
sinh vật chỉ thị cho nồng ñộ gây thương tổn của một số khí ñộc.
Nhạy cảm với SO
2
, HF, HCl là các loài rêu, ñịa y và một số nấm bệnh

thực vật. Cùng một nồng ñộ SO
2
có thể gây hại cho thực vật bậc cao sẽ gây
nên sự phá huỷ hô hấp, phá huỷ chlorophyll và kìm hãm sự sinh trưởng tạo ra
sự tổn thương của ñịa y cùng với giá thể nơi chúng bám. Thành phần hệ thực
vật tự nhiên của ñịa y trên cây gỗ và trên ñá cho phép ñưa ñến một số kết luận
về sự nhiễm bẩn SO
2
trong không khí một nơi nào ñó. Ở những vùng nhiễm
bẩn cao ñịa y không thể sống ñược và tạo thành những <hoang mạc ñịa y>
tuỳ thuộc vào khoảng cách của nguồn SO
2
. Và chỉ ở những vùng sạch ta mới
có thể tìm thấy thảm ñịa y trên những chòi cây, vách ñá.
Ngoài những thực vật nhạy cảm cao ñược dùng làm sinh vật chỉ thị,
người ta còn sử dụng những thực vật bền vững nhờ vào khả năng chịu ñựng
lớn với chất ô nhiễm làm chỉ thị. Nghiên cứu ñộ bền vững của những thực
vật này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong nông nghiệp.
20.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG BẰNG VIỄN THÁM
20.3.1 Giơi thiệu phương pháp
Việc khảo cứu môi trường từ không gian bắt ñầu bằng phóng hàng
loạt những vệ tinh (Remote sensing - RS) tạo ra nguồn dữ kiện quan trọng
bậc nhất cho toàn thế giới. Vì vậy, các bộ cảm nhận ñược chọn và cải tiến từ
lâu cho vệ tinh LandSat là trung tâm cho việc ghi chép và giải thích các hình
ảnh trên mặt ñất ở toàn ñịa cầu. Những vùng cao nhất vẫn ñược hiểu rõ nhờ
kết quả của các vệ tinh ghi chép mặt ñất. Các vùng thường xuyên bị bao phủ
mây (các vùng cao và các vùng gần xích ñạo) sử dụng ảnh viễn thám khó
khăn hơn. Ảnh viễn thám mùa khô dễ dàng nhận biết hơn mùa mưa vì mùa
này ñôi lúc không có mây. Vì vậy, các cuộc khảo sát ñòi hỏi thường xuyên
hơn vào mùa khô.

a- Các kiểu viễn thám liên quan với vùng bước
Phửụng phaựp nghieõn cửựu khoa hoùc

27
Vin thỏm cú th ủc phõn thnh ba loi c bn theo bc súng s dng
1) Vin thỏm trong gii súng nhỡn thy v phn x.
2) Vin thỏm hng ngoi nhit
3) Vin thỏm siờu cao tn
Ngun nng lng chớnh s dng trong nhúm 1 l bc x mt tri.
Mt tri cung cp mt bc x cú bc súng u th 0,5 micro một. T
liu vin thỏm thu ủc trong di súng nhỡn thy ph thuc ch yu vo
s phn x t b mt vt th v b mt trỏi ủt. Vỡ vy cỏc thụng tin v
vt th cú th ủc xỏc ủnh t cỏc ph phn x. õy l nhúm k thut
ủc s dng nhiu nht. Nú cho hỡnh nh cht lng rt cao v hp vi
t duy gii ủoỏn ca con ngi. Yu ủim ca nú l rt ph thuc vo
thi tit. Ch nhng khi tri trong, khụng mõy, ma thỡ t liu thu ủc
mi cú th s dng ủc.

















Vin thỏm gii súng nhỡn
thy v bc x
Vin thỏm
siờu cao tng
Vin thỏm
hng ngoi nhit

Bc x Bc x nhit Bc x H s
(nhit, to nhit) vi súng tỏn x ngc
Mt tri Vt th Vt th Rada
Ngun


Ch th




Dng bc x
ủc bit






Ph ủin t




Mỏy quay

Mỏy dũ

nh

u thu

vi súng

u
Súng bc x
phn chiu
Súng bc x
phỏt ra
UV cú th nhỡn bc x nhit cao tn
di bc súng

×