Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.42 KB, 42 trang )

Bỏo cỏo tt nghip
Lời nói đầu
Trong lịch sử hình thành và phát triển ngành Bảo hiểm Việt Nam, có lẽ
cha bao giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt nh hiện nay. Cùng với hoạt động
kinh doanh của nhiều công ty bảo hiểm có mặt trên thị trờng địa bàn tỉnh Phú
thọ, sự xuất hiện của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm nhân
thọ nh Pjico, Bảo Minh lại đang báo hiệu một giai đoạn "đua sức đua tài"
mới của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phú Thọ.
Nằm trên địa bàn tỉnh tỉnh Phú Thọ công ty bảo hiểm Phú Thọ là doanh
nghiệp Nhà nớc duy nhất kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Trong những
năm gần đây, Công ty phải đơng đầu với sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối
thủ cạnh tranh nh công ty bảo hiểm phi nhân thọ 100% vốn nớc ngoài,
Pjico,hay Bảo Minh, giờ đây lại bị đe doạ cạnh tranh mạnh mẽ hơn bởi
những công ty Bảo hiểm phi nhân thọ sẽ thành lập trong tơng lai. Phú Thọ
chắc chắn sẽ bị chia sẻ thành nhiều phần hơn trong khi khai thác hợp đồng
mới gặp rất nhiều khó khăn.
Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển, một vấn đề có tính chất "sống
còn" đối với Công ty là nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm phi nhân thọ.
Với mong muốn góp phần xây dựng một bảo hiểm phi nhân thọ Phú
Thọ đứng vững trong cạnh tranh, trong quá trình thực tập tại Công ty em mạnh
dạn chọn đề tài: "Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc bố cục thành 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về bảo hiểm phi nhân thọ
Chơng II: Thực trạng hoạt động khai thác của đại lý bảo hiểm tại Công
ty bảo hiểm Phú Thọ
Chơng III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của
đại lý bảo hiểm Phú Thọ.
Bảo hiểm 43B
1


Bỏo cỏo tt nghip
Chơng I
khái quát chung về bảo hiểm phi nhân thọ
và đại lý bảo hiểm
I. Tổng quan về bảo hiểm phi nhân thọ
1. Sự cần thiết về tác dụng của Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa ngời tham gia bảo hiểm với
ngời bảo hiểm mà trong đó, ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia hoặc ngời
thụ hởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định
trớc xảy ra, còn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nhu hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng ngày dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có
nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro đó do nhiều nguyên
nhân, ví dụ nh:
- Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, rét, hạn, sơng
muối, dịch bệnh v.v
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật.
Khoa học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc sống của con ngời: nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai
nạn bất ngờ nh tai nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.v
- Các rủi ro do môi trờng xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên
nhân gây ra rủi ro cho con ngời. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt
chẽ - mọi ngời làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tợng
thất nghiệp, trộm cắp; nếu làm tốt cong tác chăm sóc sức khoẻ sẽ hạn chế đợc
các rủi ro không đáng có nh hoả hoạn, bạo lực, v v
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời
những khó khăn trong cuộc sống nh mất việc hoặc giảm thu nhập, phá hoại
nhiều tài sản, làm ngng trệ sản xuất và kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân, v.v làm ảnh hởng đến đời sống kinh tế - xã hội nói chung.
Để đối phó với các rủi ro, con ngời đã có nhiều biện pháp khác nhau

nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục hậu quả do rủi ro gây nên. Hiện nay, theo
quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi
ro và hậu quả do rủi ro gây ra - đó là nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và
nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro.
+ Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các hiện tợng tránh né
rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiếu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử
dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
Bảo hiểm 43B
2
Bỏo cỏo tt nghip
- Tránh né đợc rủi ro là biện pháp đợc sử dụng thờng xuyên trong cuộc
sống. Mỗi ngời, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện
pháp thích hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức loại trừ cơ hội dẫn đến tổn
thất. Chẳng hạn, để tránh các tai nạn giao thông ngời ta hạn chế việc đi lại; để
tránh các tai nạn lao động ngời ta chọn những nghề không nguy hiểm Tránh
né rủi ro chỉ với những rủi ro có thể né tránh đợc. Nhng trong cuộc sống có rất
nhiều rủi ro bất ngờ không thể né tránh đợc.
- Ngăn ngừa tổn thất: Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đa ra các hành
động làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để
giảm thiểu các tai nạn lao động, ngời ta tổ chức các khóa học nâng cao trình
độ của ngời lao động hay nâng cao chất lợng các hoạt động đảm bảo an toàn
lao động; đề phòng chống hoả hoạn ngời ta thực hiện tốt việc phòng cháy
chữa cháy.
- Giảm thiểu tổn thất: ngời ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các
biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, nh khi có
hoả hoạn, để giảm thiểu tổn thất, ngời ta cố gắng cứu các tài sản còn dùng đ-
ợc; hay trong một tai nạn giao thông; để giảm thiểu các thiệt hại về ngời và
của ngời ta đa ra ngay những ngời bị thơng đến nơi cấp cứu và điều trị.
Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn
chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhng khi rủi ro đã xảy ra, ngời ta không thể lờng

hết đợc hậu quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận
rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với
mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà ngời gặp phải tổn thất tự chấp
nhận khoản tổn thất đó. Một trờng hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự
bảo hiểm. Có rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận rủi ro,
tuy nhiên có thể phân chia làm hai nhóm: chấp nhận rủi ro thụ động và chấp
nhận rủi ro chủ động. Trong chấp nhận rủi ro thụ động, ngời gặp tổn thất
không có sự chuẩn bị trớc và họ có thể phải vay mợn để khắc phục hậu quả
tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro chủ động, ngời ta lập ra quĩ dự trữ dự phòng
và quỹ này đợc sử dụng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy nhiên, việc
này dẫn đến việc nguồn vốn không đợc sử dụng một cách tối u hoặc nếu đi
vay thì sẽ bị động và còn gặp phải các vấn đề gia tăng về lãi suất
- Bảo hiểm: Đây là một phần quan trọng trong các chơng trình quản lý
rủi ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý
Bảo hiểm 43B
3
Bỏo cỏo tt nghip
rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm
xã hội, bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do
việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đoán về các tổn thất
khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro
gây ra, có hiệu quả nhất. Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của
cuộc sống, của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đòi hỏi về sự tự chủ và sự an toàn về tài chính cũng nh các nhu cầu
của con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và khôn thể thiếu đối
với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lu kinh tế,
văn hoá giữa các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở
rộng.

Vì vậy, khái niệm "bảo hiểm" trở nên gần gũi, gắn bó với con ngời, với
các đơn vị sản xuất kinh doanh. Có đợc quan hệ đó vì bảo hiểm đã mang lại
lợi ích kinh tế xã hội thiết thực cho mọi thành viên, mọi đơnvị có tham gia bảo
hiểm.
Tác dụng đó đợc thể hiện:
- Ngời tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) đợc trợ cấp, bồi thờng
những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ
đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh
doanh
- Nhờ có bảo hiểm những ngời tham gia đóng góp một số phí tạo thành
nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thờng còn là nguồn vốn để đầu
t phát triển kinh tế
- Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thơng mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân
sách
- Bảo hiểm cùng với ngời tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp để
phòng ngừa tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt và hạn chế hậu quả thiệt hại.
- Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi ngời, mọi tổ chức; giúp họ yên
tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh; bảo hiểm thể hiện
tính cộng đồng, tơng trợ, nhân văn sâu sắc.
- Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các n-
ớc, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm v.v
- Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp
phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội (theo thống kê, bảo hiểm các
nớc thu hút 1% lực lợng lao động xã hội).
2. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm 43B
4
Bỏo cỏo tt nghip
Để không ngừng phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất
nớc, bảo hiểm phi nhân thọ đã luôn chú trọng phát triển các nghiệp vụ nhằm

đa dạng hoá sản phẩm Bảo hiểm, đáp ứng đợc nhu cầu da dạng và phong phú
của con ngời. Hiện nay nếu căn cứ vào đối tợng bảo hiểm phi nhân thọ đợc
chia làm 3 loại:
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ.
2.1. Bảo hiểm tài sản
Đây là loại bảo hiểm mà đối tợng bảo hiểm là tài sản (cố định hay lu
động) của ngời đợc bảo hiểm. Ví dụ nh: Bảo hiểm cho thiệt hại vật chất xe cơ
giới, bảo hiểm cho hàng hoá của các chủ hàng trong bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu, bảo hiểm tài sản của ông chủ nhà trong bảo hiểm trộm cắp.
Các bảo hiểm về tài sản đều có một số đặc điểm chung sau:
a) áp dụng nguyên tắc bồi thờng khi thanh toán chi trả bảo hiểm. Số
tiền bồi thờng mà bên đợc bảo hiểm nhận đợc trong mọi trờng hợp không đợc
vợt quá thiệt hại thực tế trong sự cố bảo hiểm. Ví dụ, một chủ xe máy tham
gia bảo hiểm cho toàn bộ chiếc xe của mình trị giá 20 triệu đồng. Trong một
vụ tai nạn, xe bị h hỏng giá trị thiệt hại là 8 triệu đồng, số tiền bồi thờng mà
chủ xe nhận đợc trong bất kỳ trờng hợp nào cũng chỉ là 8 triệu đồng.
b) áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp pháp khi xuất hiện ngời thứ ba có
lỗi và do đó có trách nhiệm đối với thiệt hại của ngời đợc bảo hiểm. Theo
nguyên tắc này, sau khi trả tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ đợc hởng các
quyền và hành động của ngời bảo hiểm để thực hiện việc truy đòi trách nhiệm
của ngời thứ ba có lỗi. Nguyên tắc thế quyền hợp pháp nhằm đảm bảo quyền
lợi của ngời bảo hiểm, chống lại hành vi rũ bỏ trách nhiệm của ngời thứ ba có
lỗi, đồng thời đảm bảo cả nguyên tắc bồi thờng.
Lấy lại ví dụ trên, trong vụ tai nạn lỗi một phần là của xe ô tô đi ngợc
chiều (70%). Lúc này, thiệt hại 8 triệu đồng của chủ xe máy sẽ đợc truy cứu
rách nhiệm 5,6 triệu đồng của ông chủ xe ô tô (70% x 8 tr.đ = 5,6 triệu đồng).
Sau khi bồi thờng 8 triệu đồng theo hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cho chủ xe
máy, công ty bảo hiểm đợc thay quyền của chủ xe máy này truy đòi trách

nhiệm 5,6 triệu đồng đối với chủ xe ô tô. Nguyên tắc thế quyền đợc áp dụng,
và ngời đợc bảo hiểm trong ví dụ này (chủ xe máy) cũng không thể nhận số
tiền bồi thờng vợt quá 8 triệu đồng thiệt hại, nh vậy nguyên tắc bồi thờng đợc
đảm bảo.
Tuy nhiên, có một số ngoại lệ khi áp dụng nguyên tắc thế quyền hợp
Bảo hiểm 43B
5
Bỏo cỏo tt nghip
pháp, đó là khi ngời thứ ba gây lỗi là trẻ em, hoặc là con cái, vợ chồng, cha
mẹ của ngời đợc bảo hiểm.
c) Bảo hiểm trùng: Trong bảo hiểm tài sản, nếu một đối tợng bảo hiểm
đồng thời đợc bảo đảm bằng nhiều hợp đồng bảo hiểm cho cùng một rủi ro
với những ngời bảo hiểm khác nhau, những hợp đồng bảo hiểm này có điều
kiện bảo hiểm giống nhau, thời hạn bảo hiểm trùng nhau, và tổng số tiền bảo
hiểm từ tất cả những hợp đồng này lớn hơn giá trị bảo hiểm của đối tợng bảo
hiểm đó thì gọi là bảo hiểm trung.
Trong trờng hợp có bảo hiểm trung, tuỳ thuộc vào nguyên nhân xảy ra
để giải quyết. Thông thờng, bảo hiểm trung liên quan đến sự gian lận của bên
tham gia bảo hiểm nhằm trục lợi bảo hiểm. Do đó, về nguyên tắc chung, công
ty bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm nếu phát hiện thấy gian lận.
Ngợc lại, nếu các công ty bảo hiểm chấp nhận bồi thờng thì lúc này, trách
nhiệm của mỗi công ty đối với tổn thất sẽ đợc phân chia theo tỷ lệ trách nhiệm
mà họ đảm nhận. Cụ thể:
= x
Trên thực tế, một trong số các công ty bảo hiểm đã cấp hợp đồng cho
đối tợng đợc bảo hiểm trùng này có thể sẽ đứng ra bồi thờng theo số thiệt hại
thực tế, sau đó sẽ đòi lại các công ty khác phần trách nhiệm của họ.
d) Một số chế độ bồi thờng bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm tài sản
- Chế độ bảo hiểm theo nguyên tắc trách nhiệm vợt giới hạn (theo mức
miễn thờng):

Ngời bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm đối với những tổn thất mà giá trị
thiệt hại thực tế vợt quá một mức đã thoả thuận (mức miễn thờng). Miễn thờng
là một hình thức từ chối bồi thờng của công ty bảo hiểm dựa trên một số tiền
quy định. Có hai loại miễn thờng: Miễn thờng có khấu trừ và miễn thờng
không khấu trừ.
Trong chế độ bảo hiểm miễn thờng có khấu trừ tổn thất đợc bồi thờng
phải đảm bảo yêu cầu lớn hơn mức miễn thờng quy định nhng khi bồi thờng
sẽ bị trừ đi mức miễn giảm này.
= -
Chế độ bảo hiểm miễn thờng không khấu trừ bảo đảm chi trả cho những
tổn thất vợt quá mức miễn thờng nhng số tiền bồi thờng không bị khấu trừ
theo mức miễn thờng:
=
Chế độ miễn thờng đợc áp dụng nhằm loại trừ các hao hụt tự nhiên th-
Bảo hiểm 43B
6
Bỏo cỏo tt nghip
ơng mại thờng phát sinh trong quá trình chuyên chở đối với một số loại hàng
hoá đặc biệt ra khỏi trách nhiệm của ngời bảo hiểm. Tránh cho ngời bảo hiểm
phải bồi thờng những tổn thất quá nhỏ so với giá trị bảo hiểm đồng thời dành
một tỷ lệ không bồi thờng để bên đợc bảo hiểm cùng chịu trách nhiệm và có ý
thức hơn trong đề phòng hạn chế rủi ro.
- Chế độ bảo hiểm theo tỷ lệ
Có hai loại bảo hiểm đợc áp dụng: Tỷ lệ số tiền bảo hiểm/giá trị bảo
hiểm (STBH/GTBH) và tỷ lệ số phí đã nộp. Tỷ lệ STBH/STBH đợc áp dụng
trong các trờng hợp bảo hiểm dới giá trị:
= x
Còn trong trờng hợp có sự khai báo có sự khai báo không chính xác rủi
ro, bên bảo hiểm thờng áp dụng tỷ lệ thứ hai để thanh toán nếu chấp nhận bồi
thờng:

= x
- chế độ bảo hiểm theo rủi ro đầu tiên:
Số tiền bồi thờng bảo hiểm đợc trả sẽ dựa vào số tiền bảo hiểm đợc thoả
thuận , tức là:
số tiền bồi thờng số tiền bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bên cạnh các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản còn có các nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự nh : bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới ,bảo hiểm TNDS
của chủ lao động , Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm , bảo hiểm trách nhiệm
công cộng, Theo luật dân sự , trách nhiệm dân sự của một chủ thể ( nh chủ
tài sản, chủ doanh nghiệp, chủ nghề nghiệp) đợc hiểu là trách nhiệm phải
bồi thờng các thiệt hại về tài sản, về con ngời gây ra cho ngời khác do lỗi
của ngời chủ đó. Trách nhiệm dân sự bao gồm trach nhiệm dân sự trong hợp
đồng và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Thông thờng các dịch vụ bảo
hiểm cung cấp sự bảo đảm cho các trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
Vì đối tợng đợc bảo hiểm là phần trách nhiệm dân sự phát sinh của ng-
ời đợc bảo hiểm đối với ngời bị thiệt hại (một ngời thứ ba khác) nên trong loại
bảo hiểm này ngời đợc bảo hiểm là ngời có trách nhiệm dân sự cần đợc bảo
đảm và cũng thờng là ngời tham gia bảo hiểm. Còn ngời thụ hởng quyền lợi
bảo hiểm lại là những ngời thứ ba khác. Ngời thứ ba trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự là những ngời có tính mạng, tài sản bị thiệt hại trong sự cố bảo
hiểm và đợc quyền nhận bồi thờng từ ngời bảo hiểm với t cách là ngời thụ h-
ởng. Ngời thứ ba có quan hệ về mặt trách nhiệm dân sự với ngời đợc bảo hiểm
Bảo hiểm 43B
7
Bỏo cỏo tt nghip
nhng chỉ có mối quan hệ gián tiếp với ngời bảo hiểm.
Cần chú ý trong một số nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự, ngời
thụ hởng có thể xác định cụ thể hơn tên gọi của nghiệp vụ. Ví dụ, đó là ngời
lao động gặp tai nạn lao động trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ lao dộng

đối với ngời lao động.
Mặc dù, đối tợng đợc bảo hiểm của loại bảo hiểm này là một khái niệm
trừu trợng khi hợp đồng đợc ký kết. Tuy vậy, trách nhiệm bồi thờng của bảo
hiểm vẫn căn cứ vào các thiệt hại thực tế xảy ra cho ngời thứ ba. Vì vậy, bảo
hiểm trách nhiệm dân sự cũng đợc coi là bảo hiểm thiệt hại nh bảo hiểm tài
sản và cũng áp dụng một số nguyên tắc nh: nguyên tắc bồi thờng, nguyên tắc
thế quyền hợp pháp.
2.3. Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
Mặc dù cũng là loại hình bảo hiểm con ngời, nhng bảo hiểm con ngời
phi nhân thọ trong BHTM có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở
đây là tai nạn, bệnh tật, ốm đau thai sản liên quan đến thân thể và sức khoẻ
của con ngời. Những rủi ro ở đây khác với 2 sự kiện sống và chết trong
bảo hiểm nhân thọ và vì thế tính chất rủi ro đợc bộc lộ khá rõ còn tính chất tiết
kiệm không đợc thể hiện.
- Ngời đợc bảo hiểm thờng đợc quy địn trong một khoảng tuổi nào đó,
các công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những có độ tuổi quá
thấp hoặc quá cao tình trạng rủi ro diễn biến phức tạp, xác suất rủi ro cao, việc
kiểm soát và quản lý rủi ro rất khó thực hiện. Chẳng hạn ở nớc ta, các công ty
bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những em bé dới 12 tháng tuổi và
những ngời trên 65 tuổi. Nhng ở nớc Anh lại quy định khác, những đứa trẻ d-
ới 3 tuổi và những ngời trên 65 tuổi không đợc các công ty bảo hiểm chấp
nhận bảo hiểm.
- So với bảo hiểm nhân thọ, thời hạn bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
ngắn hơn và thờng là 1 năm nh: Bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm
viện phẫu thuật Thậm chí có nghiệp vụ, thời hạn bảo hiểm chỉ trong vòng
vài ngày, phí bảo hiểm thờng đợc nộp 1 lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
- Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ thờng đợc triển khai
kết hợp với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong cùng một hợp đồng bảo hiểm.
Chẳng hạn: bảo hiểm tai nạn đợc lồng ghép trong bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp,

bảo hiểm tai nạn lái phụ xe đợc triển khai kết hợp với bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm 43B
8
Bỏo cỏo tt nghip
dân sự và bảo hiểm vật chất thân xe trong trờng hợp đồng bảo hiểm xe cơ giới
v.v Việc triển khai kết hợp náy sẽ làm cho chi phí khai thác, chi phí quản
lý của công ty bảo hiểm giảm đi từ đó có điều kiện giảm phí bảo hiểm.
- ở hầu hết các nớc trên thế giới, trong giai đoạn đầu của sự phát triển
ngành bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai, vừa rút kinh nghiệm,
đến khi điều kiện kinh tế - xã hội đã chín muồi mới tổ chức triển khai bảo
hiểm nhân thọ. Chính vì vậy, bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc coi là loại
hình bảo hiểm bổ sung hữu hiệu nhất cho các loại hình BHXH, BHYT. ở Việt
Nam, hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đều ra đời trong
những năm cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90,mãi đến năm 1996 mới tổ chức
triển khai bảo hiểm nhân thọ.
2.3.1. Các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời phi nhân thọ
Bảo hiểm con ngời phi nhân thọ đợc triển khai rất đa dạng và linh hoạt
tùy theo tình hình cụ thể ở từng nớc và ngay trong phạm vi một nớc, cũng có
sự khác nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung
cơ bản nh: phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả
tiền bảo hiểm v.v Điều này cũng thật dễ hiểu vì BHTM là hoạt động mang
tính kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp
đồng hoặc triển khai một sản phẩm mới đều phải tuân thủ khung pháp lý của
mỗi nớc. Vì thế nội dung của phần này chỉ xin đợc đề cập đến một số nghiệp
vụ chủ yếu mang tính phổ biến.
2.3.2 Bảo hiểm tai nạn con ngời 24/24.
Bảo hiểm tai nạn cong ngời 24/24 là một nghiệp vụ của BHTM mà ở đây,
nhà bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho ngời đợc bảo hiểm (hay ngời đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm) khi ngời đợc bảo hiểm bị tai nạn thuộc phạm vị bảo
hiểm đổi lại ngời đợc bảo hiểm (hay ngời tham gia bảo hiểm) phải nộp phí

bảo hiểm khi họ ký kết hợp đồng.
2.3.3. Bảo hiểm tai nạn hành khách
Đã trở thành quy luật , khi nền kinh tế - xã hội ngay càng phát triển, nhu
cầu đi lại của nhân dân ngày càng tăng và lu lợng hành khách tham gai giao
thông ngày càng lớn. Kéo theo đó là số lợng các loại phơng tiện tham gia giao
thông cũng ngày càng gia tăng và hết sức đa dạng, phong phú. Mặc dù các
loại phơng tiện tham gia giao thông ngày càng đợc cải tiến và hiện đại, cơ sở
hạ tầng giao thông ngày càng đợc mở rộng, nâng cấp và hoàn thiện, song tai
nạn giao thông vẫn ngày một gia tăng đã làm ảnh hởng trực tiếp đến tính
mạng và tình trạng sức khoẻ của mọi hành khách. Theo số liệu thống kê trên
Bảo hiểm 43B
9
Bỏo cỏo tt nghip
thế giới, hàng năm có hơn 70% lợng hành khách tham gia giao thông đều là
những ngời chủ chốt trong trong gia đình, cơ quan và doanh nghiệp, mỗi khi
tai nạn giao thông không may đối với họ đã làm ảnh hởng trực tiếp đến cuộc
sống của mỗi gia đình, ngời dân, cơ quan, doanh nghiệp và toàn xã hội. Vì
thế, bảo hiểm tai nạn hành khách ra đời là hết sức cần thiết mà ở nhiều nớc
trên thế giới đã đợc triển khai dới hình thức bắt buộc.
2.3.4. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật.
Các rủi ro ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật thờng
ít ngời tránh khỏi. Khi tình trạng này diễn ra đã làm phát sinh các chi phí điều
trị và phẫu thuật, đồng thời còn làm ngời bệnh phải ngừng lao động hoặc mất
khả năng lao động. Trong khi đó, chi phí cho các dịch vụ khám chữa bệnh,
điều trị và phẫu thuật có xu hớng ngày càng tăng do kỹ thuật và phơng tiện
chẩn đoán của ngành y tế ngày càng tinh xảo và hiện đại, do các loại thuốc
đặc trị ngày càng đợc sử dụng phổ biến. Để đối phó với tình hình này, nhiều
ngời đã tìm đến bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Thực chất đây là loại
hình bảo hiểm sức khoẻ, nhng có phạm vi hẹp hơn, song nó đã mang lại lợi
ích to lớn cho con ngời.

2.3.5. Bảo hiểm học sinh
Bảo hiểm trẻ em và bảo hiểm sinh viên đại học là những nghiệp vụ đợc
nhiều nớc trên thế giới áp dụng. Đây là những nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp cả
tai nạn" và "ốm đau, bệnh tật". Còn bảo hiểm học sinh thực chất là sự kết hợp
giữa 2 nghiệp vụ, song thực tế triển khai ở nớc ta lại tỏ ra rất phù hợp và có
hiệu quả.
II. Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ
1. Sự cần thiết và vai trò của đại lý khai thác bảo hiểm
1.1. Khái niệm
Theo thuật ngữ pháp lý, đại lý là ngời làm việc một ngời khác trên cơ sở
hợp đồng đại lý.
Theo thuật ngữ bảo hiểm, đại lý bảo hiểm là ngời làm việc cho doanh
nghiệp bảo hiểm, thay mặt doanh nghiệp bán cho các sản phẩm bảo hiểm cho
ngời mua.
Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam thì "ĐLBH là tổ chức, cá
nhân đợc doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng ĐLBH để thực
hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan" (Điều 84, chơng IV).
Hoạt động đại lý là phơng thức bán bảo hiểm theo đó đại lý chịu trách
Bảo hiểm 43B
10
Bỏo cỏo tt nghip
nhiệm thu xếp việc ký kết các hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm
và ngời mua bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở
hợp đồng đại lý để đợc hởng hoa hồng bảo hiểm.
Đại lý bảo hiểm là những ngời hoặc tổ chức trung gian giữa doanh
nghiệp bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, đại diện cho doanh nghiệp và
hoạt động vì quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm. Đại lý có thể là các tổ
chức ngân hàng hay luật s. Những tổ chức này làm đại lý bảo hiểm rất thuận
lợi do có sự tiếp xúc với nhiều khách hàng; đồng thời bảo hiểm là một dịch vụ

bổ sung cho khách hàng của họ. Đại lý có thể là một cá nhân hoạt động
chuyên trách hoặc bán chuyên trách.
Đại lý bảo hiểm hoạt động tại văn phòng hoặc đi đến từng nhà, từng
doanh nghiệp để bán bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và đàm phán những thay đổi
về nhu cầu bảo hiểm của khách hàng thực tế và tiềm năng.
Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định về điều kiện hoạt động
đại lý bảo hiểm nh sau:
a) Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam thờng trú tại Việt Nam
- Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp.
b) Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là tổ chức đợc thành lập và hoạt động hợp pháp
- Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này.
c) Ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành
hình phạt tù hoặc bị Toà án tớc quyền hành nghề vi phạm các tội theo quy
định của pháp luật không đợc ký kết hoạt động đại lý bảo hiểm". (Điều 80,
mục 1, chơng IV).
Ngoài ra, doanh nghiệp bảo hiểm có thể quy định bổ sung các chỉ tiêu
khác để đảm bảo chất lợng và ràng buộc trách nhiệm của đại lý. Ví dụ, quy
định về kinh nghiệm hoặc sự thành công và ổn định trong các công việc cũ,
bằng cấp, hình dáng, khả năng giao tiếp, thái độ tích cực, tiền ký quỹ, thời
gian học việc doanh nghiệp bảo hiểm có thể không cho phép nhân viên của
doanh nghiệp làm đại lý cho chính mình; hoặc không cho phép tổ chức và cá
nhân đợc đồng thời làm đại lý cho doanh nghiệp bảo hiểm khác nếu không đ-
ợc sự chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm mà đại lý đang làm việc
Bảo hiểm 43B
11

Bỏo cỏo tt nghip
1.2. Phân loại đại lý bảo hiểm
Đại lý đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
Căn cứ vào t cách pháp lý, có hai loại đại lý là cá nhân và tổ chức. Cách
phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý tốt lực lợng bán hàng của
mình, đặc biệt là khâu tuyển dụng đại lý.
Căn cứ theo loại hình bảo hiểm và tính chất rủi ro, có hai loại đại lý là
đại lý bảo hiểm nhân thọ và đại lý bảo hiểm phi nhân thọ.
- Đại lý bảo hiểm nhân thọ: là ngời đợc doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ uỷ quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến công việc khai thác bảo
hiểm nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động khác trong khuôn khổ về
quyền và trách nhiệm của đại lý đợc nêu trong hợp đồng đại lý.
- Đại lý bảo hiểm phi nhân thọ: là tổ chức hoặc cá nhân đợc doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ uỷ quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến
công việc khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, thu phí bảo hiểm và các hoạt động
khác trong khuôn khổ về quyền và trách nhiệm của đại lý đợc nêu trong hợp
đồng đại lý.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm, cách phân loại này rất cần
thiết và đợc sử dụng phổ biến trên thị trờng bảo hiểm vì nó đáp ứng đợc yêu
cầu về marketing bảo hiểm, nhất là trong chính sách phân phối, đồng thời giúp
hoạt động quản lý đại lý đạt hiệu quả cao.
So với đại lý bảo hiểm phi nhân thọ thì đại lý bảo hiểm nhân thọ có số l-
ợng đông hơn, công tác quản lý đại lý phức tạp hơn, nhất là khâu tuyển dụng,
đào tạo và quản lý. Đồng thời, đại lý bảo hiểm nhân thọ đợc hởng quyền lợi
nhiều hơn do tính phức tạp của công việc và tính ổn định cao hơn
Ngoài ra, còn có một số tiêu thức phân loại đại lý khác nh: Căn cứ vào
th bổ nhiệm, có đại lý giới thiệu dịchvụ và đại lý thu phí. Căn cứ theo trình độ
chuyên môn, có đại lý học việc và đại lý chính thức. Căn cứ theo phạm vi hoạt
động của đại lý, có đại lý phụ thuộc và đại lý độc lập
Đối với đại lý bảo hiểm nhân thọ, có nhiều cách phân loại: Căn cứ theo

phạm vi quyền hạn, có đại lý toàn quyền, tổng đại lý và đại lý uỷ quyền. Căn
cứ theo thời gian hoạt động, có đại lý chuyên nghiệp và đại lý bán chuyên
nghiệp. Căn cứ theo nhiệm vụ chủ yếu, có đại lý chuyên khai thác và đai lý
chuyên thu Việc phân loại này giúp doanh nghiệp bảo hiểm quản lý tốt
mạng lới đại lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2. Vai trò của đại lý bảo hiểm
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: Đại lý là lực lợng tiếp thị có hiệu quả
Bảo hiểm 43B
12
Bỏo cỏo tt nghip
nhất, giúp doanh nghiệp bán sản phẩm. Thông qua bán hàng, đại lý giải thích
cho khách hàng tiềm năng những điều họ cha biết hoặc cha rõ về sản phẩm
cũng nh thơng hiệu của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đại lý cũng là ngời trực tiếp nhận các thông tin phản hồi về sản phẩm
bảo hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy những ý kiến họ đóng góp với doanh
nghiệp bảo hiểm về các vấn đề chính sách sản phẩm, phát hàh và quản lý hợp
đồng rất có giá trị thực tế, giúp doanh nghiệp bảo hiểm nghiên cứu, điều
chỉnh kịp thời để nâng cao tính cạnh tranh.
- Đối với khách hàng: Đại lý là ngời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Thay vì ngời mua phải tự tìm hiểu về bảo hiểm thì đại lý sẽ làm công việc này.
Nh vậy, sẽ giúp khách hàng tiết kiệm thời gian về tiền của.
- Đối với xã hội: Đại lý là ngời cung cấp dịch vụ cho xã hội, mang đến
sự đảm bảo cho mỗi cá nhân, tổ chức và gia đình và sự yên tâm cho những ng-
ời có trách nhiệm trong gia đình. Do vậy, xét trên một khía cạnh nào đó, đại lý
bảo hiểm còn góp phần đảm bảo an toàn cho xã hội.
3. Các nhiệm vụ chính của đại lý bảo hiểm
a. T vấn cho khách hàng ký hợp đồng bảo hiểm
Sau khi xác định đợc nhu cầu của khách hàng thì giới thiệu, đa ra các
nghiệp vụ bảo hiểm thích hợp, và giới thiệu luôn về công ty, doanh nghiệp bảo
hiểm của mình nh: khả nng tài chính trách nhiệm vị thế, uy tín, địa chỉ, các

vấn đề có liên quan. Sau đó giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng
khi tham gia loại hình bảo hiểm. Khi đợc sự đồng ý của khách hàng tham gia
bảo hiểm thì hớng dẫn họ các thủ tục và đánh giá những rủi ro ban đầu để kê
khai trung thực về các yếu tố cần thiết. Khi chấp nhận bảo hểm đồng thời thu
phí bảo hiểm, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) và theo dõi.
b. Theo dõi giúp đỡ khách hàng và tái tục hợp đồng bảo hiểm
Các hợp đồng bảo hiểm có thời hạn ngắn, dài tuỳ thuộc vào ngời tham
gia bảo hiểm theo các loạ hình bảo hiểm khác nhau. Nhng khi cấp đơn bảo
hiểm xong còn phải tiếp tục quan hệ giao tiếp, theo dõi khách hàng để nhằm
giúp đỡ khách hàng khi cần thiết và từ mối quan hệ thờng xuyên này káhch
hàng sẽ giới thiệu giúp đại lý bảo hiểm mở mang thêm các khách hàng khác,
cũng nh giúp công ty bảo hiểm phát triển. Đại lý nhận thông tin hai chiều từ
khách hàng - đại lý - Công ty bảo hiểm sẽ giúp các hợp đồng bảo hiểm đạt
kết quả trong theo dõi phuc vụ đồng thời tạo sự tin cậy và uy tín cho việc tái
tục hợp đồng khi đến thời gian đáo hạn.
c. Chấp hành các nội quy và quy định của công ty bảo hiểm
Bảo hiểm là một nghề kinh doanh dịch vụ đặc biệt do vậy nội quy, quy
Bảo hiểm 43B
13
Bỏo cỏo tt nghip
định quản lý về nghiệp vụ, quản lý về tài chính đòi hỏi mỗi đại lý phải thực
hiện nghiêm túc nh: Thu nộp phí bảo hiểm, hoá đơn, giấy chứng nhận bảo
hiểm phải thực hiện nộp đúng đủ, đúng địa điểm thời gian quy định, việc quản
lý hoá đơn ấn chỉ bảo hiểm đúng nguyên tắc, hoá đơn thu phí cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm không để h hỏng mất mát. Thực hiện đầy
đủ việc báo cáo thống kê nghiệp vụ tài chính theo quy định.
d. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn nghiệp vụ
Việc tham gia này là để giúp cho đại lý nắm đợc các thông tin trang bị
kiến thức mới về nghiệp vụ, các kinh nghiệm trong quản lý mới của công ty để
góp phần nâng cao trình độ năng lực khai thác và các nghiệp vụ khác của đại

lý. Đặc biệt tăng cờng khả năng giao tiếp mở rộng các khách hàng.
4. Quyền lợi của đại lý bảo hiểm
a. Đại lý đợc đào tạo cơ bản và nâng cao theo các chơng trình đào tạo
bảo hiểm cấp 1 và đào tạo các khoá học cao hơn: Đại lý cấp 2, đào tạo về quản
lý đại lý, đào tạo về marketing.
b. Đợc hởng chế độ hỗ trợ trong thời gian học nghề và các chế độ phúc
lợi. Thời gian học nghề thờng là 3 tháng hoặc ngắn hơn. Đại lý sẽ đợc hởng
trợ cấp học nghề trong thời gian học nghề. Trong thời gian học nghề nếu đại lý
thực tập đi khai thác bảo hiểm đem lại doanh thu cho công ty thì đợc hởng
nguyên 100% hoa hồng các nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
c. Đợc xem xét khen thởng khi có thành tích trong quá trình khai thác:
Bằng hiện vật hoặc các giấy khen, bằng khen các cấp, đợc hởng chế độ tham
quan, nghỉ mát du lịch
d. Đợc thăng tiến trong nghề nghiệp: Phụ thuộc vào khả năng phấn đấu
và tinh thần trách nhiệm của cá nhân đại lý thì đợc bổ nhiệm vào các chức vụ
lãnh đạo đại lý: Tổ trởng, tổ phó, trởng phòng hoặc phó trởng phòng đại lý.
e. Đợc tham gia sinh hoạt vào các tổ chức đoàn thể nh: Đoàn thanh niên,
công đoàn, nữ công và tham gia các sinh hoạt văn hoá văn nghệ, thể dục thể
thao.
f. Đợc hởng một số các quyền lợi khác nh: Chủ động quyết định trong
các công việc bảo hiểm mà mình đợc giao, có thu nhập không bị giới hạn.
III. Phân biệt giữa đại lý bảo hiểm phi nhân thọ với đại lý bảo
hiểm nhân thọ
Dựa vào tính đặc trng cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm
nhân thọ mà đại lý bảo hiểm phi nhân thọ và đại lý bảo hiểm nhân thọ cũng
có những hình thức hoạt động, tiếp xúc khách hàng thu phí bảo hiểm, theo
dõi, thụ lý hồ sơ giải quyết bồi thờng cũng có khác nhau.
Bảo hiểm 43B
14
Bỏo cỏo tt nghip

- Đại lý bảo hiểm nhân thọ: một loại hình bảo hiểm qua đó Công ty bảo
hiểm cam kết sẽ trả một số tiền theo thoả thuận ghi trong hợp đồng, khi có sự
kiện bảo hiểm nh quy định trong hợp đồng xảy ra liên quan đến sinh mạng và
sức khoẻ con ngời nh sống đến thời hạn nhất định, ốm đau, thơng tật, nằm
viện, chi phí chăm sóc, chết do mọi nguyên nhân. Hoạt động của đại lý chủ
yếu là hoạt động cá nhân riêng lẻ. Phí bảo hiểm theo tháng, quý, năm, 1 vài
năm hoặc cả hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm nhân thọ không thay đổi
trong suốt quá trình của hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực. Các hợp đồng bảo
hiểm còn hiệu lực. Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là dài hạn, trung hạn
không có ngắn hạn: 1 vài ngày, vài tháng, 1 năm Nên khách hàng phải có tài
chính ổn định thờng xuyên. Đồng thời khi tham gia loại hình bảo hiểm này
ngời ta có thể hiểu đợc nh là một hình thức tiết kiệm tiền, có lãi, và đợc bảo
hiểm theo một số điều khoản cam kết, kết thúc hợp đồng sẽ nhận đợc tiền của
mình đóng góp vào. Đại lý bảo hiểm nhân thọ sẽ thu phí định kỳ: tháng, quý,
năm ổn định theo thoả thuận đã cam kết.
Nhng đại lý bảo hiểm phi nhân thọ có tính chất hoạt động khác hơn: vì
bán sản phẩm bảo hiểm là vô hình ngời mua không dễ gì cảm nhận đợc sản
phẩm mình định mua nh: chất lợng, độ bền yêu cầu đại lý có tính chuyên
nghiệp cao, gây lòng tin. Hợp đồng bảo hiểm cam kết chỉ khi nào xảy ra sự
kiện bảo hiểm thì khách hàng mới đợc hởng quyền lợi bảo hiểm. Còn không
xảy ra thì không đợc hởng.
Phí bảo hiểm phi nhân thọ đợc tính theo thời hạn bảo hiểm thờng là 1
năm, 1 vài ngày, từng chuyến hàng. Đối tợng tham gia bảo hiểm có thể là tổ
chức, cá nhân. Phí có thể thay đổi không cố định, có thể thay đổi của các năm
tiếp theo nh có sự thay đổi các điều kiện bảo hiểm, phụ thuộc vào mức độ rủi
ro. Nếu ngời tham gia bảo hiểm giới hạn phạm vi bảo hiểm vào 1 vài rủi ro
không tham gia bảo hiểm thì bảo hiểm sẽ xem xét giảm bớt phí và ngợc lại,
nếu mở rộng phạm vi bảo hiểm thêm một số rủi ro phụ khác thì phí bảo hiểm
sẽ tăng lên.
Các nghiệp vụ bảo hiểm khác nh: tài sản, trách nhiệm dân sự giữa ngời

bảo hiểm - ngời đợc bảo hiểm và đối với ngời thứ ba có liên quan tới rủi ro
bảo hiểm thì đều có mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm bồi thờng những
thiệt hại.
Bảo hiểm 43B
15
Bỏo cỏo tt nghip
Chơng II
thực trạng hoạt động khai thác của đại lý bảo hiểm
tại công ty bảo hiểm Phú thọ
I. Vài nét về công ty bảo hiểm Phú thọ
1. Lịch sử hình thành Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Công ty bảo hiểm Phú Thọ thành lập vào cuối năm 1980, bắt đầu hoạt
động năm 1981 thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên lĩnh vực Bảo hiểm
nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng.
Với hơn 25 năm hoạt động Bảo hiểm Phú Thọ đã đạt đợc những kết quả
nh sau:
1.1. Phát triển nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu Bảo hiểm của đời sống và
sản phẩm, phục vụ công cuộc đổi mới của đất nớc
Từ khi mới thành lập Công ty Bảo hiểm Phú Thọ tiến hành 2 nghiệp vụ
bảo hiểm là Bảo hiểm tai nạn hành khách đi lại trên các phơng tiện vận tải
công cộng và Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ
3 với doanh thu còn rất nhỏ bé, khả năng tài chính còn cha vững chắc, tầm
phục vụ còn hạn hẹp. Đến những năm gần đây, khi nớc ta chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao vốn, tự chủ về tài chính,
đầu t nớc ngoài vào Việt Nam gia tăng, đời sống nhân dân không ngừng đợc
cải thiện, Bảo Việt Phú Thọ đã phát triển thêm nhiều loại hình Bảo hiểm mới,
phục vụ nhu cầu của sản xuất và đời sống của nhân dân.
Cuối năm 1996 Bảo Việt Phú Thọ bắt đầu đa các loại hình bảo hiểm
nhân thọ lần đầu tiên phục vụ nhu cầu Bảo hiểm của nhân dân. Đến nay Bảo
hiểm nhân thọ đã phát triển nhanh chóng và đợc nhiều ngời dân trong tỉnh

quan tâm, tham gia.
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nớc, Bảo Việt còn tiến hành một số nghiệp vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ
chính trị của nhà nớc nh: Bảo hiểm cây lúa, cây công nghhiệp, vật nuôi, bảo
hiểm lao động cho ngời nông dân, bảo hiểm học sinh
Đến năm 2000 cùng với chủ trơng của Tổng Công ty và sự phát triển lớn
mạnh, Công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã tách ra thành hai Công ty; Công ty bảo
hiểm Nhân Thọ hoạt động trên lĩnh vực nhân thọ và Công ty Bảo hiểm Phú
Thọ hoạt dộng trên lĩnh vực phi nhân thọ.
Đến nay Bảo Việt Phú Thọ tiến hành trên các nghiệp vụ Bảo hiểm thuộc
hầu hết các lĩnh vực khác nhau nh: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con ngời và
bảo hiểm trách nhiệm.
Bảo hiểm 43B
16
Bỏo cỏo tt nghip
1.2. Các nghiệp vụ bảo hiểm chính
Bao gồm:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa
- Bảo hiểm thân tàu (tàu biển, tàu sông, tàu đánh cá)
- Bảo hiểm trách nhiệm các chủ xe cơ giới và thân xe
- Bảo hiểm thuỷ thủ thuyền viên
- Bảo hiểm tai nạn hành khách
- Bảo hiểm tai nạn lái xe và phụ xe và ngời ngồi trên xe
- Bảo hiểm tai nạn khách du lịch
- Bảo hiểm tai nạn con ngời kết hợp 03 điều kiện : A, B,C
- Bảo hiểm toàn diện học sinh
- Bảo hiểm cho ngời đình sản
- Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
- Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm trách nhiệm của ngời sử dụng lao động

- Các loại bảo hiểm khác.
Tóm lại: Mọi nhu cầu bảo hiểm của các tầng lớp dân c, các thành phần
kinh tế, các chủ đầu t nớc ngoài đề đợc Bảo Việt Phú Thọ đáp ứng bằng các
hình thức bảo hiểm thích hợp góp phần quan trọng vào việc phát triển thị trờng
bảo hiểm ở Việt Nam.
1.3. Cung cấp nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế, mang lại hiệu quả
kinh tế cao
Từ các quỹ dự phòng Bảo hiểm tạm thời nhàn rỗi, Bảo Việt đã đầu t trở
lại cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ đồng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Xác định tầm quan trọng của hoạt động đầu t đối với một Công ty Bảo
hiểm, Bảo Việt Phú Thọ đã chú trọng củng cố hoạt động đầu t, lựa chọn hình
thức và biện pháp đầu t thích hợp đem lại hiệu quả kinh tế và đảm bảo an toàn.
Bảo Việt thờng xuyên tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc Nhà nớc, cho các
tổ chức tài chính và doanh nghiệp vay theo quy định của Nhà nớc, tham gia
góp vốn hợp đồng, hợp tác kinh doanh
Việc tham gia liên doanh và cổ phần với 11 công ty thuộc các lĩnh vực
khác nhau nh ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất, du lịch và dịch vụ với tổng vốn
hàng chục tỷ đồng đã góp phần bảo đảm an toàn cho hoạt động đầu t, tăng sức
mạnh tài chính, tăng khả năng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của nhiều ngành kinh tế.
Hoạt động đầu t tài chính đang thực sự góp phần vào phát triển kinh tế
đất nớc mang lại thu nhập lớn và đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của
Bảo hiểm 43B
17
Bỏo cỏo tt nghip
Bảo hiểm Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Doanh thu tăng nhanh, bồi thờng kịp thời góp phần ổn định sản
xuất và đời sống
Liên tục trong những năm trở lại đây ngay cả khi nớc ta chịu ảnh hởng
của khủng hoảng tài chính khu vực châu á, Công ty Bảo hiểm Phú Thọ vẫn có

tốc độ tăng trởng cao. Mặc dù có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty
ngoài hệ thống Bảo Việt trên thị trờng nhng với việc liên tục phát triển mở
rộng các loại hình Bảo hiểm mới, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, Bảo
Việt Phú Thọ đã thu hút ngày càng đông các đơn vị và cá nhân tham gia bảo
hiểm. Doanh thu phí Bảo hiểm các năm từ 2002 đến 2004 đều tăng từ 6% đến
16% đặc biệt trong năm 2003 doanh thu tăng 25%.
Việc bồi thờng cho các đối tợng bảo hiểm không may bị thiên tai, tai
nạn bất ngờ gây thiệt hại đã đợc giải quyết nhanh chóng, chất lợng phục vụ
ngày càng đợc nâng cao. Đến nay các thủ tục đòi bồi thờng của khách hàng đã
đợc đơn giản hoá, thời gian giải quyết đợc rút ngắn (nhất là trong Bảo hiểm
học sinh, Bảo hiểm con ngời chỉ từ 7 đến 14 ngày.
Trong nhiều năm qua Công ty bảo hiểm Phú Thọ giải quyết bồi thờng
hàng chục tỉ đồng cho các thiệt hại thuộc trách nhiệm giải quyết hàng năm
bao gồm hàng trăm vụ thiệt hại về ô tô, hàng chục nghìn vụ thiệt hại về ngời.
Nhiều đơn vị cơ quan, xí nghiệp nếu không tham gia bảo hiểm sẽ gặp
nhiều khó khăn phục hồi sản xuất. Nhiều cá nhân do có tiền chi trả Bảo hiểm
mà đã yên tâm sớm khắc phục khó khăn ổn định đời sống và sản xuất. Hoạt
động bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã giúp cho ngân sách Nhà nớc
không phải chi nhiều khoản tiền lớn do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra.
Ngoài việc chi bồi thờng tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm trong
nhiều năm qua Bảo Việt Phú Thọ đã thờng xuyên tuyên truyền trên các phơng
tiện thông tin đại chúng về việc đề phòng và hạn chế tổn thất, thờng xuyên
phối hợp với các ban ngành nh ban an toàn giao thông tỉnh, ngành giao thông,
ngành giáo dục, ngành công an, tỉnh đoàn thanh niên Tổ chức tuyên truyền
các biện pháp phòng ngừa tai nạn đã chi hàng trăm triệu đồng cho công tác
phòng ngừa hạn chế tai nạn. Ngoài ra Công ty bảo hiểm Phú Thọ còn tham gia
vào các hoạt động xã hội khác nh "quỹ đền ơn đáp nghĩa", "Quỹ ngời nghèo",
ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ lụt.
1.5. Tạo nhiều công ăn việc làm, đời sống cán bộ ổn định và ngày
càng đợc nâng cao

Cùng với việc không ngừng tăng trởng và phát triển mọi mặt, đội ngũ
cán bộ công nhân viên của công ty đợc tăng thêm không ngừng từ buổi đầu
Bảo hiểm 43B
18
Bỏo cỏo tt nghip
mới thành lập có 3 cán bộ đến nay đội ngũ đã có trên 30 cán bộ công nhân
viên và hàng trăm cán bộ đại lý khai thác bảo hiểm phi nhân thọ, hầu hết chị
em còn trẻ độ tuổi bình quân trên 30, đợc đào tạo cơ bản, nhiệt tình hăng say
trong công việc đang là những nhân tố nội lực rất quan trọng trong việc phát
triển của Bảo Việt Phú Thọ trong tơng lai. Hàng năm đã tạo thêm nhiều việc
làm mới với mức thu nhập ngày càng đợc nâng cao. Cùng với việc đào tạo
giáo dục đội ngũ, đơn vị kiên quyết xử lý những cán bộ vi phạm kỷ luật.
Cán bộ công chức thờng xuyên đào tạo nâng cao trình độ cả trong và
ngoài nớc, đợc tham gia các cuộc hội thảo chuyên đề về lĩnh vực: định phí,
giám định tổn thất, các kiến thức về marketing và quản trị doanh nghiệp.
1.6. Làm tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc
Là doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo Pháp luật trong nhiều năm gần
đây Công ty Bảo hiểm Phú Thọ là đơn vị nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ với
mức trung bình theo đầu ngời đạt cao. Công ty bảo hiểm Phú Thọ luôn tìm tòi
biện pháp bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, tài sản và mức nộp ngân sách
đều tăng qua các năm.
Bảo hiểm 43B
19
Bỏo cỏo tt nghip
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Bảo hiểm 43B
20
Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Phòng
tổng

hợp
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
QLĐL
Phòng
PVKH
số I
Phòng
Bảo
hiểm PT
Phòng
bảo
hiểm
con ng
ời
Phòng
Bảo
hiểm
cháy kỹ
thuật
Tổng đại lý
TP Việt Trì
Tổ đai lý huyện
Đoan Hùng
Tổ đai lý huyện
Hạ Hoà
Tổ đai lý huyện

Thanh Ba
Tổ đai lý huyện
Cẩm Khê
Tổ đai lý huyện
Yên Lập
Tổ đai lý huyện
TX Phú Thọ
Tổ đai lý huyện
Phù Ninh
Tổ đai lý huyện
Lâm Thao
Tổ đai lý huyện
Tam Nông
Tổ đai lý huyện
Tanh Thuỷ
Tổ đai lý huyện
Thanh Sơn
Bỏo cỏo tt nghip
3. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban Công ty bảo hiểm Phú Thọ
3.1. Phòng Tổng hợp
a. Chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các
mặt công tác nh công tác tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, tuyên truyền
quảng cáo, pháp chế thi đua khen thởng.
b. Các nhiệm vụchính: Công tác tổ chức cán bộ nh: Xây dựng mô hình
tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh trình phê duyệt, xây dựng nội quy lao
động, nội quy cơ quan, hợp đồng thoả ớc lao động, xây dựng bản quy định
chức năng, nhiệm vụ quy định phân cấp với các phòng ban. Xây dựng kế
hoạch tuyển dụng, bố trí cán bộ phục vụ cho công tác kinh doanh.
Tham mu cho lãnh đạo về quản lý toàn diện đối với cán bộ thuộc quyền
quản lý theo phân cấp nh bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại theo nhiệmkỳ, miễn

nhiệm đối với lãnh đạo các phòng, xếp chuyển chức danh, chuyển ngạch, xếp
lơng, nâng lơng
Thực hiện các công việc khác nh kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ, quy
hoạch cán bộ.
Thực hiện công tác hành chính quản trị nh: Công văn, kho, quỹ, ấn chỉ
các loại
Công tác tuyên truyền, sáng chế, thi đua khen thởng.
3.2. Phòng tài chính kế toán
Làm chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty về kế hoạch tài chính
hàng năm nh:
- Kế toán thu chi
- Kế toán các loại vốn bằng tiền, nghĩa vụ với nhà nớc
- Kế toán vật t ấn chỉ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, công đoàn.
- Kế toán các khoản công nợ
Về công tác tài chính của công ty nh: Kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản
mua sắm tài sản, kế hoạch kinh doanh của công ty tháng, quý, năm - kiểm tra
và giám sát việc thực hiện các chế độ hoá đơn, ấn chỉ, quản lý thu chi và thực
hiện các công việc khác trong quy định của ngành, cấp trên.
3.3. Phòng quản lý đại lý
Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Công tác tuyển dụng và đào tạo quản lý đại lý phi nhân thọ lập kế
hoạch tuyển dụng hàng năm theo nhu cầu của từng địa bàn, thông báo thi
tuyển thu nhận hồ sơ dự tuyển và các công việc khác liên quan đến tuyển đại
lý, xây dựng tiêu chuẩn của đại lý viên, tổ trởng tổ phó đại lý, tổng đại lý, đại
Bảo hiểm 43B
21
Bỏo cỏo tt nghip
lý tổ chức.
- Xây dựng các chế độ chính sách đối với hoạt động đại lý: nghiên cứu

các tài liệu hớng dẫn của Tổng công ty để xây dựng các chính sách áp dụng
cho đại lý chuyên nghiệp và đại lý bán chuyên, đại lý tổ chức, tổng đại lý, các
định mức khoán doanh thu, chính sách kinh tế, tiền lơng (hoa hồng) theo
nghiệp vụ, chính sách thu hút cán bộ, các chế độ hỗ trợ khác đối với tổ trởng,
tổ phó, học nghề Xây dựng mô hình trả lơng, nộp Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế
- Duy trì tổ chức hoạt động đại lý nh: xây dựng quy trình thu phí, cấp
hoá đơn, ấn chỉ. Nghiên cứu các sản phẩm bảo hiểm và đề xuất với lãnh đạo
công ty thực hiện công tác xúc tiến thị trờng, quản lý các chế độ chính sách
đào tạo, chế độ phối hợp
- Thực hiện các công tác khác: Thi đua khen thởng, đề bạt, xây dựng
tiêu chuẩn thi đua, tiêu chuẩn tổ trởng, tổ phó ngoài ra còn thực hiện một số
chức năng nhiệm vụ khác do công ty phân công.
3.4. Phòng phục vụ khách hàng số 1:
Có chức năng tham mu cho ban giám đốc công ty và tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn 6 huyện thị: TX Phú Thọ,
Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hoà, Cẩm Khê và Yên Lập.
- Thực hiện các nhiệm vụ đợc phân cấp nh:
Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ Bảo hiểm
phi nhân thọ trên địa bàn đợc phân công và đảm bảo hoàn thành kế hoạch
doanh thu đợc công ty giao, từ khâu tìm kiếm khách hàng, khai thác, thu phí
bảo hiểm, giám định, giải quyết bồi thờng, trả tiền bảo hiểm, quản lý và theo
dõi chặt chẽ các khách hàng tham gia bảo hiểm trên địa bàn đợc phụ trách,
đảm bảo duy trì tốt các khách hàng truyền thống, mở mang các khách hàng
mới.
Quản lý cán bộ đợc phân cấp, quản lý hoá đơn ấn chỉ công tác kế toán
thống kê và các nhiệm vụ khác đợc lãnh đạo công ty giao.
- Theo dõi quản lý hệ thống đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn đ-
ợc phân công phụ trách để có kế hoạch triển khai các hợp đồng bảo hiểm mới
và quản lý các rủi ro Bảo hiểm đảm bảo hiệu quả cao.

Thực hiện công tác thu phí đảm bảo đúng qui trình, thực hiện trình tự
thu phí, quản lý nộp vào quĩ đúng qui định.
Quản lý việc cấp đơn Bảo hiểm và giấy chứng nhận Bảo hiểm, quản lý
thống kê theo các nghiệp vụ thu, chi tài chính trong phân cấp quản lý đợc
công ty uỷ quyền quản lý sử dụng các trang thiết bị, văn phòng, quản lý an
Bảo hiểm 43B
22
Bỏo cỏo tt nghip
toàn kho, quĩ, trực tai nạn theo đúng qui định, trực cơ quan an toàn. Ngoài ra
còn thực hiện một số công việc khác do giám đốc phân công.
3.5. Phòng bảo hiểm phơng tiện
Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm phơng tiện đờng bộ, đờng
sông và các nghiệp vụ về trách nhiệm từ việc nghiên cứu thị trờng lập kế
hoạch kinh doanh, đề các biện pháp tổ chức thực hiện - xây dựng chính sách
khách hàng - giải quyết các quyền lợi cho khách hàng, giám định tổn thất khi
có sự kiện rủi ro xảy ra - giải quyết các hậu quả của tai nạn.
- Nghiên cứu thị trờng, phối hợp các phòng nghiệp vụ, phòng quản lý
đại lý để tính toán đa ra các sản phẩm Bảo hiểm phù hợp và làm công tác xúc
tiến thị trờng tạo thế chủ động và khả năng cạnh tranh tối u.
Nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn,
công tác đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận.
Thực hiện các nhiệm vụ khác nh tuyên truyền quảng cáo, chế độ tài
chính kế toán quản lý các trang thiết bị theo đúng quy định.
Quản lý chặt chẽ các qui trình về việc giám định xét bồi thờng, quản lý
theo dõi hoá đơn, ấn chỉ Thống kê theo dõi tai nạn phát sinh, thụ lý giải
quyết các hồ sơ tồn. Đề xuất công ty về một số vấn đề liên quan đến công tác
bảo hiểm phơng tiện tài sản.
3.6. Phòng bảo hiểm con ngời
- Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện bảo
hiểm con ngời tại sáu huyện thành thị: TP Việt Trì, Phù Ninh, Thanh Sơn, Tam

Nông, Thanh Thuỷ và Lâm Thao.
Xây dựng kế hoạch khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời - nghiên
cứu cùng các phòng ban đề ra sản phẩm về Bảo hiểm con ngời: phù hợp điều
kiện kinh tế vùng. Lựa chọn các nghiệp vụ bảo hiểm có hiệu quả.
- Bảo đảm duy trì tốt các hợp đồng về bảo hiểm con ngời đến kỳ đáo
hạn, tìm kiếm khách hàng mới.
- Nghiên cứu các chế độ chính sách khách hàng phù hợp đặc điểm của
nghiệp vụ Bảo hiểm con ngời - tính toán kỹ hiệu quả của từng nghiệp vụ kịp
thời đề xuất điều chỉnh các điều kiện Bảo hiểm, mức phí bảo hiểm phù hợp với
tình hình cạnh tranh của thị trờng bảo hiểm.
- Quản lý theo dõi, chỉ đạo và tổ chức hệ thống đại lý trên địa bàn đợc
phân công thực hiện triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khai thác bảo hiểm, chi
trả tiền bảo hiểm, thụ lý hồ sơ và các công việc bảo hiểm khác theo chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn đã qui định trong quy chế hoạt động đại lý.
- Công tác quản lý các vụ khiếu nại đòi bồi thờng chặt chẽ - chống gian
Bảo hiểm 43B
23
Bỏo cỏo tt nghip
lận kịp thời các chính sách quản lý rủi ro bảo hiểm. Tăng cờng công tác tuyên
truyền đề phòng hạn chế tai nạn rủi ro - chăm sóc sức khoẻ ban đầu của các
đối tợng bảo hiểm.
3.7. Phòng Bảo hiểm
Có chức năng tham mu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện bảo
hiểm cháu, kỹ thuật xây dựng lắp đựt, hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá vận
chuyển nội địa, các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản khác.
Nghiên cứu thị trờng - lập kế hoạch kinh doanh các nghiệp vụ đợc giao,
đồng thời tổ chức thực hiện các công tác khai thác - theo dõi - thu phí bảo
hiểm.
Nghiên cứu thị trờng phối hợp các phòng quản lý để tính toán đa ra các
sản phẩm phù hợp, quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền các cơ quan đơn

vị đầu t, xây dựng cơ bản để triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định.
Chủ động triển khai việc giám định và giải quyết hậu quả các vụ tai nạn,
có các nghiệp vụ hữu hiệu ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn. Công tác
đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận.
Thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo đúng qui định, trong phạm vi
qui định chủ động quan hệ công tác với các phòng công ty, các phòng chuyên
môn của tổng công ty. Ngoài ra theo phân cấp phòng còn phải thực hiện một
số công tác khác đợc giám đốc phân công.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm phú thọ
qua 3 năm (2002-2004)
Bảng 1: Hoạt động thu kinh doanh của công ty năm 2004
Đơn vị: 1000 đồng
STT Nghiệp vụ
Năm 2004
Năm 2003
Tăng trởng
KH Thu
Thu/KH
(%)
04/03 04/03 (%)
I BH Tài sản
9.720.000 9.228.556 95 8.870.125 358.431 104
1 BH Hàng hoá
2.300.000 2.521.726 110 2.095.000 426.726 120
2 BH VC tàu sông
600.000 609.217 102 582.000 27.217 105
3 BH XDLĐ
1.100.000 789.912 72 1.390.000 -60.088 57
4 BH cháy
2.200.000 1.908.450 87 1.431.000 477.450 133

5 BH VC ô tô
350.000 3.351.079 96 3.310.000 41.079 101
6 BH tiền
27.000 37.300 -10.000 73
7 BH máy xây dựng
15.300 16.129 -1.095 93
8 BH VC mô tô
20.00 5.838 29 8.696 -2.858 67
II BH trách nhiệm
6.340.000 5.217.417 82 5.766.000 -48.583 90
9 TN chủ đầu t
200.000 250.622 125 213.000 37.622 118
10 TNDS tàu sông
480.000 289.183 60 365.000 -75.817 79
11 TNDS ô tô
2.530.000 1.814.689 72 2.219.000 -404.311 82
12 TNDS mô tô
3.100.000 2.861.464 92 2.943.000 -81.536 97
13 TNDS hàng hoá
30.000 1.459 5 26.000 -24.541 6
III BH con ngời
8.640.000 7.404.122 86 7.501.000 -96.878 99
Bảo hiểm 43B
24
Bỏo cỏo tt nghip
14 BH du lịch
0 23.264 13.000 10.264 179
15 BH học sinh
3.100.000 3.324.259 107 2.924.000 400.259 114
16 BH CNKH

3.000.000 2.310.327 77 2.472.000 -7.150 93
17 BH TNCN 24/24
230.00 185.850 81 193.000 23.977 96
18 BHSMCN
1.020.000 960.977 94 937.000 -303.538 103
19 BH lái phụ xe
1.260.000 590.462 47 894.000 -8.717 66
20 BH TTTV
30.000 8.983 30 17.700 -314.905 51
Tổng cộng
24.700.000 21.850.095 88 22.165.000 98
Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Qua bảng số liệu trên ta thấy: hoạt động thu kinh doanh của doanh công
ty năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trớc ,tốc độ phát triển trung bình luôn ở
mức cao 98% .Tuy nhiên với mỗi loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau thì tốc độ
phát triển cũng khác nhau, có những sản phẩm bảo hiểm đợc khách hàng rất a
chuộng thì tốc độ tăng trởng đạt ở mức cao 120% (bảo hiểm hàng hoá) hay
bảo hiểm bảo hiểm du lịch đạt mức 179%. Ngợc lại những sản phẩm bảo hiểm
nh sản phẩm bảo hiểm XDLĐ hay bảo hiểm trách nhiệm dân sự hàng hoá lại ít
đợc quan tâm với tốc độ phát triển là 57% và 6%. Sở dĩ để có đợc sự tăng tr-
ởng nh vậy là do các nguyên nhân chính sau:
Một là, Bảo hiểm phi nhân thọ mới đợc tách ra từ Bảo việt Phú Thọ từ
năm 2000. Sau 4 năm hoạt động và trởng thành Công ty đã tạo đợc niềm tin
nơi khách hàng về sản phẩm của mình. Về phía khách hàng ít nhiều đã nắm rõ
các loại hình bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ ,cùng với sự phát
triển của xã hội nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng ngày càng tăng.
Hai là, trong năm 2004 công ty bảo hiểm phi nhân thọ chú trọng vào
khai thác các loại hình bảo hiểm đợc khách hàng thờng quan tâm nh bảo hiểm
mô tô trong bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm du lịch trong bảo hiểm con ngời,
nên góp phần làm tăng doanh thu của công ty bảo hiểm và thúc đẩy quá trình

phát triển.
Ba là, trong những năm gần đây bảo hiểm phi nhân thọ đều chú trọng
vào công tác đào tạo và hệ thống đại lý. Vì vậy trong việc triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm đợc thuận lợi hơn.
Bảng 2: Tình hình chi bồi thờng năm 2004 so sánh năm 2003
Đơn vị: 1000 đồng
STT Nghiệp vụ
Năm 2004 Năm 2003
Chi BT
Tỉ lệ chi/thu
(%)
Chi BT
Tỉ lệ chi/thu
(%)
I Nhóm BH tài sản 3.908.917 42 35 597
1 BH hàng hoá 0 0 31 0
2 VC tàu sông 102.733 17 21 5
3 BH vật chất ô tô 2.153.956 64 71 585
4 BH XDLĐ 1.540.289 195 0 4
5 BH cháy và RRĐB 111.939 3 9 2
II BH trách nhiệm 2.459.449 47 34 402
Bảo hiểm 43B
25

×