Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dược - thiết bị y tế hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 97 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





TRẦN THỊ THANH BÌNH






HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC - THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60 34 05




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN









HÀ TĨNH - NĂM 2007



MỤC LỤC

Trang
PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4

1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6

1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 7
1.1.4. Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp 8
1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp 11
1.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động 13
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản 13
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí 15
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả phản ánh khả năng sinh lãi 16
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh toán 18
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế -xã hội 21
1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
ngành dƣợc 22
1.3.1. Sự phát triển của thị trường thuốc thế giới & Việt Nam 22
1.3.2. Sự phát triển của các doanh nghiệp Dược trong nước 23
1.3.3. Đặc điểm kinh tế của ngành dược 24
Kết luận chƣơng 1 26



CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƢỢC -THIẾT BỊ Y TẾ HÀ TĨNH GIAI
ĐOẠN 2004-2006 27

2.1. Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh và những đặc điểm ảnh
hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty 27
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược
- Thiết bị Y tế Hà Tĩnh 27
2.1.2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty 29
2.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dƣợc -
Thiết bị Y tế Hà Tĩnh giai đoạn 2004-2006 33
2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dược - Thiết bị Y
tế Hà Tĩnh giai đoạn 2004-2006 33
2.2.2. Phân tích các nhân tố phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh 35
2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh 39
2.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 50
2.3. Đánh giá khái quát về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh giai đoạn 2004-2006 53
2.3.1. Kết quả đạt được 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 56
Kết luận chƣơng 2 59

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN DƢỢC - THIẾT BỊ Y TẾ
HÀ TĨNH 60

3.1. Thuận lợi và khó khăn của HATIPHARCO trong thời gian tới 60
3.1.1. Thuận lợi 60
3.1.2. Khó khăn 61
3.2. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế
Hà Tĩnh 62
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh 64


3.3.1. Không ngừng mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm, nhất là các mặt hàng do Công ty sản xuất 64

3.3.2. Khai thác nguồn dược liệu và bài thuốc gia truyền sẵn có của địa
phương 70
3.3.3. Đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị 74
3.3.4. Huy động vốn thông qua phát hành thêm cổ phiếu thường mới 77
3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 79
3.4. Kiến nghị 84
3.4.1. Về phía Trung ương 84
3.4.2. Về phía tỉnh 85
Kết luận chƣơng 3 86

KẾT LUẬN 87

PHỤ LỤC 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh: 12
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 32
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2004-2006 34
Bảng 2.2. Liên hệ doanh thu và chi phí 35
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động 39
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty giai đoạn 2004-2006 41
Bảng 2.5. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2004-2006 44
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty giai đoạn 2004-2006 45
Bảng 2.7. Hiệu quả phản ánh khả năng sinh lãi giai đoạn 2004-2006 47
Bảng 2.8. Hiệu quả phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh toán giai

đoạn 2004-2006 49



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
GMP
Thực hành tốt sản xuất thuốc
GLP
Thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc
GSP
Thực hành tốt bảo quản thuốc
GMP-WHO
Thực hành sản xuất thuốc theo khuyến cáo của WHO
GMP-ASEAN
Thực hành sản xuất thuốc theo khuyến cáo của ASEAN
HATIPHARCO
Công ty cổ phần Dược-Thiết bị Y tế Hà Tĩnh
ĐV
Đơn vị
DT
Doanh thu
LN
Lợi nhuận
TS
Tài sản
TSCĐ

Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động







MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh (HATIPHARCO) là
doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc thành lập từ năm 1993, năm 2005 chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với ngành nghề kinh doanh chủ yếu
là sản xuất, kinh doanh thuốc chữa bệnh và vật tƣ y tế. Trong quá trình hình
thành và phát triển Công ty đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, nghiên cứu
và đƣa vào sản xuất một số loại thuốc có giá trị cao đƣợc thị trƣờng trên địa
bàn cả nƣớc chấp nhận. Nhờ làm tốt công tác tiếp thị và thƣờng xuyên quan
tâm đến chất lƣợng, mẫu mã hàng hoá nên thị phần thuốc chữa bệnh của Công
ty ngày càng tăng cao, mức tăng trƣởng năm sau luôn cao hơn năm trƣớc.
Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách toàn diện, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của HATIPHARCO còn thấp, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tƣ chƣa
cao. Công ty còn nặng về kinh doanh hàng tân dƣợc, trong khi ngành hàng
thuốc Đông y cổ truyền mà Hà Tĩnh có lợi thế cả về kinh nghiệm và loài
thuốc chƣa đƣợc chú ý đầu tƣ khai thác.
Yêu cầu phát triển ngành Dƣợc phục vụ thuốc có chất lƣợng tốt cho
nhân dân đồng thời đảm bảo kinh doanh hiệu quả nhất là trong xu thế hội

nhập nền kinh tế thế giới đã đặt HATIPHARCO đứng trƣớc những cơ hội
phát triển và thách thức mới. Đó là sự cạnh tranh của nhiều hãng sản xuất
thuốc trong và ngoài nƣớc với chất lƣợng và mẫu mã ngày càng thoả mãn
khách hàng, khả năng nguồn vốn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, năng
lực kinh doanh, thƣơng hiệu… là những nguy cơ đòi hỏi công ty phải tính
đến, nhất là lợi thế “trên sân nhà”. Trƣớc hoàn cảnh đó, việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của HATIPHARCO trong môi trƣờng cạnh tranh, hội nhập đồng thời là
cơ hội để HATIPHARCO phát triển mạnh mẽ hơn, đảm bảo thoả mãn không


ngừng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong
quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nƣớc. Vì vậy, tôi chọn đề tài
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà
Tĩnh” để làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đƣợc tất cả các
doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh quan tâm và tìm cách giải quyết.
Tuy nhiên ở HATIPHARCO các đề tài nghiên cứu về vấn đề này chƣa đƣợc
đề cập đến. Liên quan đến công ty có một số đề tài nghiên cứu nhƣ:
1. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh.
2. Tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh.
3. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh.
4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất
kinh doanh tại Công ty Dƣợc -Thiết bị Y tế Hà Tĩnh.
Các đề tài trên mới chỉ nghiên cứu dƣới góc độ kế toán và quản lý sản
xuất kinh doanh, chƣa có đề tài nào nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sản

xuất kinh doanh một cách toàn diện và đánh giá một cách hệ thống hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh, các
giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh cũng chƣa đƣợc đề cập đến.
3. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh trƣớc và sau cổ phần hoá.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh trong giai đoạn sau cổ
phần hoá.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh
trong khoảng thời gian 2004-2006 (thời kỳ Công ty chuyển đổi hình thức sở
hữu).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nhƣ:
Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác-Lênin
Phƣơng pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế
Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh số liệu, phân tích, quy nạp
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Làm rõ bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở hệ thống hoá
kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty; xem xét các đặc điểm kinh doanh
của ngành Dƣợc ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Dƣợc -Thiết bị Y tế Hà Tĩnh giai đoạn 2004-2006.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần Dƣợc - Thiết bị Y tế Hà Tĩnh.


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: khái niệm, các quan
điểm và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Do điều kiện lịch sử và góc độ nghiên cứu từ nhiều khía cạnh khác
nhau, các nhà kinh tế học có những quan điểm khác nhau khi định nghĩa hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp… Trƣớc đây, ngƣời ta coi hiệu quả
là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, là doanh thu trong tiêu thụ hàng
hoá, nhƣ vậy hiệu quả đồng nhất với kết quả. Ngày nay, quan điểm này không
còn phù hợp, khi đề cập vấn đề hiệu quả thì ngƣời ta vẫn chƣa có một khái
niệm thống nhất, bởi vì ở mỗi một lĩnh vực khác nhau, xem xét trên những
mặt khác nhau thì ngƣời ta có những cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề hiệu
quả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này ta có thể xem xét hiệu quả trên các lĩnh
vực kinh tế, chính trị và xã hội.
Hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là

một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có
phát triển hay không là nhờ đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói cách khác, chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế phản ánh về mặt định lƣợng và định tính trong sự nghiệp phát
triển kinh tế. Đối với doanh nghiệp, thì hiệu quả kinh tế đƣợc biểu hiện qua
phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp, cụ thể
là:


Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
đƣợc từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
thu đƣợc với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dƣới góc độ này chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ
thể và từ đó có thể tính toán, so sánh đƣợc, lúc này phạm trù hiệu quả kinh
doanh là phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận,
doanh thu Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất
nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu kinh doanh và có thể hiểu hiệu quả kinh doanh
là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Lúc này
hiệu quả kinh doanh đồng nhất với hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Dƣới góc
độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu
tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Hiệu quả xã hội: hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực
sản xuất xã hội nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên
phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hƣởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy, hai loại hiệu quả kinh tế này đều có vị trí quan trọng trong việc
phát triển đất nƣớc một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá
trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội ở các mặt, trình độ tổ chức sản xuất,

trình độ quản lý.
Nhƣ vậy, hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để
đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực nhất định hoặc đạt đƣợc kết
quả nhất định với chi phí nguồn lực thấp nhất, đây là số tƣơng đối:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
=
Kết quả đầu ra

Chi phí đầu vào



Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: Tổng giá trị sản xuất,
doanh thu thuần, lợi nhuận thuần sau thuế Yếu tố đầu vào bao gồm: chi phí
lao động, đối tƣợng lao động, vốn vay, vốn chủ sở hữu,
Nói đến hiệu quả ngƣời ta thƣờng nói ngay đến hiệu quả kinh tế vì nó là
khâu trung tâm có vai trò quyết định đối với mỗi doanh nghiệp; đồng thời là
tiền đề để thực hiện và là cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao các hiệu
quả kinh tế, chính trị, xã hội khác.
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề
hiệu quả kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt
ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt
đƣợc mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí,
Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện trong mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc và chi

phí bỏ ra. Xét về tổng lƣợng thì hiệu quả thu đƣợc khi kết quả kinh tế đạt
đƣợc lớn hơn chi phí, sự chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế thu đƣợc là mức độ phản ánh sự nỗ
lực của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực
quản lý kinh tế và sự giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.


Trong các mục tiêu kinh tế ta thấy không có sự đồng nhất về hiệu quả
kinh tế và kết quả kinh tế; Hiệu quả là số tƣơng đối, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp
nhất bỏ ra. Kết quả là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động sản
xuất kinh doanh nhƣ lợi nhuận, tổng doanh thu, tổng sản phẩm Kết quả là
yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Hiệu quả là chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở xác định rõ các
mục tiêu trong mỗi thời kỳ, doanh nghiệp phải lập đƣợc kế hoạch sản xuất
kinh doanh, biện pháp thực hiện nhằm thu đƣợc kết quả cao nhất trong các
điều kiện về chi phí thấp nhất. Do đó hiệu quả và việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và
nền kinh tế xã hội nói chung.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn
lực, trình độ và mức độ hoàn thiện của các quan hệ trong cơ chế thị trƣờng, nó
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng, nó có ý
nghĩa rất quan trọng:
Đối với doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều

kiện, cơ sở để tái đầu tƣ, mở rộng sản xuất, từ đó thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ
nhằm mở rộng, phát triển sản xuất đem lại kết quả cho doanh nghiệp.
Đối với người lao động: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp
phần cải thiện nâng cao mức sống, kích thích sự sáng tạo của ngƣời lao động,
tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động.
Đối với nền kinh tế xã hội: Tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện
có; sử dụng nguồn lực ngày càng hợp lý, đem lại sự phân công lao động hợp
lý; Góp phần tăng tổng sản phẩm quốc dân; thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ


thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; Nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, giảm chi phí góp phần hạ giá thành, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển mạnh hơn.
1.1.4. Nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.4.1. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu
nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu để tìm ra chất lƣợng
hoạt động, nguồn năng lực tiềm tàng và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích đƣợc thực hiện qua các
bƣớc sau:
Bƣớc 1: Thu thập thông tin từ các nguồn số liệu khác nhau về đối
tƣợng cần phân tích. Số liệu liên quan đến các nguồn lực đầu vào và đầu ra.
Giới hạn của các nguồn lực có gì thay đổi.
Bƣớc 2: Phân tích các điều kiện sản xuất kinh doanh 02 năm liên tiếp
có gì thay đổi
Bƣớc 3: Xác định các chỉ tiêu hiệu quả, so sánh các chỉ tiêu, xác định
biến động của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây biến động.
Bƣớc 4: Tìm ra các yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Để tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
ta phải tiến hành phân tích quy mô toàn doanh nghiệp bằng cách so sánh tốc
độ tăng đầu ra và tốc độ tăng đầu vào, nếu tốc độ tăng đầu ra lớn hơn tốc độ
tăng đầu vào thì hợp lý về quy mô. Sau đó, tiến hành phân tích các chỉ tiêu
hiệu quả để đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ doanh
nghiệp, đƣợc dùng để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của doanh


nghiệp và đƣợc dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp với nhau và so sánh
trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả cao hơn hay không.
Để phân tích đƣợc các chỉ tiêu trên ta cần phải dựa vào các căn cứ:
+ Dựa vào bảng tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Các báo cáo tài chính, kế toán tổng hợp thƣờng đƣợc trình bày dƣới
dạng so sánh, bao gồm số liệu của năm báo cáo và số liệu của một trong
những kỳ hạch toán trƣớc đó, các số liệu so sánh rất có ích trong việc tính
toán và phân tích xu hƣớng biến đổi hiệu quả của các mối quan hệ.
Trên cơ sở đó, đánh giá khái quát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản
ánh quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, ta cũng có thể nghiên
cứu biến động của các chỉ tiêu, tức là xem trong kỳ kinh doanh vừa qua của
doanh nghiệp có tăng lên hay giảm đi so với các số liệu của kỳ kinh doanh
trƣớc đƣợc lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp đánh giá đƣợc
thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
Sau cùng ta đi phân tích cụ thể từng yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến quan hệ
sản xuất kinh doanh để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục, nâng cao
hiệu quả.
1.1.4.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần sử dụng nhiều phƣơng pháp

khác nhau nhƣ: phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thay thế liên hoàn,
phƣơng pháp liên hệ (cân đối, trực tuyến, phi tuyến), phƣơng pháp đồ thị…
Trong thực tế các doanh nghiệp thƣờng sử dụng phƣơng pháp so sánh và
phƣơng pháp thay thế liên hoàn.
a. Phƣơng pháp so sánh
Là phƣơng pháp lâu đời nhất đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong phân
tích, so sánh phân tích kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế
đã đƣợc lƣợng hoá cùng một nội dung, một tính chất tƣơng tự nhau. Mục đích


của phƣơng pháp này là để biết đƣợc độ biến động, phƣơng pháp cho phép
tách ra đƣợc những nét chung, nét riêng của từng hiện tƣợng đƣợc so sánh.
Trên cơ sở đó đánh giá đƣợc mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay
kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý hợp lý và tối ƣu trong từng trƣờng
hợp cụ thể.
Số tuyệt đối là tập hợp số trực tiếp từ các yếu tố cấu thành hiện tƣợng
kinh tế đƣợc phản ánh, ví dụ: tổng sản lƣợng, tổng chi phí, tổng doanh thu…
phân tích số tuyệt đối cho biết đƣợc khối lƣợng, quy mô của hiện tƣợng kinh
tế. Số tƣơng đối là số biểu hiện dƣới dạng phần trăm, số tỷ lệ hoặc hệ số, số
tƣơng đối đánh giá đƣợc sự thay đổi kết cấu các hiện tƣợng kinh tế, đặc biệt
cho phép liên kết các chỉ tiêu không tƣơng đƣơng để phát triển. Số tƣơng đối
không phản ánh đƣợc chất lƣợng bên trong cũng nhƣ khối lƣợng, quy mô của
hiện tƣợng kinh tế.
Số bình quân là số phản ánh chung nhất của hiện tƣợng, bỏ qua sự phát
triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tƣợng kinh tế. Sử dụng
số bình quân cho phép nhận định tổng quát về hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
b. Phƣơng pháp thay thế liên hoàn: là phƣơng pháp xác định mức độ
ảnh hƣởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng cách xác định sự
ảnh hƣởng của nhân tố này thì loại trừ ảnh hƣởng của nhân tố khác. Thay thế

liên hoàn thƣờng đƣợc sử dụng để tính toán mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố tác động cùng một chỉ tiêu đƣợc phân tích. Trong trƣờng hợp này nhân tố
thay thế là nhân tố đƣợc tính mức ảnh hƣởng, còn các nhân tố khác giữ
nguyên. Lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trƣớc nó và cái đƣợc
thay thế sẽ tính đƣợc mức ảnh hƣởng của nhân tố đƣợc thay thế. Trình tự thay
thế liên hoàn thƣờng quy định nhƣ sau:
- Nhân tố số lƣợng thay thế trƣớc, nhân tố chất lƣợng thay thế sau
- Nhân tố ban đầu thay thế trƣớc, nhân tố thứ phát thay thế sau.


1.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Thông thƣờng, để đánh giá tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng hay quan tâm tới các số liệu ở báo cáo tài
chính. Tuy nhiên, các số liệu này không phản ánh hết đƣợc thực trạng về hiệu
quả sản xuất, vì vậy ngƣời ta đƣa ra các chỉ số để có thể đánh giá và giải
thích cho các quan hệ tài chính.
Có nhiều nhóm chỉ số đánh giá nhƣng nhìn chung đều có dạng tổng
quát:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
=
Kết quả đầu ra

Chi phí đầu vào

Các chỉ số tính theo công thức này phản ánh sức sản xuất hay sức sinh
lời của các yếu tố đầu vào, đặc trƣng cho kết quả nhận đƣợc trên một đơn vị
chi phí và yêu cầu chung là phải đƣợc cực đại hoá.




Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh:
Kết quả
đầu ra
Chi phí
đầu vào
Doanh thu
Lợi nhuận
Lao động




Tài sản cố
định




Tổng tài sản




Chi phí





Vốn chủ sở
hữu



Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn đƣợc tính theo công thức:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
=
Chi phí đầu vào

Kết quả đầu ra

Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào để có một
đơn vị kết quả đầu ra. Các doanh nghiệp đều cố gắng giảm thiểu chỉ tiêu này.
Sức sản xuất Doanh thu
=
của TSCĐ TSCĐ bình quân
Sức sản xuất Doanh thu
=
của tổng TS Tổng TS bq
Sức sản xuất Doanh thu
=
của LĐ LĐ bình quân
Sức sinh lời Lợi nhuận
=
của LĐ LĐ bình quân
Sức sinh lời Lợi nhuận
=
của TSCĐ TSCĐ bình quân
Sức sinh lời Lợi nhuận

=
của tổng TS Tổng TS bq
Sức sản xuất Doanh thu
=
của chi phí Chi phí
Sức sinh lời Lợi nhuận
=
của chi phí Chi phí
Sức sản xuất Doanh thu
=
của vốn CSH Vốn CSH bq
Sức sinh lời Lợi nhuận
=
của vốn CSH Vốn CSH bq


1.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
1.2.1.1. Sức sản xuất của lao động
Sức sản xuất của lao động
=
Doanh thu

Lao động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, nếu
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn lực
lao động. Đây thực chất là chỉ tiêu phản ánh năng suất lao động.
1.2.1.2. Sức sinh lời của lao động
Sức sinh lời của lao động
=

Lợi nhuận

Lao động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá đƣợc một lao động trong kỳ làm ra đƣợc bao
nhiêu lợi nhuận. Đây thực chất là tỷ suất lợi nhuận lao động.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
1.2.2.1. Sức sản xuất tổng tài sản
Sức sản xuất tổng TS
=
Doanh thu

Tổng tài sản bình quân

Sức sản xuất của tổng tài sản (hay hiệu suất sử dụng tổng vốn) phản
ánh một đơn vị tài sản mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu trong một kỳ sản
xuất kinh doanh. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngƣời ta còn phải
đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và tài sản lƣu động qua các chỉ số
sau:
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
1.2.2.2. Sức sản xuất của tài sản cố định


Sức sản xuất của TSCĐ
=
Doanh thu

TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu Sức sản xuất của TSCĐ cho biết một đơn vị nguyên giá tài sản

cố định mang lại bao nhiêu đơn vị doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này cao hơn
trƣớc chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp hoạt động với công suất và
chất lƣợng sản phẩm tốt hơn.
1.2.2.3. Sức sinh lời của tài sản cố định (hay tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố
định)
Sức sinh lời của TSCĐ
=
Lợi nhuận

TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu Sức sinh lời của TSCĐ (hay tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố
định) cho biết một đơn vị nguyên giá tài sản cố định mang lại bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận trong kỳ
* Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
1.2.2.4. Sức sản xuất của tài sản lưu động
Sức sản xuất của TSLĐ
(Số vòng quay của TSLĐ)
=
Doanh thu thuần

TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu sức sản xuất của TSLĐ (hay hiệu suất sử dụng tài sản lƣu
động) cho biết tài sản lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tăng và ngƣợc lại. Chỉ
tiêu này đƣợc gọi là "hệ số luân chuyển".
1.2.2.5. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (Hđn) hay còn gọi là suất hao phí vốn
lưu động:




Hệ số đảm nhiệm
vốn lƣu động
=
Vốn lƣu động bình quân

Doanh thu thuần

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm đƣợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết đƣợc để có một đồng luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lƣu động.
1.2.2.6. Tỷ suất lợi nhuận của tài sản lưu động
Tỷ suất lợi nhuận của
tài sản lƣu động
=
Lợi nhuận

TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của tài sản lƣu động cho biết một đồng vốn
đầu tƣ vào tài sản lƣu động sử dụng trong kỳ kinh doanh mang lại cho công ty
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng tài sản lƣu động càng có hiệu quả.
1.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
Để xác định doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hay không, cần
phải tính chỉ tiêu doanh thu trên chi phí, lợi nhuận trên chi phí.
1.2.3.1. Sức sản xuất của chi phí
Sức sản xuất của chi phí
=
Doanh thu


Chi phí

1.2.3.2. Sức sinh lời của chi phí
Sức sinh lời của chi phí
=
Lợi nhuận

Chi phí



Các chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong
kinh doanh, nó cho biết một đơn vị chi phí tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
và mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp làm ăn càng có lãi, mọi doanh nghiệp luôn cố gắng tăng cao chỉ
tiêu này.
Để đánh giá hiệu quả một cách chính xác, cần tính các chỉ tiêu trên rồi
so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Nếu các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu
quả kinh tế càng cao và ngƣợc lại. Đồng thời cần xem xét mối liên hệ liên kết
giữa các nhóm chỉ tiêu.
1.2.4. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả phản ánh khả năng sinh lãi
Nếu nhƣ các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp
nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
1.2.4.1. Sức sinh lời tổng tài sản (ROA)
ROA
=
Thu nhập sau thuế

Tổng tài sản bình quân


ROA =
Thu nhập sau thuế

Doanh thu



x

=
PM x AU
Doanh thu

Tài sản bình quân



(ROA = TNST/TS = TNST/DT x DT/TS = PM x AU)
Trong đó:
PM: Doanh lợi tiêu thụ phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong
doanh thu của doanh nghiệp. Khi PM tăng, điều đó thể hiện doanh nghiệp
quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.


AU: Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tƣ. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đƣợc
phân tích và phạm vi so sánh mà ngƣời ta lựa chọn thu nhập trƣớc thuế và lãi
hoặc thu nhập sau thuế.

1.2.4.2. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
=
Thu nhập sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đƣợc
các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Qua phân tích ở trên, ROE có thể đƣợc biến đổi nhƣ sau:
ROE = PM x AU x EM
Trong đó: EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy
động vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ
doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên ngoài.
Đến đây, có thể nhận biết đƣợc các yếu tố cơ bản tác động tới ROE của
một doanh nghiệp: đó là khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí,
quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính.
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận
trên doanh thu
Doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh
thu. Nhìn chung, chỉ tiêu này cao là tốt song không phải lúc nào giá trị của nó



cao cũng là tốt. Vì nếu chỉ tiêu này cao do giá thành sản phẩm giảm thì tốt
nhƣng nếu cao do giá bán tăng lên trong trƣờng hợp cạnh tranh không thay
đổi lại không phải là điều tốt vì khi đó tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ bị
giảm, dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm giảm, làm cho doanh thu và lợi nhuận
cũng giảm theo. Do vậy để đánh giá đƣợc chỉ tiêu này tốt hay xấu phải đặt nó
trong một ngành cụ thể và so sánh nó với năm trƣớc, so sánh với các doanh
nghiệp trong ngành.
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp phản ánh một cách
khái quát tình hình tài chính, tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng
thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngƣợc lại. Do vậy, khi
đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem
xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
1.2.5.1. Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh
=
Tài sản lƣu động
toán hiện hành
Nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản lƣu động và
đầu tƣ ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không. Trị số của chỉ tiêu tính ra càng lớn, khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.
1.2.5.2. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng
=
Tài sản lƣu động - Dự trữ
thanh toán nhanh

Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản
quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền,
bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn


kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lƣu động và
dễ bị lỗ nhất nếu không đƣợc bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh
cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc
bán tài sản dự trữ (tồn kho).
1.2.5.3. Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng
Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên
=
Tồn kho
vốn lƣu động ròng
TSLĐ- Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lƣu động
ròng, trong đó Vốn lƣu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn. Tỷ số này liên
quan đến cơ cấu vốn, cơ cấu tài trợ cũng nhƣ cơ cấu tài sản lƣu động của
doanh nghiệp.
1.2.5.4. Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn

Tỷ số này đo lƣờng phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so
với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Tổng nguồn vốn gồm vốn góp của chủ
sở hữu và phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Tỷ số này có ý
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, vì các chủ nợ nhìn

vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tƣởng vào sự
bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ
trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất và kinh doanh chủ yếu do
các chủ nợ gánh chịu. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp là thấp, hầu hết tài sản của doanh nghiệp đều đƣợc tài trợ bằng
nguồn vốn đi chiếm dụng. Ngƣợc lại, nếu hệ số tài trợ càng cao, chứng tỏ
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài
sản mà doanh nghiệp hiện có đều đƣợc đầu tƣ bằng số vốn của mình

×