Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 90 trang )

ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TUYẾN
ĐƯỜNG C- D
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG :
Trong nền kinh tế quốc dân, vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt và quan
trọng. Nó có mục đích vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Đất
nước ta trong những năm gần đây phát triển rất mạnh mẽ, nhu cầu vận
chuyển hàng hóa và hành khách ngày một tăng. Trong khi đó mạng lưới
giao thông nhìn chung còn hạn chế. Phần lớn chúng ta sử dụng những
tuyến đường cũ, mà những tuyến đường này không thể đáp ứng nhu cầu
vận chuyển lớn như hiện nay.
Chính vì vậy, trong giai đoạn phát triển này - ở thời kỳ đổi mới dưới chính
sách quản lý kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã thu hút được sự
đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài. Nên việc cải tạo, nâng cấp và mở rộng
các tuyến đường sẵn có và xây dựng mới các tuyến đường ô tô ngày càng
trở nên cần thiết để làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo
dục và quốc phòng, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
Tuyến đường thiết kế từ C - D thuộc đòa bàn tỉnh Tây Ninh. Đây là tuyến
đường làm mới có ý nghóa rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế đòa
phương nói riêng và cả nước nói chung. Tuyến đường nối các trung tâm
kinh tế, chính trò, văn hóa của tỉnh nhằm từng bước phát triển kinh tế văn
hóa toàn tỉnh. Tuyến được xây dựng ngoài công việc chính yếu là vận
chuyển hàng hóa phục vụ đi lại của người dân mà còn nâng cao trình độ
dân trí của người dân khu vực lân cận tuyến. Vì vậy, nó thực sự cần thiết
và phù hợp với chính sách phát triển.
Tỉnh Tây Ninh lân cận Thành Phố HCM, tỉnh Bình Phước, Long An và
biên giới nên trở thành vùng có tiềm năng phát triển công nghiệp ở miền
Nam nói riêng và cả nước nói chung. Đặt biệt tỉnh rất phát triển trồng trọt
(cao su, đâïu phộng, tiêu, đều…) và các loại cây công nghiệp khác. Do đó


viêïc xây dựng tuyến đường qua 2 điểm C - D là rất cần thiết để hổ trợ cho
công tác khai thác tài nguyên, tiềm năng kinh tế của tỉnh.
1.2 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TUYẾN ĐƯỜNG :
1.2.1 Cơ sở pháp lý để lập báo cáo đầu tư:
+ Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của vùng trong giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2021.
+ Kết quả dự báo về mật độ xe cho tuyến C - D đến năm tương lai đạt
N
15
= 3038 xcqđ/ngày đêm.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 1 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
+ Căn cứ vào số liệu điều tra, khảo sát tại hiện trường.
+ Căn cứ vào các quy trình, quy phạm thiết kế giao thông hiện hành.
+ Căn cứ vào các yêu cầu do giáo viên hướng dẫn giao cho.
1.2.2. Quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện :
a. Quá trình nghiên cứu .
+ Khảo sát thiết kế chủ yếu là dựa trên tài liệu : bình đồ tuyến đi
qua đã được cho và lưu lượng xe thiết kế cho trước.
b. Tổ chức thực hiện .
+ Thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên và trình tự lập dự án
đã qui đònh.
1.2.3. Tình hình dân sinh kinh tế, chính trò văn hóa :
Nơi đây là đòa hình miền núi trung du có nhiều đồi cao, sườn dốc và
những dãy núi dài, dân cư thưa thớt và phân bố không đều. Gần đây,
nhân dân các tỉnh khác tới đây khai hoang, lập nghiệp, họ sống rải rác
trên các sườn dốc. Nghề nghiệp chính của họ là làm rẫy và chăn nuôi,
các cây trồng chính ở đây chủ yếu là cây cao su, đậu phộng, cà phê
việc hoàn thành tuyến đường này sẽ giúp cho việc vận chuyển hàng
hóa được dể dàng hơn. Giúp cho đời sống và kinh tế vùng này được cải

thiện đáng kể .
Ở đây có nhiều dân tộc sinh sống, phần lớn là dân đòa phương cho nên
nền văn hóa ở đây rất đa dạng, mức sống và dân trí vùng này tương đối
không cao. Tuy nhiên, nhân dân ở đây luôn tin tưởng vào đường lối
lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước
Trong vùng này có một vài trường tiểu học còn các trường cấp II, III ở
rất xa, việc đi lại của các em thật sự khó khăn nhất là vào mùa mưa.
Việc chuyên chở nông sản và hàng hóa ở đây tương đối bất lợi, chủ
yếu là dùng sức kéo của gia súc và xe công nông .
1.2.4. Về khả năng ngân sách của tỉnh :
Tuyến C - D được thiết kế và xây dựng mới hoàn toàn, cho nên mức
đầu tư tuyến cần nguồn vốn rất lớn.
UBND Tỉnh đã có Quyết Đònh cho khảo sát lập dự án khả thi. Nguồn
vốn đầu tư từ nguồn vốn vay (ODA)
1.2.5. Mạng lưới giao thông vận tải trong vùng :
Mạng lưới giao thông vận tải trong vùng còn rất ít, chỉ có một số tuyến
đường chính và Quốc Lộ là đường nhựa, còn lại đa số chỉ là đường đất
hay các con đường mòn do dân tự phát hoang để đi lại.
Với tuyến đường dự án trên, sẽ giúp cho nhân dân đi lại được thuận
tiện và dễ dàng hơn.
1.2.6. Đánh giá và dự báo về nhu cầu vận tải :
a.Đánh giá :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 2 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Như đã nói ở trên, mạng lưới GTVT trong khu vực còn rất hạn chế, chỉ
có vài đường chính nhưng lại tập trung chủ yếu ở vành đai bên ngoài
khu vực.
Phương tiện vận tải cũng rất thô sơ, không đảm bảo được an toàn giao
thông, và tính mạng của nhân dân.
b.Dự báo :

Nhà nước đang khuyến khích nhân dân trồng rừng và phát triển lâm
nghiệp. Cây công nghiệp và cây có giá trò cao như cao su, cà phê, tiêu,
đậu phộng …vv trong vùng cũng là nguồn hàng hóa vô tận của giao
thông vận tải trong tương lai của khu vực.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn, nhu cầu vận tải hàng hóa cho
tương lai rất cao, cộng với việc khai thác triệt để được nguồn du lòch
sinh thái của vùng, thì việc xây dựng tuyến đường trên là rất hợp lý.
c.Dự báo nhu cầu vận tải của tuyến dự án :
Trước kia, dân trong vùng muốn ra được đường nhựa phía ngoài, họ
phải đi đường vòng rất xa và khó khăn, ảnh hưởng rất nhiều đến nhu
cầu đi lại và phát triển kinh tế của khu vực.
Với lưu lượng xe tính toán cho năm tương lai đã cho, dự báo về tình
hình phát triển vận tải của khu vực sẽ rất lớn. Vì vậy cần phải sớm tiến
hành xây dựng tuyến đường dự án, để thuận lợi cho nhu cầu phát triển
kinh tế của vùng.
1.2.7. Đặc điểm đòa hình đòa mạo :
Tuyến từ C - D chạy theo hướng Đông –Tây. Điểm bắt đầu có cao độ
là 50 m và điểm kết thúc có cao độ là 40m. Độ chênh cao trên giữa hai
đường đồng mức 5m. Khoảng cách theo đường chim bay của tuyến là
7044 m.
Đòa hình ở đây tương đối bằng phẳng, vùng tuyến đi qua và khu vực lân
cận tuyến là vùng đồi, tuyến đi ở cao độ tương đối cao, đi ven sườn đồi
gần suối trong đó có 1 suối có dòng chảy tập trung tương đối lớn, độ
dốc trung bình của lòng suối không lớn lắm, lưu vực xung quanh ít ao
hồ hay nơi động nước, nên việc thiết kế các công trình thoát nước đều
tính lưu lượng vào mùa mưa. Nói chung, khi thiết kế tuyến phải đặt
nhiều đường cong, thỉnh thoảng có những đoạn có độ dốc lớn.
Đòa mạo chủ yếu là cỏ và các bụi cây bao bọc, có những chỗ tuyến đi
qua rừng, vườn cây, suối, ao hồ.
1.2.8. Đặc điểm về đòa chất:

Đòa chất vùng tuyến đi qua khá tốt : đất đồi núi, có cấu tạo không phức
tạp (đất cấp II) lớp trên là lớp á cát, lớp dưới là á sét lẫn laterrit. Nên
tuyến thiết kế không cần xử lí đất nền. Nói chung đòa chất vùng này rất
thuận lợi cho việc làm đường . Ở trên đoạn tuyến có một vài mỏ sỏi đỏ
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 3 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
và mỏ đá có thể khai thác tại chỗ làm kết cấu áo đường và các công
trình trên đường nhằm giảm giá thành xây dựng.
Ở vùng này hầu như không có hiện tượng đá lăn, hiện tượng sụt lở,
hang động castơ nên rất thuận lợi.
Qua khảo sát thực tế ta có thể lấy đất từ nền đào gần đó hoặc đất từ
thùng đấu ngay bên cạnh đường để xây dựng nền đất đấp rất tốt.
1.2.9. Đặc điểm về đòa chất thủy văn :
Dọc theo khu vực tuyến đi qua có sông, suối tương đối nhiều có nhiều
nhánh suối nhỏ thuận tiện cho việc cung cấp nước cho thi công công
trình và sinh hoạt.
Tại các khu vực suối nhỏ ta có thể đặt cống hoặc làm cầu nhỏ.
Đòa chất ở 2 bên bờ suối ổn đònh, ít bò xói lở nên tương đối thuận lợi
cho việc làm công trình thoát nước. Ở khu vực này không có khe xói.
1.2.10. Vật liệu xây dựng :
Tuyến đi qua khu vực rất thuận lợi về việc khai thác vật liệu xây dựng.
Để làm giảm giá thành khai thác và vận chuyển vật liệu ta cần khai
thác, vận dụng tối đa các vật liệu đòa phương sẳn có như : cát, đá, cấp
phối cuội sỏi.
Để xây dựng nền đường ta có thể điều phối đào – đắp đất trên tuyến
sau khi tiến hành dọn dẹp đất hữu cơ. Ngoài ra còn có những vật liệu
phục vụ cho việc làm láng trại như tre, nứa, gỗ, lá lợp nhà vv. Nói
chung là sẵn có nên thuận lợi cho việc xây dựng.
1.2.11. Đăc điểm khí hậu thủy văn :
Khu vực tuyến C - D nằm sâu trong nội đòa, đi qua vùng đồi nằm trong

khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu ở đây phân biệt thành 2
mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình 26
0
C
- Mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4 nhiệt độ trung bình 27
0
C.
Vùng này chòu ảnh hưởng của gió mùa khô.
Do có 2 mùa mưa nắng cho nên khí hậu ở đây có những đặc điễm như
sau :
Vào mùa mưa số ngày mưa thường xuyên, lượng mưa ngày trung bình
tăng nhiệt độ giảm và độ ẩm tăng.
Khi thi công cần lưu ý đến thời gian của mùa khô vì nó ảnh hưởng lớn
đến tiến độ thi công.
Theo số liệu khí tượng thủy văn nhiều năm quan trắc ta có thể lập các
bảng, và đồ thò của các yếu tố khí tượng thủy văn của khu vực mà
tuyến đi qua như sau :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 4 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Bảng thống kê về: hướng gió- ngày gió- tần suất
A. Bảng thống kê về: độ ẩm- nhiệt độ- lượng bốc hơi- lượng mưa
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Nhiệt độ(
o
C) 19 21 22 24 26 26.5 25 24.5 23 22.5 20 18
Lượng bốc
hơi (mm)
50 58 63 97 110 115 130 170 165 90 87 83
Lượng mưa

(mm)
19 24 32 47 150 190 210 197 163 140 100 44
Số ngày
mưa
2 3 5 6 13 15 16 14 13 12 8 4
Độ ẩm (%) 74 75 77 79 82 83 84 82 80 79 77 76
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 5 LỚP : CD04A
Hướng gió B ĐB Đ ĐN N
Số ngày gió 38 60 35 49 52
Tần suất 10.46 16.4 9.59 13.42 14.25
Hướng gió TN T TB Lặng Tổng
Số ngày gió 54 43 34 5 365
Tần suất 14.8 11.78 9.3 1.3 100
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
14.25
BIỂU ĐỒ ĐỘ ẨM
BIỂU ĐỒ HOA GIÓ
N
80
1
THÁNG
50
60
3
2 4
65
70
(%)
90
12

8 9
7 11
10
9.3
14.8
11.78
T
10.6
B
13.52
9.59
Đ
16.4
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 6 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
110
BIỂU ĐỒ LƯNG BỐC HƠI
THÁNG
1
6
7
5
2 4
3
90
50
70
11 12
98 10
150

170
130
(MM)
180
BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ
5 6 721 43
THÁNG
10
0
11 128 109
20
c
(o )
30
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 7 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
BIỂU ĐỒ LƯNG MƯA
THÁNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1210 11
200
100
300
(MM)
BIỂU ĐỒ SỐ NGÀY MƯA
THÁNG
0
1 2
3
4
10

20
5 6
7
8 9
12
10
11
30
(
NGÀY
)
1.3. MỤC TIÊU CỦA TUYẾN TRONG KHU VỰC :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 8 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tiến trình xây dựng và phát triển các
vùng nông thôn, miền núi, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành
thò. Vì vậy việc xây dựng tuyến đường nối liền hai điểm C - D là hết sức
cần thiết. Sau khi công trình hoàn thành, sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhân
dân và đất nước. Cụ thể như :
 Nâng cao đời sống vật chất, đời sống văn hóa, tinh thần cho
người dân khu vực lân cận tuyến. Tuyên truyền đường lối chủ
trương của đảng và nhà nước đến nhân dân.
 Phục vụ cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, thúc đẩy kinh
tế phát triển.
 Làm cơ sở cho việc bố trí dân cư, giữ đất, giữ rừng. Bảo vệ môi
trường sinh thái.
 Tạo điều kiện khai thác du lòch, phát triển kinh tế dòch vụ, kinh
tế trang trại.
 Phục vụ cho công tác tuần tra, an ninh quốc phòng được kòp thời,
liên tục. Đáp ứng nhanh chống đập tan mọi âm mưu phá hoại

của kẻ thù trong và ngoài nước.
1.4. KẾT LUẬN :
Với tất cả những ưu điểm của tuyến dự án như đã nêu ở trên, ta thấy việc
xây dựng tuyến thật sự cần thiết và cấp bách, nhằm nâng cao mức sống
của nhân dân trong vùng, và góp phần vào sự phát triển kinh tế – văn hóa
của khu vực.
Thuận tiện cho việc đi lại, học hành, làm ăn của người dân, và thuận tiện
cho việc quản lý đất đai và phát triển lâm nghiệp.
Tạo điều kiện khai thác, phát triển du lòch và các loại hình vận tải khác …
Với những lợi ích nêu trên, thì việc quyết đònh xây dựng tuyến đường dự
án là hết sức cần thiết và đúng đắn.
1.5. KIẾN NGHỊ :
Vì đây là khu vực đồi núi hẻo lánh nên chưa hề có đường giao thông và
các cơ sở hạ tầng khác. Vì vậy kiến nghò được làm mới hoàn toàn đối với
đoạn tuyến đường dự án.
Tuyến được thiết kế và xây dựng mới hoàn toàn cho nên mức độ đầu tư
ban đầu của tuyến có nguồn vốn lớn và có sự nhất trí cung cấp kinh phí
của đòa phương.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 9 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH CẤP HẠNG KỸ THUẬT VÀ TÍNH
TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHỦ YẾU
2.1 CÁC TIÊU CHUẨN DÙNG TRONG TÍNH TOÁN :
Tiêu chuẩn thiết kế đườøng ô tô TCVN 4054 – 2005.
Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22TCN 211-06.
2.2 CẤP HẠNG KỸ THUẬT VÀ CẤP QUẢN LÝ CỦA ĐƯỜNG :
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và các số liệu ban đầu gồm :
Bản đồ đòa hình tỷ lệ 1:10000
Cao độ điểm C = 22m.

Cao độ điểm D = 41m.
Độ chênh cao

h = 19m.
Lưu lượng thiết kế N
ht
=370 xe/nđ.
Thành phần xe chạy:
+ Xe con(M21) : 9%
+ Xe tải 2 trục : 43%
+ Xe buýt nhỏ : 30%
+ Xe tải 3 trục : 18%
+ Lưu lượng tăng trưởng xe hàng năm : P=9%
BẢNG QUY ĐỔI CÁC LOẠI XE RA XE CON
Loại xe Tỉ lệ % Số lượng Hệ số quy đổi Số xe con qđ
Xe con 9 33 1 33
Xe tải 2trục 43 159 2.5 397.5
Xe búyt nhỏ 30 111 2.5 277.5
Xe tải 3 trục 18 67 3 201
Tổng cộng 909
Dựa vào bình đồ tuyến và độ dốc ngang phổ biến của sườn dốc ta xác đònh
đòa hình thuộc dạng đồi núi nên năm thiết kế đối với đường miền núi là 15
năm.
Lưu lượng xe tính toán cho năm tương lai t= 15 năm được xác đònh bởi công
thức:
1 15 1
0
(1 ) 909 (1 0.09) 3038 /
t
tk

N N x p x xeconqd nd
− −
= + = + =
[2.1]
Cấp hạng kỹ thuật của đường được chọn căn cứ vào các yếu tố sau :
+ Vận tốc xe chạy thiết kế.
+ Lưu lượng xe chạy.
+ Đòa hình khu vực tuyến đường đi qua.
+ Ý nghóa của con đường về kinh tế, chính trò, văn hóa.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 10 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Khả năng kiến thiết trong những điều kiện nhất đònh.
Đòa hình vùng đồi núi.
Tuyến đường này nhằm phát triển kinh tế, văn hóa của khu vực tuyến
đi qua.
Tổng hợp các yếu tố trên, căn cứ qui phạm TCVN 4054-05 (bảng 3,4)
đánh giá được cấp hạng của tuyến đường là :
+ Cấp hạng kỹ thuật : 60
+ Vận tốc thiết kế : 60 km/ h
+ Cấp III đường miền núi.
2.3 XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT CỦA ĐƯỜNG :
Đường là tổng hợp các công trình, các trang thiết bò, các kết cấu dùng
cho xe chạy. Nó là một công trình dạng tuyến kéo dài.
Giữa 2 điểm C - D có nhiều phương án vạch tuyến. Các yếu tố kỹ
thuật dùng làm cơ sở để so sánh chọn ra một phương án tốt nhất. Tuyến
đường sẽ là tốt nhất khi giá thành xây dựng là nhỏ nhất nhưng nó vẫn đảm
bảo các yếu tố kỹ thuật của đường.
Khi xác đònh các yếu tố kỹ thuật ta căn cứ vào các số liệu sau :
- Đòa hình vùng đồi núi.
- Cấp hạng đường.

- Lưu lượng xe.
- Thành phần xe.
Tuyến đường được thể hiện thông qua các yếu tố đặc trương sau :
- Mặt cắt ngang đường.
- Bình đồ.
- Trắc dọc tuyến.
Do đó xác đònh các yếu tố kỹ thuật giới hạn theo các đặc trưng trên.
2.4 CÁC YẾU TỐ CỦA MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG :
Trên cơ sơ ûkhả năng phục vụ của tuyến đường và điều kiện đòa hình ta
sơ bộ chọn mặt cắt ngang có dạng :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 11 LỚP : CD04A
Bn
BmBl
Bkgc
Bgc
Bl
i
kgc
i
gc
i
m
i
m
i
gc
i
kgc
1
:

m
1
:
m
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Trong đó :
i
m
: độ dốc ngang mặt đường.
i
gc
: độ dố ngang của lề gia cố.
i
kgc
: độ dố ngang của lề không gia cố.
B
L
: chiều rộng của lề đường .
B
m
: chiều rộng của mặt đường.
B
n
: chiều rộng của nền đường.
B
gc
: chiều rộng lề gia cố.
1:m : độ dốc taluy nền đường.
2.5 KHẢ NĂNG THÔNG XE VÀ SỐ LÀN XE CẦN THIẾT :
2.5.1 Khả năng thông xe :

Khả năng thông xe của đường là số phương tiện giao thông lớn nhất có thể
chạy qua một mặt cắt ngang của đường trong một đơn vò thời gian khi xe
chạy liên tục.
Ký hiệu : N (x/h , x/ngđ)
Khả năng thông xe thực tế : là số xe lớn nhất có thể thông qua một mặt cắt
ngang đường trong một đơn vò thời gian ở điều kiện thời tiết thuận lợi có
chú ý một phần tới điều kiện thực tế như : thành phần xe, các biện pháp tổ
chức giao thông.
Khả năng thông xe của tuyến đường phụ thuộc vào khả năng thông xe của
một làn xe và số làn xe. Khả năng thông xe của một làn xe lại phụ thuộc
vào vận tốc và chế độ xe chạy xe cho nên muốn xác đònh khả năng thông
xe của một tuyến đường thì phải xác đònh khả năng thông xe của một làn
xe Việc xác đònh khả năng thông xe lý thuyết của một làn xe căn cứ vào sơ
đồ giả thiết các xe chạy phải xét vào vấn đề an toàn là các xe chạy nối
đuôi cùng tốc độ và xe này cách xe kia một khoảng không đổi đủ để khi xe
chạy trước dừng lại thì xe sau có thể hãm lại và dừng sau xe trước .
Sơ đồ có dạng như sau :
l
o
l
1
l
2
l
3
d
Khoảng cách tối thiểu giữa 2 ôtô khi xe chạy trên đường bằng khi hãm tất
cả các bánh xe như sau :
d = l
o

+ l
1
+ l
2
+ l
3 [2.2]
Trong đó :
l
o
= 6m : chiều dài xe.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 12 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
l
3
= 5m : cự ly an toàn.
l
1
= v. t : chiều dài xe chạy được trong thời gian người lái xe
phản
ứng tâm lý.
v : Vận tốc xe chạy (m/s).
t = 1s : thời gian phản ứng của người lái xe.
l
2
: quãng đường xe đi được trong quá trình hãm phanh.

( )
i
vk
l

±
=
ϕ
254
.
2
2
[2.3]
K =1.4 : hệ số sử dụng phanh.
ϕ = 0.3 : hệ số bám dọc xét trong trường hợp bất lợi nhất.
Khả năng thông xe lý thuyết của một làn xe.
210
10001000
lll
xV
d
xV
N
++
==
[2.4]
hxe
x
x
x
/6.639
5
3.0254
604.1
6.3

60
6
601000
2
=
+++
=
Theo kinh nghiệm quan sát khả năng thông xe trong một giờ chỉ khoảng (0.3
÷ 0.5) trò số khả năng thông xe lý thuyết. Vậy khả năng thông xe thực tế là:
N
ttế
= 0.4x N = 0.4x 639.6 = 256 (xe/h). [2.5]
2.5.2 Số làn xe cần thiết la ø:
Ta có lưu lượng xe thiết kế ở giờ cao điểm :
N
giờcđ
= (0.10 ÷0.12) x N
tbnăm
[2.6]
N
giờcđ
= 0.12x N
tbnăm
= 0.12 x 3038= 365(xe/h).
n
lx
=
tt
giơcd
N

N
=
365
256
= 1.43 làn.
Theo TCVN 4054 - 05 số làn xe trên một mặt cắt ngang tính theo công
thức :
n
lx
=
lth
giơcd
NZ
N
×
[2.7]
Với :
+ n
lx
: số làn xe yêu cầu
+ N
giờcđ
: là lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm.
+ Z = 0.77 : là hệ số sử dụng năng lực thông hành ứng với V
tk
=60 (km/h)
và vùng đồi núi.
+ N
lth
=1000 (xcqđ/h) : năng lực thông hành tối đa khi đường không có dải

phân cách.
Vậy :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 13 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
n
lx
=
365
0.77 1000×
= 0.47(làn).
Do xe chạy ở cả hai chiều và dự kiến phát triển giao thông ở năm
tương lai và theo TCVN 4054 - 05 thì phần xe chạy gồm một số nguyên làn
xe, con số này nên chẵn. Vì vậy ta chọn 2 làn.
2.6 XÁC ĐỊNH CÁC KÍCH THƯỚC NGANG CỦA ĐƯỜNG :
2.6.1 Bề rộng của làn xe chạy :
Chiều rộng của làn xe phụ thuộc vào các yếu tố sau :
+ Chiều rộng của thùng xe : b (m)
+ Khoảng cách giữa 2 bánh xe : c (m)
+ Khoảng cách từ mép thùng xe đến mép làn bên cạnh : x (m)
+ Khoảng cách an toàn từ giữa vệt bánh xe đến mép đường : y (m)
Ta có sơ đồ tính toán như sau:




Bề rộng một làn xe ngoài cùng được tính theo công thức :

yx
cb
B ++

+
=
2
2
[2.8]
Nếu phần xe chạy gồm nhiều làn thì bề rộng của những làn giữa được tính
theo công thức kinh nghiệm sau :
B = b + x
1
+ x
2
[2.9]
Với : x
1
, x
2
- khoảng cách từ mép thùng xe đến mép làn bên cạnh
(m).Theo kinh nghiệm thì trò số x , y được đề nghò dùng như sau :
y = 0.5 + 0.005 xV (m).
x = 0.5 + 0.005 xV (m) : khi làn xe cạnh ngược chiều.
x = 0.35 + 0.005 xV (m) : khi làn xe cạnh cùng chiều.
Trong đó : V – tốc độ xe chạy (Km/h).
Ở đây ta xét trường hợp bất lợi nhất là lúc 2 xe chạy ngược chiều nhau nên :
y = x = 0.5 + 0.005 × 60 = 0.8 m.
Tính cho xe tải có kích thước lớn vận tốc nhỏ và xe con có kích thước nhỏ
vận tốc lớn.
Theo quy trình 4054 - 05 bảng 1 ta có :
Chiều rộng của 1 làn xe chạy ứng với xe tải vừa :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 14 LỚP : CD04A
bb x x

y yc
c
B
2
B
2
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN

)(7.38.08.0
2
7.15.2
2
2
myx
cb
B =++
+
=++
+
=
[2.10]
Chiều rộng của 1 làn xe chạy ứng với xe con :
)(2.38.08.0
2
4.18.1
2
2
myx
cb
B =++

+
=++
+
=
[2.11]
Chiều rộng mặt đường B
m
:
B
m
= 3.7 + 3.2 = 6.9 m.
Theo bảng 6 TCVN 4054-05 ta chọn :
Chiều rộng làn xe =3m
Chiều rộng phần xe dành cho xe cơ giới =6m để thiết kế . Vì đối với đường
miền đồi núi ta có thể mở rộng nâng cấp vào giai đoạn khai thác sau này.
Chiều rộng lề đường :
B
l
= 2 x 1.5 m
B
gc
= 2 x 1 m
B
kgc
= 2 x 0.5 m
Bề rộng nền đường :
B
n
= B
m

+ 2 x B
l
= 6+2x1.5=9 m.
Trên đoạn cong B
n
=9 m. Vì phần mở rộng còn nằm trong lề gia cố
mặt đường nên bề rộng nền đường không thay đổi
2.6.2 Độ dốc ngang mặt đường và lề đường :
+ Độ dốc ngang mặt đường nhằm đảm bảo thoát nước nhanh cho mặt
đường nên nó không được quá nhỏ, tuy nhiên cũng không được quá lớn
để tránh cho xe khỏi bò trượt ngang theo độ dốc ngang. Ngoài ra, nó còn
đảm bảo an toàn khi xe chạy trên đường cong.
+ Độ dốc ngang mặt đường phụ thuộc vào loại kết cấu mặt đường.
+ Độ dốc ngang lề đường thường chọn lớn hơn độ dốc ngang mặt đường
nhằm đảm bảo cho việc thoát nước được thuận tiện, nhanh chóng.
+ Căn cứ vào yêu cầu thiết kế tuyến chọn lớp mặt là lớp bêtông nhựa nên
theo quy trình ta chọn :
i
m
= 2.0%
i
gc
= 2.0%
i
kgc
= 6.0%
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 15 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Bảng tổng hợp các yếu tố kỹ thuật của trắc ngang
2.7 CÁC YẾU TỐ KỸ THUẬT TRÊN BÌNH ĐỒ :

2.7.1 Bán kính đường cong nằm :
Khi xe đi đến vò trí hướng tuyến có sự thay đổi để giảm bớt lực đẩy
ngang tác dụng lên xe, nhằm đảm bảo an toàn cho lái xe, không gây
cảm giác khó chòu cho hành khách và tránh hư hỏng hàng hóa cũng như
phương tiện vận tải. Vì thế tại các vò trí này phải bố trí đường cong nằm
có bán kính đủ lớn để hạn chế các tác hại trên.
Do điều kiện đòa hình nếu ta bố trí các đường cong với bán kính quá lớn
thì càng an toàn thuận lợi nhưng như vậy khối lượng thi công sẽ tăng
lên đáng kể và làm cho giá thành công trình sẽ tăng lên.
Xuất phát từ hai quan điểm trên ta phải xác đònh bán kính tối thiểu của
đường cong bằng sẽ có hai trường hợp xảy ra :
- Trường hợp đường cong nằm không bố trí siêu cao.
- Trường hợp đường cong nằm có bố trí siêu cao.
Bán kính đường cong nằm được xác đònh theo công thức :

)(127
2
n
i
V
R
±
=
µ
(m) [2.12]
Trong đó:
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 16 LỚP : CD04A
Yếu Tố Kỹ Thuật Đ/Vò
Tính
Toán

Quy
Phạm
Kiến
Nghò
Số làn xe
Chiều rộng 1 làn
Bề rộng mặt đường
Bề rộng lề đường
Bề rộng lề có gia cố
Bề rộng lề không gia cố
Chiều rộng nền đường
Độ dốc ngang mặt
Độ dốc ngang lề có gia cố
Độ dốc ngang lề không gia cố
Làn
m
m
m
m
m
m
%
%
%
0.47
3.7
6.9
-
-
-

-
-
-
-
2
3
6
2 × 1.5
2 x 1
2 x 0.5
9
2
2
6
2
3
6
2 × 1.5
2 x 1
2 x 0.5
9
2
2
6
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
V : vận tốc xe chạy thiết kế (Km/h).
µ : Hệ số lực đẩy ngang.
i
n
: Độ dốc ngang của mặt đường.

(+) : Dùng cho trường hợp có siêu cao.
(-) : Dùng cho trường hợp trắc ngang 2 mái mà xe chạy ở làn ngoài.
(Không có siêu cao).
Từ trên ta thấy để xác đònh được R ta phải xác đònh được µ và i
n
Xác đònh µ dựa vào những điều kiện sau :
+ Điều kiện ổn đònh chống trượt ngang : µ ≤ ϕ
0
Là điều kiện đảm bảo an toàn cho xe chạy trên đường cong dưới tác dụng
của lực ly tâm, nhưng ôtô không chòu lực ngang do sức bám giữ bánh xe và
mặt đường.
Trong đó:
ϕ
0
:

là hệ số bám ngang giữa bánh xe và mặt đường và đồng thời
đảm bảo sức bám dọc thường chọn : ϕ
0
= ( 0.6 – 0.8 )ϕ
ϕ : Hệ số bám dọc giữa bánh xe với mặt đường.
Xét trong điều kiện bất lợi nhất là lúc mặt đường ẩm, bẩn ϕ = 0.3
ϕ
0
=

0.3 x 0.6 = 0.18 ⇒ Vậy µ ≤ 0.18. Chọn : µ = 0.15
+ Điều kiện ổn đònh lật :

h

b
2
2
∆−

µ
[2.13]
b : Khoảng cách giữa 2 tâm bánh xe, đối với xe hiện đại thường lấy b = 2h
cho nên µ ≤ 1.0
h : Khoảng cách từ trọng tâm xe tới mặt đường.
∆ : Độ dòch ngang của thân ôtô so với bình thường lấy :
∆ = 0.2b = 0.2 x2 = 0.4
Ta tính được : µ = 0.6 . Trò số này biểu thò mức độ chống lật rất cao so với
điều kiện chống trượt.
+ Điều kiện êm thuận đối với hành khách:
Theo kinh nghiệm cho thấy :
µ ≤ 0.1 hành khách không cảm thấy đường cong.
µ ≤ 0.15 hành khách hơi cảm thấy đường cong.
µ ≤ 0.2 hành khách cảm thấy đường cong và hơi khó chòu.
µ ≤ 0.3 hành khách cảm thấy bò đẩy dạt về một phía và rất khó
chòu.
Vậy để êm thuận đối với hành khách ta chọn : µ ≤ 0.15
+ Điều kiện kinh tế :
Khi xe chạy chòu tác động của lực đẩy ngang thì bánh xe bò biến dạng
và lệch với hướng xe chạy. Góc lệch càng lớn thì tiêu hao nhiên liệu và hao
mòn lốp càng nhiều.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 17 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Theo kinh nghiệm để đảm bảo được điều này nên chọn bán kính để
đảm bảo được : µ ≤ 0.1.

Xét tất cả các điều kiện trên ta nên dùng: µ ≤ 0.15
Từ các điều kiện đó ta có thể tính R như sau :
( )
n
i
V
R
±
=
15.0127
2
[2.14]
Bán kính tối thiểu khi đường cong có bố trí siêu cao :

)
max
15.0(127
2
60
)
max
15.0(127
2
min
se
i
se
i
V
sc

R
+
=
+
=
(m)
(Với i
scmax
: Độ dốc siêu cao lớn nhất có thể bố trí trong đường cong, theo qui
trình TCVN 4054 – 05 với cấp đường 60 lấy i
scmax
= 7%).

128
)07.015.0(127
2
60
)
max
15.0(127
2
min
=
+
=
+
=
se
i
V

sc
R
(m)
Kết hợp tính toán và quy trình ta chọn : R
sc
min
= 250 m để tính toán.
Bán kính tối thiểu khi đường cong không bố tríù siêu cao:

)(127
2
min
n
i
V
R

=
µ
(m)
Trong đó :
V : Tốc độ xe chạy 60 Km/h.
i
n
: Độ dốc ngang của mặt đường BTN lấy i
n
= 2.0%.
µ : Hệ số lực đẩy ngang.

218

)02.015.0(127
2
60
)02.015.0(127
2
min
=

=

=
V
R
(m)
Khi chọn bán kính đường cong nên bám theo bình đồ của tuyến để ta xác
đònh sao cho xe chạy được trong điều kiện tốt nhất.
Kết hợp tính toán và quy trình ta chọn : R
sc
>=1500 m để tính toán.
2.7.2 Độ mở rộng mặt đường trên đường cong nằm :
Khi xe chạy trên đường cong có bán kính khác nhau thì đầu xe phía
ngoài có bán kính lớn nhất và thùng xe phía trong ở vò trí trục sau có
bán kính nhỏ nhất. Như vậy khi xe chạy trên đường cong phải chiếm
thêm một phần bề rộng mặt đường nữa so với khi chạy trên đường
thẳng.
Vì vậy đối với đường cong có bán kính nhỏ thì cần thiết phải mở rộng
mặt đường.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 18 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Việc mở rộng nền mặt đường chỉ cần mở rộng về phía bụng đường

cong. Chỉ trong một số trường hợp thì mớí phải mở rộng thêm về phía
lưng đường cong. Nếu lề đường không đủ rộng để mở rộng mặt đường
thì mới làm mở rộng nền đường đủ để mở rộng theo quy trình.
Trò số mở rộng đường cong để đủ đảm bảo các khoảng cách giữa ôtô
và mép đường cũng như hai ôtô đi cạnh nhau để đạt được như xe chạy
trên đường thẳng.
Ngoài ra,do ảnh hưởng của vận tốc xe chạy nên độ mở rộng đường
cong cũng bò ảnh hưởng của vận tốc.
b
k
R
L
a
e
L
a
e
Đối với đường hai làn xe thì độ mở rộng được xác đònh như sau:
R
V
R
A
L
eeE
×
+=+=
1.0
2
2
21

(m) [2.15]
Trong đó :
R : Bán kính đường cong.
L
A
: Khoảng cách từ đầu đến trục sau của xe.
e
1
, e
2
: bề rộng cần thiết phải mở rộng thêm ở làn ngoài và làn trong
lấy e
1
= e
2
.
Vậy độ mở rộng khi thiết kế cho một loại xe nhất đònh phụ thuộc vào bán
kính R.
Vậy ứng với từng giá trò R mà ta tra quy trình ra được trò số E theo quy trình
2.7.3 Xác đònh độ dốc siêu cao và bố trí siêu cao :
Độ dốc siêu cao :
Khi xe chạy trên đường cong dưới tác dụng của lực ly tâm làm cho xe
chạy kém an toàn trên đường cong có bán kính nhỏ. Người ta xây dựng mặt
đường dốc một mái của phần xe chạy nghiên về phía bụng đường cong
nhằm để bảo đảm an toàn và tiện lợi trong việc điều khiển xe ở các đường
cong có bán kính nhỏ gọi là siêu cao.
Độ dốc siêu cao được tính theo công thức :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 19 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN


µ
−=
R
V
i
se
127
2
(%) [2.16]
Trong đó:
V : Vận tốc xe chạy V
tt
= 60 (Km/h).
R : Bán kính đường cong tối thiểu R= 130 (m).
µ : Hệ số lực đẩy ngang, lấy µ = 0.15.

2 2
60
0.15 0.077 7.7%
127 127 125
sc
V
i
R
µ
= − = − = =
×
Từ công thức trên ta thấy siêu cao phụ thuộc bán kính R
Theo qui trình TCVN 4054 -05 bảng 13 ứng với V
TK

= 60Km/h i
scmax
= 7%
và i
scmin
= i
n
= 2% (độ dốc ngang mặt) .
Chiều dài đoạn nối siêu cao :

nen
B i
sc
L
nsc
i
p

=
[2.17]
Trong đó :
B = 6 m : Bề rộng phần xe chạy (m)
i
sc
=7% : Độ dốc siêu cao (%)
i
p
(%) : Độ dốc phụ thêm ở mép ngoài mặt đường do quá trình bố trí
nối siêu cao.
Với V

tt
= 60 Km/h : ta có i
p
= 0.5%
Đường cong chuyển tiếp :
Để đảm bảo tuyến đường phù hợp với quỹ đạo thực tế xe chạy và để
đảm bảo điều kiện xe chạy không bò thay đổi đột ngột ở hai đầu đường cong
người ta bố trí đường cong chuyển tiếp.
Chiều dài đoạn đường cong chuyển tiếp phải đủ dài và hình dạng phải
phù hợp để cho lực ly tâm được tăng lên dần dần từ đường thẳng vào đường
cong tròn,cần hết sức tránh trường hợp lực ly tâm tăng lên quá đột ngột để
đảm bảo an toàn.
Đường cong chuyển tiếp được bố trí trùng với đoạn nối siêu cao và
đoạn nối mở rộng phần xe chạy.
Và L
cht
được tính theo công thức sau :

)(
5.23
3
m
R
tt
V
eht
L
×
=
[2.18]

V
tt
: Tốc độ tính toán.
R : Bán kính đường cong (m)
Từ công thức trên ta thấy tùy thuộc vào bán kính R mà ta có chiều dài
đường cong chuyển tiếp khác nhau.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 20 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Theo qui trình TCVN 4054– 05 thì từ R và tốc độ V = 60 Km/h co L
ct
Trong tính toán ta chọn chiều dài đøng cong chuyển tiếp max( L
ct
,L
nsc
)
2.7.4 Đoạn nối tiếp các đường cong :
Hai đường cong cùng chiều :
Khi không có bố trí siêu cao hoặc có cùng độ dốc siêu cao thì có thể nối trực
tiếp với nhau không cần đoạn chêm. Khoảng cách giữa hai đỉnh phải đảm
bảo bố trí được hai tiếp tuyến của hai đường cong, đường cong này gọi là
đường cong ghép.
Khi có bố trí siêu cao
+ Nếu hai đường cong cùng chiều nằm gần nhau mà chiều dài đoạn
chêm không có hoặc không đủ để bố trí đường cong chuyển tiếp (đoạn nối
siêu cao) thì tốt nhất là tăng bán kính để hai đường cong tiếp giáp nhau và
có cùng độ dốc siêu cao và độ mở rộng, trường hợp này lấy theo độ dốc
siêu cao và độ mở rộng lớn nhất, tỉ số bán kính giữa hai đường cong kề
nhau trong đường cong ghép phải ≤1.3.
+ Nếu hai đường cong cùng chiều nằm gần nhau mà không thể làm
đường cong ghép mà vẫn phải giữ đoạn chêm thì đoạn thẳng đó phải thiết

kế mặt cắt ngang một mái từ cuối đường cong này đến đầu đường cong kia.
+ Trường hợp đoạn chêm đủ để bố trí đường cong chuyển tiếp thì sau khi
bố trí đoạn nối siêu cao còn lại đoạn giữa làm trắc ngang hai mái nếu nó đủ
dài.
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 21 LỚP : CD04A
Đ1Đ2
TĐ2
TĐ1=TC2
R2
O 2
O 1
R1
TC1
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Hai đường cong ngược chiều :
+ Hai đường cong ngược chiều không có siêu cao mà có bán kính lớn
cũng có thể nối trực tiếp với nhau.
+ Hai đường cong ngược chiều có siêu cao thì chiều dài đoạn chêm phải
đủ dài để bố trí đoạn nối siêu cao 2 đường cong.
2
Đ
2
L/2
m
L/2
Đ
1
o
1
Chiều dài đoạn chêm m được xác đònh như sau :


2
21
LL
m
+

[2.19]
L
1
, L
2
: Chiều dài đoạn nối siêu cao, chuyển tiếp, mở rộng giữa 2
đường cong bán kính R
1
và R
2
.
Tính trong trường hợp bất lợi nhất là hai đường cong ngược chiều có bán
kính
R
1
= R
2
= 125 m = R
min
i
sc1
= i
sc2

= i
scmax
= 7%
Ta lấy L
1
= L
2
và ta lấy giá trò lớn nhất trong L
sc
và L
ct
.
vậy
- Do đó chiều dài đoạn chêm nhỏ nhất là:
m
min
=
1 2
min
2
L L
L
+
=
(m).
2.7.5 Tính toán tầm nhìn :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 22 LỚP : CD04A
m
Đ
1

o
1
o
2
Đ
2
R
1
R
2
α2
α1
TĐ1
TĐ2
TC1
TC2
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN
Để đảm bảo xe chạy an toàn, lái xe cần phải thấy rõ một đoạn đường ở
phía trước để kòp xử lý mọi tình huống khi gặp chướng ngại vật. Chiều dài
đoạn đường tối thiểu cần nhìn thấy ở phía trước đó gọi là tầm nhìn.
Cự ly tầm nhìn phụ thuộc vào tốc độ xe chạy và biện pháp điều khiển
xe cần áp dụng khi xử lý các tình huống. Khi xe chạy trên đường có các tình
huống xảy ra như sau:
+ Cần hãm để dừng xe trước chướng ngại vật.
+ Hai xe ngược chiều cần hãm phanh để không đâm vào nhau.
+ Hai xe ngược chiều tránh nhau không phải giảm tốc độ.
+ Xe cùng chiều vượt nhau nhưng không đâm vào xe chạy ngược
chiều.
Trong bốn trường hợp trên thì trường hợp đầu tiên gọi là tầm nhìn một
chiều, với bất kỳ một con đường nào cũng phải đạt được yêu cầu này.

Trường hợp thứ hai ít xảy ra nhưng nó cũng rất quan trọng khi tính toán bán
kính đường cong đứng sau này và gọi là tầm nhìn hai chiều. Thực chất của
trường hợp thứ ba cũng chính là trường hợp thứ tư để đảm bảo cho xe chạy
trên đường khi vượt nhau không bò đâm vào xe ngược chiều gọi là tầm nhìn
vượt xe.
Việc chọn sơ đồ tầm nhìn nào để quyết đònh tầm nhìn tính toán là tùy
thuộc tính chất sử dụng và tình trạng giao thông trên đường để đảm bảo
điều kiện xe chạy an toàn, nhưng đồng thời cũng là một vấn đề kinh tế.
Tầm nhìn được tính toán trong điều kiện bình thường :
ϕ = 0.5 và đường bằng i
d
= 0
Xác đònh cự ly tầm nhìn một chiều :
Trong trường hợp này xác đònh khi ô tô gặp chướng ngại vật trên
đường đang chạy, và xe phải dừng lại trước chướng ngại vật. Trường hợp
này áp dụng cho tất cả các cấp kỹ thuật của đường.
Giá trò tầm nhìn được xác đònh :

0011
lSlS
++=
(m) [2.20]
Trong đó:
l
1
: Cự ly do phản ứng tâm lý của người lái xe.
S
0
: đoạn đường xe đi được trong quá trình hãm phanh.
( )

i
VK
S
±×
×
=
ϕ
254
2
0
[2.21]
l
0
: Cự ly an toàn : l
0
= 5 ÷ 10 m, chọn l
0
= 5 (m)
Khi tính V theo km/h ta có công thức sau :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 23 LỚP : CD04A
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN

( )
0
254
2
6.3
1
l
i

VKV
S +
±×
×
+=
ϕ
[2.22]
Trong đó:
V : Vận tốc thiết kế V = V
tk
= 60 (Km/h).
K : Hệ số sử dụng phanh.
Theo các số liệu thực nghiệm lấy :
K = 1.2 đối với xe con.
K = 1.3 ÷ 1.4 đối với ôtô tải và ôtô buýt.
ϕ : Hệ số bám dọc, lấy ϕ = 0.5 (bảng 3.8 “Sổ Tay Thiết Kế Đường”).
i : Độ dốc dọc của tuyến đường, ta tính trong điều kiện bất lợi nhất
lúc xe xuống dốc có độ dốc dọc lớn nhất i = 7%. Trong điều kiện bất lợi
nhất ta có thể tăng độ dốc dọc 1%.
Ta có:

82.675
)07.05.0(254
2
604.1
6.3
60
1
=+
−×

×
+=
S
(m).
Theo quy trình 4054 – 05 quy đònh với đường có V
tk
= 60 Km/h thì S
1
=
75.0(m). Kết hợp với tính toán ta chọn : S
1
= 75 (m).
Xác đònh cự ly tầm nhìn 2 chiều :
Trường hợp này xảy ra khi 2 xe chạy ngược chiều trên cùng một làn
xe. Điều kiện lúc này là lái xe phải nhìn thấy nhau từ một khoảng cách đủ
để 2 xe cùng nhìn thấy nhau và cùng phanh lại cách nhau một đoạn an toàn
l
o
.
Ta có sơ đồ tính :

Theo sơ đồ trên ta có : S
2
= l
1

+ S
T1
+ l
0

+ S
T2
+ l
2
Trong đó :
S
T1
, S
T2
: Cự ly hãm phanh của xe1 và xe2.
l
1
, l
2
: Cự ly phản ứng tâm lý của người lái xe khi nhìn thấy xe đối
diện.
Khi V1= V2 thì trò số tầm nhìn hai chiều được xác đònh như sau :
SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 24 LỚP : CD04A
S
l
S
l
S2
S
T1
1
T2 2
l
S
l

lolo
ĐỒ ÁN : THIẾT KẾ ĐƯỜNG QUA 2 ĐIỂM CD GVHD:THS.HUỲNH NGỌC VÂN

0
)
22
(127
2
8.1
2
l
i
VKV
S
+
−×
××
+=
ϕ
ϕ
(m) [2.23]

( )
29.1195
2
07.0
2
5.0127
5.0
2

604.1
8.1
60
2
=+
−×
××
+=S
(m)
Theo quy trình 4054 – 05, với cấp đường 60 thì S
2
= 150m.
Kết hợp với tính toán ta chọn : S
2
= 150 m.
Tầm nhìn tránh xe :
Hai ôtô đi ngược chiều nhau trên cùng một làn xe, xe chạy không đúng
làn phải kòp thời lùi về làn xe của mình để tránh xe kia mà không giảm tốc
độ.
Theo quy trình 4054-05 với cấp đường 60 miền núi thì S=350m
2.7.6 Xác đònh tầm nhìn của đường cong trên bình đồ :
Khi xe chạy trong đường cong tầm nhìn bò hạn chế và bất lợi nhất là
những xe chạy phía bụng đường cong, ở vò trí thay đổi độ dốc quá đột ngột
hoặc những chỗ có nhà cửa ở gần đường.
Với giả thiết tầm mắt người lái xe là 1 m.
Khoảng cách từ mắt đến mép đường là : 1.5 m.
Gọi Z
0
: Khoảng cách từ mắt người lái xe đến chướng ngại vật.
Z : Khoảng cách từ mắt người lái xe đến giới hạn cần phá bỏ chướng

ngại vật.
Nếu Z < Zo : tầm nhìn được đảm bảo.
Z > Zo : tầm nhìn không được đảm bảo đòi hỏi phải dọn bỏ chướng
ngại vật.
Muốn đảm bảo tầm nhìn trên đường cong cần phải xác đònh phạm vi
phá bỏ chướng ngại vật cản trở tầm nhìn.
Ta có sơ đồ :

Z

1

Z

A

B

S

SVTH : PHẠM THẾ HÙNG 25 LỚP : CD04A

×