Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế gtgt trên địa bàn đồng hỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.59 KB, 66 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn mười năm qua, từ khi ngành thuế hoạt động theo một hệ thống nhất
từ Trung ương đến địa phương, công tác thuế liên tục đổi mới đặc biệt từ sau
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta có một sự biến chuyển
mạnh mẽ từ một nền kinh tế hàng hoá tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Theo cơ chế này,
cùng với việc xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung theo cơ chế quan liêu
bao cấp là việc phát triển một nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế song song tồn tại và phát triển, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế một cách đúng đắn đã đem
lại cho đất nước ta những thành tựu đáng kể trên mọi lĩnh vực: kinh tế- chính
trị- xã hội. Uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng
cao.
Cùng với những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được trong hơn mười
năm đổi mới vừa qua, thì hệ thống chính sách thuế cũng đã từng bước được
hoàn thiện và phát huy được những vai trò to lớn của mình đó là đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và thực hiện vai trò quản lý vĩ mô nền
kinh tế, xã hội. Một trong những chính sách thuế giữ vai trò rất quan trọng
trong hệ thống chính sách thuế đó là luật thuế doanh thu. Qua 9 năm triển
khai và thực hiện luật thuế doanh thu (từ năm 1990- 1998) thì kết quả thu
được từ luật thuế này luôn là một trong những nguồn thu chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng số thu từ thuế- phí- lệ phí, góp phần tích cực vào việc giảm bội chi
ngân sách Nhà nước, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Thông qua các quy
định về chế độ miễn giảm về mức thuế suất, Thuế doanh thu cũng góp phần
tạo điều kiện thuận lợi để ưu tiên phát triển các ngành nghề, hướng dẫn sản
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
xuất và tiêu dùng các mặt hàng do trong nước sản xuất, hạn chế tiêu dùng các
mặt hàng xa xỉ phẩm. Nhưng trong quá trình thực hiện thuế doanh thu vẫn
còn tồn tại nhiều nhược điểm, nhược điểm lớn nhất là việc thuế tính chồng lên
thuế cùng một mặt hàng, nên việc tổ chức và lưu chuyển qua ít khâu thì tổng
số thuế phải nộp sẽ thấp hơn so với việc tổ chức và lưu chuyển qua nhiều
khâu. Điều này là không hợp lý, không khuyến khích sản xuất kinh doanh
phát triển, không thích hợp với cơ chế thị trường và tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Xuất phát từ nhược điểm của thuế doanh thu và để đáp ứng yêu cầu phát
triển của nền kinh tế, trong kỳ họp thứ XI Quốc hội khoá 9 đã công bố ban
hành luật Thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục được nhược điểm lớn
nhất của thuế doanh thu trước đây, với phương pháp tính thuế khoa học đã
góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu, nâng cao
năng suất chất lượng, hạ giá thành sản phẩm và phù hợp với yêu cầu hội nhập
quốc tế.Luật thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, mọi hàng hoá dịch
vụ dùng cho sản xuất và kinh doanh tiêu dùng ở Việt Nam, kể cả hàng nhập
khẩu đều là đối tượng chịu thuế GTGT (trừ một số đối tượng không chịu thuế
GTGT được quy định tại điều 04 nghị định 79/2000/NĐ- CP ngày 29/12/2000
củ chính phủ hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT) đã tạo ra một nguồn thu
lớn cho ngân sách Nhà nước.Ngoài ra, luật thuế GTGT còn tạo điều kiện về
vốn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc
hoàn thuế đã nộp ở khâu trước.
Từ những nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của thuế GTGT ở trên,
qua thời gian nghiên cứu thực tập tại chi cục thuế,được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ tại Chi cục thuế tôi đã chọn đề tài: ‘’Nâng cao hiệu qủa hoạt
động thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ”
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng

KV17
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
Từ việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện luật thuế GTGT trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, sẽ thấy được những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác
quản lý thu và những tồn tại của cơ chế chính sách quản lý thu thuế GTGT.
Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý thu, cụ thể :
- Khái quát những vấn đề mang tính tổng quan về thuế, công tác quản lý
thu thuế nói chung, và thuế GTGT nói riêng như: chức năng, vai trò, nhiệm vụ.
- Tổng hợp, đánh giá, phân tích thực trạng của công tác quản lý th.u
thuế GTGT. Đồng thời chỉ rõ nguyên nhân, tồn tại của công tác quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn huyện
- Liên hệ giữa các vấn đề lý luận hoặc các quy định của Nhà nước với
thực tế hoạt động ở chi cục thuế
- Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác
quản lý thu thuế GTGT trên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung khai thác và nghiên cứu vấn đề: Nâng cao hiệu qủa hoạt
động thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
- Về thời gian: thông tin về thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT
được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2006- 2008
4. Phương pháp nghiên cứu
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp này sử dụng khoa học, triết học, duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mac- Lenin để nghiên cứu các vấn đề kinh tế- xã hội trong mối
quan hệ tổng thể và biến động.
4.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê bao gồm chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê
so sánh.Phương pháp thống kê mô tả được thực hiện thông qua việc sử dụng
số bình quân, tần số, số tối đa và tối thiểu. Phương pháp kê so sánh gồm cả so
sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của
hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Việc so sánh được tiến hành
theo nguyên tắc đồng nhất về thời gian hoặc đối tượng so sánh. Để đảm bảo
nguyên tắc đồng nhất về thời gian, việc so sánh được tiến hành giữa các địa
phương với nhau, giữa các phương thức nộp thuế khác nhau trong ba năm.
4.3.Phương pháp phân tích đánh giá
Thông qua các số liệu đã thu thập tiến hành phân tích nghiên cứu bằng
việc sử dụng các phương pháp thống kê, điều tra chọn mẫu…nhằm loại bỏ
những số liệu không cần thiết và chưa chính xác, chỉnh lý và thu thập những
số liệu cần thiết. Sau khi đã có số liệu để xử lý thì tiến hành so sánh, phân tích
đánh giá mối quan hệ qua lại của hiện tượng nghiên cứu giữa các tiêu thức
phân tổ thống kê và được trình bày qua các bảng biểu hoặc đồ thị.
Sử dụng lý thuyết hệ thống để phân tích, những số liệu thống kê để mô tả
sự biến động cũng như xu hướng phát triển của một hiện tượng kinh tế xã hội,
rút ra những kết luận cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu ứng dụng vào
công tác quản lý và thu thuế.
4.4. Phương pháp thu thập thông tin
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Là những số liệu đã được
công bố từ năm 2006 đến nay bao gồm các thông tin về sản xuất kinh doanh
về các thành phần kinh tế trong huyện Đồng Hỷ.Những số liệu đã thu thập
được chủ yếu từ chi cục thuế huyện,…Ngoài ra, một số thông tin được thu
thập từ các cơ quan ban ngành của trung ương, thành phố, các trường Đại học,
các tạp chí chuyên ngành, báo chí liên quan và những báo cáo khoa học đã
công bố.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Qua việc phỏng vấn các chuyên gia về thuế có kinh nghiệm để từ đó có
cơ sở đưa ra các biện pháp thực hiện thu thuế có hiệu quả hơn trong thời gian
tới.
4.6. Phương pháp thảo luận
Cùng nhóm thảo luận, tìm kiếm để loại bỏ những nội dung,những số liệu
không cần thiết.
Cùng nhau nghiên cứu những chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước,các chính sách về pháp luật thuế.
5.Kết cấu của chuyên đề
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Lý luận cơ bản về nâng cao hiệu qủa hoạt động thu thuế
GTGT
- Chương 2: Thực trạng về hiệu qủa hoạt động thu thuế GTGT trên điạ
bàn huyện Đồng Hỷ
- Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế GTGT
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
- Kết luận
Chương 1: Lý luận cơ bản về nâng cao hiệu qủa hoạt
động thu thuế GTGT
1. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế mới trong hệ thống thuế Việt Nam.
Người đầu tiên đề xuất ra loại thuế này là một người Đức tên là Carlp
RilordrichSienvens vào năm 1918 nhưng không được Chính Phủ Đức duyệt.
Phải đến năm 1954, Pháp là nước đầu tiên áp dụng nhưng ở phạm vi hẹp ( ở
khâu sản xuất ) và đến năm 1968 mới áp dụng trên diện rộng. Tính đến nay đã
có hơn 120 nước áp dụng loại thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu.
Ở Việt Nam, thuế giá trị gia tăng được nghiên cứu khi tiến hành cải cách
thuế bước một năm 1990. Năm 1993, thuế giá trị gia tăng được áp dụng thử
nghiệm ở mười một đơn vị hoạt động trong các ngành đường, dệt, xi măng.
Thuế giá trị gia tăng được ban hành thành luật và được Quốc Hội thông qua
tại kỳ họp thứ XI, khoá 9 ngày 10/05/1997 và chính thức áp dụng từ ngày
01/01/1999.
Thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau:
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được
nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng

- Thuế giá trị gia tăng mang tính chất là thuế gián thu là một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên người tiêu dùng.
- Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ trên phần tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân
chuyển. Theo như cách đánh thuế này thì tổng số thuế yếu tố của chi phí mà
chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng không chịu ảnh hưởng bởi quá trình
phân đoạn sản xuất. Nghĩa là mỗi loại sản phẩm hàng hoá dù qua nhiều hay ít
khâu sản xuất kinh doanh đều phải nộp thuế như nhau. Do vậy sẽ khuyến
khích chuyên môn hoá trong sản xuất lưu thông.
- Thuế giá trị gia tăng có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế giá trị
gia tăng chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
- Thuế giá trị gia tăng có khả năng đem lại số thu ổn định cho Ngân sách
Nhà Nước. Thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội và xu thế
xã hội càng phát triển thì nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng ngày càng cao hơn.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường
Thuế GTGT đóng vai trò như “ một bước đột phá mới” trong việc củng
cố nền tài chính nước nhà, khắc phục được hiện tượng thuế đánh thuế trùng
lặp của thuế doanh thu. Với phạm vi áp dụng rộng, tính khoa học cao, thuế
GTGT không những tạo ra nguồn thu mới đáng kể trong kết cấu nguồn thu
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
của ngân sách Nhà nước mà còn có khả năng tạo sự công bằng trong tổ chức
thực hiện.
1.2 Những ưu điểm và nhược điểm của thuế GTGT
1.2.1 Ưu điểm
- Diện điều chỉnh của thuế GTGT rộng, bao quát hầu hết các hoạt động

sản xuất kinh doanh ( kể cả nhập khẩu ) tạo nên số thu lớn cho NSNN.
- Thuế GTGT có căn cứ tính thuế là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá
dịch vụ cho nên đã khắc phục được tính trùng lặp của thuế doanh thu, qua đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mở rộng giao lưu hàng hoá và tạo taam lý nhẹ
nhàng cho người nộp thuế, hạn chế được tư tưởng khai man, trốn thuế.
- Có tác dụng kích thích xuất khẩu do áp dụng mức thuế suất 0% nghĩa
là không những phải nộp thuế ở khâu xuất khẩu mà còn được khấu trừ toàn bộ
số thuế đầu vào ở các khâu đã nộp trước.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ
hoá đơn chứng từ, qua đó Nhà nước thực hiện tốt vai trò kiểm ttra, kiểm soát
của mình.
- Thuế GTGT mặc dù đánh vào tài sản cố định nhưng lại được khấu trừ
thuế trong quá trình sản xuất, nên có tác dụng kích thích hiện đại hoá, đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, chuyên môn hoá sản xuất…
để hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn
để tái sản xuất mở rộng, làm cho nền kinh tế ngày càng tăng trưởng.
- Thuế suất thuế GTGT chỉ còn có 3 mức ( 0%, 5%, 10% ) và các trường
hợp miễn giảm ít nhất nên nâng cao tính trung lập của thuế GTGT và đơn
giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, dễ kiểm tra trong quá trình thực hiện.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
- Hoà nhập phần nào với các chính sách thuế trên thế giới cũng như
trong khu vực, là điều kiện thuận lợi để Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế.
- Khuyến khích đầu tư, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, bởi thuế
GTGT tính được chi phí trên một đơn vị sản phẩm hàng hoá mà không phụ
thuộc vào phân đoạn.
- Triển khai thuế GTGT sẽ góp phần đổi mới tư duy về cơ chế thu nộp

thuế, cơ chế thu thuế đổi mới thành cơ chế tự động kê khai và nộp thuế đồng
thời thực hiện sau kiểm tra.
- Thuế GTGT tập trung ngay ở khâu đầu và thu thuế ở khâu sau. Việc
kiểm trư tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được việc thất thu thuế,
đảm bảo động viên số thu quan trọng và tương đối ổn định vào NSNN.
- Ngoài ra, đối với nước ta việc áp dụng thuế GTGT còn góp phần hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế, phù hợp với sự vận động và phát triển của nền
kinh tế thị trường.
1.2.2 Nhược điểm
- Do ít mức thuế nên nhười có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu một
mức thuế suất giống nhau, vì vậy thuế mang tính luỹ thoái. Tỷ lệ thu nhập
hàng năm của người có thu nhập thấp còn lớn hơn nhiều so với người có thu
nhập cao, do đó không đảm bảo yêu cầu trong chính sách động viên, phân
phối lại.
- Chi phí quản lý thu thuế đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao, việc ghi
chép hoá đơn, chứng từ của đối tượng nộp thuế phải rõ ràng, chính xác, nếu
không sẽ tính sai số tiền thuế phải nộp, xuất hiện tình trạng hoàn thuế lớn hơn
nộp thuế.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
- Thuế GTGT đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
nhưng đối với một số nghành, việc xác định GTGT không phải dễ thực hiện.
- Có quá nhiều đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (gồm 26
nhóm hàng hoá, dịch vụ). Vừa không khai thác hết nguồn thu ngân sách, vừa
làm cho việc tính thuế, khấu trừ thuế không được liên hoàn giữa các khâu
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT nên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, gây

khó khăn cho cơ sở kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ này, một số dịch vụ
xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT nên không được hoàn thuế
GTGT đầu vào làm giảm khả năng cạnh tranh của các loại dịch vụ xuất khẩu này.
- Quy định khấu trừ thuế theo tỷ lệ % cho hàng hoá, dịch vụ là sản phẩm
nông, lâm, thuỷ sản cơ sở chế biến mua trực tiếp của người sản xuất không có
hoá đơn (chỉ có bản kê) là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm cho người sản xuất nhưng đã bị một số doanh nghiệp lợi dụng
để khai khống hàng hoá đầu vào, khai khống hàng hoá xuất khẩu chiếm đoạt
tiền hoàn thuế GTGT của Nhà nước.
- Về hoàn thuế: Các điều kiện hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế
suất 0%, các biện pháp quản lý hoá đơn, chứng từ chưa được quy định chặt
chẽ dẫn đến dễ bị lợi dụng.
1.3 Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT trên thế giới
và ở Việt Nam
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT trên thế giới
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu và áp
dụng từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất (1914- 1918) nhằm động viên sự
đóng góp rộng rãi của quần chúng nhân dân, do nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Thuế doanh thu được áp dụng ở Pháp năm 1917, thời kỳ đầu thuế doanh
thu chỉ đánh vào giai đoạn cuối của quá trình lưu thông hàng hoá với mức
thuế suất thấp. Sau năm 1920 thuế doanh thu được điều chỉnh đánh vào từng
khâu của quá trình sản xuất, thực tế thì cách tính này phát sinh nhược điểm
đánh thuế trùng lặp.Để khắc phục tình trạng trên, năm 1936 Pháp đã cải tiến
chỉ đánh thuế một lần vào giai đoạn cuối của quá trình sản xuất lưu thông.

Việc đánh thuế độc lập một lần với độ dài qua trình sản xuất là để khắc phục
tình trạng trước đó.Tuy nhiên, chính sách này lại phát sinh những nhược
điểm là thu thuế chậm so với trước, vì chỉ khi sản phẩm được đưa vào lưu
thông lần đầu mới được thu thuế. Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung thuế doanh
thu vẫn còn nhược điểm đánh thuế chồng chéo, trùng lặp.
Đến năm 1954, Pháp ban hành luật thuế mới đó là luật thuế GTGT, tiếng
Pháp là “Taxe Sur La Veleur Ajoute’e” viết tắt là TVA, tiếng anh là “ Value
Added Tax” viết tắt là VAT, lúc đầu thuế GTGT được áp dụng với nghành
sản xuất, chủ yếu là hạn chế việc thu thuế chồng chéo qua nhiều khâu, nhiều
nấc.
Quá trình thống nhất hoá châu Âu, được thúc đẩy vào những năm 50 của
thế kỷ 20 có tác dụng thuận lợi để thuế GTGT được triển khai nhanh chóng ở
nhiều nước khác. Đến năm 1966 ở châu Âu, thuế GTGT được ban hành để
thay cho sắc thuế gián thu. Năm 1986 thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở tất
cả các nghành lưu thông sản xuất, lưu thông hàng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng
hai mục tiêu quan trọng là :
- Đảm bảo số thu kịp thời, thường xuyên cho NSNN.
- Khắc phục tình trạng thuế đánh chồng lên thuế.
Khai sinh từ nước Pháp thuế GTGT nhanh chóng được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, chủ yếu là ở Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, và một số
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
nước Châu á. Thuế GTGT trở thành nguồn thu NSNN quan trọng của nhiều
nước. Cho đến nay, thuế GTGT đã được áp dụng trên 100 nước.
1.3.2 Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT ở Việt Nam
Nước ta bắt đầu nghiên cứu và áp dụng thuế GTGT từ cuối giai đoạn cải
cách thuế bước I năm 1990- 1995. Từ tháng 7 năm 1993, Bộ tài chính đã ban

hành chế độ thuế GTGT và chủ trương áp dụng thí điểm mô hình thuế GTGT
ở một số doanh nghiệp thuộc ba nghành : Xi măng, sản xuất đường và dệt từ
tháng 9 năm 1993. Nhưng việc thực hiện trên phạm vi hẹp này không đánh
giá được kết quả. Tuy nhiên đó mới chỉ là bược khởi đầu nên chưa thể có
nhận xét, đánh giá một cách đầy đủ toàn diện về kết quả thực hiện.
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá tổng thể, phân tích tổng hợp kinh
nghiệm của các nước đã áp dụng Luật thuế GTGT, qua nhiều lấn sửa đổi lấy ý
kiến đóng góp của các bộ nghành, các địa phương và doanh nghiệp chuẩn biij
các điều kiện thi hành. Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 đã thông qua Luật
thuế GTGT ngày 10- 5- 1997, luật thuế này được chủ tịch nước ký lệnh vào
ngày 22- 5- 1997 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01- 01- 1999.
2 Nội dung cơ bản của thuế GTGT
2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế GTGT
2.1.1. Đối tượng chịu thuế
- Đối tượng chịu thuế là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam ( trừ những hàng hoá dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT ).
2.1.2. Đối tượng nộp thuế GTGT
- Đối tượng nộp thuế GTGT là các cơ sở kinh doanh và người nhập
khẩu. Các cơ sở kinh doanh là tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
nghành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh. Người nhập khẩu là tổ chức, cá
nhân có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT.
2.1.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hiện nay ở nước ta, theo quy định có 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc

danh mục không chịu thuế GTGT; đó là các hàng hoá và dịch vụ thuộc các
nghành nghề đang còn khó khăn cần khuyến khích phát triển, các hàng hoá và
dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận
hoặc thuộc các hoạt động được ưu đãi vì các mục tiêu xã hội và nhân đạo, một
số hàng hoá và dịch vụ thiết yếu không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
2.2.1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
2.2.1.1. Giá tính thuế giá trị gia tăng
Được quy định cho 19 loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau theo quy định
tại Thông tư 32/ 2007/ TT- BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 09 tháng 04
năm 2007.
2.2.1.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất đối với hàng hoá được áp dụng như sau :
+ Thuế suất 0% : áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm
cả hàng hoá gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở
nước ngoài và công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hoá bán cho cửa
hàng miễn thuế; hàng hoá, dịch vụ không chịu thuộc diện chịu thuế GTGT
xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận
tải quốc tế; dịch vụ lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông từ
nước ngoài chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng; đầu tư tài chính; đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài…)
+ Thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng thiết
yếu theo Thông tư số 32/ 2007/ TT- BTC của Bộ tài chính. Mức thuế suất 5%
được áp dụng cho 41 loại hàng hoá, dịch vụ quy định.

+ Thuế suất 10% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ còn lại theo
Thông tư 32/ 2007/ TT- BTC của Bộ tài chính, áp dụng cho 27 loại hàng hoá,
dịch vụ khác nhau theo quy định.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Các mức thuế suất GTGT nêu trên được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại.
2.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàn, bạc, đá quý, ngoại
tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính trực tiếp
trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương
pháp như sau :
2.2.2.1. Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhà nước ( nay là Luật Doanh nghiệp ),
Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng tính thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT phải
nộp

=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng hoá x Thuế suất
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá,
dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá,dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải
ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh
toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế
và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá
thanh toán ghi trên hoá đơn chứng từ.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm cả tài sản cố định ) dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên
chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
thay cho phía nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc
thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá
đã có thuế và phương pháp tính được quy định tại Thông tư 32/ 2007/ TT-

BTC của Bộ tài chính để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
2.2.2.2 Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
Đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là các cá
nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy
đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại
tệ.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Xác định thuế GTGT phải nộp :
Thuế GTGT
phải nộp
=
GTGT của hàng hoá dịch vụ
chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ
đó
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua sắm, bán hàng
hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được
xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ và theo công thức
sau :
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ

=
Doanh số của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá vốn của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán
hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá,
dịch vụ thì GTGT được xác định theo công thức sau :
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ
x
Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình
hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng
được xác định theo công thức sau :
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
=
Doanh thu cơ quan
thuế ấn định
x
Tỷ lệ (%) GTGT
tính trên doanh thu

2.2.2.3 Đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Các cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế
theo đúng quy định.
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế
GTGT từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bảng kê khai hàng hoá,
dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho
cơ quan thuế trong mười ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ sở kinh doanh,
người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp
tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập
khẩu với cơ quan thu thuê nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu có trách nhiệm nộp thuế GTGT
đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế của tháng
chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Riêng đối với hàng hoá
nhập khẩu, cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT
theo từng lần nhập khẩu cùng với thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.
2.2.2.4. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số tiền thuế
GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn
chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế; tức là trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh
doanh có số thuế GTGT được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của
hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào chưa
được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ

hết của thời gian xin hoàn thuế.
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được
khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa di
vào hoạt động , chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm
trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào
của tài sản đầu tư được hoàn có gí trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được
xét hoàn thuế từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư,
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh , đăng ký nộp thuế, có số
thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai lập hồ sơ
hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà
nước có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định cuả cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hiệu qủa hoạt động thu thuế GTGT
3.1 Khái niệm hiệu qủa hoạt động thu thuế GTGT
Hiệu quả thể hiện tổng quát những kết quả khả quan về hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh, bao gồm về năng suất lao động, sản phẩm, nhân sự, khách hàng,

Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
doanh thu cùng với những tiềm năng mà doanh nghiệp tiếp tục khai thác và sẽ
đạt được.
3.2 Đánh giá hiệu qủa hoạt động thu thuế GTGT.
- 3.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất
kinh doanh, cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký đối tượng nộp thuế, trên cơ
sở đó sẽ quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có hai phương thức đăng
ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng:
- Phương pháp thủ công
- phương pháp quản lý bằng mạng máy tính
- 3.2.2 Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế
có hai dạng quy trình quản lý thu thuế khác nhau như sau:
+ Cơ quan thuế tính và in ra thông báo số thuế phải nộp
Định kỳ theo thời gian hoặc theo chuyến hàng, trên cơ sở những quy định
trong các luật thuế và hoạt động sản xuất kinh doanh, các đối tượng nộp thuế
phải kê khai thuế và nộp thuế cho cơ quan thuế.
+ Đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế
Định kỳ theo thời gian hoặc theo chuyến hàng, các đối tượng nộp thuế tự kê
khai, tính và nộp thuế vào KBNN
3.2.3 Tính thuế
+ Phương pháp đánh giá hành chính
Theo phương pháp này, số thuế phải nộp được tính dựa trên những căn cứ
khách quan, rõ ràng, không cần phải điều tra, hoặc tranh cãi nhiều
+ Phương pháp tính theo thuế khoán
Phương pháp này có tác dụng giúp cho người nộp thuế biết trước được số

thuế mà họ phải nộp hàng tháng, hàng năm, từ đó giúp họ chủ động bố trí kế
hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
+ Phương pháp tính thuế theo kê khai thực tế
Phương pháp này khá phức tạp trong việc tính toán, quản lý và theo dõi,
nhưng lại đảm bảo tập trung được đầy đủ số thu vào NSNN
3.2.4 Tổ chức thu nộp tiền thuế
Các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh nộp thuế cho Nhà nước qua các
hình thức :
+ Nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước
Với hình thức này, người nộp thuế trực tiếp nộp vào Kho bạc nhà nước, bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng
+ Nộp bằng tiền mặt qua cơ quan thuế
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Chương2 : Thực trạng về nâng cao hiệu qủa hoạt động thu thuế
GTGT trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

1.Tình hình cơ bản của chi cục thuế Đồng Hỷ
1.1. Tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn
Ngày 25/8/1990 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành
Nghị định số 281/HĐBT về việc thành lập hệ thống thu thuế thống nhất từ
Trung ương (Tổng cục Thuế) đến cơ sở (Chi cục Thuế), là mốc lớn cho việc

khởi đầu quá trình cải cách thuế ở nước ta.
Cùng với hệ thống thuế cả nước tháng 10/1990, Cục thuế Bắc Thái được
thành lập. Đến ngày 01/01/1997 tỉnh Thái Nguyên được tái lập sau khi chia
tách tỉnh Bắc Thái làm 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn, cùng với việc tái lập
tỉnh và việc thành lập Cục thuế tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ quyết định số 729/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế quy định cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của chi cục thuế và chức
năng, nhiệm vụ của các Đội thuế thuộc chi cục thuế.
Căn cứ vào văn bản số 56/CCT ngày 27/6/2007 của chi cục thuế huyện Đồng
Hỷ đề nghị sắp xếp tổ chức bộ máy chi cục thuế.
Lãnh đạo chi cục thuế: Chi cục thuế có Chi cục trưởng và các phó Chi cục
trưởng.( 2 phó Chi cục trưởng)
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
1.2 Tổ chức bộ máy chi cục thuế- quản lý theo chức năng
.



(Phũng tổ chức cỏn bộ chi cục thuế đồng hỷ
2. Thực trạng hoạt động thu thuế GTGT
2.1 Tổng hợp kết qủa thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ.
Dưới sự chỉ đạo sát sao của Cục thuế, uỷ ban nhân dân huyện cùng sự phối
hợp của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và tập thể ban lãnh đạo Chi cục
thuế Đồng Hỷ đã đạt được những kết qủa đáng khích lệ trong công tác thu
Ngân sách năm 2008. Tổng thu nội địa đạt 31,66 tỷ đồng bằng 162,6% so với

dự tính giao. 137,1 kế hoạch huyện giao và tăng 54% cùng kỳ năm trước.
• Thu từ khu vực công thương nghiệp- ngoài quốc doanh
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
23
Chi cục trưởng
Chi cục thuế
Đội
tuyờn
truyền và
hỗ trợ
người
nộp thuế
Đội kờ
khai kế
toỏn thuế

Tin
học
Đội quản
lý nợ và
cưỡng
chế nợ
thuế
Đội kiểm
tra thuế
Đội kiểm
tra thuế
thu nhập
cỏ nhõn

Đội
nghiệp
vụ dự
toán
Đội kiểm
tra nội
bộ
Đội quản
lý thu lệ
phí trước
bạ và thu
khỏc
Đội hành
chớnh
nhõn sự
tài vụ ấn
chỉ
Đội
thuế liờn

phường
thị trấn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này được tỉnh giao 8,8 tỷ đồng, thực hiện được 10,4 tỷ đồng bằng
117% kế hoạch được giao, so với năm 2007 tăng 26,3%, trong đó một số
khoản thu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Thuế môn bài tăng 13,4%,
thuế GTGT tăng 14,2%, thuế TNDN tăng 36,2%, thuế tài nguyên tăng 485%,
thuế khác tăng 365%. Đạt được kết qủa trên là do Chi cục đã tập trung chỉ đạo
công tác thu nợ, kê khai thuế, quản lý hộ nộp thuế, công tác điều chỉnh doanh

số, công tác kiểm tra hộ nghỉ rà soát doanh số, mức thuế của các hộ cố định
điều chỉnh cho phù hợp, sát với hoạt động kinh doanh, nhất là những mặt
hàng tăng giá cao trong thời gian qua, cụ thể:
+Quản lý thu thuế hộ cá thể.
Tăng cường kiểm tra các đối tượng có kinh doanh trên địa bàn kịp thời đưa
vào bộ quản lý những hộ mới ra kinh doanh. Trong năm 2008 lập bộ quản lý
ổn định thuế 933 hộ , về số thuế ổn định tăng 32% .
+ Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Trong năm 2008 số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập tiếp tục tăng đưa
tổng số doanh nghiệp trên địa bàn là 87 đơn vị, trong đó: Doanh nghiệp tư
nhân 32 đơn vị , Công ty trách nhiệm hữu hạn 18 đơn vị, Công ty cổ phần 13
đơn vị, Hợp tác xã 24 đơn vị. Có thể đánh giá, các Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn có sự cố gắng, đã vượt qua những khó khăn để giữ vững
và phát triển sản xuất kinh doanh đem lại hiệu qủa cho Doanh nghiệp và thực
hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách nhà nước, tổng số đạt 6,5 tỷ đồng
chiếm 62% tổng thu ngoài quốc doanh. Tuy nhiên sự phát triển của các doanh
nghiệp chưa đồng đều, ổn định số thu có tăng so với năm 2007 nhưng chỉ tập
trung vào một số đơn vị như: Hợp tác xã khai thác tận thu chế biến quặng sắt
Trại Cau, Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Trại Cau, Công ty cổ phần chè Hà
Nội, Doanh nghiệp tư nhân Hà Trang, Công ty trách nhiệm hữu hạn Chiến
Thắng
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyờn đề tốt nghiệp
• Các khoản thu về đất
+ Về thuế nhà đất:
Được giao 568 triệu thực hiện 636,9 triệu đồng đạt 112,1% kế hoạch được
giao và bằng 118% so cùng kỳ năm trước. Để thực hiện có kết qủa chỉ tiêu

này Chi cục đã chủ động tham mưu cho UBND huyện sớm chỉ đạo các xã- thị
trấn triển khai từ khâu lập bộ, duyệt bộ và thông báo thu thuế ngay từ đầu
năm và phát động thi đua hoàn thành kế hoạch thu thuế Nhà đất đến
30/6/2008. Tuy chỉ tiêu thu trên không nhiều nhưng đối tượng rất lớn ( gần 20
ngàn hộ), mặt khác ở địa bàn miền núi, dân cư không tập trung do đó đã ảnh
hưởng lớn đến tiến độ quản lý thu, nộp thuế.
+ Tiền thuê đất: Đây là khoản thu chủ yếu của các Doanh nghiệp trên địa bàn,
nhìn chung số thu này tương đối ổn định, các Doanh nghiệp thực hiện đúng
nghĩa vụ với Nhà nước. Số thu nộp tiền thuê đất thực hiện trong năm là 830
triệu đồng đạt 132% kế hoạch được giao.
+ Về thu cấp quyền sử dụng đất: Trong điều kiện thị trường đất đai trầm lắ ng
nhưng Chi cục thuế đã được UBND huyện quan tâm, chỉ đạo các nghành tập
trung hoàn thành các thủ tục để triển khai đấu giá,giao quyền sử dụng đất
phấn đấu.phấn đấu khai thác với khả năng cao nhất từ nguồn thu này.Trong
năm thực hiện được 9,6 tỷ đồng đạt 321% dự toán tỉnh giao và bằng 236,6%
so với cùng kì năm trước,trong đó :thu cấp quyền sử dụng đất là 7,2 tỷ đồng
,thu chuyển mục đích sử dụng đất là 2,4 tỷ đồng
*các khoản thu phí-lệ phí
+về thu phí trước bạ :kế hoạch giao 2,9 tỷ đồng ,thực hiện đuợc 4,3 tỷ
đồng bằng 149,4% dự toán tỉnh giao và bằng 157,5% so với cùng kỳ ,trong đó
:lệ phí trước bạ ô tô,xe máy là 3,7 tỷ đồng ,lệ phí trước bạ đất là 0,59 tỷ đồng .
Lăng Thị Mỹ Tài chớnh cụng
KV17
25

×