Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.68 KB, 70 trang )

PHẦN 1: Lời Mở Đầu
Chúng ta đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế khu vực và
Thế giới, trong điều kiện nước ta vẫn còn là một trong những nước nghèo
nghèo, GDP bình quân đầu người năm 2003 chưa đến 600 USD/ năm, lại
gặp phải những khó khăn không nhỏ do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ châu Á tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại; chỉ số giá
tiêu dùng giảm liên tục phản ánh sự giảm sút nhu cầu có khả năng thanh
toán của toàn xã hội trong đầu tư phát triển và tiêu dùng, dẫn đến hàng hóa
sản xuất ra không tiêu thụ được, cơ hội và môi trường đầu tư còn bấp bênh
(tiền gửi tiết kiệm vào ngân hàng tăng mạnh gây ra tình trạng ứ đọng vốn, tỉ
lệ nợ quá hạn tăng), tình trạng giảm phát kéo dài.
So với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mà một trong những đặc trung cơ bản của
công nghiệp hóa- hiện đại hóa do Đảng đề ra là phát triển lực lượng sản
xuất, công nghiệp hóa đất nước, từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động và cải thiện
tiêu dùng cho nhân dân. Để cải thiện tiêu dùng nhân dân trong khi còn bị
giới hạn bởi khả năng thỏa mãn ước muốn do khả năng thanh toán thì tín
dụng tiêu dùng là một trong những biện pháp làm thỏa mong muốn đó.
Xuất pháp từ thực tế đó, trong quá trình thực tập tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Hương Thủy tỉnh Thừa
Thiên Huế được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong cơ sở và các thầy
cô giáo, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “phân tích tình hình cho vay
tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hương Thủy tỉnh Thừa
Thiên Huế”
1
Mục đích nghiên cứu:
- Tổng hợp những vấn đề lý luận về phân tích tình hình cho vay tiêu
dùng trong các Ngân hàng thương mại.
- Thu thập, phân tích, đánh giá khái quát về tình hình cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hương Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế


- Bước đầu đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Là hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hương
Thủy tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung đánh giá công tác cho vay tiêu dùng, thông
qua việc phân tích các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, dư
nợ cho vay theo đối tượng theo thời gian, theo phương thức.
- Về thời gian: số liệu phân tích qua 3 năm.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu thống kê.
- Vận dụng phương pháp so sánh, tỷ lệ,…
- vận dụng các phương pháp liên quan khác.
Địa điểm nghiên cứu: Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hương Thủy tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Nội dung nghiên cứu:
2
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chuyên đề gồm 2
chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học và vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tình hình chung của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Hương Thủy.
Do trình dộ hiểu biết và phạm vi kiến thức còn hạn chế, hơn nữa thời
gian thực tập lại có hạn nên trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ không thể
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Tôi rất mong được quý Thầy Cô,
cùng các bạn đóng góp ý kiến, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện và mang
tính thực tiễn cao hơn.
3
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Cơ sở khoa học và vấn đề nghiên cứu
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
- Về mặt hình thức: Tín dụng là một quan hệ vay mượn kinh tế giữa
hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản của mình cho bên
kia sử dụng trong một thời gian nhất định (có quá trình cấp phát và hoàn trả
sau đó và đòi hỏi phải có một khoản lợi tức danh nghĩa tức là phải có lãi).
- Về mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị được biểu hiện bằng hình thái tiền tệ hoặc tài sản
hiện vật từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định
để sau một thời gian nhất định người cho vay thu lại một lượng giá trị danh
nghĩa lớn hơn ban đầu.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của tín dụng:
Tín dụng ra đời từ rất sớm ngay sau khi chế đội nguyên thủy tan rã và
đã phát triển qua nhiều thời kỳ khác nhau cho đến ngày nay. Nguồn gốc ra
đời của tín dụng bắt nguồn từ sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện
sở hữu tư nhân vê tư liệu sản xuất và do quá trình phát triển từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ
sở hình thành phân hóa xã hội, tiền tệ, của cải có xu hướng tập trung vào
một nhóm người trong khi nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập
không đủ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi họ gặp rủi ro
4
biến cố xảy ra buộc họ phải vay mượn của người có tiền từ đó có sự ra đời
của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội.
Song song với quá trình phát triển của nền kinh tế qua các thời kỳ
nhiều hình thức tín dụng đã ra đời như tín dụng nặng lãi, tín dụng tư bản, tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế,
… loại hình tín dụng sau ra đời trên cơ sở của loại hình tín dụng trước và nó
đáp ứng được những yêu cầu mà loại hình trước không đáp ứng được, tuy

nhiên tại một thời kỳ cụ thể thì các loại hình tín dụng khác nhau có thể cùng
tồn tại nhưng có loại thì phát triển có loại thì bị kìm hãm.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan của tín dụng:
- Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ của các đơn vị sản xuất kinh
doanh vận động liên tục qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Trong
nền kinh tế sản xuất hàng hóa và quá trình tái sản xuất của nền kinh tế thì
việc dùng tiền để tiến hành sản xuất và quản lý sản xuất kinh doanh là không
thể thiếu được. Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ tùy thuộc vào quá
trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, do đó nếu hành vi mua và bán không
khớp nhau về thời gian và số lượng sẽ dẫn đến hiện tượng cùng một lúc có
những đơn vị kinh tế vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, lại có những đơn vị kinh
tế nảy sinh nhu cầu tạm thời về vốn cần được bổ sung ngay để tiến hành tập
sản xuất liên tục. Hiện tượng đó xảy ra thường xuyên và phổ biến trong nền
kinh tế, thực tế đó là mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận động của vốn
tiền tệ đòi hỏi phải được giải quyết bằng phương pháp tiến hành tập trung và
phân phối tiền tệ trên nguyên tắc có hoàn trả để điều hòa giữa cung và cầu
vốn trong phạm vi xã hội. Sự tạm thời nhàn rỗi hay nhu cầu thiếu hụt cần bổ
sung không thể tự điều hòa giữa các đơn vị kinh tế với nhau mà cần phải có
5
một cơ quan tín dụng chuyên nghiệp để tập trung và phân phối lại vốn một
cách có hiệu quả nhất.
- Do tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần.
- Do yêu cầu tăng cường quản lý nền kinh tế, thúc đẩy sự thực hiện
chế độ hạch toán trong các đơn vị sản xuất.
1.1.4. Bản chất và chức năng của tín dụng:
1.1.4.1. Bản chất của tín dụng:
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài
sản giữa người cho vay và người đi vay nhưng thực chất bên trong của nó
chứa đựng mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa đạng nhưng ở

bất cứ dựng nào tín dụng cũng được thể hiện trên hai mặt sau:
- Thứ nhất: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho
người khác sử dụng.
- Thứ hai: Đến hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn, phần tăng them này được gọi là phần lời
(còn gọi là lãi suất).
1.1.4.2. Chức năng của tín dụng:
* Chức năng tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng với tư cách là tổ chức tín dụng trung gian sẽ tập trung và
phân phối vốn trong nền kinh tế, được thực hiện thông qua cơ chế thị trường
(Qua hành vi mua bán theo giá cả thỏa thuận chính và lãi suất)
6
Tín dụng sẽ phân phối lại các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế thông qua 2 hoạt động chính là huy động và cho vay để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
* Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng háo và phát triển sản xuất.
Nhờ vào tín dụng mà quá trình chu chuyể tuần hoàn vốn trong từng
đơn vị nói riêng và trong nền kinh tế nói chung được thực hiện một cách
bình thường và liên tục. Do đó tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất và lưu thông hàng hóa.
* Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Thông qua kế hoạch cho vay và huy động mà phản ánh được mức độ
phát triển của nền kinh tế về các mặt đó là khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong
xã hội, nhu cầu vốn vay
Thông qua hoạt động huy động và cho vay kiểm soát được cấu trúc tài
chính của từng đơn vị.
Kiểm soát được mọi hoạt động hình thành và sử dụng vốn của đơn vị
ví dụ thu nhập từ đâu mà có, chi tiên cho cái gì bởi vì các số liệu được phản
ánh qua tài khoản ngân hàng.
Như vậy thông qua khối lượng, cơ cấu đầu tư của hoạt động tín dụng

thì có thể phản ánh và kiểm soát được tình hình và nhịp độ phát triển của
nền kinh tế- xã hội của một quốc gia.
1.1.5. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Tín dụng là một hoạt động không thể thiếu với bất kỳ một quốc gia
nào, nó có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy kinh
7
tế được sử dụng một cách linh hoạt đối với mọi thành phần kinh tế. Thể hiện
rõ qua vai trò của tín dụng:
- Tín dụng tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội: với điều kiện ngày càng
phát triển, tín dụng đã tạo ra và thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng
tiền mặt được sử dụng ngày một rộng rãi, góp phần giảm bớt khối lượng tiền
mặt trong lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đơn vị kinh tế
và cá nhân trong xã hội nhất là đối với những chủ thể có quan hệ làm ăn mua
bán với nhau không cùng đóng trên một địa bàn, tiết kiệm được chi phí và
thời gian lưu thông tiền mặt.
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển: Tín dụng ngân hàng là công
cụ tích tụ tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, nó cung ứng
kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp để tăng qua mô sản xuất,
tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị,… từ đó góp phần thúc đẩy quá
trình sản xuất liên tục và phát triển.
- Góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Tín dụng ngân hàng giúp cho các
nhà doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, kích
thích cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tạo điều kiện để doanh nghiệp
chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Qua đó các doanh nghiệp trở nên mềm
dẻo, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Góp phần ổn định tiêu dùng, ổn định xã hội, tạo thêm công ăn việc
làm cho người dân.
1.1.6. Sự cần thiết của hoạt động cho vay tiêu dùng:
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh xảy ra ngày càng
gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải đa dạng hóa sản phẩm của mình với

chất lượng, mẫu mã ngày càng tốt hơn, đẹp hơn và rẻ hơn. Đối với Ngân
8
hàng cũng vậy muốn duy trì phát triển và mở rộng đầu tư tăng trưởng tín
dụng thì phải không ngừng đa dạng hóa, mở rộng các dịch vụ sản phẩm mới
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ vào tình hình thực tiễn
về nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng để sử dụng rồi tạo nguồn thu nhập trả
dần của người dân hiện nay nên việc thực hiện cho vay tiêu dùng là một tất
yếu khách quan.
- Cho vay tiêu dùng được thực hiện để tài trợ cho chính tiêu dùng, một
xu hướng đang tăng lên trong thời gian gần đây do vậy nó có thể so sánh với
các khoản vay có mục đích sản xuất hoặc các nghiệp vụ sử dụng vốn khác
của một ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng không chỉ như một phương thức giải
quyết các nhu cầu cấp bách mà còn là phương tiện nhằm cải thiện mức sống
của cá nhân, gia đình khi mà họ chưa có khả năng chi trả. Mặt khác tín dụng
tiêu dùng đã thúc đẩy gia tăng bán hàng ở những người bán lẻ, tạo ra yếu tố
kích thích sản xuất phát triển, đồng thời ngân hàng thông qua hoạt động cho
vay tiêu dùng mua sắm trước, sau đó mới dàn xếp trả sau. Do vậy qua đó
ngân hàng có thể đạt những nguồn lợi tức đáng kể, nhất là trong xu thế của
sự gia tăng về lợi tức và chi phí tiêu dùng hiện nay.
- Tín dụng tiêu dùng góp phần tạo điều kiện cho một bộ phận dân cư
và cán bộ công nhân viên có nhu cầu sử dụng phương tiện đi lại, phương
tiện thông tin, truyền tin và các loại hàng hóa khác phục vụ nâng cao dân trí
và tiêu dùng, tái tạo lại sức lao động để có năng suất, chất lượng sản phẩm.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm:
Theo đạo luật ngân hàng thương mại của Pháp năm 1941 “ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
9
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết

khấu, tín dụng và tài chính”
Căn cứ Điều 20, Luật các tổ chức tín dùng ban hành năm 1997 “ngân
hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó, hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/5/1990 của Hội đồng nhà nước Việt
Nam xác định: “ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu va thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.2.2. Bản chất của ngân hàng thương mại:
Với những định nghĩa trên ta có thể tóm tắt bản chất của ngân thàng
thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt thực hiện hoạt động dịch vụ ngân
hàng và là một định chế tài chính trung gian.
* Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp bởi vì: thực hiện hoạt
động kinh doanh với mục đích lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại muốn hoạt động được trước tiên phải có vốn ban đầu, phải
độc lập tự chủ về tài chính (lấy thu bù chi). Sau đó mới có thể thực hiện hoạt
động chủ yếu của ngân hàng là kinh doanh tín dụng. Ngân hàng thực hiện
kinh doanh bằng cách mua quyến sử dụng các khoản vốn nhàn rỗi, các
khoản vốn tạm thời có thể sử dụng, sau đó bán quyền sử dụng các khoản vốn
này cho các ngân hàng, vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, thực
10
hiện trích lập các quỹ. Vì vậy mà tài chính ngân hàng tương tự như tài chính
của doanh nghiệp.
* Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt vì: kinh doanh
chủ yếu trên các lĩnh vực tiền tệ- tín dụng- thanh toán, sử dụng tiền làm
phương tiện để thanh toán mà tiền lại liên quan đến tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội, liên quan đến cả đời sống chính trị. Có thể nói đây là

lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, đòi hỏi phải có cơ chế chính sách điều hành,
quản lý khoa học, mới thực sự trở thành một công cụ quan trọng trong quản
lý kinh tế của nhà nước.
Trong tổng giá trị tài sản của ngân hàng thì tài sản hữu hình chiếm tỷ
trọng rất nhỏ, chủ yếu là tài sản tài chính, bao gồm các loại tiền, cổ phiếu,
trái phiếu, kỳ phiếu, các loại giấy nợ và các giấy tờ có giá trị khác,…
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn đặc biệt bởi nguồn vốn mà ngân
hàng sử dụng trong kinh doanh. Nguồn vốn chủ chủ yếu từ huy động (mỗi
ngân hàng chó thể huy động tối đa bằng 20% nguồn vốn tự có). Trong khi
đó các doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu.
* Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian: Trung
gian ở đây là trung gian về hoạt động tín dụng.Vì ngân hàng thương mại là
cầu nối giữa chủ thể thừa vốn tạm thời với chủ thể đang có nhu cầu sử dụng
vốn. Ngân hàng thương mại còn giữ vai trò trung gian giữa ngân hàng nhà
nước với các trùng tâm tiền tệ của nền kinh tế và thực hiện kinh doanh trên
cơ sở quan hệ cung cầu về vốn.
1.2.3. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Cùng với quá trình phát triển và hội nhập của Việt Nam vào kinh tế
khu vực và thế giới, nghiệp vụ kinh doanh của các ngân hàng thương mại
11
ngày càng phong phú và đa dạng. Những đổi mới gần đây trong nghiệp vụ
ngân hàng bao gồm việc đưa ra sử dụng thẻ tín dụng, dịch vụ kiểm toán đối
với các doanh nghiệp, thanh toán bù trừ, tín dụng thuê mua, chuyển tiền điện
từ, máy rút tiền tự động, môi giới chiết khấu. Tầm quan trọng của các ngân
hàng thương mại có thể được minh họa một cách chi tiết thông qua các chức
năng cơ bản của nó:
- Ngân hàng thương mại là trung tâm tín dụng:
Đây là chức năng đặc trưng và quan trọng nhất của ngân hàng và có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát
triển. Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng huy động và tập trung

nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để hình thành nguồn vốn
kinh doanh. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, ngân hàng
thực hiện hình thức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán:
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán được ngân hàng sử dụng
giấy bạc để thay thế vàng trong lưu thông, sau đó tiếp tục sử dụng các công
cụ lưu thông tín dụng để thay cho giấy bạc.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ được đảm bảo an toàn
trong cất giữ tiền, quá trình thu chi, thanh toán cũng được thực hiện một
cách thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn đặc biệt là các khoản thanh toán có giá
trị lớn với điều kiện cách xa về địa lý thì đây có thể có là phương thức thanh
toán hợp lý và an toàn.
Ngoài ra việc sử dụng hệ thống mạng lưới ngân hàng để có thể thực
hiện các hình thức thanh toán trên nhiều địa phương khác nhau bằng các
12
thiết bị và công nghệ hiện đại, ngân hàng cũng đã có những cải tiến về công
cụ thanh toán như: séc, giấy chuyển tiền, ngân phiếu thanh toán, giảm bớt
khối lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm cho xã hội nhiều khoản chi phí lưu
thông tiền mặt phải trả.
- Ngân hàng thương mại làm dịch vụ tài chính và tham gia can thiệp
thị trường tiền tệ.
Cụ thể dịch ngân hàng thương mại phục vụ đối tượng khách hàng là
cá nhân và doanh nghiệp như sau:
- Chức năng cơ bản đối với cá nhân:
+ Nhận và bảo quản tiền gửi cho khách hàng là tư nhân
+ Cho rút tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt
+ Cho khách hàng vay, chủ yếu là cho vay sinh hoạt
- Chức năng cơ bản đối với doanh nghiệp:
+ Bảo lãnh, phát hành thư bảo lãnh cho doanh nghiệp.

+ Thanh toán không dùng tiền mặt trong nước
+ Thanh toán quốc tế
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc chiết khấu thương phiếu
+ Đầu tư vốn vào doanh nghiệp
+ Tư vấn cho doanh nghiệp
+ Thuê mua
1.3. Đặc điểm của ngân hàng thương mại NHNO&PTNT Việt
Nam:
1.3.1. Sự hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam:
13
NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập theo quyết định số 400/CT
ngày 14/11/1990 của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (trước đây là Ngân hàng
chuyên doanh phát triển nông thôn Việt Nam theo nghị định 53- HĐBT
ngày 26/3/1988) NH NHNo&PTNT Việt Nam là một pháp nhân hạch toán
độc lập, được nhà nước cấp vốn điều lệ, được tự chủ về tài chính, có con dấu
riêng. NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội, có 2
văn phòng đại diện khu vực miền Nam, miền Trung và các chi nhánh ở trong
nước đặt tại trung tâm sản xuất và giao lưu hàng hóa.
Chức năng của NH NHNo&PTNT Việt Nam là thực hiện kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế, chủ
yếu trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Là ngân hàng chuyên
doanh hoạt động nhằm thu lợi nhuận gắn liền với thị trường kinh doanh nền
sản xuất nông nghiệp nông thôn và nông dân.
1.3.2. Vai trò và chính sách cho vay tiêu dùng của hệ thống NHNo
Việt Nam:
1.3.2.1. Vai trò của tín dụng tiêu dùng:
* Đối với nền kinh tế- xã hội:
Với sự ra đời của loại hình tín dụng tiêu dùng nó không đơn giản chỉ
là một loại hình tín dụng mới, một lối ra cho tình trạng vốn bị đóng băng của
ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với người tiêu dùng,

người bán hàng, người sản xuất và cả với nền kinh tế. Một mặt tín dụng tiêu
dùng ra đời phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước trong
công cuộc đổi mới, cải thiện và nâng cao tiêu dùng người dân về cả vật chất
lẫn tinh thần. Mặt khác nó còn là một trong những biện pháp kích cầu hữu
14
hiệu nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng thừa góp phần thúc đẩy tăng
trưởng phát triển kinh tế.
* Đối với ngân hàng:
Một tình trạng chung mà hầu hết các ngân hàng mắc phải trong những
năm qua đó là hiện tượng ứ đọng vốn, thiếu các dự án khả thi, không sử
dụng hết nguồn vốn, huy động vào thì nhiều nhưng đầu ra không có. Để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao thì ngoài việc tăng cường huy động các nguồn
vốn, các ngân hàng cũng phải tích cực tìm đầu ra đảm bảo cân đối giữa huy
động và sử dụng vốn tránh hiện tượng thừa, thiếu vốn trong kinh doanh. Huy
động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu của và chúng hỗ trợ cho
nhau trong quá trình hoạt động và tồn tại của ngân hàng theo phương châm
“Đi vay để cho vay”.
* Đối với kinh tế:
Tín dụng tiêu dùng đã giúp bước đầu đem lại những kết quả khả quan
cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rộng lớn của người dân, tạo sức
mua có khả năng thanh toán cho một bộ phận dân cư, góp phần đẩy nhanh
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho các doanh nghiệp giải quyết được
tình trạng tổng cung lớn hơn tổng cầu vì một thực tế là lâu nay các ngân
hàng chỉ chú trọng đến sản xuất kinh doanh mà không nghĩ đến việc cho vay
để cải thiện tín dụng trong khi đó nhu cầu này của người dân là rất lớn. Nếu
chỉ chú trọng để gia tăng sản xuất khối lượng sản phẩm hàng hóa mà không
quan tâm đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa làm ra đó thì tất nhiên sẽ dẫn
đến sự mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng từ đó kéo theo tình trạng cung
lớn hơn cầu, hiện tượng giảm phát xảy ra ngày càng mạnh nhưng vẫn không
thúc đẩy tiêu thụ được. Như vậy tín dụng tiêu dùng dã đẩy mạnh được khả

15
năng tiêu thụ sản phẩm, tạo sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng góp pần
khắc phục hiện tượng khủng hoảng thừa cho nền kinh tế.
* Đối với người tiêu dùng:
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, từng bước
khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu đưa nền kinh tế ngày một phát triển
đi lên. Cùng với sự phát triển đó tiêu dùng của con người ngày không
ngừng được nâng cao có thể sẽ không có điểm dừng bởi con người chúng ta
không bao giờ thỏa mãn với cái mình đang có. Song không phải bất cứ một
nhu cầu nào cũng có thể đáp ứng được vì một lẽ là nhu cầu thì vô hạn mà
khả năng thì có hạn, mặt khác thu nhập của người dân nước ta mặc dù đã có
tăng lên song vẫn còn rất thấp so với các nước đang phát triển, đối với một
số người số tiền mà họ kiếm được chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu thiết
yếu nhất, một số người khác thì số tiền còn lại sau khi trang trải cho các nhu
cầu tiêu dùng hàng ngày quá ít, nếu họ muốn mua sắm một hàng hóa vật
dụng có giá trị thì họ phải qua một quá trình tích lũy lâu dài. Tín dụng tiêu
dùng ra đời đã đáp ứng được mong mỏi của người dân, giúp họ thỏa mãn
được nhu cầu của mình, tận hưởng được giá trị của hàng hóa mang lại trước
khi họ có khả năng thanh toán.
* Đối với công ty sản xuất và công ty bán hàng:
Việc hàng hóa sản xuất ra có được tiêu thụ hay không phụ thuộc vào
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, nếu có nhu cầu mà không
có khả năng thanh toán, ngược lại nếu có khả năng thanh toán mà không có
nhu cầu thì cả hai đều dẫn đến kết quả là họ sẽ không mua hàng. Hiện nay
nhu cầu của người dân thì rất lớn vấn đề còn lại là khả năng thanh toán, tín
dụng tiêu dùng đã tạo điều kiện người dân có thể mua sắm những sản phẩm
16
hàng hóa mà họ mong muốn, từ đó góp phần đẩy nhanh quá trình bán hàng
và tằng cường sản xuất cho các công ty bán hàng và doanh nghiệp sản xuất.
1.3.2.2. Chính sách cho vay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam:

Xuất phát từ thực tiễn cùng với vai trò và sự cần thiết của việc tài trợ
cho nhu cầu tiêu dùng, căn cứ điều 21 thể lệ “cho vay vốn phát triển kinh tế
gia đình và cho vay vốn tín dụng” của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định 18/QĐ- NH5 ngày 16/2/1994 và thông
tư số 02/TT-NH5 ngày 21/2/1994 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày
1/9/1996 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo Việt Nam đã ra quy định
nghiệp vụ cho vay tín dụng theo văn bản số 1317/NHNo- 05, quyết định 71,
… Đây là một cơ hội tốt cho ngân hàng mở rộng và tăng trưởng tín dụng
tiêu dùng và thực hiện kỹ thuật cho vay “khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ”
* Đối tượng của tín dụng tiêu dùng:
Là các nhu cầu v ay của cá nhân tùy thuộc vào tình hình tài chính của
họ mà có những mức độ khác nhau. Những chủ hộ gia đình hoặc cá nhân là
công dân nước Việt Nam có nhu cầu vay vốn tiêu dùng nhằm đáp ứng yêu
cầu về sinh hoạt như phương tiện đi lại, văn hóa, thông tin, cải tạo sửa chữa
nhà ở, thanh toán tiền hóa giá nhà ở,… đáp ứng đầy đủ các quy định của
ngân hàng thì đều được xem xét để hỗ trợ một phần vốn.
* Phân loại tín dụng tiêu dùng:
Người ta có thể phân loại tín dụng tiêu dùng với nhiều tiêu thức sau
đây:
- Căn cứ vào thời hạn: tín dụng tiêu dùng được chia làm 3 loại
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng tiêu dùng có thời hạn dưới một
năm
17
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 3 năm đến 5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm
- Căn cứ vào mục đích sử dụng: tín dụng tiêu dùng được chia làm 3
loại sau đây:
+ Cho vay mua sắm vật tư tài sản tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp
phát để mua sắm các loại phương tiện đi lại và sinh hoạt.
+ Cho vay xây dựng cơ bản: là loại tín dụng được cấp phát để sữa

chữa, xây dựng mới nhà cửa,…
+ Cho vay nhằm phục vụ các dự án pht hạ tầng nông thôn: là loại tín
dụng được cấp phát để làm đường giao thông nông thôn, hệ thống điện,
nước sạch, và vệ sinh môi trường.
- Căn cứ vào phương thức cho vay: tín dụng tiêu dùng được chia làm
2 loại như sau:
+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà ngân hàng
thực hiện những khoản cho vay tiêu dùng trực tiếp với khách hàng đồng
thời người đi vay cũng phải trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Bao
gồm các phương thức:
Tín dụng trả định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay và trả
trực tiếp ngân hàng với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi
cho vay.
Thấu chi: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho
người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thể được phép sử dụng.
18
+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: được hiểu là các hoạt động tín dụng
tiêu dùng qua việc ngân hàng mua bán các phiếu bán hàng từ những người
bán lẻ hàng hóa và do vậy nó chính là hình thức tài trợ trả góp của các ngân
hàng thương mại.
1.3.3. Nguyên tắc vay vốn:
- Người vay vốn phải có đủ chứng chỉ tài liệu hợp pháp chứng minh
hộ gia đình hoặc cá nhân vay vốn có nguồn thu nhập thường xuyên vững
chắc, đảm bảo hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong
khế ước vay tiền.
- Người vay sử dụng đúng mục đích xin vay.
- Có tài sản thế chấp hoặc có người thứ ba bảo lãnh bằng tài sản để trả
nợ khi người vay không trả được nợ (trong trường hợp vay vượt mức không
phải thế chấp cho phép thực hiện)

1.3.4. Điều kiện vay vốn:
- Người vay vốn là công dân nước Việt Nam từ 18 tuổi trở lên không
mất trí, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không trong thời hạn chấp
hành án, không nghiện hút, cờ bạc.
- Có hộ khẩu thường trú và sinh sống thường xuyên trên cùng địa bàn
với chi nhánh NHNo nơi trực tiếp vay.
- Người vay phải cung cấp cho ngân hàng những tài liệu chứng minh
nguồn thu nhập, chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu phản ánh
không trung thực và chấp nhận mở tài khoản tiền gửi thanh toán tư nhân tại
chi nhánh nơi cho vay.
- Chấp nhận sự kiểm soát của ngân hàng về sử dụng vốn vay.
19
1.3.5. Đối tượng cho vay:
- Phương tiện đi lại: ô tô, xe máy, xe đạp, thuyền.
- Phương tiện thông tin nghe nhìn: Video, Radio, Tivi, Giàn âm thanh,
lắp đặt điện thoại.
- Đồ dùng sinh hoạt: Máy điều hòa, máy giặt, tủ lạnh, bếp ga, giường
tủ, bàn ghế, thiết bị vệ sinh, lắp đặt nước sinh hoạt.
- Đồ dùng học tập: máy tính, nhạc cụ,…
- Sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới nhà ở, trả tiền hóa giá nhà ở.
- Cho vay các dự án phát triển hạ tầng nông thôn, điện, nước sạch, vệ
sinh môi trường.
1.3.6. Mức cho vay:
- Mức cho vay tối đa bằng 80% giá trị tài sản xây dựng, mua sắm
(người vay phải có vốn tự lực ít nhất 20%)
- Đối với cán bộ công nhân làm việc trong các cơ quan đơn vị có thu
nhập lương hàng tháng thì được cho vay bằng số tiền lương (kể cả phụ cấp)
có thể dùng để trả nợ vay đồng thời đảm bảo cuộc sống tối thiểu và phải
được cơ quan, đơn vị quản lý người vay cam kết trích từ tiền lương hàng
tháng để trả nợ ngân hàng.

1.3.7. Lãi suất cho vay:
- Theo mức lãi suất do tổng Giám đốc NHNo Việt Nam công bố từng
thời điểm.
- Mức lãi cho vay cụ thể do Giám đốc chi nhánh ngân hàng nơi cho
vay quy định theo nguyên tắc: không được vượt giới hạn trần lãi suất cho
vay cao nhất của tổng Giám đốc công bố và bình quân chênh lệch giữa lãi
20
suất cho vay và lãi suất huy động vốn trên địa bàn đủ bù đắp chi phí quản lý,
không lỗ, có tích lũy hợp lý.
1.3.8. Thu nợ:
Mọi khoản cho vay tiêu dùng đều phải trả nợ gốc và lãi hàng tháng;
quý hoặc 6 tháng.
- Nợ gốc phải trả hàng tháng là số nợ vay chia bình quân cho số
tháng vay.
- Số lãi phải trả hàng tháng là tích số dư nợ trong tháng nhân với
mức lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng vay vốn (phương pháp
tính tích số).
- Đến kỳ hạn cuối cùng ghi trên khế ước nếu người vay không trả
được nợ làm thủ tục bán tài sản thế chấp để thu nợ kể cả việc yêu
cầu người vay bán tài sản hình thành từ vốn vay để trả nợ. Trường
hợp người vay chây ỳ thì khởi kiện tới các cơ quan pháp luật có
thẩm quyền.
21
Chương 2: Tình hình chung của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Hương Thủy.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Hương Thủy.
Sau miền Nam hoàn toàn giải phóng thống nhất đất nước, cùng với cả
nước tập trung vào ổn định tình hình kinh tế, chính trị- xã hội, khôi phục và
phát triển kinh tế trong những năm sau chiến tranh. Qua quá trình hoạt động

và trưởng thành ngân hàng Nông nghiệp Bình Trị Thiên đã được đổi tên
thành NHNo & PTNT Bình Trị Thiên để phù hợp với tình hình phát triển
trong quá trình đổi mới. Năm 1989 thực hiện chủ trương của nhà nước tỉnh
Bình Trị Thiên đã được tách thành ba tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế. Trong bối cảnh đó NHNo & PTNT đã được thành lập kể từ ngày
tách tỉnh và ngân hàng có trụ sử chính tại số 10 Hoàng Hoa Thám. Vào
tháng 7/1988 được sự cho phép của NHNo & PTNT Việt Nam, Ủy ban tỉnh
Thừa Thiên Huế cho ra đời chi nhánh NHNo & PTNT huyện Hương Thủy
đặt trụ sở tại thị trấn Phú Bài- huyện Hương Thủy.
Sự có mặt của NHNo & PTNT huyện Hương Thủy đã cung ứng vốn
tiền tẹ cho 11 xã và 1 thị trấn, giúp cho nông thôn thay da đổi thịt, góp phần
tích cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thức tỉnh cả tiềm năng ở
nông thôn, quá trình hoạt động của NHNo & PTNT Hương Thủy trong hơn
20 năm qua là quá trình kiên trì đi theo định hướng phát triển của NHNo &
PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước.
Thị trường hoạt động về vốn và tín dụng của ngân hàng chủ yếu là khu vực
nông nghiệp, nông dân, từng bước mở rộng thị trường kinh doanh đa năng,
mở rộng các dịch vụ ngân hàng thông qua sự đổi mới toàn diện về nghiệp
vụ, đổi mới công tác điều hành, sắp xếp lại mô hình bộ máy tổ chức mạng
22
lưới, tinh giảm đội ngũ cán bộ công nhân trong cơ chế thị trường, năng động
nhạy bén với quan hệ cung- cầu lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu kinh
doanh.
NHNo & PTNT Hương Thủy trước đây không có ngân hàng cấp 3
trực thuộc nhưng đến nay đã có 2 chi nhánh ngân hàng cấp 3 với số lượng
cán bộ công nhân viên của toàn ngân hàng là 38 người. Đó là cơ sở để bảo
đảm cho chi nhánh có đủ mạng lưới để vươn dài đến các bản –làng vùng
sâu, vùng xa trong huyện, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các đối tượng ở vùng
sâu, vùng xa.
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã đạt được kết quả rất cao

trong công tác cho vay cũng như công tác thu hồi nợ, với việc tăng của
doanh số cho vay cũng như doanh số thu nợ qua mỗi năm, đối tượng cho vay
cũng đã ngày một mở rộng hơn, trong những năm gần đây, số lượng khách
hàng đến quan hệ với ngân hàng không chỉ là các khách hàng truyền thống
mà còn có những khách hàng mới, nếu như trước đây nguồn vốn cho vay
của ngân hàng chủ yếu từ nguồn vốn cấp trên thì nay nguồn vốn cho vay chủ
yếu là từ vốn ngân hàng tự huy động.
Thực hiện mục tiêu hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ mang
tính chiến lược của chi nhánh trong những năm qua.
2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh.
Theo công văn số 111/TCBB ngày 2/2/1992 hướng dẫn công tác tổ
chức cán bộ phân công và ủy quyền. NHNo & PTNT Hương Thủy có 1
giám đốc, 2 phó giám đốc cùng các phòng ban như: phòng kinh doanh- tín
dụng, phòng kế toán- kho quỹ, phòng giao dịch, phòng tổ chức cán bộ. Để
đảm bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả, NHNo & PTNT huyện Hương
23
Thủy đã không ngừng đổi mới về cơ cấu quản lý, đội ngũ cán bố không
ngừng được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ cũng như tinh thần trách
nhiệm trong công tác tiến hành cho vay và các công tác khác. Với mục đích
bảo đảm an toàn vốn cao, chú trọng việc nhanh gọn trong công tác cho vay,
cải tiến cách làm việc, cử cán bộ đi khảo sát tình hình thực tế, làm việc trực
tiếp với nông dân,… Để thấy được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân
hàng như thế nào ta đi vào xem xét sơ đồ sau:
Sơ đồ Bộ máy tổ chức của ngân hàng
Ghi chú:
: Quan hệ trực tiếp (quan hệ chỉ đạo)
: Quan hệ chức năng giữa các phòng
*Chức năng nghiệp vụ:
- Ban giám đốc:
24

Giám đốc
Phó giám đốc kinh
doanh
Phòng
tổ chức
hành
chính-
bảo vệ
Phòng
kế toán
Tổ kho
quỹ
Phó giám đốc kế
toán và kho qũy
Phòng
giao dịch
ngân
hàng cấp
3
Phòng
kinh
doanh tín
dụng
Giám đốc ngân hàng: là người điều hành cao nhât, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của ngân hàng trước giám đốc NHNo & PTNT tỉnh Thừa
Thiên Huế, chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt của ngân hàng về hiệu quả
kinh tế cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên, phân công trách
nhiệm cho các bộ phận hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả và triển khai báo cáo
thực hiện các chủ trương, chính sách mà ngân hàng cấp trên giao phó.
+ Phó giám đốc kinh doanh: có trách nhiệm theo dõi chỉ đạo và quản

lý về hoạt động tín dụng cho vay của chi nhanh, có quyền ra quyết định về
việc cho vay hoặc không cho vay, có nhiệm vụ theo dõ tình hình tài chính và
hoạt động kinh doanh của các đơn vị vay vốn và chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước ban giám đốc của chi nhánh và các cơ quan lien quan về quyết định
của mình.
+ Phó giám đốc kế toán- kho quỹ: là người có nhiệm vụ trong công
tác kế toán – kho quỹ, chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Các phòng ban:
+ Phòng kinh doanh- tín dụng: có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiến
hành hướng dẫn kiểm tra, thẩm định trước khi cho vay. Theo dõi tình hình
sử dụng vốn của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi
đến hạn và có trách nhiệm báo cáo hoạt động với ban lãnh đạo, hoạch định
các kế hoạch và chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời có tách
nhiệm quản lý điều hành nguồn vốn, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nắm bắt tìm hiểu tâm lý của người sử dụng vốn, để tham
mưu cho ban giám đốc trong việc đề ra các chiến lược huy động vốn.
25

×