Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kinh nghiệm dạy bài nhà lí dời đô ra thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.98 KB, 20 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
Mục lục
A- Đặt vấn đề 1
B- Nội dung 2
I- Cơ sở lý luận 2
II- Cơ sở thực tiễn 2
III- Thuận lợi khó khăn trong lớp khi dạy bài này 4
IV- Biện pháp 4
C- Kết thúc vấn đề 18
1
Sáng kiến kinh nghiệm
A- Đặt vấn đề :
Thủ đô Hà Nội sắp tròn 1000 năm tuổi. Mở những trang sử oanh liệt, hào
hùng của nớc nhà, chúng ta càng vinh dự đợc làm ngời dân tự do sống trong một
nớc độc lập, đang vững bớc trên con đờng xã hội chủ nghĩa. Ngời đặt nền móng
cho một Đại Việt hùng cờng, một Thăng Long rực rỡ cách đây 996 năm là vị
Thái Tổ Lý Công Uẩn.
Thăng Long - Hà Nội đã trở thành hình ảnh thu nhỏ của đất nớc ta từ bao
đời nay, là nơi hội tụ, toả sáng tinh hoa truyền thống dân tộc và có bản sắc riêng.
Bề dày lịch sử, văn hoá Thăng Long với những giá trị văn hoá nhân văn rất cần
đợc tôn vinh, giữ gìn trong thời kỳ mở cửa, giao lu, hội nhập quốc tế. Tiến tới
100 năm Thăng Long - Hà Nội, việc làm này càng có ý nghĩa sâu sắc.
Giáo dục truyền thống Thăng Long - Hà Nội cho học sinh là góp phần xây
dựng nhân cách ngời Hà Nội thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Học sinh
hiểu về truyền thống quê hơng, tự hào đợc sống ở nơi tập trung tinh hoa của mọi
miền, từ đó các em thấy rõ hơn trách nhiệm của mình là đóng góp sức lực bảo
tồn lu giữ của thủ đô Hà Nội và có ý thức xây dựng phong cách học sinh Hà Nội
văn minh thanh lịch .
ý thức đợc điều đó, là một giáo viên tiểu học của Hà Nội, tôi luôn cố gắng
nghiên cứu một cách nghiêm túc để dạy tốt các tiết lịch sử luôn tìm cách giáo
dục, truyền đạt những kiến thức lịch sử ở mọi môn học nh tập đọc, đạo đức, kể


chuyện Dựa vào từng bài lịch sử cụ thể tôi đã lựa chọn phơng pháp, tổ chức
các hình thức dạy học phù hợp với từng đối tợng học sinh. Bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tôi còn đợc sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của tổ chuyên
môn, Ban giám hiệu nhà trờng. Qua tiết dạy chuyên đề trờng bài:" "Nhà Lý dời
đô ra Thăng Long", tôi cũng đã tích luỹ cho mình một số kinh nghiệm để dạy
tốt bài này. Sau đây, tôi xin giới thiệu bản sáng kiến này để các bạn đồng nghiệp
tham khảo. Rất mong sự đóng góp của các cấp lãnh đạo, bạn đồng nghiệp để
giúp tôi ngày càng có kinh nghiệm dạy tốt hơn .
2
Sáng kiến kinh nghiệm
B- Nội dung :
I- Cơ sở lý luận:
Bậc tiểu học là bậc đặt nền móng cho các bậc học khác. Để có đợc các thế
hệ ngời Việt Nam biết về lịch sử, hiểu về lịch sử dân tộc thì phải bắt đầu từ việc
dạy cho học sinh Tiểu học hiểu về lịch sử. ở tiểu học, phân môn lịch sử đợc dạy
từ lớp 4- 5. ở lớp 1-2-3, học sinh cũng đợc làm quen với lịch sử thông qua phân
môn tập đọc, kể chuyện. Nhng những nội dung lịch sử chứa trong các bài đọc,
lịch sử ấy chỉ là những " Truyện kể lịch sử" có sự phóng tác, h cấu. Nội dung lịch
sử trong môn lịch sử và địa lý là những trí thức khoa học lịch sử đã đợc khoa sử
học kiểm định. Vì vậy, học sinh lớp 4- 5 mới thực sự đợc học về lịch sử theo
đúng nghĩa của nó.
Nội dung chơng trình của phân môn lịch sử lớp 4 là các sự kiện, nhân vật
lịch sử tiêu biểu từ thời kỳ dựng nớc đến năm 1945 một giai đoạn lịch sử rất dài.
Để phù hợp với nhận thức của học sinh tiểu học, sách giáo khoa đã biên soạn
một cách ngắn gọn, cơ bản nhất để học sinh nắm đợc. Nhng nếu giờ học lịch sử,
giáo viên cũng chỉ cung cấp cho học sinh những gì sách giáo khoa đã có thì tiết
dạy sẽ sơ sài, đơn điệu không thể đạt hiệu quả cao. Mà lịch sử không giống nh
văn học hay một số môn học khác, giáo viên có thể sáng tạo trong lời giảng .
Lịch sử là việc đã xảy ra có thật, tồn tại khách quan, kiến thức lịch sử truyền đạt
cho học sinh phải chính xác nếu không sẽ dẫn đến những hiểu biết sai lệch về

lịch sử, một điều rất nguy hiểm. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đói với mỗi giáo viên tiểu
học là phải cố gắng đạt các yêu cầu về mặt lịch sử và s phạm đặt ra. Mỗi giáo
viên phải luôn bồi dỡng và tự bồi dỡng lâu dài thờng xuyên. Nếu nh mỗi giáo
viên đều thực hiện đợc những yêu cầu đặt ra thì sẽ dễ dàng tổ chức các hoạt
động học tập trong giờ lịch sử đạt hiệu quả cao.
II- Cơ sở thực tiễn :
1- Thực tế giảng dạy phân môn Lịch sử ở trờng Tiểu học hiện nay.
Nhìn chung, các giáo viên vẫn nắm rất rõ quy trình chung của một tiết lịch
sử là :
1- Giáo viên định hớng mục đích, nêu nhiệm vụ nhận thức của tiết học.
2- Học sinh tiếp xúc hoặc làm việc với sử liệu ( sách giáo khoa, tranh ảnh,
sơ đồ, lợc đồ ) theo nhóm, cá nhân.
3- Trình bày kết quả làm việc cá nhân, trao đổi kết quả ở nhóm ( nếu có)
hợp tác đa ra kết quả chung của nhóm học tập.
4/ Thảo luận chung ỏ lớp: các nhóm trình bày kết quả chung.
5/ Giáo viên kết luận kết quả học tập. Kết thúc vấn đề. Hệ thống hoá lịch sử.
3
Sáng kiến kinh nghiệm
Tuy nhiên, giáo viên tiểu học là ngời dạy nhiều môn khác nhau, không
chuyên về lịch sử nên những kiến thức, những hiểu biết về lịch sử cha đợc sâu.
Việc bồi dỡng và tự bồi dỡng thờng xuyên còn hạn chế. Vì thế mà các tiết dạy
lịch sử đôi khi còn sơ sài, hiệu quả tiết học còn hạn chế. Hơn nữa, một số giáo
viên còn cha xác định hết tầm quan trọng của công việc dạy lịch sử nên vẫn coi
nhẹ cho rằng lịch sử chỉ là tiết phụ và cha dành cho tiết học này một sự đầu t
thích hợp. Trên thực tế, giáo viên vẫn tiến hành tiết dạy theo đúng quy trình nhng
còn qua loa, đại khái, phạm vi kiến thức của cô và trò chỉ bó hẹp trong sách giao
khoa. Vì thế mà học sinh cha hứng thú học tập, tiếp thu kiến thức một cách hời
hợt và không ghi nhớ lâu.
Từ thực tế trên, tôi nhận thấy: để tạo đợc sự hứng thú học tập, để lôi cuốn đ-
ợc học sinh tham gia vào tiết học và để học sinh nhớ lâu, khắc sâu đợc kiến thức

lịch sử thì mỗi ngời giáo viên phải chú trọng đến việc bồi dỡng cho mình vốn
hiểu biết về lịch sử sâu hơn. Mỗi giáo viên phải thực sự: "Biết mời dạy một" để
mở rộng cung cấp thêm cho học sinh. Có nh vậy chúng ta mới làm tròn đợc trách
nhiệm của một nhà giáo trong việc giáo dục lịch sử cho thế hệ trẻ của đất nớc.
Chính vì vậy, là một giáo viên tiểu học đợc phân công giảng dạy lớp 4 nhiều
năm, tôi đã nghiên cứu và áp dụng Một số phơng pháp dạy lịch sử giúp học
sinh học tốt bài "Nhà Lý dời đô ra Thăng Long".
4
Sáng kiến kinh nghiệm
II - Thuận lợi, khó khăn trong lớp khi dạy bài này
1/ Thuận lợi
- Học sinh đợc trang bị đầy đủ SGK.
- Trong thiết bị, đồ dùng dạy học tơng đối đầy đủ.
- Phòng học khang trang, sạch sẽ, thoáng mát, đủ ánh sáng, bàn ghế đầy đủ
và đúng quy cách.
- Lớp học ở mô hình 2 buổi/ ngày nên cả giáo viên và học sinh đều có nhiều
thời gian để chuẩn bị t liệu cho việc dạy và học.
2/ Khó khăn
- Sức học của học sinh không đồng đều.
- 100% học sinh là con em thuần nông nên việc quan tâm đến học tập của
các em trong mỗi gia đình cha đồng bộ. Nhiều phụ huynh học sinh còn coi nhẹ
môn học này.
- Học sinh không có điều kiện tìm hiểu thêm về kiến thức lịch sử qua sách
giáo khoa, các tài liệu tham khảo. Từ thực trạng chung trên đây cũng là tình
trạng của học sinh lớp 4, trờng Tiểu học Tiên Dơng, thôi thúc tôi đi tìm một số
giải pháp tháo gỡ khó khăn khi dạy bài lịch sử "Nhà Lý dời đô ra Thăng
Long". Qua một số năm tìm tòi, nghiên cứu đầy trăn trở, đến nay tôi đã tìm đợc
một số biện pháp nho nhỏ và áp dụng khá thành công. Tôi xin đề xuất để các bạn
đồng nghiệp cùng suy nghĩ.
III - Biện pháp

1/ Chuẩn bị tiết dạy
Nh chúng ta đã biết, ngời giáo viên có kinh nghiệm và làm việc có hiệu quả
bao giờ cũng dành nhiều công sức trí tuệ và thời gian cho công việc thiết kế dạy
học. Nhiều nhà giáo dục và tâm lý học, nhiều giáo viên lão thành đã từng nói:
"Muốn dạy học có hiệu quả, cần thiết kế thành công".
Vì vậy để một tiết dạy thành công và có hiệu quả cao thì theo tôi công việc
chuẩn bị cho tiết học là rất quan trọng, bởi lẽ ngời giao viên định hình trong đầu
toàn bộ tiến trình của tiết dạy, nắm bắt đợc những kiến thức trọng tâm chắc chắn
bài dạy sẽ đạt hiệu quả cao. Ngợc lại, nếu giáo viên không chuẩn bị bài dạy, đến
lớp dạy chay không có đồ dùng dạy học tiết học đó không thể đạt kết quả cao đ-
ợc.
Để dạy tiết học" Nhà Lý dời đô ra Thăng Long" tôi đã làm những công
tác chuẩn bị sau:
a) Đối với học sinh:
- Su tầm các tranh ảnh về Hà Nội.
5
Sáng kiến kinh nghiệm
- Đọc các t liệu nói về nhà Lý.
- Mỗi học sinh chuẩn bị một bài giới thiệu về Thăng Long - Hà Nội.
b) Đối với giáo viên
- Soạn giáo án trớc một tuần. Nghiên cứu kĩ bài dạy, tìm ra cách dạy hữu
hiệu nhất.
- Các t liệu nói về Lý Công Uẩn.
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Bảng phụ.
- Đoạn trích "Chiếu dời đô)
- Tranh "Vua Lý Thái Tổ đến Long Đỗ".
- Phiếu nhóm.
- Tờ bìa có ghi tên của kinh thành Thăng Long qua các thời kỳ.
- ảnh các ngôi chùa thời Lý.

- ảnh khắc tợng Lý Công Uẩn.
- Sách giáo khoa và phấn mầu.
* Phần trình bày bảng của giáo viên đợc tiến hành đồng thời cùng quá trình
giảng dạy.
Sau đây là định hớng cho một giờ dạy lịch sử với bài "Nhà Lý dời đô ra
Thăng Long".
2/ Hoạt động chủ yếu.
a) Kiểm tra bài cũ.
Khi vào phần bài mới tôi tiến hành kiểm tra một vài câu hỏi của bài cũ để
giúp học sinh nhớ lại kiến thức đã học, đồng thời nó cũng là một yếu tố để giúp
học sinh đón nhận giờ Lịch sử sắp tới tốt hơn. Tôi tiến hành nh sau:
Giờ học trớc cô cùng các em đã tìm hiểu về "Cuộc kháng chiến chống quân
Tống lần thứ nhất (năm 981)" Cô mời một bạn lên bảng trả lời cầu hỏi giúp cô.
+ Em hãy trình bày tình hình nớc ta trớc khi quân Tống sang xâm lợc?
+ Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung, Giáo viên cho điểm.
Giáo viên treo lợc đồ về cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lợc lên
bảng và yêu cầu một học sinh khác trình bày diễn biến chính của cuộc kháng
chiến này.
-> Giáo viên nhận xét cho điểm.
Giáo viên gọi học sinh thứ ba trả lời câu hỏi sau:
+ Em hãy trình bày kết quả cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lợc.
-> Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên cho điểm.
b) Giới thiệu bài.
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên nói: Các em thân mến! chỉ còn bốn năm nữa thôi là Hà Nội của
chúng tâ sẽ long trọng tổ chức tròn 1000 năm tuổi của mình. Trong tiết lịch sử
hôm nay, cô cùng các em ngợc dòng thời gian trở lại 996 năm trớc để tìm hiểu về
cội nguồn của Hà Nội và sự ra đời của nhà Lý cũng nh những công lao đóng
góp của nhà Lý đối với lịch sử dân tộc qua bài " Nhà Lý dời đô ra Thăng Long".

-> Giáo viên ghi bảng (bằng phấn màu): Nhà Lý dời đô ra Thăng Long.
3/ Giảng bài.
Sau khi viết tên bài lên bảng, tôi quay xuống lớp và nói để dẫn vào ý thứ
nhất của bài:
Dẫn ý 1:
Trong mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử dân tộc thì triều đại này tồn tại
hay triều đại kia mất đi đều có những nguyên nhân sâu xa của nó. Vậy nhà Lý đã
ra đời trong hoàn cảnh nh thế nào? Cô cùng các em tìn hiểu ý thứ nhất của bài ->
Giáo viên ghi bảng bằng phấn màu
* Sự ra đời của nhà Lý.
- Hoạt động 1: Cá nhân
- Giúp học sinh nắm đợc hoàn cảnh và thời gian ra đời của nhà Lý.
- Giúp học sinh nắm đợc tiểu sử của Lý Công Uẩn.
- Để tìm hiểu nội dung phần này, tôi yêu cầu một học sinh đọc SGK đoạn
"Từ năm 1005 đến nhà Lý bắt đầu từ đây", các học sinh khác đọc thầm và trả lời
câu hỏi.
- Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình đất nớc nh thế nào?
=> Tôi gọi 1-> 2 học sinh trả lời và chốt lại kiến thức đúng (Sau khi Lê Đại
Hành mất, Lê Long Đĩnh lên làm vua. Nhà vua tính tình bạo ngợc nên lòng ngời
oán hận).
* ở phần này, để giúp học sinh nắm đợc kiến thức lịch sử về tình hình đất n-
ớc ta lúc bấy giờ đợc sâu hơn và giúp học sinh hiểu rõ hơn về bản chất của Lê
Long Đĩnh, tôi đã mở rộng và chốt ý nh sau: Các em a! Lê Long Đĩnh là ngời
bạo ngợc, tàn ác nh Kiệt Trụ bên Tàu. Khi đã giết anh, chiếm đợc ngôi vua, Long
Đĩnh càng tàn bạo. Vua hay lấy việc chém giết làm trò chơi, có những tội nhân
phải tội hình vua cho lấy rơm tẩm dầu quấn vào ngời rồi đốt cho chết. Có trờng
hợp vua cho ngời tù trèo lên cây rồi sai ngời chặt gốc cây đổ. Vua còn bỏ ngời
vào sọt rồi đem thả xuống sông. Vào các buổi chầu, vua cho tên hề nói khôi hài,
hay nhại lại lời tâu bầy của các đại thần để gây cời. Ông ta làm vua đợc 4 năm
rồi mất. Chính sự bạo ngợc tai quái đó nên lòng ngời rất oán hận Lê Long Đĩnh.

Sau đó, tôi tiếp tục khai thác nội dung bằng câu hỏi sau:
7
Sáng kiến kinh nghiệm
- Vì sao khi Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều tôn Lý Công Uẩn lên
làm vua?
Đối với câu hỏi này tôi cũng tiến hành tơng tự nh câu hỏi một. Tôi gọi một
vài học sinh trả lời và chốt kiến thức đúng (khi Lê Long Đĩnh mất, các quan
trong triều tôn Lý Công Uẩn lên làm vua vì Lý Công Uẩn là một vị quan trong
triều nhà Lê. Ông vốn là ngời thông minh, văn võ đều tài, đức độ cảm hoá đợc
lòng ngời.
=> Tôi gọi 2 -> 3 học sinh trả lời lại và ghi bảng ý chính (bằng phấn trắng).
+ Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều tôn Lý Công Uẩn lên làm vua.
Để khắc hoạ hình ảnh Lý Công Uẩn trong lòng học sinh tôi đã giảng và giới
thiệu thêm về ông cho các em nghe.
Lý Công Uẩn (974-1028) là ngời Châu Cổ Pháp lộ Bắc Giang. Ông là vua
khai sáng nhà Lý, tức Lý Thái Tổ, lúc 35 tuổi. Thuở nhỏ, ông làm con nuôi nhà
s Vạn Hạnh. Đến tuổi trởng thành, ông đợc làm quan trong triều đình nhà Lê đến
chức Tả thân vệ điện tiền chỉ huy sứ. Là ngời thông minh, có tài văn võ lại có
đức, biết xử sự đúng nên rất đợc triều thần nhà Lê quý trọng. Nhà Lê suy vì Lê
Long Đĩnh bạo ngợc, triều thần đã tôn ông lên là vua.
Tiếp đó, tôi hỏi học sinh:
+ Vơng triều nhà Lý bắt đầu từ năm nào? Tôi gọi một học sinh trả lời và
chốt kiến thức đúng (nhà Lý bắt đầu từ năm 1009) đồng thời ghi ý chính lên
bảng.
-> Nhà Lý bắt đầu từ năm 1009.
Chuyển ý: Nh vậy, năm 1009 nhà Lê suy tàn, nhà Lý tiếp nối nhà Lê xây
dựng đất nớc. Chúng ta cùng tìm hiểu về triều đại nhà Lý.
* HĐ2: Thảo luận nhóm
* Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm đợc vị trí địa lý và địa hình của vùng Đại La.

- Cung cấp thêm cho học sinh về "Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn".
- Giúp học sinh hiểu đợc lý do mà Lý Công Uẩn đổi tên là kinh thành
Thăng Long.
Để tìm hiểu nội dung phần này, tôi yêu cầu một học sinh đọc tiếp đoạn "Từ
mùa xuân 1010 đến đổi tên là Đại Việt". các học sinh khác đọc thầm.
Sau đó tôi treo bản đồ hành chính Việt Nam lên bảng và yêu cầu hai học
sinh lên lần lợt chỉ vị trí của vùng Hoa L, Ninh Bình, vị trí của Thăng Long - Hà
Nội.
Tiếp đó, tôi hỏi học sinh.
8
Sáng kiến kinh nghiệm
- Năm 1010, vua Lý Công Uẩn quyết định dời đô về đâu?
-> Tôi gọi học sinh trả lời và chốt kiến thức đúng (Năm 1010, vua Lý Công
Uẩn quyết định rời đô từ Hoa L ra thành Đại La) đồng thời giáo viên ghi bảng.
* Nhà Lý dời đô ra Đại La.
Để khai thác tiếp nội dung của bài, tôi hỏi học sinh câu hỏi sau:
- So với Hoa L thì vùng đất Đại La có gì thuận lợi hơn cho việc phát triển
đất nớc.
Để trả lời đợc câu hỏi này tôi yều cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4 rồi
gọi đại diện một vài nhóm trả lời, và chốt lại kiến thức đúng.
-> Giáo viên tóm tắt lại những điểm thuận lợi của vùng đất Đại La so với
Hoa L.
-+ Về vị trí địa lí thì vùng Hoa L không phải là trung tâm của đất nớc, còn
vùng Đại La lại là trung tâm của đất nớc.
+ Về địa hình, vùng Hoa L núi non chật hẹp, hiểm trở đi lại khó khăn, còn
vùng Đại La ở giữa đồng bằng rộng rãi, bằng phẳng, cao ráo, đất đai màu mỡ.
-> Giáo viên gọi một vài học sinh nhắc lại và ghi bảng ý chính:
+ Đại La là trung tâm của đất nớc, ở giữa đồng bằng rộng rãi, bằng phẳng,
đất đai màu mỡ
- Giáo viên hỏi tiếp.

+ Vua Lý Thái Tổ suy nghĩ thế nào khi dời đô ra Đại La.
Đối với câu hỏi này tôi cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm (Bài tập chép
sẵn ở bảng phụ)
-> Giáo viên gọi một học sinh đọc đầu bài:
Em hãy cho biết lí do Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô thay
Hoa L trong các lí do sau:
a) Vùng đất ở trung tâm đất nớc, thuận tiện về giao thông.
b) Đất rộng rãi lại bằng phẳng, không bị ngập lụt.
c) Muôn vật phong phú, tốt hơn.
d) Cả ba ý trên.
-> Sau đó tôi yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm đôi và tìm ra kết quả
đúng (Cả 3 ý trên).
Giáo viên giảng thêm: Thật là sáng suốt khi Lý Công Uẩn đã dời đô từ
Hoa L ra Đại La. Trong "Chiếu dời đô", Lý Công Uẩn đã lập luận rất có tình có
lý nh sau. Bây giờ cả lớp mình cùng nghe cô đọc một đoạn trong "Chiếu dời đô"
của Lý Công Uẩn mà cô đã su tầm đợc ( Cô giáo treo tờ bìa có nội dung "Chiếu
dời đô" lên bảng).
9
Sáng kiến kinh nghiệm
" Chỉ vì muốn đóng đô ở trung tâm mu toan nghiệp lớn, tính kế
muôn đời cho con cháu, vâng lệnh trời dới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện thì
thay đổi. Cho nên vận nớc lâu dài, phong tục phồn thịnh huống chi Đại La là
thành cũ của Cao Vơng (Cao Biền) ở giữa trung tâm trời đất, đợc cái thế rồng
cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi Nam, Bắc, Đông, Tây lại tiện hớng nhìn sông, tựa
núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân c khỏi chịu cảnh khốn
khổ, ngập lụt, muôn vật rất mực phong phú, tốt tuơi. Xem khắp đất Việt ta chỉ
nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phơng đất nớc. Cũng
là nơi kinh đô bậc nhất của đế vơng muôn đời".
(Bản dịch của nhà xuất bản khoa học, xã hội).
- Giáo viên nói: sau khi Lý Công Uẩn dời đô ra Đại La, công việc tiếp theo

là gì? Các em hãy cho cô biết:
+ Lý Công Uẩn đổi tên kinh đô là gì?
-> Giáo viên gọi học sinh trả lời và chốt ý đúng (Lý Công Uẩn đặt tên là
kinh thành Thăng Long) đồng thời giáo viên ghi bảng .
* , đặt tên kinh thành là Thăng Long.
- Giáo viên treo tranh "Vua Lý Thái Tổ đến Long Đỗ" và giảng:
Mùa thu năm 1010, vua Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa L ra Thăng
Long. Theo truyền thuyết kể lại rằng: Nhà vua ngự thuyền rồng cùng đoàn tuỳ
tùng và các quan đại thần, rời sông Hoàng Long đi vào sông Đáy vợt qua sông
Đào, sông Luộc ngợc dòng Nhị Hà tiến về phía thành Đại La. Từ xa xa, Lý Thái
Tổ nhìn về Kinh đô mới, chợt thấy trong đám mây nơi chân thành có hình dáng
một con rồng vàng đang bay lên. Nhà vua rất vui mừng, biết là điềm lành, liền
đặt tên cho kinh đô mới là Thăng Long "Thăng có nghĩa là bay lên, long có
nghĩa là rồng. Thăng Long có nghĩa là rồng bay lên".
Sau đó năm 1054, vua Lý Thánh Tông đổi tên nớc ta là Đại Việt.
-> Giáo viên hỏi tiếp.
Em biết Thăng Long còn có những tên gọi nào khác nữa?
Để giúp các em trả lời đợc câu hỏi này, tôi yêu cầu các em thảo luận theo
nhóm 4 và ghi kết quả ra phiếu học tập. Nhóm nào làm xong trớc sẽ dán kết quả
lên bảng. Cụ thể đối với câu hỏi này, khi dạy bài "Nhà Lý dời đô ra Thăng
Long"các em đã tìm đợc các tên khác của Thăng long là: Đại La, Thăng Long,
Đông Đô, Đông Quan, Đông Kinh, Hà Nội.
Khi học sinh đã tìm đợc một số tên khác của Thăng Long, tôi sẽ giới thiệu
một cách có hệ thống cho học sinh về tên của kinh thành Thăng long qua các
10
Sáng kiến kinh nghiệm
thời kì ( Giáo viên treo tờ bìa có nội dung về tên của Thăng Long qua các thời kỳ
lên bảng). và giảng cho học sinh nghe.
+ Năm 454 - 456 thời Bắc thuộc thành lập huyện Tống Bình (gồm Hà Nội).
+ Năm 1010: Lý Thái Tổ dời đô từ Hoa L về Đại La, đặt tên là Thăng Long.

+ Năm 1937: Hồ Quý Ly đổi tên là Đông Đô.
+ Năm 1407: Thành Đông Quan.
+ Năm 1428: Lê Lợi đổi tên thành Đông Kinh.
+ Năm 1831: Minh Mạng lập tỉnh Hà Nội.
+ Năm 1888: Tổng thống Pháp ra sắc lệnh thành lập Thành Phố Hà Nội.
+ Ngày 1-6-1946 cuộc tổng tuyển cử đầu tiên bắt đầu ra Quốc hội khoá này
xác định Hà Nội là thủ đô của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
* Chuyển ý:
Lý Công Uẩn thực sự là ngời con u tú của dân tộc. Ông đã cùng triều Lý
làm rạng danh nớc Đại Việt, viết nên những trang sử oanh liệt dựng nớc và giữ n-
ớc. Điều đó đợc thể hiện rõ qua ý 3 của bài.
-> Giáo viên ghi bảng bằng phấn màu.
* Kinh thành Thăng Long dới thời Lý.
* Hoạt động 3:
Thảo luận nhóm:
* Mục tiêu:
- Giúp học sinh nắm đợc những công lao đóng góp của nhà Lý đối với sự
phát triển của lịch sử dân tộc.
- Tự hào, mến yêu Thăng Long - Hà Nội.
- Giáo dục học sinh có ý thức bảo tồn và xây dựng Hà Nội ngày một đẹp
hơn, giàu hơn.
- Để giúp học sinh nắm đợc những mục tiêu trên, khi dạy phần này tôi yêu
cầu học sinh quan sát H2 trong SGK: Bức ảnh "Một số hiện vật của kinh đô
Thăng Long" và yêu cầu học sinh dựa vào nội dung trên giới thiệu từng hiện vật
trong ảnh (Lá đề chim Phợng, chim Uyên ơng, đầu Rồng). Sau đó yêu cầu học
sinh trả lời câu hỏi sau:
+ Em hãy nhận xét hiện vật trong ảnh? (HS trả lời theo suy nghĩ của mình)
* Giáo viên chốt:
Những hiện vật trên đợc chạm trổ tinh vi, nhìn rất đẹp, điều đó chứng tỏ sự
tài hoa của nhân dân ta. Các hiện vật trên đợc tìm thấy trong quá trình đào

móng để tiến hành xây dựng nhà Quốc Hội và Hội Trờng Ba Đình mới, đã lộ ra
11
Sáng kiến kinh nghiệm
di tích của Hoàng thành Thăng Long xa. Di tích đã đợc khai quật từ tháng 12-
2002 đến 12-2003, với hàng triệu hiện vật về đồ gốm, đồ sứ, vật dụng, vật liệu
xây dựng. Trong các hiện vật đó có các hiện vật bằng đất nung nh lá đề, chim
Phợng và tợng đất chim Uyên ơng (thuộc thời Lý) đợc trạm trổ tinh vi, uyển
chuyển rất đẹp. Những hiện vật độc đáo nhất là đầu Rồng bằng đất nung thời Lý
ở thế kỉ XI - XII. Đầu rồng bằng đất nung này nặng 4 tạ, làm ra để gắn lên hai
đầu của mái cung điện trong kinh thành Thăng Long.
- Tiếp đó, tôi treo ảnh các ngôi chùa thời Lý và hỏi.
+ Nhà Lý đã xây dựng kinh thành Thăng Long nh thế nào?
Để trả lời đợc câu hỏi này tôi yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 2 sau
đó gọi đại diện một vài nhóm trả lời và chốt kết quả đúng (Nhà Lý xây dựng
nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Nhân dân tụ họp làm ăn ngày càng đông, tạo
nên nhiều phố, nhiều phờng nhộn nhịp vui tơi).
Sau đó, tôi gọi một vài học sinh khác trả lời lại đồng thời ghi bảng ý chính.
- Nhà Lý xây dựng nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa
- Phố phờng nhộn nhịp, vui tơi.
* Giáo viên chốt ý:
Qua tranh ảnh và các hiện vật các em quan sát đợc chúng ta thấy tại kinh
thành Thăng Long nhà Lý đã xây dựng nhiều lâu đài, cung điện, đền chùa. Nhân
dân tụ họp làm ăn ngày càng đông, tạo nên nhiều phố, nhiều phờng nhộn nhịp
vui tơi.
* Giáo viên treo bức ảnh về tợng Lý Thái Tổ và hỏi:
- Nhân dân ta xây dựng tợng Lý Thái Tổ để làm gì?
-> Tôi gọi một vài học sinh trả lời và khẳng kiến thức đúng (Để ghi nhớ
công ơn của ông đối với đất nớc).
* Giáo viên chốt ý và giảng:
Lý Công Uẩn có nhiều công lao đối với dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy để

tởng nhớ ông, nhà nớc ta đã khánh thành tợng đài kỉ niệm vua Lý Công Uẩn -
ngời sáng lập kinh thành Thăng Long vào ngày 7-10-2004 tại Hà Nội. Tợng Lý
Thái Tổ đợc đúc bằng đồng, nặmg 34 tấn. Phần thân tợng cao 3,75m, bệ đặt t-
ợng cao 4,75m. Toàn bộ tợng đài cao 10,1m (tức là 1010cm, tợng trng cho thời
gian lập kinh đô Thăng Long năm 1010). Tợng đài Lý Thái Tổ đợc đặt ở vị trí
quan trọng ở thủ đô Hà Nội. Đó là vờn hoa Chí Linh bền hồ Hoàn Kiếm. Tợng
Lý Thái Tổ do một cơ sở đúc đồng ở huyện ý Yên (Nam Định) đúc. Đây là bức t-
ợng danh nhân bằng đồng đợc đúc liền khối duy nhất ở Việt Nam hiện nay.
12
Sáng kiến kinh nghiệm
* Giáo viên nói:
Nội dung bài đã đợc ghi rõ trong phần ghi nhớ. Tôi yêu cầu hai học sinh
đọc đồng thời ghi bảng bằng phấn màu.
-> Ghi nhớ: (SGK - 31)
d) Củng cố - dặn dò:
Các em vừa học xong bài lịch sử "Nhà Lý dời đô ra Thăng Long"; hãy cho
cô biết:
- Lý Công Uẩn dời đô ra Thăng Long vào năm nào?
- Vì sao Lý Công Uẩn lại dời đô từ Hoa L ra Đại La?
- Kinh thành Thăng Long dới thới Lý đợc xây dựng nh thế nào?
-> Tôi gọi một vài học sinh trả lời và chốt kiến thức đúng. Sau đó tôi hỏi
học sinh:
+ Học xong tiết học này, em có cảm nhận gì? Đối với câu hỏi này tôi gọi
một vài em học sinh trả lời. Mỗi em một ý kiến.
HS1: Cảm thấy hiểu và mến yêu Hà nội hơn.
HS2: Muốn góp phần nhỏ bé để xây dựng Hà nội ngày càng đẹp hơn.
HS3: Muốn trở thành hớng dẫn viên du lịch để giới thiệu về Hà Nội cho tất
cả du khách cùng nghe.
+ Giáo viên hỏi tiếp: Là một học sinh của Hà Nội miền đất lịch sử hào
hùng, em phải làm gì để có thể giới thiệu Hà Nội với bạn bè và khách du lịch.

Với câu hỏi này tôi cũng tiến hành tơng tự nh câu hỏi trên, tôi gọi một vài
em trả lời, mỗi em một ý kiến.
HS1: Học giỏi tất cả các môn đặc biệt là môn lịch sử.
HS2: Phải đọc nhiều sách báo.
HS3: Phải rèn luyện có một giọng nói hay và lu loát.
* Chơi trò chơi: Tập làm hớng dẫn viên du lịch.
- Giáo viên nói: Hà Nội là thủ đô của nớc Việt Nam chúng ta. Chính vì vậy
không những khách trong nớc và khách nớc ngoài đến thăm Hà Nội rất nhiều.
Nếu em là hớng dẫn du lịch em sẽ giới thiệu nh thế nào về thành phố thân yêu
này. Bằng những kiến thức lịch sử của bài hôm nay cùng với những hiểu biết của
mình về Thăng Long - Hà Nội, em hãy tập làm hớng dẫn viên giơí thiệu cho du
khách cùng nghe về Hà Nội.
- Đối với trò choi này tôi cho hai học sinh lên tập làm hớng dẫn viên du lịch
(mỗi học sinh trình bày khoảng một phút ; vừa nói vừa chỉ tranh: Hồ Gơm, Văn
Miếu, Lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh, du thuyền Hồ Tây).
13
Sáng kiến kinh nghiệm
HS1: Nếu bạn đến thăm Việt Nam, xin mời bạn hãy đến với Hà Nội - thủ đô
yêu dấu của đất nớc tôi. Nơi đây là đất ngàn năm văn hiến, nơi hội tụ của những
tài năng và vẻ đẹp của đất nớc. Chính nơi đây, cách đây 10 thế kỉ - năm 1010, Lý
Công Uẩn đã chọn làm kinh đô. Bởi ông thấy đây là một vùng đất trung tâm của
đất nớc, dân c không khổ vì ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tơi. Ngày nay, đến
với Hà Nội bạn sẽ thấy Hà Nội đang trên đà phát triển rực rỡ. Đến đây, bạn sẽ
thấy Hồ Gơm xinh đẹp nằm giữa thành phố - dấu tích của một thời lịch sử: Lê
Lợi trả gơm báu cho Rùa vàng sau khi đánh tan quân giặc. Ngoài ra, bạn có thể
đến Văn Miếu (Quốc Tử Giám) trờng đại học đầu tiên của nớc Việt Nam. Đến
Hà Nội bạn sẽ đến thăm lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ kính yêu của
dân tộc Việt Nam và cũng là ngời cộng sản lỗi lạc của thế giới. Và hơn nữa, đến
đây bạn sẽ đợc thả hồn mình trong những buổi du thuyền Hồ Tây. Đến Hà Nội,
bạn sẽ gặp lại những phố cổ xa, những khu phố ẩm thực mới mọc lên, bạn sẽ đợc

thởng thức những món ăn nổi tiếng của Hà Nội. Và đêm Hà Nội thì thật là quyến
rũ: mùi hoa sữa nồng nàn phảng phất ở một góc phố nào đó và còn nhiều, rất
nhiều Tôi nghĩ rằng không thể có một ngôn từ nào nói hết đợc về Hà Nội. Chỉ
biết rằng nếu bạn đợc đến Hà nội dù chỉ một lần sẽ mãi không quên.
HS2: Các bạn ạ! Tôi luôn tự hào vì đợc sinh ra và lớn lên trên đất nớc Việt
Nam - nơi có thủ đô Hà Nội thân yêu. Tôi muốn các bạn hãy cùng tôi đến thăm
thành phố ngàn năm văn hiến này. Vào năm 1010 Lý Công Uẩn đã từng chọn nơi
đây là kinh đô bởi ông thấy vùng đất này rộng mà bằng phẳng, đất đai cao mà
thoáng. Dân c khỏi phải chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực
phong phú tốt tơi. Đến đây, bạn sẽ đợc thăm lại ngôi chùa Một Cột đợc xây dựng
từ thời Lý. Đặc biệt đến Hà Nội vào thăm vờn hoa Chí Linh bên hồ Hoàn Kiếm
bạn sẽ đợc thấy tợng Lý Thái Tổ - ngời sáng lập kinh thành Thăng Long. Đến Hà
Nội, bạn có thể dạo quanh phố phờng để ngắm nhìn những khu phố cổ và tận h-
ởng những món ăn nổi tiếng của Hà Thành. Và còn gì thú vị hơn nếu đến Hà Nội
bạn đợc du thuyền Hồ Tây đợc thả hồn mình trong những buổi chiều lộng gió.
Hơn thế nữa, đến Hà Nội bạn sẽ đợc đón tiếp rất nồng hậu bởi con ngời ở đây rất
giàu lòng mến khách.
Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng ngời Tràng An.
* Sau khi học sinh tập làm hớng dẫn viên du lịch xong tôi đều động viên
các em bằng một tràng pháo tay.
* Kết quả
14
Sáng kiến kinh nghiệm
áp dụng biện pháp trên vào tiết dạy lịch sử "Nhà Lý dời đô ra Thăng
Long", lớp tôi đã đạt đợc kết quả sau:
- Chất lợng học tập môn lịch sử đợc nâng lên rõ rệt. Học sinh từ chỗ không
ham thích học môn này tới nay 100% đều có tâm lý muốn đợc tìm tòi, khám
phá và yêu thích môn học, hiệu quả giờ học đợc nâng lên rõ rệt.
- Nhiều em rất hăng hái, sôi nổi tham gia xây dựng bài nh: Trần Thị Lan Ph-

ơng, Hoàng Thị Phơng, Nguyễn Trung Hiếu, Trần Thị Thu Huyền, Tạ Văn Tú
Dới đây là bảng thống kê cụ thể sau khi học xong bài này.
Năm học SS HS
HS có hứng
thú học tập
HS ít hứng
thú học tập
HS không có
hứng thú học tập
2005-2006 35 6= 15,8% 14= 39,25 15= 44%
2006-2007 33 26=21% 7=21% 0
Khi đợc hỏi "Học xong tiết học này em có cảm nhận gì"? Các em học sinh
lớp tôi đã trả lời nh sau:
- Cảm thấy hiểu và mến yêu Hà Nội hơn (Lan Phơng)
- Tự hào và phải có trách nhiệm tôn tạo Hà Nội ngày càng đẹp hơn.
(Nguyễn Linh).
- Phải sống sao cho xứng đáng là học sinh của thủ đô Hà Nội: Văn minh,
thanh lịch. (Hoàng Thị Phơng).
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Phần ghi bảng
Lịch sử :
Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
(Ghi nhớ -31)
1/ Sự ra đời của nhà Lý
- Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều tôn Lý Công Uẩn lên làm vua.
- Nhà Lý bắt đầu từ năm 1009.
2/ Nhà Lý dời đô ra Đại La, đặt tên kinh thành là Thăng Long
- Đại La là trung tâm của đất nớc ở giữa đồng bằng rộng rãi, bằng phẳng,
đất đai màu mỡ.

3/ Kinh thành Thăng Long dới thời Lý.
- Nhà Lý xây dựng nhiều lầu đài, cung điện, đền chùa.
- Phố phờng nhộn nhịp, vui tơi.
16
Sáng kiến kinh nghiệm
C - Kết thúc vấn đề
1- Biện pháp tiến hành trong tiết học.
Nh chúng ta đã biết môn lịch sử bớc đầu hình thành và rèn luyện cho học
sinh một số kĩ năng nh: quan sát các sự vật, hiện tợng, thu nhập, tìm kiếm t liệu
lịch sử từ các nguồn khác. Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và
chọn thông tin để giải đáp. Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết,
hình vẽ, sơ đồ. Biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Nắm đợc các yêu
cầu trên khi dạy bài lịch sử "Nhà Lý dời đô ra Thăng Long" tôi đã nghiên cứu
bài rất kỹ để tìm ra cách dạy đạt hiệu quả cao nhất.
Cụ thể là: Khi thiết kế bài dạy của mình tôi có sự sắp xếp khác so với SGK.
ở trong SGK chia ra làm 3 hoạt động nhng không nói rõ từng ý và cách tiến hành
trong từng phần rất sơ sài, đơn giản. Nội dung kiến thức lịch sử trong từng phần
cung cấp cho HS còn hạn chế.
Còn trong bài dạy của mình tôi chia ra làm 3 ý:
+ Sự ra đời của nhà Lý.
+ Nhà Lý dời đô ra Đại La - đặt tên kinh thành là Thăng Long.
+ Kinh thành Thăng Long dới thời Lý.
Mục đích tôi chia rõ làm 3 ý để giúp học sinh nắm chắc đợc: Nhà Lý đã ra
đời nh thế nào? Vì sao Lý Công Uẩn lại chọn Thăng Long làm kinh đô và kinh
thành Thăng Long thời Lý đã phát triển ra sao? từ đó sẽ giúp các em nắm chắc đ-
ợc kiến thức lịch sử hơn.
Hay trong từng phần, cách khai thác bài và đa ra câu hỏi tôi làm cũng khác
so với SGK. Cụ thể là trong SGK chỉ có 3 câu hỏi rất đơn giản.
+ Vua Lý Thái Tổ suy nghĩ nh thế nào mà quyết định dời đô về Đại La?
+ Vì sao Lý Thái Tổ chọn vùng đất Đại La làm kinh đô?

+ Em biết Thăng Long còn có những tên gọi nào khác?
Nhng trong bài dạy của mình từng phần tôi đã đa ra hệ thống câu hỏi và mở
rộng kiến thức lịch sử cho học sinh nh sau:
a) Sự ra đời của nhà Lý.
- Sau khi Lê Đại Hành mất, tình hình đất nớc nh thế nào?
Khi học sinh trả lời đúng câu hỏi trên tôi mở rộng cho các em biết Lê Long
Đĩnh là con ngời nh thế nào? để từ đó giúp các em nắm chắc hơn hoàn cảnh đất
nớc ta lúc bấy giờ.
17
Sáng kiến kinh nghiệm
- Vì sao Lê Long Đĩnh mất, các quan trong triều tôn Lý Công Uẩn lên làm
vua.
Đối với câu hỏi này SGK giới thiệu về Lý Công Uẩn rất ít. Do đó khi dạy
bài này tôi đã nghiên cứu và cung cấp cho các em hiểu rõ hơn về tiểu sử của Lý
Công Uẩn để từ đó khắc hoạ trong tâm trí các em hình ảnh một vị vua đầy tài
năng nhng vô cùng đức độ.
- Vơng triều nhà Lý bắt đầu từ khi nào?
Hay đối với ý thứ 2 của bài; SGK cũng khai thác rất đơn giản chỉ bằng 2
câu hỏi:
+ So sách về vị trí địa lý và địa hình của Hoa L và Đại La.
+ Lý Thái Tổ suy nghĩ nh thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa L ra Đại La.
Còn đối với bài dạy của mình trong ý thứ 2 của bài tôi cũng đa ra 2 câu hỏi
nh trên nhng ở câu hỏi 2 tôi đã thay đổi hình thức hỏi vấn đáp bằng cách cho học
sinh làm bài tập trắc nghiệm để rút ra kiến thức lịch sử đúng. Đồng thời tôi cũng
mở rộng kiến thức lịch sử rất nhiều cho học sinh. Đó là đọc cho các em nội dung
"Chiếu dời đô" của Lý Công Uẩn để giúp các em hiểu rõ hơn vì sao Lý Công
Uẩn lại chọn Thăng Long là kinh đô. Ngoài ra, tôi còn giải thích rõ cho học sinh
hiểu tại sao lại đặt tên kinh thành là Thăng Long bằng cách kể cho các em nghe
về một truyền thuyết đầy huyền bí khi "Lý Công Uẩn đến Long Đỗ". Từ đó sẽ
lôi cuốn đợc các em hơn và giúp các em sẽ nhớ về kiến thức lịch sử lâu hơn. Đặc

biệt trong ý 2 của bài tôi đã đa thêm câu hỏi vào đó là:
+ Em biết Thăng Long còn có những tên gọi nào khác và giới thiệu một
cách có hệ thống cho học sinh về tên của kinh thành Thăng Long qua các thời kì
để giúp các em hiểu sâu hơn kiến thức lịch sử về Thăng Long. Còn với ý thứ 3
của bài, SGK chỉ đa ra một câu hỏi đó là:
+ Thăng Long thời Lý đã đợc xây dựng nh thế nào?
Nhng trong bài dạy của mình tôi đã tiến hành nh sau:
Trớc hết tôi yêu cầu các em quan sát H2 trong SGK và giới thiệu từng hiện
vật trong ảnh. Rồi yều cầu các em nhận xét các hiện vật trong ảnh. Sau đó mở
rộng kiến thức lịch sử cho các em biết: Vì sao lại có các hiện vậy này?
Tiếp đó tôi mới đa ra câu hỏi:
+ Thăng Long thời Lý đã đợc xây dựng nh thế nào?
Cuối cùng tôi đa thêm một câu hỏi nữa là:
+ Nhân dân ta xây dựng tợng Lý Thái Tổ để làm gì?
Và tôi còn cung cấp thêm một số t liệu về tợng Lý Công Uẩn để giúp học
sinh biết đợc Lý Công Uẩn đã có công lao đóng góp rất lớn đối với lịch sử dân
18
Sáng kiến kinh nghiệm
tộc Việt Nam. Từ đó giáo dục học sinh lòng tự hào và ý thức trách nhiệm của
bản thân đối với đất nớc.
Để có thể lôi cuốn đợc học sinh ngay từ phút đầu tiên thì tôi theo việc giới
thiệu bài và lời nói truyền cảm của giáo viên cũng rất quan trọng, nó kích thích
sự tò mò và khám phá của học sinh.
Cuối cùng, tôi cho học sinh chơi trò chơi "tập làm hớng dẫn viên du lịch"
để kích thích đợc trí nhớ và giúp học sinh phát triển ngôn ngữ khi nói. Phối hợp
nhịp nhàng giữa cô và trò, lời giảng bài và sự chuyển ý mềm mại cùng những
kiến thức lịch sử đợc nghiên cứu kĩ càng là những yếu tố giúp cho tiết dạy thành
công.
2) Bài học kinh nghiệm.
Từ thực tế trên, tôi rút ra bài học kinh nghiệm là:

- Để có thể dạy tốt phần môn Lịch sử 4 thì bản thân mỗi giáo viên phải tự
trang bị cho mình vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử. Muốn vậy, chúng ta phải th-
ờng xuyên bồi dỡng, tự bồi dỡng bằng cách đọc sách, tài liệu tham khảo. Làm đ-
ợc điều đó giáo viên sẽ chủ động hơn trong việc tổ chức các hoạt động trên lớp
nh: Cung cấp kiến thức SGK, tổ chức các trò chơi.
- Để giúp học sinh yêu thích môn học này, theo tôi ngời giáo viên cần:
+ Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học.
+ Nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy để có thể lựa chọn phơng pháp dạy cho
phù hợp với đối tợng, đặc điểm tâm lý lứa tuổi.
+ Xác định rõ điều kiện và phơng tiện, trang thiết bị mà giáo viên và học
sinh có đợc khi tiến hành hoạt động dạy và học.
+ Phân định rõ tiến trình bài học, những việc làm, những hành động cụ thể
của giáo viên và học sinh diễn ra trong giờ học.
+ Động viên, đánh giá, khích lệ kịp thời, chính xác các việc làm hoạt động
của học sinh.
Với thời gian và trình độ có hạn, ở bài viết này có lẽ còn những phần trình
bày, diễn đạt cha rõ ràng và cũng không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi mong
nhận đợc sự góp ý của bạn bè khi đọc sáng kiến kinh nghiệm này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tiên Dơng, ngày 10 tháng 3 năm 2007
Ngời viết
19
S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Ng« ThÞ Dung
20

×