Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

giải pháp huy động vốn của công ty cổ phần tập đoàn hòa phát trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 106 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ TUẤN DŨNG




GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 05



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THƯ






Hà Nội - Năm 2012

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
iii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
4
1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
4
1.1.1 Công ty cổ phần
4
1.1.2 Phƣơng thức huy động vốn của Công ty Cổ phần
6
1.2 HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
12
1.2.1 Thị trƣờng chứng khoán
12
1.2.2 Phƣơng thức phát hành chứng khoán

15
1.2.3 Hình thức phát hành chứng khoán của công ty cổ phần trên thị
trƣờng chứng khoán
17
1.2.4 Điều kiện phát hành chứng khoán
18
1.2.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của công ty cổ
phần trên thị trƣờng chứng khoán
20
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
30
2.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN HÒA PHÁT Ở VIỆT NAM
30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
30

2.1.2 Phƣơng thức huy động vốn của công ty
32
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
37
2.2.1 Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
37
2.2.2 Điều kiện niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
39
2.2.3 Thực trạng huy động vốn của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát

trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
42
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
44
2.3.1 Nhu cầu huy động vốn
44
2.3.2 Chi phí phát hành chứng khoán
46
2.3.3 Thời gian sử dụng vốn huy động
46
2.3.4 Chi phí vốn huy động cụ thể của CTCP Hòa Phát
47
2.3.5 Sự hình thành các cổ đông kiểm soát mới
49
2.3.6 Khả năng thực hiện kế hoạch huy động vốn trên thị trƣờng
chứng khoán
50
2.3.7 Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh khi phát hành chứng
khoán so với vay NHTM
51
2.3.8 Chi phí giao dịch trên TTCK
54
2.3.9 Các yếu tố khác
54
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
60

2.4.1 Đánh giá thực trạng việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu
60
2.4.2 Đánh giá thực trạng việc huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
64

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
69
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
HÒA PHÁT VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
69
3.1.1 Định hƣớng phát triển CTCP tập đoàn Hòa Phát 2011 - 2015
69
3.1.2 Định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong
giai đoạn 2011 - 2015
74
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NGOÀI CÔNG TY
75
3.2.1 Hoàn thiện hơn TTCK phi tập trung (OTC)
75
3.2.2 Tăng cƣờng vai trò của các Quỹ đầu tƣ chứng khoán
76
3.2.3 Đơn giản các điều kiện niêm yết
77
3.2.4 Phát triển hơn nữa thị trƣờng trái phiếu
77
3.2.5 Giảm chi phí phát hành để giảm chi phí vốn cổ phiếu
thƣờng mới
80

3.2.6 Giảm chi phí giao dịch để khuyến khích các nhà đầu tƣ tham gia
TTCK
81
3.2.7 Chính sách ƣu đãi thuế
81
3.2.8 Giảm bớt rủi ro của CTCP khi phát hành chứng khoán
84
3.3 CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
HÒA PHÁT
85
3.3.1 Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
85
3.3.2 Cải thiện chất lƣợng chứng khoán
86
3.3.3 Thực hiện minh bạch tài chính - công khai thông tin
86
3.3.4 Xây dựng phƣơng án và kế hoạch lựa chọn đối tác huy động vốn
87
3.4 CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN
89
3.4.1 Quản lý chặt chẽ các thị trƣờng: bất động sản, kim loại quí,
89

ngoại tệ
3.4.2 Nhà nƣớc cần xây dựng chính sách lãi suất hợp lí
92
3.4.3 Phát triển dịch vụ tƣ vấn chứng khoán
93
3.4.4 Tăng tính thanh khoản của chứng khoán
93

3.5 CÁC GIẢI PHÁP KHÁC
94
3.5.1 Lạm phát
94
3.5.2 Chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ
94
3.5.3 Tâm lí nhà đầu tƣ
94
3.5.4 Thói quen tiêu dùng và đầu tƣ của dân chúng
94
3.5.5 Tình hình chính trị xã hội
95
KẾT LUẬN
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
97





i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CTCP

Công ty cổ phần
2
CTCK
Công ty chứng khoán
3
CSH
Chủ sở hữu
4
HĐQT
Hội đồng quản trị
5
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
6
QĐTCK
Quĩ đầu tƣ chứng khoán
7
SX-KD
Sản xuất- kinh doanh
8
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
9
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
10
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
11
TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán
12
UBCKNN
Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc














ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1:
Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn
2007 -2010

33
2
Bảng 2.2:
Vốn vay Ngân hàng của công ty giai đoạn
2007 - 2010
34
3
Bảng 2.3:
Nợ tín dụng thƣơng mại của công ty giai đoạn
2007 - 2010
35
4
Bảng 2.4:
Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2007 - 2010
36
5
Bảng 2.5:
Thống kê giá trị giao dịch toàn thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam giai đoạn 2007 - 2010
38
6
Bảng 2.6:
Một số chỉ tiêu tài chính của 20 công ty niêm yết
có vốn hóa lớn nhất thị trƣờng tính đến cuối 2010
39
7
Bảng 2.7:
Cơ cấu thu nhập của một số NHTM năm 2009
48
8

Bảng 2.8:
Tỷ trọng dƣ nợ trung và dài hạn trong tổng dƣ nợ
của Một số ngân hàng lớn tại Việt Nam
2005 - 2009
51
9
Bảng 2.9:
Cơ cấu vốn huy động của một số NHTM
2006 - 2010
53
10
Bảng 3.1:
Tổng hợp giá trị giao dịch trái phiếu
2005 - 2010
78






iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

STT
Hình
Nội dung
Trang
1

Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ các công ty thành viên của tập đoàn
Hoà Phát
31
2
Biểu đồ 2.2:
Sự biến động của chỉ số VNINDEX từ năm
2007 - 2010
38
3
Biểu đồ 2.3:
Quá trình tăng vốn điều lệ của CTCP Tập đoàn
Hòa Phát từ năm 2007 - 2010
60
4
Biểu đồ 3.1:
Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của công ty trong
năm 2010
73

1
MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Để tồn tại và phát triển, công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát phải liên
tục vận động, sắp xếp bộ máy tổ chức hợp lí, mở rộng qui mô sản xuất, áp
dụng công nghệ mới, có chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh phù hợp,…Muốn
làm đƣợc nhƣ vậy, ngoài vốn chủ sở hữu, công ty có thể dùng các nguồn tài
trợ khác nhƣ vay ngân hàng, vay các tổ chức tài chính khác, liên doanh, liên
kết với các nhà đầu tƣ trong & ngoài nƣớc, hay huy động vốn qua thị trƣờng

chứng khoán,
Trong các phƣơng thức huy động vốn trên, phƣơng thức phổ biến nhất
vẫn là vay các ngân hàng thƣơng mại và chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn ngắn
hạn. Chính vì vậy với sự ra đời và đi vào hoạt động của thị trƣờng chứng
khoán Việt Nam, đã tạo cơ hội cho công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát có thể
sử dụng phƣơng thức huy động vốn mới trên thị trƣờng này, với phƣơng thức
này công ty có thể huy động vốn cho nhu cầu trong trung và dài hạn của
mình, một nhu cầu mà rất khó đƣợc các ngân hàng thƣơng mại đáp ứng trong
bối cảnh hiện tại.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp huy
động vốn của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” nhằm góp thêm một kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
Việt Nam có phƣơng pháp tiếp cận tốt phƣơng án huy động vốn theo hình
thức còn khá mới mẻ này tại Việt Nam.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Huy động vốn trên thị trƣờng chứng khoán là một phƣơng pháp huy
động vốn hết sức mới lạ, bằng cách thức huy động này các công ty cổ phần đã
có một nguồn vốn nhất định để mở rộng sản xuất kinh doanh trong giai đoạn

2
trung và dài hạn. Đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về việc huy
động vốn và các giải pháp cho việc huy động vốn nhƣ: “Giải pháp huy động
và sử dụng vốn đối với doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam” - Nguyễn Văn Tạo (2002), “Giải pháp huy động vốn đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội” - Ngô Thị Năm (2002),
“Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Vụ Bản từ năm 2000-2003”- Triệu Ngọc Nguyên (2004),
Tất cả những công trình này cũng chỉ dừng lại ở việc đƣa ra các giải pháp cho
việc huy động vốn của công ty nói chung, rất ít những công trình nghiên cứu
đề cập đến giải pháp huy động vốn cho công ty cổ phần trên thị trƣờng chứng

khoán. Do đó, đề tài “Giải pháp huy động vốn của công ty cổ phần tập đoàn
Hòa Phát trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm tìm ra những giải
pháp giúp các công ty cổ phần nói chung và công ty cổ phần tập đoàn Hòa
Phát nói riêng huy động vốn một cách có hiệu quả qua kênh huy động đang
trên đà phát triển mạnh tại Việt Nam.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ việc phân tích thực trạng về hoạt động huy động vốn của công ty cổ
phần tập đoàn Hòa Phát trên thị trƣờng chứng khoán, để tìm ra nhu cầu cần
huy động vốn của các công ty cổ phần để từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng huy động vốn của công ty cổ phần trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam, từ đó tạo điều kiện cho các công ty cổ phần phát triển sản xuất
kinh doanh, thể hiện rõ vai trò trong nền kinh tế quốc dân.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn của công ty
cổ phần tập đoàn Hòa Phát trên thị trƣờng chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các phân tích các nhân tố
tác động đến việc huy động vốn của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát trên

3
thị trƣờng chứng khoán và các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn của công
ty trên thị trƣờng này.
Mốc thời gian dữ liệu phục vụ cho đề tài này từ năm 2007 đến 2010.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và một số
phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, qui nạp, diễn dịch, khái quát hoá - trừu tƣợng
hoá, phƣơng pháp chỉ số để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống các kiến thức cơ bản về hoạt động huy động vốn của loại hình
công ty cổ phần trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam những năm qua.
Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của công ty cổ phần tập

đoàn Hoà Phát trên thị trƣờng chứng khoán trong thời gian qua.
Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi về tăng cƣờng huy động vốn
của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài lời mở đầu , danh mụ c tà i liệ u tham khả o , kế t luậ n thì đề tà i gồ m
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận huy động vốn của công ty cổ phần trên thị
trƣờng chứng khoán Việ t Nam
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn của công ty cổ phần tập đoàn Hòa
Phát trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Các giải pháp chủ yếu huy động vốn của công ty cổ phần
tập đoàn Hòa Phát trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.

4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

1.1 CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1 Công ty cổ phần
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của công ty cổ phần
Khái niệm: công ty cổ phần (CTCP) là doanh nghiệp trong đó vốn điều
lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác (trừ trƣờng hợp cổ phần ƣu
đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập có qui định riêng). Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân. Số lƣợng cổ đông tối thiểu của công ty là 3 và không

hạn chế số lƣợng tối đa [7].
1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc (Giám đốc). Với công ty cổ phần có trên 11 cổ đông thì có thêm
Ban kiểm soát [7].
a. Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có
những quyền chính sau:
+ Quyền quyết định loại và số cổ phần đƣợc quyền chào bán của từng loại.
Quyết định mức cổ tức hàng năm.
+ Quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát.

5
+ Quyền quyết định tổ chức lại và giải thể công ty cổ phần.
+ Quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty cổ phần.
+ Quyền thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
+ Quyền quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
b. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty cổ phần, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông). Hội
đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ chính sau [7]:
+ Quyết định chiến lƣợc phát triển của công ty.
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đƣợc quyền chào bán của từng
loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phƣơng án đầu tƣ.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng; thông qua hợp đồng mua bán,
vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản đƣợc ghi trong sổ kế toán của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc (Tổng giám đốc) và cán bộ

quản lý quan trọng khác của công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
+ Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị gồm không quá 11 thành viên, Hội đồng quản trị bầu
Chủ tịch Hội đồng quản trị trong số các thành viên của mình. Chủ tịch Hội
đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc (Giám đốc) theo điều lệ công ty.
c. Tổng giám đốc (Giám đốc) là ngƣời điều hành hoạt động hàng ngày của
công ty và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ đƣợc giao [7].

6
1.1.1.3 Khái niệm cổ phần, cổ phiếu, cổ tức
a. Cổ phần: công ty cổ phần có cổ phần phổ thông và có thể có cổ phần ƣu
đãi. Ngƣời sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Công ty cổ phần có thể có các loại
cổ phần ƣu đãi sau [7]:
+ Cổ phần ƣu đãi biểu quyết
+ Cổ phần ƣu đãi cổ tức
+ Cổ phần ƣu đãi hoàn lại
+ Cổ phần ƣu đãi khác theo điều lệ công ty
Chỉ có cổ đông sáng lập mới đƣợc quyền nắm giữ cổ phần ƣu đãi biểu
quyết. Cổ phần ƣu đãi biểu quyết này chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm kể từ
ngày công ty cổ phần đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau thời
hạn đó, cổ phần ƣu đãi biểu quyết chuyển thành cổ phần phổ thông.
b. Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của công ty. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi
tên [7].
c. Cổ tức: công ty cổ phần trả cổ tức cho cổ đông khi công ty kinh doanh có
lãi, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định

của pháp luật. Mức cổ tức trả đối với từng cổ phần do Hội đồng quản trị xác
định [7].
1.1.2 Phƣơng thức huy động vốn của công ty cổ phần
Vốn là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng để đầu
tƣ vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh
lời. Vốn là điều kiện không thể thiếu đƣợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận, làm tăng thêm
giá trị cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
1.1.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần

7
a. Vốn góp ban đầu: khi công ty cổ phần đƣợc thành lập thì chủ công ty phải
có một số vốn ban đầu do thành viên sáng lập góp. Vốn ban đầu thƣờng đƣợc
dùng để xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị ban đầu, trang trải các chi phí
cho hoạt động thành lập công ty. Các thành viên sáng lập cùng ký biên bản
góp vốn để làm cơ sở thành lập công ty cổ phần. Trên cơ sở biên bản góp vốn,
các thành viên sáng lập lập hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: đơn đăng ký
kinh doanh (có nêu rõ số cổ phần mà cổ đông sáng lập đăng ký mua), điều lệ
công ty (có nêu rõ số cổ phần mà cổ đông sáng lập cam kết mua), danh sách
cổ đông sáng lập (có nêu rõ số lƣợng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số
lƣợng tài sản) [3,5,6].
Theo điều 58, Luật doanh nghiệp, trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty
đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông đƣợc quyền chào bán;
cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể chuyển nhƣợng cho ngƣời
không phải là cổ đông nếu đƣợc sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, theo thời gian, vốn ban đầu sẽ
chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé trong tổng số vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần.
Đó chính là nguyên tắc: tƣ bản ban đầu chỉ là giọt nƣớc trong dòng sông tích
luỹ [5].

b. Vốn từ lợi nhuận không chia: trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu
làm ăn có lãi thì công ty có thể sử dụng một phần lợi nhuận để tái đầu tƣ, mở
rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn tài chính này rất quan trọng vì nó làm giảm
chi phí so với nguồn vốn vay ngân hàng thƣơng mại (NHTM), giảm bớt sự
phụ thuộc về vốn vào các yéu tố bên ngoài. Tuy nhiên, việc để lại lợi nhuận
không chia cổ tức bằng tiền mặt mà sử dụng để tái đầu tƣ cũng làm giảm tính
hấp dẫn về măt thị giá của cổ phiếu trong ngắn hạn [5].

8
c. Phát hành cổ phiếu mới: đây là loại chứng khoán quan trọng nhất đƣợc trao
đổi, mua bán trên thị trƣờng chứng khoán. Lƣợng cổ phiếu tối đa mà công ty
cổ phần đƣợc quyền phát hành gọi là vốn cổ phiếu đƣợc cấp phép. Công ty cổ
phần chỉ có thể phát hành cổ phiếu mới trong giới hạn vốn cổ phiếu đƣợc cấp
phép đã nêu.
Phát hành cổ phiếu ƣu đãi: cổ phiếu ƣu đãi thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng số cổ phiếu đƣợc phát hành [1].
1.1.2.2 Huy động vốn vay của công ty cổ phần
 Vốn tín dụng ngân hàng
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất
không chỉ đối với công ty cổ phần mà còn với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt động của mình, công ty cổ phần luôn phải sử dụng nguồn vốn vay
ngân hàng phục vụ nhu cầu tài chính thƣờng xuyên và cho các dự án đầu tƣ
mở rộng sản xuất kinh doanh [2].
Vốn vay ngân hàng có thể là dài hạn (thƣờng từ 3 năm trở lên), trung
hạn (từ 1 đến 3 năm), hoặc ngắn hạn (dƣới 1 năm). Vốn vay có thể là vay nội
tệ, vay ngoại tệ, và thông thƣờng nguồn vốn vay này thƣờng đi kèm với điều
kiện tín dụng và qui trình cho vay chặt chẽ từ phía các NHTM đƣa ra.
Điều kiện tín dụng: công ty cổ phần muốn vay đƣợc của NHTM phải
đáp ứng đƣợc những yêu cầu an toàn tín dụng của ngân hàng. Thông thƣờng
công ty cổ phần phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà

ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tình hình tài chính của
CTCP đi vay, thẩm định tính khả thi của phƣơng án sử dụng vốn vay. Từ đó,
ngân hàng mới đƣa ra quyết định cho vay vốn.
Điều kiện đảm bảo tiền vay: khi công ty cổ phần có nhu cầu vay vốn
ngân hàng, ngân hàng thƣờng yêu cầu công ty cổ phần phải có các đảm bảo
tiền vay là thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.

9
Sự kiểm soát của ngân hàng: công ty cổ phần chịu sự kiểm soát chặt
chẽ của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay ngân hàng.
Thông qua sự kiểm soát đó, ngân hàng đảm bảo tiền của mình sử dụng đúng
mục đích, sử dụng có hiệu quả. Trong một số trƣờng hợp, công ty cổ phần có
thể mất đi quyền tự chủ trong kinh doanh của mình, ngân hàng có thể tham
gia quá sâu vào việc ra các quyết định trong hoạt động của công ty.
 Vốn từ tín dụng thương mại
Tín dụng thƣơng mại hình thành một cách tự nhiên trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần, nó tồn tại dƣới hình thức mua bán chịu,
mua bán trả chậm, mua bán trả góp. Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn tín
dụng thƣơng mại là một phƣơng thức huy động rẻ tiền, tiện dụng và rất linh
hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thƣơng mại góp phần củng cố thêm quan hệ
giữa các bạn hàng, ít phải chịu sự kiểm soát. Tuy nhiên, tín dụng thƣơng mại
lại tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro, có thể gây vỡ nợ theo dây chuyền [2].
 Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu công ty là cam kết nhận và vay nợ của công ty đối với trái
chủ. Trái phiếu công ty bao gồm ba loại kỳ hạn là ngắn, trung và dài hạn. Trái
phiếu công ty có nhiều loại, mỗi loại trái phiếu công ty lại có chi phí trả lãi,
cách thức trả lãi, tính hấp dẫn khác nhau. Trái phiếu công ty có nhiều hình
thức khác nhau.
Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại phổ biến nhất trong các loại
trái phiếu công ty. Lãi suất đƣợc ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay

đổi trong suốt kỳ hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: lãi suất trái phiếu phụ thuộc vào một số
nguồn lãi suất quan trọng khác, chẳng hạn nhƣ lãi suất chiết khấu (hoặc tái
chiết khấu), lãi suất cơ bản của ngân hàng trung ƣơng.Với loại trái phiếu này,
cả công ty cổ phần và ngƣời nắm giữ trái phiếu đều không thể biết chắc chắn

10
về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này làm công ty mất nhiều công sức
quản lý trái phiếu và khó khăn hơn trong việc lập kế hoạch tài chính.
Trái phiếu có thể thu hồi: công ty cổ phần có thể mua lại trái phiếu vào
một thời gian nào đó. Công ty phải qui định rõ về thời hạn và giá cả khi công
ty thực hiện mua lại trái phiếu, thông thƣờng công ty qui định thời gian tối
thiểu mà trái phiếu không bị thu hồi.
Với loại trái phiếu này, công ty sử dụng chúng để điều chỉnh cơ cấu
vốn. Công ty có thể mua lại trái phiếu để làm giảm vốn vay, hoặc thay nguồn
tài chính do phát hành trái phiếu bằng nguồn tài chính khác thông qua mua lại
các trái phiếu đó.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là những trái phiếu kèm theo những điều
kiện có thể chuyển đổi đƣợc. Trái phiếu này cho phép ngƣời sở hữu có thể
mua cổ phiếu thƣờng với số lƣợng, giá cả và thời gian xác định, và nó cũng
cho phép ngƣời sở hữu trái phiếu có thể chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
thƣờng.
Để huy động vốn trên thị trƣờng tài chính bằng trái phiếu, công ty cổ
phần phải tính đến mức độ hấp dẫn của trái phiếu. Tính hấp dẫn của trái phiếu
phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ lãi suất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu,
mệnh giá của trái phiếu, uy tín của công ty phát hành và các yếu tố khuyến
khích kèm theo
Lãi suất của trái phiếu: ngƣời đầu tƣ muốn đƣợc hƣởng mức lãi suất
cao còn công ty phát hành phải xác định mức lãi suất trong tƣơng quan so
sánh với lãi suất trên thị trƣờng vốn. Trên thị trƣờng vốn trái phiếu của Chính

phủ (TPCP) là đối tƣợng cạnh tranh với trái phiếu của công ty phát hành do
TPCP có độ rủi ro thấp nên thƣờng có lãi suất thấp hơn lãi suất của trái phiếu
công ty.

11
Kỳ hạn của trái phiếu: đây là yếu tố quan trọng không chỉ với công ty
phát hành mà cả với ngƣời đầu tƣ. Để xác định kỳ hạn hợp lý, công ty căn cứ
vào tình hình thị trƣờng vốn và tâm lý cũng nhƣ hình thời gian kỳ hạn đầu tƣ
ƣa chuộng của nhà đầu tƣ đối với trái phiếu.
Mệnh giá của trái phiếu: mệnh giá của trái phiếu phụ thuộc vào sức
mua của nhà đầu tƣ. Với mệnh giá hợp lý, nhiều ngƣời đầu tƣ có thể mua
đƣợc trái phiếu và tăng tính thanh khoản của trái phiếu.
Uy tín của công ty: không phải công ty nào cũng có thể phát hành trái
phiếu, chỉ các công ty có uy tín, vững mạnh mới có thể thu hút ngƣời đầu tƣ.
Uy tín của công ty phát hành chính là sự biểu hiện độ rủi ro của trái phiếu.
Với các công ty lớn, đã hoạt động lâu năm thì độ rủi ro của trái phiếu của
công ty đƣợc coi là nhỏ hơn so với các công ty qui mô nhỏ, thời gian hoạt
động trên thị trƣờng ngắn hơn.
Các yếu tố khuyến khích: công ty có thể đƣa thêm các yếu tố khuyến
khích kèm theo trái phiếu để hấp dẫn ngƣời đầu tƣ mà không cần nâng quá
cao mức lãi suất. Ví dự nhƣ: trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, thời
hạn thanh toán nhiều lần trong năm, trả lãi trƣớc, các chính sách chăm sóc
khách hàng, khuyến mại tặng quà,
Các doanh nghiệp cũng có thể vay vốn bằng rất nhiều cách đặc biệt là
vay ngân hàng và tín dụng thƣơng mại…, nhƣng với những cách vay đó
doanh nghiệp rất khó chủ động vốn trong đầu tƣ trung và dài hạn. Loại hình
công ty cổ phần khác hẳn với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ nó có thể
huy động vốn trung và dài hạn thông qua thị trƣờng chứng khoán. Bằng uy tín
của mình CTCP có thể phát hành cổ phiếu hay trái phiếu để huy động vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh. TTCK ra đời giúp các CTCP bổ sung nguồn

vốn trung và dài hạn cho công ty, giúp các công ty có thể chủ động hơn nguồn
vốn đầu tƣ vào các dự án lớn, các dự án tiềm năng của mình.

12
1.2 HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Thị trƣờng chứng khoán
a. Bản chất của thị trường chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch
mua bán các loại chứng khoán trung và dài hạn. Xét về mặt hình thức, TTCK
chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi các loại chứng khoán, qua đó thay đổi
các chủ thể nắm giữ chứng khoán. Nhƣng, xét về bản chất:
- TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm chủ yếu
với thời hạn là trung và dài hạn.
- TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều
tham gia vào thị trƣờng một cách trực tiếp. Qua kênh dẫn vốn trực tiếp, các
chủ thể đầu tƣ đã thực sự gắn quyền sử dụng và quyền sở hữu về vốn, nâng
cao tiềm năng quản lý vốn.
- TTCK thực chất là quá trình vận động của vốn tiền tệ, chuyển vốn tiền
tệ từ vốn chủ sở hữu sang vốn chức năng. Đây là hình thức phát triển cao của
thị trƣờng tài chính [9].
b. Đặc điểm của thị trường chứng khoán
TTCK là thị trƣờng của các công cụ tài trợ trực tiếp, trong đó ngƣời
cung và ngƣời cầu về vốn trực tiếp tham gia thị trƣờng, giữa họ không có các
trung gian tài chính [9].
TTCK gắn với thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo thông qua việc hình
thành giá cả theo quan hệ cung cầu, tự do tham gia và rút khỏi thị thƣờng,
công khai thông tin [9].
TTCK là thị trƣờng liên tục. Sau khi các chứng khoán đƣợc phát hành
trên thị trƣờng sơ cấp, nó có thể đƣợc mua bán nhiều lần trên thị trƣờng thứ


13
cấp, đảm bảo cho ngƣời đầu tƣ có thể chuyển các chứng khoán thành tiền bất
cứ lúc nào.
TTCK tạo khả năng lựa chọn phong phú cho ngƣời đầu tƣ, đồng thời
mang lại cho những ngƣời cần vốn có cơ hội huy động vốn với lợi suất cao
hơn lãi suất huy động qua trung gian tài chính.
TTCK là kênh bổ sung vốn quan trọng cho nền kinh tế, tạo thêm kênh
huy động hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.
c. Chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
Do tính hấp dẫn riêng có của mình, TTCK thu hút đông đảo các tổ
chức, cá nhân đầu tƣ tham gia. Căn cứ vào mục đích tham gia TTCK, có thể
chia chủ thể tham gia TTCK thành các nhóm.
 Nhà phát hành
Nhà phát hành là những ngƣời phát hành chứng khoán để huy động vốn
trên thị trƣờng sơ cấp. Họ là ngƣời cung cấp hàng hoá cho thị trƣờng. Công ty
cổ phần khi phát hành chứng khoán là ngƣời cung cấp hàng hoá chính cho
TTCK. Nhà phát hành có thể là Chính phủ, chính quyền địa phƣơng, doanh
nghiệp, tổ chức tài chính.
 Nhà đầu tư: gồm nhà đầu tƣ cá nhân và các nhà đầu tƣ có tổ chức
Nhà đầu tƣ cá nhân là những cá nhân có vốn nhàn rỗi, tham gia mua
bán chứng khoán trên thị trƣờng với mục đích kiếm lời.
Nhà đầu tƣ có tổ chức là các tổ chức chuyên mua bán chứng khoán cho
khách hàng và cho chính mình. Các tổ chức này là các công ty bảo hiểm, các
quĩ đầu tƣ.
 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán là những tổ chức
đƣợc phép thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nhƣ: môi giới

14

chứng khoán, bảo lãnh, phát hành chứng khoán, tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán,
quản lý quĩ đầu tƣ chứng khoán và nghiệp vụ tự doanh [10].
Công ty chứng khoán: các doanh nghiệp đƣợc phép hoạt động kinh
doanh chứng khoán thƣờng phải là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần. Công ty chứng khoán có thể đƣợc cấp phép thực hiện một
hoặc một số hoặc toàn bộ các các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Ngân hàng thƣơng mại: hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại trong
lĩnh vực kinh doanh chứng khoán đƣợc qui định khác nhau ở mỗi nƣớc
khác nhau.
Công ty quản lý quĩ đầu tƣ chứng khoán: ngân hàng thƣơng mại, công
ty bảo hiểm, công ty tài chính là đối tƣơng phù hợp nhất để tổ chức, quản lý
các quĩ đầu tƣ tập thể.
Công ty tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán là những công ty chỉ chuyên kinh
doanh hoạt động tƣ vấn cho các nhà đầu tƣ để hƣởng dịch vụ phí.
Công ty môi giới chứng khoán: với những quốc gia có qui định khác
biệt về hoạt động môi giới và tự doanh chứng khoán thì hoạt động môi giới
chứng khoán sẽ do công ty này đảm nhận.
 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với TTCK là các cơ quan đƣợc Nhà
nƣớc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý & giám sát các hoạt động của thị trƣờng
chứng khoán nhằm mục đích giữ cho thị trƣờng chứng khoán hoạt động ổn
định & an toàn, giảm thiểu nguy cơ xảy những cú sốc đối với thị trƣờng
chứng khoán. Ở Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc đảm nhiệm việc tổ
chức, xây dựng, quản lý, giám sát TTCK.
Cơ quan tổ chức hoạt động của TTCK: Sở Giao dịch chứng khoán.
Các tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.

15
Ngoài các tổ chức kể trên, còn có các tổ chức khác nhƣ: tổ chức kiểm
toán, hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, công ty dịch vụ máy tính

chứng khoán, công ty đánh giá hệ số tín nhiệm,
d. Hàng hoá của thị trường chứng khoán
Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán là các tài sản tài chính. Chứng
khoán có thể hiểu là những chứng thƣ dƣới dạng vật chất hoặc điện tử xác
nhận quyền hợp pháp của chủ sở hữu chứng khoán và có thể đƣợc mua bán,
trao đổi, chuyển nhƣợng trên TTCK. Ở Việt Nam, theo luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24-11-2010, có hiệu lực từ ngày 01-
07-2011, thì “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán đƣợc thể hiện dƣới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử, bao gồm các loại:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán,
hợp đồng tƣơng lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
- Hợp đồng góp vốn đầu tƣ;
- Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định” [9].
1.2.2 Phƣơng thức phát hành chứng khoán
1.2.2.1 Phát hành chứng khoán riêng lẻ
Phát hành riêng lẻ là việc phát hành trong đó chứng khoán đƣợc bán
cho một số ngƣời nhất định (thông thƣờng là các nhà đầu tƣ có tổ chức), với
những điều kiện hạn chế và không tiến hành một cách rộng rãi ra công chúng.
Phƣơng thức phát hành riêng lẻ chịu sự điều chỉnh của Luật công ty và
chứng khoán phát hành dƣới hình thức này không phải là đối tƣợng đƣợc
niêm yết và giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán tập trung [1,7].
Công ty thƣờng lựa chọn phát hành riêng lẻ bởi một số nguyên nhân:

16
+ Công ty không đủ điều kiện để phát hành ra công chúng.
+ Số lƣợng vốn cần huy động thấp, do đó nếu phát hành ra công chúng thì
chi phí trên mỗi đơn vị vốn huy động sẽ quá cao. Phát hành riêng lẻ giảm

đƣợc chi phí huy động và tiết kiệm đƣợc thời gian cần huy động vốn.
+ Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu nhằm mục đích duy trì và tăng
cƣờng các mối quan hệ trong kinh doanh với nhà cung cấp, tiêu thụ hay các
đối tác,
+ Phát hành riêng lẻ chứng khoán cho cán bộ công nhân viên trong công ty
nhằm mục đích tăng trách nhiệm, tăng hiệu quả trong công việc, tạo sự gắn
kết hơn nữa ngƣời làm thuê với công ty.
Chứng khoán phát hành riêng lẻ khó có thể phản ánh đƣợc mối quan hệ
cung cầu trên thị trƣờng do số lƣợng ngƣời mua hạn chế, vì vậy giá chứng
khoán phát hành riêng lẻ thƣờng thấp hơn giá chứng khoán phát hành rộng rãi
ra công chúng.
Khi phát hành riêng lẻ chứng khoán, mỗi nhà đầu tƣ sẽ mua đƣợc một
khối lƣợng lớn cổ phiếu, do đó rất dễ xuất hiện cổ đông kiểm soát công ty
trong số các nhà đầu tƣ. Ngƣợc lại, phát hành riêng lẻ trái phiếu thực chất là
vay vốn từ các nhà đầu tƣ, nên không làm xuất hiện cổ đông kiểm soát.
1.2.2.2 Phát hành chứng khoán rộng rãi ra công chúng
Là việc phát hành chứng khoán rộng rãi ra cho một số lƣợng lớn công
chúng đầu tƣ, trong đó một tỷ lệ nhất định chứng khoán phải đƣợc phân phối
cho các nhà đầu tƣ nhỏ. Tổng giá trị chứng khoán phát hành cũng phải đạt
mức nhất định. Việc phát hành chứng khoán ra công chúng phải chịu sự chi
phối của pháp luật về chứng khoán và phải đƣợc cơ quản quản lý nhà nƣớc về
chứng khoán cấp phép hoặc chấp thuận. Sau khi đƣợc phát hành trên thị
trƣờng sơ cấp, chứng khoán sẽ đƣợc giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
nếu đáp ứng đƣợc các qui định [1,7].

17
Các công ty cổ phần phát hành chứng khoán ra công chúng và đƣợc
phép niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán tập trung có lợi thế rất lớn trong
việc quảng bá tên tuổi công ty. Giới kinh doanh đều coi các công ty đƣợc
niêm yết trên thị trƣờng tập trung là những công ty có sự ổn định nhất định,

việc này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Việc phát hành cổ phiếu ra công chúng làm giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần
của các cổ đông hiện tại, nhƣng do cổ phiếu đƣợc bán cho rất nhiều nhà đầu
tƣ, mỗi nhà đầu tƣ chỉ có thể nắm đƣợc một số lƣợng chứng khoán nhất định,
nên quyền kiểm soát công ty của các cổ đông hiện tại, đặc biệt là các cổ đông
lớn, không bị ảnh hƣởng.
Với trái phiếu phát hành trên TTCK, CTCP huy động đƣợc một lƣợng
vốn lớn mà không làm mất quyền kiểm soát, tự chủ kinh doanh.
1.2.3 Hình thức phát hành chứng khoán của công ty cổ phần trên thị
trƣờng chứng khoán
1.2.3.1 Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng
Phát hành cổ phiếu ra công chúng đƣợc thực hiện theo một trong
hai cách.
Phát hành lần đầu ra công chúng là việc phát hành trong đó cổ phiếu
của công ty lần đầu tiên đƣợc bán rộng rãi cho công chúng đầu tƣ. Nếu cổ
phần đƣợc bán lần đầu cho công chúng nhằm tăng vốn thì đó là phát hành lần
đầu sơ cấp. Nếu cổ phần đƣợc bán lần đầu từ số cổ phần hiện hữu thì đó là
phát hành lần đầu thứ cấp. Phát hành cổ phiếu lần đầu tiên đƣợc điều chỉnh
bởi Luật Công ty cổ phần ở thị trƣờng sơ cấp [10].
Phát hành thứ cấp là đợt phát hành cổ phiếu bổ sung thêm của công ty
cho rộng rãi công chúng đầu tƣ khi đợt phát hành đầu tiên đã thành công và
đƣợc tín nhiệm. Hình thức chào phát hành thứ cấp đƣợc điều chỉnh bởi Luật

×