Lời mở đầu
Trong bất cứ nền kinh tế nào , để phát triển đợc sản xuất , con ngời cũng
cần có một nguồn lực nhất định , dù nguồn lực đó đợc biểu hiện dới hình thức
hữu hình hay vô hình, nội lực hay ngoại lực .Bớc vào nền kinh tế thị trờng ,
nguồn lực đó lại càng trở lên quan trọng và đòi hỏi đợc sử dụng đúng lúc , đúng
chỗ hơn bao giờ hết . Đối với các doanh nghiệp , nguồn lực để kinh doanh chính
là lợng vốn tiền tệ mà doanh nghiệp cần có để khởi nghiệp , duy trì hoạt động
và mở rộng quy mô .Kinh tế thị trờng càng phát triển , hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp càng đợc đẩy mạnh thì nhu cầu về vốn cho đầu t càng
tăng lên mạnh mẽ .Có thể nói , với những áp lực của xu thế quốc tế hoá nền
kinh tế thế giới và sự phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ , vốn kinh
doanh đã trở thành vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và
và đi lên trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.Vấn đề đặt ra là doanh
nghiệp cần huy động vốn từ những nguồn nào để vừa đáp ứng đợc nhu cầu đầu
t của mình cả về quy mô và thời gian cung ứng vốn đảm bảo hiệu quả sử dụng
cao nhất cho số vốn đã huy động .Giải quyết vấn đề này chính là nhiệm vụ trớc
mắt cũng nh lâu dài của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp
.
Nằm trong xu thế chung đó , các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang phải
đối mặt với những thách thức không nhỏ do việc thiếu vốn gây ra .Đất nớc ta
chuyển sang nền kinh tế thị trờng từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(tháng 12 năm 1986) , khoảng thời gian vừa qua đã cho phép các thành phần
kinh tế làm quen với định hớng phát triển mới nhng cha đủ dài để các doanh
nghiệp tích luỹ đợc hết những kinh nghiệm cạnh tranh và chiến thắng khi hội
nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới . Vì thế, bên cạnh các doanh
nghiệp biết khai thác tiềm năng của đất nớc nói chung và của bản thân nói riêng
để ngày càng phát triển thì vẫn còn nhiều doanh nhiệp đang lúng túng trong
việc tìm kiếm nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và vẫn cha
tận dụng hết lợi thế của mình để thu hút đợc nhiều luồng vốn khác nhau cho
1
mục đích đầu t Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc , sự che chở của Nhà
nớc trong một thời gian dài đã làm cho các doanh nghiệp này mất tính chủ động
, sáng tạo trong việc huy động vốn đầu t và lãnh đạo doanh nghiệp không dám
mạo hiểm với những hình thức huy động vốn mới , tức là khi phát sinh nhu cầu
vốn đầu t doanh nghiệp thờng chỉ sử dụng các hình thức tạo vốn quen thuộc từ
trớc đến nay nh dùng vốn tự có hoặc vay Ngân hàng . Điều này không những
làm cho công tác khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp thiếu
tính đa dạng mà còn khiến cho doanh nghiệp bị giảm đi rất nhiều quyền đợc lựa
chọn nguồn vốn của mình.
Thực tế cho thấy , để cung và cầu về vốn gặp nhau trên thị trờng , cả hai
phía ngời cung ứng vốn và ngời có nhu cầu về vốn đều phải cố gắng tìm đến với
nhau , đồng thời cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nớc trong việc tạo môi trờng
thuận lợi cho các luồng vốn đến đúng địa chỉ ngời nhận .Về phía doanh nghiệp ,
họ không thể cứ ngồi đợi tình trạng thiếu vốn mà trớc hết phải dựa vào năng lực
bản thân để tự tìm kiếm và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn hiện đang tồn
tại dới nhiều hình thức khác nhau trên thị trờng .Đây cũng là mục tiêu đợc Công
ty xây dựng Hồng Hà đặt ra và quyết tâm thực hiện trong thời gian tới .Vì thế ,
sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình , với mong muốn góp phần nhỏ
bé của mình vào việc tăng cờng khai thác các nguồn vốn phục vụ nhu cầu kinh
doanh của Công ty , em đã chọn đề tài: Thực trạng & các các giải pháp khai
thác và tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng
Hồng Hà làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo , Thạc sỹ Vũ
Thị Yến và các thầy cô giáo trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp và sự giúp
đỡ quý báu của các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán của Công ty xây dựng
Hồng Hà trong thời gian em thực tập tại Công ty .
2
chơng i : Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải
tạo lập vốn kinh doanh ở các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp .
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng , có tài sản ,
có trụ sở giao dịch ổn định , đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu lợi nhuận . (Điều 3- Luật Doanh nghiệp).
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành , nớc ta có các
loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Doanh nghiệp Nhà nớc
- Công ty Cổ phần
- Công ty trách nhiêm hữu hạn
- Doanh nghiệp t nhân
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
1.1.2 Sự tác động của môi trờng kinh doanh tới việc khai thác và
tạo lập vốn của doanh nghiệp .
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp các lực lợng
bên trong và bên ngoài có ảnh hởng đến khả năng tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp .
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú , nó
bao gồm tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài tác động đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh :
+) Môi trờng pháp lý :
Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc
đầu t vốn , thành lập và tổ chức quản lý nên việc khai thác và tạo lập
3
vốn kinh doanh của DNNN sẽ chịu ảnh hởng sâu sắc bởi các quy định
của pháp luật hiện hành .Chẳng hạn , theo Nghị định 59 của Chính phủ
đã ban hành nguyên tắc hiệu quả ,bảo toàn và phát triển vốn do đó
các DNNN luôn phải cân nhắc kỹ lỡng trớc các quyết định đầu t : Đầu t
vào đâu , đầu t nh thế nào và chi phí sử dụng vốn là bao nhiêu để đạt
hiệu quả cao nhất ...? Ngày nay, cùng với sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nớc về các vấn đề kinh tế thì môi trờng pháp lý ngày càng có ảnh hởng
sâu rộng tới việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
+ Môi trờng kinh tế :
- Nhà nớc giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh
nghiệp , các doanh nghiệp đợc tự chủ về tài chính, thể hiện nguyên tắc
Tự cấp phát tài chính .Bởi vậy,với t cách là một đơn vị kinh tế có đầy
đủ điều kiện pháp lý, doanh nghiệp có quyền huy động vốn kinh doanh
từ các nguồn khác nhau.
- Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng chịu sự
tác động chi phối của các quy luật kinh tế .Quy luật giá trị yêu cầu
doanh nghiệp muốn có lợi nhuận siêu ngạch phải tìm mọi biện pháp tối
thiểu hoá chi phí sản xuất cá biệt .Quy luật cung cầu hớng doanh nghiệp
đầu t sản xuất những mặt hàng phù hợp với thị hiếu tiêu dùng xã hội
.Quy luật cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các lợi
thế so sánh nhằm giành đợc những điều kiện kinh doanh tốt nhất , thu đ-
ợc lợi nhiều nhất và từ đó tạo nguồn tài chính vững chắc đầu t trở lại
phát triển doanh nghiệp.
- Phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp hiện nay không chỉ căn
cứ vào sự đóng góp sức lao động mà còn căn cứ vào mức vốn góp để
phân phối .Vì vậy , khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn thì cũng
cần chú ý tới đặc điểm này.
+) Môi trờng thông tin :
4
Trong nền kinh tế thị trờng, thông tin có vai trò đặc biệt quan
trọng , hệ thống thông tin là cơ sở hạ tầng của nền kinh tế trí thức Nắm
bắt thông tin một cách kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiếp
cận đợc nguồn vốn rẻ , dồi dào .
+) Môi trờng văn hoá- xã hội - chính trị :
Chẳng hạn,với thói quen Tiết kiệm để dành đề phòng gặp bất trắc
trong tơng lai của ngời dân là nhân tố quan trọng mà doanh nghiệp cần
phải quan tâm khi có các quyết định phát hành chứng khoán rộng rãi ra
công chúng để huy động vốn.
+) Môi trờng hợp tác quốc tế :
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế , khi mối quan hệ kinh tế giữa
Việt nam với các nớc trên thế giới ngày càng mở rộng , đặc biệt là trong
lĩnh vực tài chính thì thời cơ khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho
các doanh nghiệp trong nớc ngày càng lớn song cũng có nhiều thách
thức đặt ra .
Tóm lại , môi trờng kinh doanh với nhiều yếu tố phức tạp không
ngừng tác động đến việc khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .Doanh nghiệp cần phải xem xét cụ thể mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố từ đó đa ra chiến lợc huy động vốn tối u nhất .
1.2 Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và việc khai thác
tạo lập vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng.
1.2.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết , muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào cũng cần phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết , có ý
nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh .Để
nâng cao hiệu quả đồng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cần
phải hiểu vốn và các đặc trng của vốn để làm tiền đề cho việc tổ chức
nguồn vốn trong doanh nghiệp .
Vậy vốn kinh doanh là gì ?
5
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử dụng
đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời .
Vốn kinh doanh có một số đặc trng chủ yếu sau:
+) Trong nền kinh tế thị trờng ,vốn đợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt
, nó có giá trị và giá trị sử dụng . Gía trị của vốn thể hiện một sức mua
nhất định của tiền vốn trên thị trờng , giá trị này đợc biểu hiện thông
qua giá trị của tài sản mà chủ sở hữu vốn nắm giữ . Nh vậy có nghĩa là
vốn phải đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản chứ không đơn
thuần là một lợng tiền tệ nào đó .Vốn có thể biểu hiện dới nhiều hình
thái khác nhau có thể là tài sản hữu hình và tài sản vô hình .Khi xem xét
đến tiềm năng vốn của một doanh nghiệp ngời ta không chỉ quan tâm
tới giá trị nhà xởng , máy móc thiết bị , vật t hàng hoá ... mà còn tính
đến cả uy tín , lợi thế thơng mại , bản quyền nhãn hiệu sản phẩm của
doanh nghiệp đó .Tất cả số vốn này phải đợc doanh nghiệp khai thác
triệt để vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình .Khi vốn đợc đem ra
đầu t nó có khả năng tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu vốn , đó chính là
giá trị sử dụng của vốn kinh doanh .
+) Vốn phải đợc vận động vì mục đích sinh lời .Vốn thể hiện bằng tiền
nhng có tiền cha hẳn là đã có vốn .Để tiền biến thành vốn thì đồng tiền
đó phải đợc vận động, sinh lời . Trong quá trình vận động , tiền vốn có
thể biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau nh từ tiền chuyển thành vật
t hàng hóa , hàng hoá đó lại đợc sử dụng để tạo ra các hàng hoá khác và
sau cùng quay lại thành tiền .Khi kết thúc một vòng tuần hoàn , vốn
phải đợc thu hồi và lớn lên .Nh vậy , đồng tiền đứng yên chỉ là đồng tiền
ứ đọng và tiền có vận động nhng không quay về và lớn lên (không bảo
toàn) cũng sẽ không đảm bảo lợng vốn cho chu kỳ sau .
+) Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định .
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp , từng nguồn vốn huy động
mà ngời sở hữu và sử dụng vốn có thể là một hay nhiều ngời khác nhau.
6
Đồng thời tuỳ thuộc vào việc vốn để khai thác theo phơng thức nào mà
chủ sở hữu vốn có thể can thiệp nhiều hay ít đến quá trình sử dụng vốn .
+) Vốn có giá trị về mặt thời gian : Tại những thời điểm khác nhau thì
vốn cũng có giá trị khác nhau . Đó là do sức mua của đồng tiền thay đổi
theo thời gian và việc sử dụng vốn đòi hỏi phải sinh lợi .Vì thế , khi sử
dụng đồng vốn , doanh nghiệp phải luôn cân nhắc giữa các phơng án để
đảm bảo sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn không bị giảm giá trị và bảo
toàn vốn cũng chính là bảo toàn sức mua của đồng vốn đó so với lúc ban
đầu .
+) Vốn phải đợc tích tụ đến một lợng nhất định mới phát huy tác dụng .
Mỗi dự án đầu t cần một lợng vốn tối thiểu nhất định , vì vậy tiền
muốn trở thành vốn không thể nằm rải rác mà phải đợc thu gom thành
một món lớn (tích tụ và tập trung vốn) .Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp
hay mở rộng qui mô đều phải tìm cách khai thác và huy động đủ lợng
vốn cần thiết .Nếu bản thân nội lực không đủ thì doanh nghiệp sẽ phải
tìm kiếm vốn từ các nguồn bên ngoài .Qúa trình tích tụ và tập trung vốn
diễn ra liên tục trong nền kinh tế , không chỉ ở phạm vi doanh nghiệp
mà cả phạm vi quốc gia.
Bên cạnh xem xét các đặc trng trên , chúng ta cần tìm hiểu cụ thể
hơn về bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh .Căn cứ vào đặc điểm
luân chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình kinh doanh , vốn kinh
doanh đợc chia thành Vốn cố định và Vốn lu động .
1.2.1.1 Vốn lu động của doanh nghiệp
+) Khái niệm vốn lu động :
Vốn lu động (VLĐ) là số vốn tiền tệ ứng trớc để hình thành nên tài
sản lu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên liên tục . VLĐ chu
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc thu hồi toàn bộ khi kết
thúc chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một chu kỳ kinh doanh .
7
+) Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh:
- VLĐ thờng xuyên vận động và chuyển hoá qua các hình thái khác
nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự vận động của VLĐ trong doanh nghiệp có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau
:
T ________ H..................SX .H
/
_______ T
/
Giai đoạn dự trữ : T______ H
VLĐ từ tiền tệ ứng trớc chuyển hoá thành vật t hàng hoá dự trữ cho
sản xuất .
Giai đoạn sản xuất : H.............SX . H
/
VLĐ chuyển hoá từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác.
Giai đoạn lu thông : H
/
_____ T
/
VLĐ từ hình thái hiện vật là thành phẩm trở về hình thái ban đầu là tiền
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và đợc hoàn lại toàn bộ sau
khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu đợc tiền bán hàng về . Đây
chính là nét đặc trng cơ bản nhất của của VLĐ .
- Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
liên tục , thờng xuyên không ngừng vì thế tại một thời điểm nhất định
thờng xuyên có một lợng VLĐ nhất định cùng tồn tại dới các hình thái
khác nhau trong các giai đoạn của quá trình chu chuyển VLĐ. Đây là cơ
sở để xác định nhu cầu VLĐ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp .
+) Phân loại VLĐ.
Trong doanh nghiệp tuỳ theo mục đích quản lý mà VLĐ đợc phân loại
theo các cách khác nhau nh :
- Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với từng khâu của quá trình sản xuất
bao gồm :
. Vốn lu động trong khâu dự trữ .
8
. Vốn lu động trong khâu sản xuất .
. Vốn lu động trong khâu lu thông .
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh , từ đó có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng cao nhất .
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện VLĐ của doanh nghiệp chia thành :
. Vốn vật t hàng hoá.
.Vốn bằng tiền .
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp .
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán VLĐ của doanh nghiệp bao gồm :
. Vốn bằng tiền .
. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn .
. Các khoản phải thu .
. Hàng tồn kho .
. Tài sản lu động khác .
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý xác định trọng tâm quản
lý qua kết cấu của TSLĐ , đồng thời xem xét tính hợp lý của các thành
phần VLĐ trong doanh nghiệp để từ đó đa ra các biện pháp quản lý phù
hợp với từng thành phần VLĐ đó .
Ngoài ra còn có các cách phân loại khác nh : phân loại theo quan hệ sở
hữu về vốn , phân loại theo nguồn hình thành....
1.2.1.2 Vốn cố định của doanh nghiệp
+) Khái niệm vốn cố định
Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu
t ứng trớc về tài sản cố định (TSCĐ) , đặc điểm của nó là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh , luân chuyển giá trị dần dần từng
phần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ và hoàn thành một vòng
tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
+) Đặc điểm vận động của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
9
Vốn cố định là số vốn đầu t ứng trớc để hình thành nên các TSCĐ
nên qui mô của VCĐ quyết định qui mô , trình độ kỹ thuật của TSCĐ,
mặt khác những đặc điểm kinh tế của TSCĐ có ảnh hởng trực tiếp đến
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ . Cụ thể là :
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì VCĐ là hình
thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ mà đặc điểm của TSCĐ là sử dụng
lâu dài , trong nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm .
- Phơng thức dịch chuyển giá trị của VCĐ : Dịch chuyển giá trị dần dần
từng phần theo mức độ hao mòn TSCĐ hữu hình và vô hình trong các
chu kỳ sản xuất.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất , VCĐ mới hoàn thành một vòng luân
chuyển . Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh ,VCĐ tách
thành hai bộ phận : một bộ phận chuyển dịch vào giá trị sản phẩm sản
xuất ra và hình thành tiền khấu hao, tích luỹ lại thành quỹ khấu hao
TSCĐ . Còn một bộ phận đợc cố định lại trong TSCĐ .Sự vận động
của hai bộ phận này theo hớng vốn khấu hao ngày càng tăng lên theo
mức độ hao mòn (hàng hoá , vật t) của TSCĐ và giá trị còn lại của
TSCĐ ngày càng giảm đi và hết khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng .Gía trị
TSCĐ đợc luân chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì VCĐ
mới hoàn thành một vòng luân chuyển .Từ đặc điểm luân chuyển của
VCĐ đòi hỏi việc quản lý , bảo toàn VCĐ phải luôn gắn liền việc quản
lý hình thái vật chất của nó là TSCĐ của doanh nghiệp .Bảo toàn về hiện
vật là điều kiện để bảo toàn về giá trị .Việc huy động tạo lập nguồn
VCĐ phải nắm vững những đăc điểm này .
+) Khấu hao TSCĐ và việc quản lý sử dụng quỹ khấu hao.
- Định nghĩa : Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn
của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra
theo các phơng pháp trích khấu hao thích hợp .
- Mục đích của khấu hao TSCĐ là để tái sản xuất TSCĐ . Sử dụng quỹ
khấu hao nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
10
rộngTSCĐ .Về nguyên tắc ,việc tính khấu hao phải phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ , đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu t ban đầu
của TSCĐ khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
- Nội dung kế hoạch khấu hao TSCĐ : Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ
hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng VCĐ của doanh nghiệp .Thông qua kế hoạch khấu hao , doanh
nghiệp có thể thấy đợc nhu cầu tăng giảm VCĐ trong năm kế hoạch ,
khả năng nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu đó , đây là căn cứ quan trọng
để lựa chọn các quyết định đầu t đổi mới TSCĐ trong tơng lai . Nội
dung lập kế hoạch khấu hao TSCĐ bao gồm các bớc chủ yếu sau :
. Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ
phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch .
. Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
. Xác định mức khấu hao hàng năm .
. Dự kiến tình hình biến động TSCĐ của doanh nghiệp trong năm kế
hoạch.
- Các phơng pháp khấu hao TSCĐ :
. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng (tuyến tính cố định).
. Phơng pháp khấu hao bình quân (nhanh) bao gồm : Khấu hao theo số
d giảm dần và khấu hao theo tổng số năm còn lại sử dụng .
. Phơng pháp khấu hao số d giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân .
- Quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp : Về nguyên
tắc :TSCĐ đợc hình thành từ nguồn nào thì sẽ đợc hoàn trả về nguồn
vốn đó .
1.2.2 Nguồn hình thành vốn kinh doanh .
Một trong những vấn đề mà hầu hết các nhà quản lý doanh nghiệp
hết sức quan tâm đó là tổ chức đảm bảo vốn đầy đủ , kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Tuy nhiên , do nhu cầu
vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh rất lớn nên vốn sản xuất kinh
11
doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau . Mỗi
nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau và có những u nhợc điểm
khác nhau , vì thế để tổ chức huy động vốn một cách có hiệu quả thì cần
thiết phải nghiên cứu nguồn hình thành nên vốn sản xuất kinh doanh .
+) Căn cứ vào quan hệ sở hữu , nguồn vốn kinh doanh đợc chia thành
hai loại :
_ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ
doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp bỏ ra và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
để lại Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn chủ sở hữu đ ợc
hình thành khác nhau : đối với DNNN là nguồn vốn do Ngân sách Nhà
nớc cấp , lợi nhuận để lại hoặc vốn điều chuyển từ các thành viên khác
đến .
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Tổng nguồn vốn - Nợ phải trả
_ Nợ phải trả : Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán với các tác nhân
kinh tế nh : nợ vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng , vay từ phát
hành trái phiếu , vay cán bộ công nhân viên (CBCNV) , vốn chiếm dụng
(nợ khách hàng , nợ NSNN, nợ lơng CBCNVcha đến hạn trả ) . Nợ phải
trả bao gồm các khoản nợ vay (dài hạn và ngắn hạn) và vốn chiếm
dụng .
Một doanh nghiệp thờng phải phối hợp cả hai nguồn trên để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh .Tuy nhiên , sự kết hợp giữa hai
nguồn này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và từng
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và vào quyết định của ngời quản
lý trên cơ sở điều kiện thực tế của doanh nghiệp để hớng tới cơ cấu
nguồn vốn tối u .
+) Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn :
- Nguồn vốn thờng xuyên : là nguồn có tính chất ổn định , thời gian sử
dụng lâu dài , bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn . Nguồn
12
này thờng đợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu đầu t vào TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thờng xuyên cần thiết .
- Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn bao gồm
vay ngắn hạn các Ngân hàng , các tổ chức tín dụng, các khoản vốn
chiếm dụng có thời gian dới một năm .Nguồn này doanh nghiệp thờng
sử dụng đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời , bất thờng phát sinh
trong hoạt động kinh doanh .
+) Căn cứ vào phạm vi huy động vốn :
- Nguồn vốn bên trong : Là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bản thân doanh nghiệp bao gồm : vốn điều lệ, lợi nhuận để lại
để tái đầu t , tiền khấu hao TSCĐ và các khoản dự phòng thu từ thanh lý
, nhợng bán TSCĐ .
Việc huy động cao độ nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng vì nó phát huy đợc nội lực của doanh nghiệp , đẩy
nhanh chu chuyển VLĐ và tránh đợc nguy cơ rủi ro .Những điều khó
khăn do huy động vốn gây ra nh : chịu những điều kiện không dễ từ chủ
nợ , phải trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phải chia sẻ quyền bầu , quyền
phân chia lợi nhuận (nếu phát hành trái phiếu)
- Nguồn vốn bên ngoài : Là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm : Phát hành trái phiếu , gọi
vốn liên doanh , liên kết , vay Ngân hàng , vay CBCNV ,vay quỹ đầu t
Quốc gia
Tóm lại , trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp .Tuy nhiên , các doanh nghiệp nên coi nguồn vốn bên trong là
chủ yếu , nguồn vốn bên ngoài là quan trọng .
1.2.3 Khai thác và tạo lập vốn kinh doanh .
1.2.3.1 Khai thác và tạo lập vốn lu động.
+) Khai thác và tạo lập VLĐ .
13
Để khai thác và tạo lập VLĐ đảm bảo cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục , doanh nghiệp cần tìm
các nguồn sau :
- Nguồn VLĐ thờng xuyên : thờng dùng cho nhu cầu VLĐ thờng xuyên
cần thiết .Do cả nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết và nhu cầu VCĐ
đều đòi hỏi tài trợ bằng nguồn vốn thờng xuyên nên phần này sẽ đợc đề
cập cụ thể ở mục (1.2.3.2.)
Nguồn tài trợ vốn lu động = Tổng nguồn vốn _ Gía trị tài sản cố
thờng xuyên dài hạn định (còn lại)
- Nguồn tài trợ tạm thời (ngắn hạn , dới 1 năm): đợc doanh nghiệp dùng
tài trợ cho VLĐ tạm thời .Đây là nguồn tài trợ có nhiều u điểm nh: có
thể thực hiện dễ dàng hơn , chi phí sử dụng vốn thấp hơn so với sử dụng
tín dụng dài hạn và giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong tổ chức
nguồn vốn . Song cũng có những bất lợi nhất định : chịu rủi ro lãi suất
cao hơn do lãi suất ngắn hạn hay biến động , rủi ro vỡ nợ cao hơn do
phải trả trong thời gian ngắn và dễ gây căng thẳng tài chính nếu doanh
nghiệp sử dụng quá nhiều Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm:
. Tín dụng thơng mại (tín dụng của nhà cung cấp ).
Trong nền kinh tế thị trờng , các doanh nghiệp có thể nhận đợc tài
sản , dịch vụ bằng cách mua chịu của nhà cung cấp .Gía trị mua chịu
càng nhiều , thời gian mua chịu càng lâu thì doanh nghiệp càng có điều
kiện chiếm dụng vốn hợp pháp .Nguồn này đợc thực hiện tơng đối đơn
giản và thuận tiện , nó là nguồn vốn ngắn hạn góp phần giúp doanh
nghiệp khắc phục tình trạng thiếu VLĐ .Tuy nhiên , việc sử dụng nguồn
vốn này lại phụ thuộc vào khả năng của nhà cung ứng cũng nh giới hạn
bán chịu của họ và doanh nghiệp cũng phải trả chi phí cao hơn so với lãi
suất vay vốn Ngân hàng .
. Tín dụng Ngân hàng và các tổ chức tín dụng .
Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng Ngân hàng để tài trợ nhu cầu
VLĐ trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp doanh nghiệp
14
khắc phục đợc những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi
ro trong kinh doanh .Sử dụng nguồn vốn này phải tuân thủ các nguyên
tắc vay vốn và chịu sự kiểm soát của Ngân hàng về đồng vốn vay.
. Thơng phiếu .
Thơng phiếu là những chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu
thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác
định trong một thời gian nhất định .Hình thức tài trợ ngắn hạn này rất
quan trọng đối với một số ngành hoạt động kinh doanh .Thơng phiếu đ-
ợc lu hành rộng rãi nên tên hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp phát
hành thơng phiếu đợc nhiều ngời biết đến , đây là hình thức quảng cáo ít
tốn kém .
Ngoài ra còn có các nguồn tài trợ ngắn hạn khác : cho vay theo
hợp đồng , th tín dụng(L/C), tạo vốn bằng cách bán nợ .
+) Các mô hình tài trợ VLĐ của doanh nghiệp .
Việc khai thác và tạo lập VLĐ là một công việc phức tạp đòi hỏi
nhà quản trị tài chính phải cân nhắc kỹ lỡng trớc khi huy động vốn trong
đó có việc lựa chọn cho mô hình tài trợ VLĐ hợp lý.
Kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy ba mô hình tài trợ thờng đợc
sử dụng nh sau :
Mô hình 1: Toàn bộ TSLĐ thờng xuyên đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn và TSLĐ tạm thời bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Đây là mô hình tài trợ giúp cho doanh nghiệp hạn chế đợc rủi ro
trong thanh toán vì mô hình này xác lập đợc sự cân bằng về thời hạn sử
dụng vốn và nguồn vốn .Do đó có thể hạn chế các chi phí sử dụng vốn
phát sinh thêm .Tuy nhiên, mô hình này cũng tỏ ra kém linh hoạt trong
việc tổ chức cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp .
Mô hình 2: Toàn bộ TSLĐ thờng xuyên và một phần TSLĐ tạm thời đợc
tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn , phần TSLĐ tạm thời còn lại tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn .Tổ chức nguồn VLĐ theo mô hình này đa lại cho
doanh nghiệp khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao song chi phí
15
sử dụng vốn cũng cao vì phải trả chi phí cho vốn vay dài hạn với lãi suất
lớn hơn lãi vay ngắn hạn .
Mô hình 3 : Một phần TSLĐ thờng xuyên và TSLĐ tạm thời đợc
tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn , phần TSLĐ thờng xuyên còn lại tài
trợ bằng nguồn vốn dài hạn . Sử dụng mô hình này giúp doanh nghiệp
hạ thấp đợc chi phí sử dụng vốn tạo ra sự linh hoạt hơn trong cơ cấu
nguồn vốn .Nhng nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự năng động , nỗ lực
trong tổ chức nguồn vốn , tuy nhiên doanh nghiệp có khả năng gặp rủi
ro cao hơn so với sử dụng hai mô hình trên .
Tóm lại , mỗi mô hình tài trợ có nhng u, nhợc điểm nhất định tuỳ
điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp có thể
ứng dụng mô hình tài trợ cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ và vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.2 Khai thác và tạo lập vốn cố định .
Việc khai thác và tạo lập VCĐ cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Do TSCĐ có giá trị lớn , thời gian sử dụng dài nên nguồn vốn phải t-
ơng đối lớn và dài hạn .
- Mỗi hình thức huy động vốn đều có tính hai mặt , lợi thế và bất lợi
thế .Doanh nghiệp phải nắm vững lợi thế và bất lợi thế của từng hình
thức để lựa chọn những hình thức huy động có lợi nhất cho mình .
- Phải nắm đợc kết cấu nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp thông qua
việc huy động vốn nhằm đạt đợc một kết cấu nguồn vốn tối u cho doanh
nghiệp .
- Mỗi hình thức huy động vốn có chi phí sử dụng vốn khác nhau do đó
cần đa dạng hóa các nguồn tài trợ nhng vẫn đảm bảo chi phí tài trợ bình
quân thấp nhất .
- Phải nắm đợc xu hớng phát triển của nền kinh tế nói chung và của
doanh nghiệp nói riêng.
Trên đây là những căn cứ quan trọng để nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp xem xét cân nhắc trớc khi quyết định huy động vốn .
16
Nguồn vốn dài hạn cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng tơng
đối phong phú bao gồm :
Lợi nhuận để lại để tái đầu t :
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc doanh thu đó trong một khoảng thời
gian nhất định . Lợi nhuận để lại để tái đầu t là lợi nhuận để lại đợc
phân phối vào quỹ Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh do Nhà nớc
quy định . Theo khoản 4 Điều 32 Nghị định 27 thì quỹ đầu t phát triển
bao gồm 50% của số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi khoản bù lỗ , các
khoản tiền phạt .Ngoài ra , sau khi lợi nhuận đợc phân bổ vào hai quỹ
khen thởng và phúc lợi mà vẫn còn d thì phân bổ nốt vào quỹ đầu t phát
triển . Những doanh nghiệp có mức lợi nhuận sau thuế cao thì khoản lợi
nhuận để lại này không phải là nhỏ và đảm bảo lành mạnh tài chính
doanh nghiệp .
Quỹ khấu hao cơ bản .
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành trích
khấu hao tài sản theo các phơng pháp thích hợp và lập nên quỹ khấu hao
TSCĐ . Quỹ này sẽ đợc sử dụng để tái sản xuất TSCĐ , thay thế những
tài sản đã hao mòn và hết thời hạn sử dụng nhằm duy trì liên tục hoạt
động của doanh nghiệp .Tuy nhiên , quỹ khấu hao cơ bản cũng là một
nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể huy động tài trợ nhu cầu đầu t
để sinh lợi trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn khi có mục đích đầu t
TSCĐ . Đây là nguồn vốn lớn quan trọng để doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh , hiện đại hoá sản xuất .
Một số quỹ khác trong doanh nghiệp nh :
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm , quỹ khen thởng , phúc lợi
....Các quỹ này có thể dùng bổ sung nguồn vốn cố định theo nguyên tắc
hoàn trả và chỉ trong trờng hợp cần thiết do các quỹ có mục đích sử
dụng khác nhau theo quy định của pháp luật .
Thanh lý , nhợng bán TSCĐ .
17
Đây là những loại TSCĐ đã hết thời gian sử dụng hoặc bị h hỏng
không sử dụng đợc hoặc không cần sử dụng , doanh nghiệp cần nhanh
chóng giải quyết để thu hồi VCĐ, tạo nguồn đổi mới TSCĐ .
Phát hành cổ phiếu .
Cổ phiếu là chứng chỉ đầu t xác nhận quyền sở hữu trong công ty và
cho phép ngời sở hữu nó đợc hởng những quyền lợi thông thờng trong
công ty cổ phần . Đối với doanh nghiệp thiếu vốn mà có đủ điều kiện để
phát hành cổ phiểu thì phát hành cổ phiếu là phơng thức huy động vốn
quan trọng giúp doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài nhng tăng
nguồn vốn chủ sở hữu .Huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu không
những đáp ứng nhu cầu vốn đầu t dài hạn mà còn không bắt buộc có
tính pháp lý phải trả cổ tức cho cổ đông , không đặt ra trách nhiệm hoàn
trả vốn gốc , không gây áp lực về tài chính và tạo thế chủ động cho
doanh nghiệp .
Phát hành trái phiếu .
Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ thể hiện cam kết và nghĩa vụ của doanh
nghiệp phát hành trong việc thanh toán lợi tức trái phiếu và khoản nợ
gốc vào những thời hạn đã xác định cho ngời nắm giữ trái phiếu .Huy
động vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn có lợi thế nh : Chi phí sử
dụng vốn thấp , không bị phân chia quyền kiểm soát , huy động vốn dài
hạn và giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn một cách linh hoạt .
Gọi vốn liên doanh , liên kết
Việc thu hút vốn liên doanh có thể đợc thực hiện thông qua hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh.Cùng với l-
ợng vốn tăng lên , doanh nghiệp còn có thể học tập kinh nghiệm quản
lý và trang bị công nghệ hiện đại (đây là những mặt còn rất yếu kém ở
các doanh nghiệp Việt nam hiện nay) Phơng thức này rất phù hợp để
doanh nghiệp huy động vốn đầu t nớc ngoài (FDI) và hiện đang đợc
thực hiện phổ biến trong nền kinh tế .Tuy thế, hiện nay mới chỉ có các
18
DNNN là mạnh dạn áp dụng hình thức huy động vốn này . Nhợc điểm
của hình thức góp vốn liên doanh là các doanh nghiệp Việt nam còn
thiếu kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị trờng , quy mô vốn
lại nhỏ bé (chủ yếu là góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất) nên phía
Việt nam dễ mất quyền kiểm soát và chịu thua thiệt trong quá trình kinh
doanh .
Vay dài hạn Ngân hàng
Vay Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là vay ngắn hạn .Lý
do chủ yếu của tình trạng này là vì tiềm lực tài chính của Ngân hàng cha
cho phép , hơn nữa khoản vay dài hạn thờng có quy mô lớn , thời gian
thu hồi vốn lâu , độ rủi ro cao ...
Vay cán bộ công nhân viên
Tuy cũng là vốn vay nhng nguồn vốn vay CBCNV có u điểm nổi bật là
đồng thời với việc tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp còn giúp gắn
bó ngời lao động với công việc , thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm cũng nh tăng cờng trách nhiệm của họ đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Sử dụng phơng thức huy
động vốn này doanh nghiệp không cần có tài sản thế chấp và thủ tục
tiến hành cũng đơn giản hơn so với huy động vốn trong dân c ở phạm vi
rộng . Muốn thu hút đợc loại vốn này , doanh nghiệp cần phải lựa chọn
đợc mức lãi suất hợp lý đủ để hấp dẫn ngời lao động chuyển tiền gửi tiết
kiệm Ngân hàng sang cho doanh nghiệp vay . Đây cũng là nguồn vốn có
thể sử dụng lâu dài .
Vay Tổng công ty (đối với các công ty thành viên)
Đối với các doanh nghiệp thành viên của một Tổng công ty thì việc huy
động vốn dài hạn bằng khoản tín dụng u đãi từ Tổng là một biện pháp
tài trợ hiệu quả .Các khoản tín dụng này đợc trích ra từ quỹ đầu t phát
triển , quỹ nghiên cứu và đào tạo của Tổng hoặc do công ty tài chính
trực thuộc Tổng công ty tài trợ .
Vay trung và dài hạn từ Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia .
19
Doanh nghiệp đợc vay u đãi từ quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia nếu dự án
đầu t dài hạn của doanh nghiệp thuộc đối tợng quỹ này tài trợ
Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia đợc Nhà nớc thành lập năm 1998 nhằm tạo
nguồn vốn vay trung và dài hạn u đãi cho các doanh nghiệp có nhu cầu
đổi mớiTSCĐ .Đây là nguồn vốn có nhiều u điểm : lãi suất thấp , đợc h-
ởng thời gian ân hạn , không cần tài sản thế chấp đợc miễn và giảm thuế
thu nhập ...
1.3 Sự cần thiết phải khai thác và tạo lập vốn kinh doanh .
Nớc ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới, điều đó
tạo ra cơ hội đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với các
doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng . Để nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế , các doanh nghiệp phải có
vốn để đổi mới công nghệ , nâng cao chất lợng sản phẩm , cải tiến mẫu
mã , nâng cao trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của ngời lao
động...Giải pháp về vốn đang đặt ra rất cần thiết và là mối quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp .
1.3.1 Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn đối với hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trớc đây, các doanh
nghiệp quốc doanh đều đợc Ngân sách Nhà nớc tài trợ vốn nếu thiếu
vốn đã có Nhà nớc tài trợ hoặc đợc các Ngân hàng cho vay với lãi suất u
đãi .Khi sử dụng , doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sử dụng
vốn , nếu làm ăn thua lỗ đã có Nhà nớc chịu , cấp bù lỗ .Với cơ chế bao
cấp nặng nề nh vậy nên vai trò khai thác tạo lập vốn của doanh nghiệp
không đợc đặt ra nh một nhu cầu cấp bách , có tính sống còn đối với
các doanh nghiệp .Chế độ cấp phát , giao nộp một mặt đã thủ tiêu tính
năng động của doanh nghiệp , mặt khác tạo ra sự cân đối giả tạo về
quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế . Đây là lý do chủ yếu giải thích
20
tại sao trong thời kỳ dài bao cấp lại vắng mặt sự hoạt động tích cực của
thị trờng vốn .
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng Nhà nớc ta đã xoá bỏ các khoản
bao cấp về vốn, DNNN phải tự lo nguồn vốn để trang trải chi phí , đảm
bảo làm ăn có lãi , phải tổ chức và sử dụng vốn tiết kiệm hiệu quả , nh
vậy vốn kinh doanh lúc này có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Vốn kinh doanh là tiền đề để doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình , nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ
không thực hiện đợc bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào bởi
vì vốn kinh doanh cần thiết cho toàn bộ chu kỳ sống của của doanh
nghiệp .Khi mới thành lập doanh nghiệp cần một lợng vốn đầu t ban đầu
nhất định , với số vốn này doanh nghiệp sẽ mua sắm máy móc thiết bị ,
xây dựng nhà xởng, mua bằng phát minh sáng chế , thuê nhân công
,hình thành số VLĐ thờng xuyên cần thiết.Khi doanh nghiệp đã đi vào
hoạt động ổn định , quy mô sản xuất tăng nhu cầu VLĐ cũng tăng
theo .Qúa trình sản xuất kinh doanh vì thế diễn ra liên tục và doanh
nghiệp cũng không ngừng thay đổi chiến lợc huy động vốn nhằm đảm
bảo đầy đủ kịp thời cho nhu cầu vốn cần tài trợ của doanh nghiệp .
Vốn kinh doanh tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả .Trớc hết để
duy trì đợc hoạt động kinh doanh bình thờng , số vốn đầu t ban đầu phải
đợc quay vòng liên tục và phải đợc bảo toàn sau mỗi chu kỳ luân
chuyển .Có nh vậy , doanh nghiệp mới có thể tiếp tục mua sắm t liệu
sản xuất cho kỳ sau .Khi doanh nghiệp đã phát triển , qui mô mở rộng ,
nhu cầu đầu t chiều sâu sẽ xuất hiện , doanh nghiệp cần phải cải tạo , đa
công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nhập khẩu công nghệ từ nớc ngoài , nâng cao trình độ cho
cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật , cải tiến mẫu mã .....Để làm đợc
điều này doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định .
21
Tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên
thị trờng , tạo lợi thế cạnh tranh . Trong cơ chế mới này , dới tác động
của quy luật cạnh tranh cùng với khát vọng lợi nhuận , các doanh
nghiệp phải không ngừng phát triển để tăng vốn kinh doanh Chiến thắng
trong cạnh tranh đồng nghĩa với sự nỗ lực hơn nữa trong việc đa khoa
học công nghệ ứng dụng vào sản xuất , nâng cao năng suất lao động ,
nâng cao chất lợng , hạ giá thành sản phẩm , tăng doanh thu , tăng lợi
nhuận .Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều vốn , chỉ khi có
vốn trong tay mới có thể giúp doanh nghiệp biến khát vọng đó thành
hiện thực .
Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản cũng có nghĩa là phản ánh và giám đốc quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .Qúa trình vận động của vốn kinh doanh
đợc các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp theo dõi , phân tích thông
qua các chỉ tiêu tài chính nh : hiệu quả sử dụng vốn , hệ số vòng quay
vốn , độ dài vòng quay vốn .... thông qua sự biến động của các chỉ tiêu
này doanh nghiệp có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên
nhân của nó để điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất .
Từ những lý do trên cho thấy việc tổ chức đảm bảo kịp thời , đầy
đủ vốn có tác động rất mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trờng .
1.3.2 Xuất phát từ yêu cầu của cơ chế quản lý tài chính đối với vấn
đề khai thác và tạo lập vốn kinh doanh cho doanh nghiệp Nhà nớc .
Là một tổ chức kinh tế do Nhà nớc đứng ra thành lập,tổ chức và
quản lý nên DNNN chịu ảnh hởng sâu sắc bởi các quy định của pháp
luật tài chính hiện hành , có thể khái quát ở những ý sau :
22
+) Doanh nghiệp chỉ đợc Nhà nớc đầu t toàn bộ VCĐ và 30% VLĐ khi
mới thành lập , không đợc bổ sung trong quá trình hoạt động kinh
doanh (trừ trờng hợp Nhà nớc thấy cần thiết )
+) Nhà nớc không chịu trách nhiệm về việc huy động vốn trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp . Ngoài số vốn điều lệ ban đầu doanh
nghiệp phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn .
+) DNNN có nghĩa vụ bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh .
Nh vậy trong nền kinh tế thị trờng DNNN cũng đợc đối xử bình
đẳng nh những doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác Vấn đề
khai thác và tạo lập vốn kinh doanh bây giờ không chỉ là nỗi lo riêng
của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà còn là thách thức chung đối
với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng bao gồm cả
DNNN.
Bên cạnh việc xoá bỏ bao cấp , ỷ lại của doanh nghiệp , Nhà nớc
cũng tạo tiền đề pháp lý cơ bản để doanh nghiệp có đầy đủ quyền và
nghĩa vụ thực hiện sự tự chủ tài chính của mình .Theo điều 11 Nghị định
27 có ghi : Ngoài số vốn Nhà nớc đầu t , DNNN đợc quyền huy động
vốn dới các hình thức phát hành trái phiếu , cổ phiếu , vay vốn . nhận
góp vốn và các hình thức khác ....
Nhìn chung , Nhà nớc đang nỗ lực tạo ra một môi trờng pháp lý
bình đẳng cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng
hoạt động và phát triển .Thực tế này đã đặt DNNN trớc thách thức lớn
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và vấn đề
khai thác , tạo lập vốn nói riêng .
1.3.3 Xuất phát từ thực tế huy động , đảm bảo vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp Việt nam hiện nay.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa .Trong nền kinh tế này , mọi doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế đều có cơ hội phát triển nh nhau .Tuy nhiên do tính
23
đặc thù theo tính xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế đã khiến DNNN
có vai trò quan trọng hơn , to lớn hơn .Không chỉ vì mục đích hiệu quả
kinh tế , DNNN còn đảm bảo chức năng xã hội , nắm giữ những lĩnh
vực then chốt , làm gơng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác noi theo. Tuy nhiên trên thực tế , DNNN năng lực quá yếu ,
quy mô vốn chủ sở hữu rất nhỏ bé . Điều này làm doanh nghiệp gặp
nhiều gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh khả năng thanh
toán kém ,dễ gặp rủi ro .Tính đến tháng 5/ 2001, vốn chủ sở hữu bình
quân mỗi doanh nghiệp Nhà nớc ớc 22 tỷ đồng trong đó số doanh
nghiệp Nhà nớc có vốn dới 5 tỷ đồng chiếm 59,8 % (số doanh nghiệp có
vốn từ 1 tỷ trở xuống chiếm 18,2%). Hơn nữa , tình hình công nợ của
các DNNN rất lớn , nợ khó đòi và nợ quá hạn ngày càng tăng , năm
1999 tổng nợ của hệ thống DNNN là 174.797 tỷ đồng, năm 2000 là
288.900 tỷ đồng, tăng 65% . Năm 2001 vẵn còn tới 50% các DNNN
làm ăn còn bấp bênh, trong đó có gần 20% doanh nghiệp lỗ liên tục .Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn Nhà nớc cha cao và có xu hớng giảm dần (năm
1996 là 11,2% ; 1997 là 9,3% ; năm 1998 và 1999 là 9,1% ; năm 2000
là 9,5%). Thêm vào đó , thiếu vốn khiến các doanh nghiệp luôn ở trong
tình trạng sử dụng các công nghệ lạc hậu : 51% tài sản cố định đã sử
dụng từ 18 năm trở lên . Gía trị còn lại của TSCĐ bằng 61% nguyên
giá , hiệu quả sử dụng TSCĐ chỉ đạt bình quân từ 25-30% .Rất nhiều
máy móc thiết bị đã lạc hậu về kỹ thuật từ 3-5 thế hệ, hiệu quả hoạt
động thấp , chỉ đạt 50% công suất thiết kế
Tại sao các DNNN lại rơi vào tình trạng nh vậy ? Đã có rất nhiều các
nguyên nhân đợc đa ra để lý giải cho câu hỏi này tuy nhiên một nguyên
nhân có tính chất quyết định , cơ bản đó là tình trạng thiếu vốn ở các
doanh nghiệp ngày càng trở nên nghiêm trọng . Bởi nếu không có vốn
thì làm sao doanh nghiệp có thể đổi mới đợc máy móc thiết bị đã lạc
hậu , xây dựng chiến lợc tiêu thụ hợp lý , đào tạo nâng cao năng lực của
cán bộ ....Có thể khẳng định rằng trong nền kinh tế thị trờng này các
24
quan hệ kinh tế đã đợc tiền tệ hoá , cho nên bài toán về huy động vốn đã
làm đau đầu biết bao nhiêu các nhà kinh doanh , đặc biệt là trong các
DNNN .
Nh vậy , vấn đề về khai thác , tạo lập vốn kinh doanh đã trở thành
một đề tài bức thiết không chỉ bởi ý nghĩa tự thân của nó (vai trò của
vốn kinh doanh) mà còn bởi những thách thức nó đang đặt ra trên thực
tế .
1.4 Các nhân tố ảnh hởng và các giải pháp tài chính về khai
thác và tạo lập vốn kinh doanh.
1.4.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới việc khai thác và tạo lập
vốn kinh doanh.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới quyết định lựa chọn nguồn vốn huy
động , sau đây là các nhân tố chủ yếu :
Các nhân tố khách quan :
+) Cơ chế chính sách của Nhà nớc .
Các chính sách của Nhà nớc có tác động lớn tới hoạt động của mỗi
doanh nghiệp , trong đó có hoạt động huy động vốn , bởi đây là môi tr-
ờng pháp lý cho các hoạt động này .Các quy định do Nhà nớc đặt ra sẽ
đợc khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho một số ngành , lĩnh vực
nhất định , đồng thời lại hạn chế sự phát triển của một số ngành , lĩnh
vực khác. Xuất phát từ các quy định của Nhà nớc , tuỳ thuộc vào hình
thức pháp lý mà doanh nghiệp sẽ có quyền hay không đợc sử dụng một
phơng thức huy động nào đó .Chẳng hạn nh : việc huy động vốn của
doanh nghiệp Nhà nớc không đợc làm thức đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp (Luật doanh nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn không đợc
phép phát hành cổ phiếu , công ty hợp danh không đợc pháp phát hành
bắt cứ một loại chứng khoán nào ....Đồng thời Nhà nớc cũng sẽ quy
định cách thức tiến hành cơ bản của từng hình thức huy động vốn để
quá trình cung và cầu về vốn gặp nhau diễn ra trong trật tự chung .
+) Tiềm lực của nền kinh tế
25