Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học địa lí địa phương tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.69 KB, 30 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công nghệ thông tin và truyền thông (Information and Communication
Technology – ICT) là một thành tựu lớn của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật
(CMKH – KT) hiện nay. Nú thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động
chính trị, xã hội khác. Trong giáo dục - đào tạo, ICT được sử dụng vào tất cả các
môn học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Hiệu quả rõ rệt là chất lượng giáo
dục tăng lên cả về mặt lý thuyết và thực hành. Vì thế, nú là chủ đề lớn được tổ chức
văn húa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động
trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một
cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”. Như vậy, ICT đã ảnh
hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc biệt là trong đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH), đang tạo ra những thay đổi của một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ
có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã có thể thực hiện được các tiêu chí mới:
Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)
Học suốt đời (life long)
Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau
Thay đổi vai trò của người dạy, người học, đổi mới cách dạy và cách học.
Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà
nước rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới PPDH có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết. Các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của
Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã thể hiện rõ điều này, như: Nghị quyết
CP của Chính phủ về chương trình quốc gia đưa công nghệ thông tin (CNTT) vào
giáo dục đào tạo (1993), Nghị quyết Trung ương II khúa VIII, Luật giáo dục
(1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005),
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà


Nghị quyết 81 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục – Đào
tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, …
Trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII Đảng và Nhà nước ta khẳng
định, phải “đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy và học, đảm bảo
điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên nhất là sinh
viên đại học. Phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và
rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. ”
Chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục – Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001
– 1005 nêu rõ “CNTT là phương tiện để tiến tới một xã hội húa học tập”, nhưng
“giáo dục và đào tạo phải đóng vai trò quan trọng bậc nhất thúc đẩy sự phát triển
của CNTT ”.
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo đến năm 2010” của Bộ
Giáo dục – Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo dục
dựa trên CNTT, vì “CNTT và đa phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong
quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học,
thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”.
Đặc biệt, công văn số 9584/ BGDĐT - CNTT ngày 7/ 9/ 2007 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo gửi cho các sở giáo dục và đào tạo, các trường đại học, cao đẳng sư
phạm và các khoa sư phạm, yêu cầu phải nhanh chóng “đẩy mạnh việc dạy môn
Tin học và ứng dụng CNTT trong giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học và quản lí giáo dục”.
Thực tế trong những năm qua CNTT đã được áp dụng và đạt được kết quả
cao nhất là ở các trường Đại học, cao đẳng, các trường phổ thông ở thành phố…
Ngược lại ở nông thôn, niềm núi phần lớn học sinh và giáo viên chưa được tiếp cận
với CNTT.
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
Để thể hiện sự quyết tâm tiến hành cuộc cách mạng trong giáo dục trên cả
nước, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã phát động “lấy năm học 2008 – 2009 là năm
Công nghệ thông tin (CNTT). ”
Hải Dương - một tỉnh có truyền thống hiếu học. Trong nhiều năm qua tỉnh
luôn là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về chất lượng giáo dục. Hoà
chung với xu thế chung của cả nước, hiện nay Sở Giáo Dục Đào Tạo Hải Dương
đã đầu tư, trang bị cơ sở vật chất và đưa ra nhiều biện pháp tích cực để khuyến
khích việc sử CNTT trong nhà trường. Nhưng vấn đề đặt ra là phải sử dụng sao
cho có hiệu quả cao nhất ?
Là một sinh viên Địa lí sắp ra trường, với những kiến thức học được còn
khiêm tốn tôi xin chọn đề tài:“Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Địa
lí địa phương tỉnh Hải Dương” nhằm nghiên cứu, ứng dụng CNTT vào thiết kế
bài giảng Địa lí địa phương với mong muốn được góp một phần nhỏ trong lỗ lực
thực hiện đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng giảng dạy chương trình Địa lí
địa phương tỉnh Hải Dương, môn Địa lí nói riêng và sự nghiệp giáo dục nói chung.
II. MỤC TIấU NHIỆM VỤ NGHIấN CỨU
1. Mục tiêu.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng CNTT vào dạy học theo hướng tích cực nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập về Địa lí địa phương trong
chương trình Địa lí lớp 9 trung học cơ sở(THCS). Qua đó cung cấp cho
học sinhnhững kiến thức về địa phương, đồng thời giáo dục hình thành cho các em
tình yêu quê hương đất nước, ý thức xây dựng, bảo vệ quê hương nói riêng và đất
nước nói chung.
2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục đích đã đề ra, đề tài cần phải:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và những vấn đề thực tiễn của việc ứng dụng
CNTT vào dạy học Địa lí địa phương tỉnh Hải Dương.
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
- Nghiên cứu khai thác một số phần mềm Địa lí, tư liệu từ Internet, tổng cục
thống kê phục vụ cho xây dựng bài giảng Địa lí địa phương tỉnh Hải Dương.
- Sử dụng phần mềm PowerPoint và Violet để thiết kế giáo án Địa lí địa
phương tỉnh Hải Dương.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài, qua
đó đề xuất một số giải pháp về việc ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí địa
phương của tỉnh để đạt được kết quả cao nhất.
III. LỊCH SỬ NGHIấN CỨU ĐỀ TÀI
Việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào giáo dục đã được thế giới quan
tâm trong nhiều năm quanhất là những nước phát triển, hiện nay các nước trong
khu vực Đông Nam Á cũng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề này. Tại hội nghị Quốc
tế bàn về “tin học trong giáo dục” dưới sự bảo trợ của tổ chức văn hoá – khoa học
và giáo dục Liên Hợp Quốc đã có hơn 7000 phần mền dạy học được công bố, tiêu
biểu là:
- Đề án “Tin học cho mọi người” – Pháp (1970)
- Hội thảo về “Xây dựng các phần mền dạy học” của các nước trong khu vực
Châu Á Thái Bình Dương (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan,
Malaisia) – 1985.
- Hội thảo quốc tế lần thứ hai bàn về “CNTT và truyền thông trong giáo dục
đào tạo” Hà Nội tháng 3 năm 2004.
Ở Việt Nam nhìn một cách tổng quát việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều phần mềm đã được xây dựng
để phục vụ cho quá trình dạy học trong đó có môn Địa lí. Một số phần mềm hiện
nay đang được sử dụng phổ biến như:
- Phần mền PC FACT với dạy học Địa lí của Giáo Sư Nguyễn Dược – 1998
- Phần mền “Atlas Địa lí Việt Nam” của Tổng cục du lịch Việt Nam.
- Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học Địa lí ở trường phổ thụng” PGS.
Tiến sĩ Đặng Văn Đức – ĐHSP Hà Nội năm 2002.
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà

Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
Bên cạnh đó còn có một số chương trình phần mềm hỗ trợ khác có thể khai
thác và ứng dụng vào dạy học Địa lí ở trường phổ thông. Tuy nhiên việc ứng dụng
CNTT trong nhà trường của nước ta mới chỉ bắt đầu và tập trung ở các trường đại
học, cao đẳng, ở các thành phố. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học Địa lí địa
phương ở phổ thông là một vấn đề khá mới cần được xem xét, nghiên cứu.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIấN CỨU
1. Phương pháp điều tra, quan sát
Thông qua việc trao đổi, phỏng vấn trực tiếp, dự giờ để tìm hiểu về thái độ của
giáo viên, học sinh để biết thực tế, thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học Địa
lí địa phương nói riêng và môn Địa lí ở tỉnh nói chung.
+ Điều tra giáo viên về việc sử dụng CNTT trong dạy họcĐịa líđịa phương -
Tỉnh Hải Dương (phiếu số 1, phiếu số 2)
+ Điều tra kết quả về việcứng dụng CNTT trong giảng dạyĐịa líđịa phương
qua 2 tiết thực nghiệm.
Xem xét, tìm hiểu các điều kiện cần và đủ cho việc khai thác ứng dụng
CNTT đồng thời rút ra những tác dụng và hạn chế của việc khai thác ứng dụng
CNTT trong dạy học Địa lí địa phương của tỉnh Hải Dương.
2. Phương pháp thu thập tài liệu
Việc thu thập tài liệu nhằm phục vụ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài. Khi thu thập tài liệu phải chú ý chương trình Địa lí sách giáo khoa hiện hành,
tài liệu hướng dẫn giáo viên Địa lí 9.
Thu thập tài liệu trong giảng dạy Địa lí địa phương là một khâu quan trọng vì
trong thực tế nguồn tài liệu của Địa lí địa phương thường không phong phú, tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh lại có sự biến đổi theo thời gian.
3. Phương pháp phân tích hệ thống
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các tài liệu về đổi mới phương
pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học để thấy rằng đõy là một hướng
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà

Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
đi đúng. Từ kết quả đó đi đến tổng hợp và rút ra hệ thống lí thuyết mới phục
vụ cho đề tài.
Nội dung, phương pháp và các phương tiện dạy học là một thể thống nhất
gồm nhiều yếu tố vì vậy các đối tượng nghiên cứu phải được xem xét, phân tích
trong một thể thống nhất hoàn chỉnh.
4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành so sánh giữa lớp dạy thực nghiệm với lớp đối chứng để đánh giá,
kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
5. Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở tài liệu thu thập được và kết quả thực nghiệm sư phạm,
phiếuđiều tra, tiến hành việc thống kê sử lí số liệu, để rút ra kết luận cho toàn bộ hệ
thống lí luận và thực tiễn của đề tài.
V. CẤU TRÚC KHểA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của khúa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1:
NỘI DUNG
Chương 1
NỘI DUNG ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG - TỈNH HẢI DƯƠNG

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH.
1. Vị trí và lãnh thổ
Hải Dương là một tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Hồng có diện tích tự nhiên là
1651, 8 km
2
chiếm 0,5% diện tích cả nước. Với diện tích đó Hải Dương nằm trong
phạm vi từ 20
o

36’ đến 21
o
33’ vĩ độ Bắc và từ 106
o
30’ đến 106
o
36’ kinh Đông tiếp
giáp với 6 tỉnh.
+ Phía Bắc giáp Quảng Ninh, Bắc Giang, Bắc Giang
+ Phía Tây giáp Hưng Yên
+ Phía Nam giáp Thái Bình
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
+ Phía Đông giáp Hải phòng
Hải Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh) có các tuyến đường bộ đường sắt quan trọng của quốc gia
chạy qua như đường 5, 18, 183, ngoài ra còn gần cảng Hải Phòng, Cái Lân và
mạng lưới giao thông đường thuỷ dày đặc. Đây là điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí
để phát triển, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh.
2. Sự phân chia hành chính
Tỉnh Hải Dương hiện nay bao gồm thành phố Hải Dương và 11 huyện là Chí
Linh, Nam Sách, Thanh Hà, Kim Thành, Cẩm Giàng, Bình Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ,
Thanh Miện, Ninh Giang với 14 thị trấn, 11 phường và 238 xã.
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIấN VÀ TÀI NGUYấN THIấN NHIấN
1. Địa hình
Địa hình Hải Dương được chia làm hai phần rõ rệt Địa hình Hải Dương
được chia làm hai phần rõ rệt: Phần đồi núi thấp và phần đồng bằng.
Phần đồi núi thấp có diện tích 140 Km
2

chiếm 9% diện tích tự nhiên thuộc
hai huyện Chí Linh (13 xã) và Kinh Môn (10 xã). Độ cao trung bình dưới 1000m.
Đây là khu vực được hình thành trên miền núi tái sinh có nền địa chất trầm tích
Trung sinh. Trong vận động tân kiến tạo, vùng này được nâng lên với cường độ
trung bình đến yếu. Hướng núi chính chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Tại
địa phận Chí Linh có dóy núi Huyền Đính với các đỉnh cao nhất là Dây Diều
(618m), ngoài ra còn có Đèo Chê (533m), núi Đai (508m). Ở huyện Kinh Môn có
dóy núi Yên Phụ chạy dài 14 km gần như song song với quốc lộ 5. Vùng Côn
Sơn- Kiếp Bạc tuy địa hình không cao nhưng nổi lên một số đỉnh cao như Côn Sơn
(gần 200m), Ngũ Nhạc (238m).
Vùng đồi núi thấp phù hợp với việc trồng cây công nghiệp, ăn quả và phát triển du
lịch.
Vùng đồng bằng có diện tích 1521, 2 km
2
chiếm 91% diện tích đất tự nhiên
của tỉnh. Vùng này được hình thành do quá trình bồi đắp phù sa chủ yếu của sông
Thái Bình và sông Hồng. Độ cao trung bình 3 – 4m, đất đai bằng
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
phẳng màu mỡ, thích hợp với việc trồng lúa, cây thực phẩm, cây công
nghiệp ngắn ngày. Địa hình nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Phía đông của tỉnh có một số vùng đất cao, thường bị ảnh hưởng của thuỷ triều và
úng lụt vào mùa mưa.
2. Khí hậu
Cũng như các tỉnh khác thuộc Đồng Bằng sông hồng khí hậu Hải Dương
mang những nét chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam: Nhiệt đới ẩm, gió mùa có
mùa đông lạnh điển hình.
Khí hậu Hải Dương có tiềm năng nhiệt - ẩm lớn. Nhiệt độ trung bình năm
trên 23, 3

o
C, tổng nhiệt độ cả năm khoảng 8500 – 8600
o
C. Độ ẩm tương đối trung
bình dao động từ 70- 90%. Lượng mưa trung bình năm từ 1100 – 1700 mm, ít hơn
một chút so với các tỉnh khác ở Đồng Bằng sông Hồng. Lượng mưa phân bố không
đều giữa các tháng trong năm và giữa vùng đồi núi thấp với vùng đồng bằng.


Bảng 1:Một số yếu tố cơ bản của khí hậu Hải Dương
(Theo số liệu quan trắc tại trạm khí tượng thuỷ văn Hải Dương - 2007)
Tháng
Các yếu tố
I II III IV V VI VII VII
I
IX X XI XII
Cả
năm
- Nhiệt độ
TB (
o
c)

- Độ ẩm (%)

- Lượng
mưa (mm)
16,
5


73

1
21,
4

86

29
20,
8

91

40
22,
8

85

62
26,
6

84

13
0
30


81

14
7
30

82

202
28,
6

87

219
26,
7

86

22
9
25,
3

81

11
5
20,

4

73

11
20,
1

81

12
24, 1

83

1197
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương)
Khí hậu có hai mùa rõ rệt: mùa đông giá lạnh, khô hanh kéo dài tới 4 – 5
tháng (từ tháng XI đến tháng IV). Đây là thời kỳ tương đối lạnh (tháng I:
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
16, 5
0
C), ít mưa thậm trí không mưa (1mm) và độ ẩm đạt 815, thích hợp cho
việc làm ải, cải tạo đất, phát triển cây rau màu thực phẩm vụ đông.
Mùa hạ từ tháng V đến tháng X, nóng ẩm, mưa nhiều, tập trung vào các
tháng VII, VIII, IX, có những ngày lượng mưa đạt tới 200 - 300mm thậm chí vượt
400mm gây úng lụt ở vùng đồng bằng và xói mòn, rửa trôi mạnh ở vùng đồi núi
thấp.

3. Thuỷ văn
Mạng lưới sông ngòi khá dày đặc và trải rộng trên phạm vi toàn tỉnh. Các
dòng chính thuộc hệ thống sông Thái Bình (vùng hạ lưu) có hướng chảy đều là
hướng Tây Bắc – Đông Nam. Dòng chính Thái Bỡnh chảy trong địa phận Hải
Dương dài 63 km và phân thành 3 nhánh: sông Kinh Thầy, sông Gựa và sông Mía.
Nhánh chính Kinh Thầy lại phân thành 3 nhánh khác là Kinh Thầy, Kinh Môn và
sông Rạng. Sông Thái Bình thông với sông Hồng qua sông Đuống và sông Luộc.
Các sông này có đặc điểm là lòng rộng, độ dốc lòng sông nhỏ, có khả năng
bồi đắp phù sa, cung cấp nước cho các cánh đồng và tạo điều kiện tốt cho việc giao
lưu hàng hoá bằng đường thuỷ giữa Hải Dương với các tỉnh khác vùng Đồng bằng
sông Hồng.
Hải Dương còn có diện tích hồ, ao, đầm khá lớn như hồ Bến Tắm (35ha), hồ
Tiên Sơn (50 ha), hồ Bình Giang (45 ha) ở huyện Chí Linh, hồ Bạch Đằng (17ha)
ở thành phố HảiDương, hồ An Dương (10 ha) ở huyện Thanh Miện…Những hồ,
đầm này nước sạch, nguồn thuỷ sản phong phú, cảnh quan xung quanh đẹp, không
chỉ có tác dụng cung cấp nước cho sản xuất và đời sống, nguồn thuỷ sản lớn cho
tỉnh mà còn là những điểm du lịch, vui chơi, giải trí đầy hứa hẹn.
4. Đất đai
a, Các nhóm đất chính
- Nhóm đất phù sa, chiếm 89% diện tích tự nhiên, tập trung ở vùng đồng
bằng. Nhóm đất này thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây: cây lương
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
thực, màu, rau, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày. Song diện tích đất
chua, nghèo lân còn khá lớn, nếu được cải tạo và đầu tư tốt sẽ tạo khả năng thâm
canh, tăng năng suất cây trồng. Đáng chú ý là ở phía đông thuộc khu vực Nhị
Chiểu, Thanh Hà còn một phần đất bị ngậpúng vào mùa mưa.
- Nhóm đất đồi núi chiếm 11% diện tích tự nhiên, nằm gọn ở phía đông bắc
thuộc hai huyện Chí Linh và Kinh Môn. Nhóm đất này nhìn chung nghèo dinh

dưỡng, tầng đất mặt mỏng, nghèo mùn, độ phì thấp có thể trồng các loại cây công
nghiệp như lạc, chè, cây ăn quả như vải thiều, dứa và chăn nuôi đại gia súc.
b, Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 2:Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hải Dương
Năm 2000 2003 2004 2005 2007
Tổng diện tích đất (%) 100 100 100 100 100
Đất nông - lâm nghiệp (%) 69. 65 68. 63 66. 17 66. 73 66. 61
Đất phi nông nghiệp (%) 29. 7 30. 74 33. 34 32. 78 33
Đất chưa sử dụng (%) 0. 65 0. 63 0. 49 0. 49 0. 39
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương)
Như vậy phần lớn diện tích đất của Hải Dương được sử dụng cho mục đích nông
nghiệp, trong những năm gần đây có sự chuyển dịch nhưng còn chậm. Hiện nay khả
năng mở rộng thêm diện tích đất tự nhiên từ việc khai hoang rất hạn chế nên chỉ có thể
khai thác nguồn đất bằng cách đẩy mạnh thâm canh.
5. Sinh vật
Nguồn tài nguyên sinh vật quan trọng nhất của tỉnh Hải Dương là rừng Chí
Linh, tập trung chủ yếu ở xã Hoàng Hoa Thám. Tuy nhiên trong những năm gần
đây diện tích rừng đã bị thu hẹp, từ 9147 ha (2000) đến 8888 ha(2007). Đây là kiểu
rừng ẩm thường xanh ở đai núi thấp. Thành phần loài ở rừng Chí Linh khá phong
phú và đa dạng, bao gồm 117 họ, 304 chi và 400 loài thực vật (thí dụ như 103 loài
cây thực vật quý hiếm, 13 loài cây làm
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
cảnh…). Rừng Chí Linh còn có một số loài động vật quý hiếm: gà tiền mặt
vàng, sáo mỏ ngà, cu li lớn, ếch xanh, tắc kè, kỳ đà hoa, trăn mốc.
6.Khoáng sản
Nhìn chung tỉnh Hải Dương không có nhiều loại khoáng sản. Song lại có
những khoáng sản có trữ lượng lớn và có giá trị kinh tếnhư: đá vôi làm xi măng
(khoảng 200 triệu tấn, đủ để sản xuất 5-6 triệu tấn xi măng / năm), cao lanh có trữ

lượng 14 vạn tấn, sột chịu lửa có khoảng 8 triệu tấn. Ngoài ra còn có than nâu ở
Kinh Môn và Chí Linh tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành công
nghiệp vật liệu xây dựng và sành sứ.
III. DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG
1. Dân số và sự gia tăng dân số
Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2007 là 1. 732. 814 người tăng 31. 614 người,
trung bình mỗi năm tăng gần 4000 người. Hiện nay dân số Hải Dương chiếm
khoảng 2, 02 % dân số của cả nước.
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên của Hải Dương trong những năm gần đây có xu
hướng giảm dần, tuy nhiên có sự khác nhau theo thời gian và các vùng.

Bảng 3:Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Hải Dương
(Đơn vị %)
Năm 1997 1999 2001 2003 2005 2007
Toàn tỉnh 1. 3 1. 1 1. 05 1. 04 0. 963 0. 96
Thành thị 1. 1 1 0. 899 1. 065 1. 072 1. 038
Nông thôn 1. 3 1. 52 1. 073 1 0. 988 0. 95
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương)
Mức gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Hải Dương so với trung bình toàn
quốc thì thấp hơn nhưng so với một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng thì vẫn
còn cao (toàn quốc: 1.3%). Trong phạm vi của tỉnh, thành phố Hải Dương có tỉ
suất gia tăng tự nhiên thấp nhất, ngược lại các huyện Chí Linh, Kinh Môn lại có tỉ
suất gia tăng tự nhiên ở mức cao.
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
Nguyễn Trói, Trần Hưng Đạo, Phạm Ngũ Lão, Yết Kiờu…Truyền thống
lịch sử- văn hoá-kiến trúc - nghệ thuật và thắng cảnh như Côn Sơn - Kiếp
Bạc,động Kính Chủ, An Phụ…
Hải Dương là một trong những trung tâm lớn của thiền phái Trúc Lâm –

thiền phái đạo Phật của người Đại Việt.
Người Hải Dương không những giỏi làm ra hạt lúa, hạt đậu, mà còn biết
cách chế biến chúng thành những món ăn đặc sản nổi tiếng khắp trong và ngoài
nước như: bánh đậu xanh, bánh gai…
Hải Dương là quê hương của nhiều nghề truyền thống nổi tiếng. Trong số 35
nghề cổ truyền của tỉnh, nổi bật lên một số nghề như: chạm khắc đá ở Kính Chủ
(Kinh Môn), làm bánh đậu xanh (TP Hải Dương), làm bánh gai (Ninh Giang), sản
xuất gốm sứ ở làng Cậy (Cẩm Giàng), thêu ở thôn Xuân Nẻo xã Hưng Đạo(Tứ
Kỳ), nghề chạm khắc gỗ ở Đông giao (Cẩm Giàng)…
IV. KINH TẾ
1. Nhận định chung
Hải Dương là một tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng bằng sông Hồng. Trong
những năm qua cùng với tiến trình hội nhập của cả nước, nền kinh tế - xã hội của
Hải Dương đã và đang có nhiều chuyển biến tích cực. Tính đến năm 2007 số lao
động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ còn 62,2% giảm 18, 25 so với
năm2000 (82,4%). Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh đạt 11,5% cao hơn mức trung
bình của cả nước (8,5%), cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch và biến đổi theo
hướng tích cực.
Bảng 7: Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
(Giá thực tế -
%)
Năm 2000 2004 2006 2007
Nông - lâm – thuỷ sản 34, 8 28, 3 26, 8 25, 5
Công nghiệp - xây dựng 37, 2 42, 4 43, 7 44
Dịch vụ 28 29, 3 29, 5 30, 5
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương)
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
Hải Dương là tỉnh nhập siêu: Năm 2007 giá trị hàng xuất khẩu là 335, 7 tỉ

đồng, giá trị hàng nhập khẩu là 435 tỉ đồng.
4.3. Bưu chính viễn thông
Hiện nay tỉnh Hải Dương đã hoàn thành và lắp đặt mạng lưới VIBA với tổng
đài vệ tinh ở khắp thành phố các huyện và xã. Năm 2007 mật độ điện thoại của
tỉnh đạt 13, 4 máy/ 100 dân gấp 3 lần năm 2003. Cao nhất là thành phố Hải Dương
với 32, 2 máy / 100 dân, tiếp đó là các huyện Chí Linh, Kinh Môn, NamSách. Đặc
biệt thuê bao Internet tăng nhanh từ 3. 022 thuê bao năm 2006 lên 14. 521 thuê bao
năm 2007.
4. 4 Du lịch
Hải Dương là trung tâm giao lưu văn hoá, kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh. Hải Dương có nhiều di sản văn hoá. Di tích lịch sử lâu đời, đây còn
lưu giữ được hàng ngàn bia đá khắc văn bản Hán – Nôm là những tài liệu lịch sử
quý hiếm. Ở đây còn có hàng trăm di tíchlịch sử được nhà nước xếp hạng
như:Quần thể du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc, khu du lịch Kính Chủ - An Phụ…Hải
Dương còn gắn với tên tuổi của nhiều vị anh hùng dân tộc như Trần Hưng Đạo,
Nguyễn Trói và đại y Tuệ Tĩnh, Lê Hữu Trỏc…Ngoài ra còn phải kể đến các lễ hội
truyền thống, các đặc sản nổi tiếng trong và ngoài nước của Hải Dương. Đây là lợi
thế quan trọng tạo tiền đề cho việc phát triển nhiều loại hình du lịch. Phục vụ cho
khách tham quan, các điểm du lịch còn có mạng lưới giao thông đường bô, đường
thuỷ khá thuận lợi và hệ thống khách sạn, nhà hàng, cửa hiệu cùng các hoạt động
dịch vụ khác.
Tính đến năm 2007 số đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực du lịch,
dịch vụ là 7. 995 cơ sở tăng hơn 7 lần so với năm 2000. Doanh thu năm 2007 đạt
388. 360 triệu đồng gấp 6, 4 lần năm 1999 và chiếm 5, 6 % trong GDP của khu vực
dịch vụ.
Nhìn chung ngành dịch vụ, du lịch của Hải Dương chưa phát triển tương sứng
với tiềm năng, chưa thu hút được đông đảo du khách du lịch, doanh thu cũnhạn chế,
đóng góp của ngành vào GDP của tỉnh còn thấp. Vấn đề đặt ra là
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
1. Đặc điểm chung của chương trình Địa lí lớp 9 – THCS
1.1. Chương trình Địa lí Việt Nam
Trong chương trình địa lí THCS, học sinh đã có những hiểu biết chung nhất
về Trái Đất, về các châu lục trên thề giới, về địa lí tự nhiên,địa lí kinh tế xã hội
Việt Nam.
Ở lớp 8, học sinh học về đặc điểm tự nhiên chung cũng như các vùng tự nhiờn
của Việt Nam. Đó là cơ sở quan trọng để các em chuẩn bị học chương trình địa lí kinh
tế - xã hội của đất nước ở lớp 9. Như vậy, chương trình địa lí lớp 9 là phần tiếp tục
của Địa lí Việt Nam mà các em đã học ở lớp trước.
Chương trình Địa lí 9 bao gồm những kiến thức về kinh tế - xã hội Việt
nam giúp cho học sinh hiểu biết cơ bản và cần thiết về thiên nhiên con người Việt
Nam, về sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chương trình Địa lí 9 gồm có 4 chương với những nội dung sau:
- Địa lí dân cư (chương II)
- Địa lí kinh tế (chương III)
- Sự phân hoá lãnh thổ (chương IV)
- Địa lí địa phương tỉnh, thành phố (chương V)
Những kiến thức trên sẽ giúp cho học sinh khỏi bỡ ngỡ trước tự nhiên trước
những biến đổi của cuộc sống xã hội. Đồng thời đặt câu hỏi cho các em cần phải
làm gì để cho cuộc sống ngày càng tăng tiến và đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.
Những kiến thức về Địa lí kinh tế - xã hội rất cần thiết cho mọi người dân
ViệtNam nói chung và đặc biệt cho các em học sinh - những người chủ nhân tương
lai của đất nước. Hiểu rõ đất nước mình, đó là điều kiện đầu tiên để các em thực
hiện tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Qua thực tế cuộc sống, các sự kiện mới luôn luôn nảy sinh trong quá trình
xây dựng đất nước, luôn gắn liền với kiến thức Địa lí kinh tế - xã hội mà các em học.
Để cho việc học tập phần Địa lí địa phương có kết quả tốt, khi học Địa lí Việt Nam,
học sinh phải liên hệ đến địa phương nên việc vận dụng các hiểu biết Địa lí của mình
để phân tích cụ thể những vấn đề theo hoàn cảnh địa phương.

Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
- Sử dụng các phương pháp tích cực: phương phápđàn thoại gợi mở, nêu
và giảiquyết vấnđề… kết hợp với các hoạtđộng nhúm (nhúm nhỏ, theo bàn, theo
cặp)
- Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, tài liệu
IV. TIẾN TRèNH DẠY HỌC TRấN LỚP
1. Ổn định và kiểm tra bài cũ (5 phút)
2. Mở bài (định hướng và gợi động cơ – 3 phút)
Để thu hút học sinh vào bài học, giáo viên (GV) giới thiệu với học sinh (HS)
một số hình ảnh nổi tiếng, đặc trưng của Hải Dương và hỏi:








= > HS: Trả lời
=> GV: Nhận xét câu trả lời của học sinh và nói: Hải Dương có rất nhiều sản
phẩm, đặc sản nổi tiếng khắp trong và ngoài nước đặc biệt là Vải Thiều
(Thanh Hà) – mang hương vị riêng không nơi nào có được. Bài hôm nay chúng ta
sẽ tìm hiểu về vị trí địa lí – lãnh thổ và điều kiện tự nhiên đồng thời đánh giá ý
nghĩa của tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương. (GV trình
diễn slide 2).




Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà







































Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà










GV: Cho học sinh quan
sát một sốhìnhảnh về các ngành kinh
tế của tỉnh.






















Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
Cóđược kết quả trên là do trong tiến trình dạy họcứng dụng CNTT nhờ tăng
cườngđược kênh hình, kênh chữ ngắn gọn, sỳc tíchđã thu
hútđược sự chúý của họcsinh. Đặc biệt trong tiết thực hành vềĐịa líđịa phương
Hải Dương, qua nhữnghìnhảnh giáo viên có thể khắc sõu kiến thức cho học sinh
mà không mất nhiều thờigian tổ chức buổi ngoại khoá cho học sinh. Hơn
nữa giáo viên cũn có thể hướngdẫn học sinh các bước vẽ biểuđồ một cáchđơn giản,
tiết kiệmđược thời gian vàquan sát, theo dừiđược quá trình làm
việc của học sinh để kịp thời uốnắn, chỉnhsửa cho học sinh. Qua đó học sinh
có thể rốn luyện và nhớđược kỹ năng vẽ biểuđồrất nhanh.Đõy làưu điểm
vượt trội củaứng dụng CNTT.
Sau hai tiết ứng dụng CNTT trong giảng dạy Địa lí địa phương Hải Dương tại

trường, phần lớn giáo viên Địa lí cũng như các giáo viên khác trong tổ chuyên môn
đến dự giờ đều đánh giá cao vai trò của công nghệ thông tin.
Đối với học sinh ở lớp thực nghiệm, khi tiến hànhứng dụng CNTT trong
giảng dạy, do mớiđược làm quen nên bỡ ngỡ nhưng rất tò mò, hứng thú trong
họctập. Nhất là trong tiết thực hành, đa sốhọc sinh hứng thú với việc
vẽ biểuđồ, đõy làcông việc mà học sinh vốn rất lười làm.
Có thể nói kết quả thực nghiệmđãđánh giáđúng tớnh hiệu quả của việcứngdụ
ng CNTT trong giảng dạyĐịa líđịa phương tỉnh Hải Dương ở lớp 9A. So vớilớp 9B
(lớpđối chứng), tỉ lệ học sinhđạtđiểm khá, giỏi lớp 9A cao hơn lớp 9B,
ngược lại tỉ lệ học sinh trung bình, yếu thấp hơn nhiều.
Tuy nhiên, trong quá trình thực nghiệm vẫn cũn môt số hạn chế,
cụ thể là:trong bài 41 - Vị tríđịa lí, phạm vi lónh thổ vàđiều kiện tự nhiên do chưa
quen vớicách học mới nên một số học sinh không ghi bài,
chỉ chúýđến các hìnhảnh, hiệuứng…Nhưng hạn chếđóđã dầnđược khắc phục trong
tiết dạy thực hành.
Qua đõy tôi thấyứng dụng CNTT vào dạy họcĐịa líđịa phương Hải Dương
nói riêng, Địa líđịa phương các tỉnh nói chung là rất cần thiết.
Với việcáp dụngCNTT trong dạy học sẽ làm thay đổi quan niệm của giáo viên,
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
- Khi thiết kế giáo án phải sử dụng các hiệu ứng, phông, nền, kiểu chữ đơn
giản, tránh cầu kỳ, nhiều hoạ tiết.
- Khi ứng dụng CNTT giáo viên không nên coi đó là phương tiện chỉ để cung
cấp, bổ sung thêm hình ảnh, bản đồ, video mà phải biết phối hợp với cử chỉ, lời nói
và kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực để đạt kết quả cao.
- Khi soạn giáo án điện tử phải chắt lọc những kiến thức cơ bản nhất, không
nên đưa quá nhiều kênh chữ, đặc biệt khi trình chiếu không nên lướt quá nhanh.
Giáo viên có thể kết hợp ghi lên bảng dàn ý của bài và nội dung trọng tâm để học
sinh dễ khắc sâu nội dung bài học hơn.



* Học sinh
- Phần lớn học sinh ở trường thực nghiệm cũng như nhiều trường khác trong
tỉnh do không có điều kiện tiếp xúc với máy tính, Internet nên nhà trường, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính và khai thác kiến thức một cách
hiệu quả. Ngoài ra, không ít học sinh vào mạng để chơi điện tử, game . nên nhà
trường, giáo viên cần phối hợp chặt chẽ với gia đình để quản lí giáo dục học sinh.









KẾT LUẬN
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
Trong những năm gầnđõy, việcđổi mới phương pháp giảng dạy, ứng
dụngCNTT trong giảng dạyở các môn học nói chung
vàđịa lí nói riêng ở Hải Dương đãdần phổ biết. Tuy nhiên, cũng như các tỉnh,
thành phố khác trong cả nước, việcgiảng dạyđịa líđịa phương chưa thật dự thu
hútđược sự chúý của học sinh, việcứngdụng CNTT và cải tiến phương
pháp dạy họcđịa líđịa phương cũn rất hạn chế, gặpnhiều khó khăn. Do vậy,
việc nghiên cứuđề tài “Ứng dụng CNTT trong dạyhọcĐịa líđịa phương
tỉnh Hải Dương” cóý nghĩa thiết thựcđối với giáo dục tỉnhnhà.
Với mụcđích trên, cùng với việc thu thập thông tin, số liệuđể xõy

dựng tàiliệu vềĐịa líđịa phương
tỉnh Hải Dương, đề tàiđãáp dụng CNTT để thiết kế giáoánđiện tử.
Qua quá trình nghiên cứu, những nhiệm vụ của đề tài đã thực hiện được là:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việcứng dụng CNTT vào dạyhọc
Địa líđịa phương trong chương V - Địa líđịa phương tỉnh, thành phố,
chương trìnhĐịa lí lớp 9 Trung học cơ sở.
- khai thác khả năng của máy vi
tớnh và các phần mềmứng dụnglàmphương tiện thiết kế bài giảng, xõy
dựng bảnđồ giáo khoa (bảnđồ hành chớnh), khai thác bảnđồ trên Internet,
vẽ biểu đồ, thu thập hìnhảnh về tự nhiên, văn hoá, con người Hải Dương.
- Sử dụng phần mềmpowerpointđể thiết kế hai bài giảngĐịa líđịa phương
tỉnh Hải Dương.
- Tổ chứcthựcnghiệm tại hai lớp bằng phương pháp dạy học tích cực
với sựhỗ trợ của máy tớnh, máy chiếu Projector,
bướcđầuđãđạtđược hiệu quả, khả quan về nhiều mặt. Qua đó thấyđược vai
trò và chức năng của CNTTtrong giảngdạyĐịa líđịa phương nói riêng
vàĐịa lí cũng như các môn học khác nói chung theo phương
pháp dạy học học tích cực.
Bên cạnh những kết quảđạtđược, khi
thực hiệnđề tài cũng có một số khókhăn: việcứng dụng CNTT
vào dạy họcĐịa líđịa phương phụ thuộc nhiều
Lớp: K55A – Khoa Địa lý Trường ĐHSP Hà
Nội
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
vào cơ sở vật chất của trường, khả năng sử dụng máy vi tớnh của giáo viên. Bên
cạnhđó học sinh chưa quen với cách học trên nên mớiđầu giáo viên
phải mất nhiềuthời gian cho công tác hướng dẫn, chia nhúm, giao nhiệm vụ cho
học sinh. Ngoàira, các phần mềm có thể khai thác và tài liệu tham
khảođể giảng dạyĐịa líđịaphương không nhiều… nên việc thiết kế giáoánđiện
tử vềĐịa líđịa phương tỉnhHải Dương cũnđơn giản, thiếu sót chưa đápứngđược yêu

cầu của một “giáoánđiệntử” hiện nay.
Hy vọng trong những năm tới, với sự quan tõm đầu tư của tỉnh cho
ngànhgiáo dục, Giáo Dục Hải Dương sẽ có những bước tiến dài trong việcđưa
CNTT vào dạy học, kể cả việc giảng dạy chương trìnhĐịa
líđịa phương.Đặc biệtsẽ cóphần mềm dạy họcĐịa líđịa phương tỉnh Hải Dương,
xõy dựng, bổ sung thêm cáctài liệu vềĐịa
líđịa phương để tạođiều kiện thuận lợi cho ứng dụng CNTT vào dạyhọc,
nhằm góp phần nõng cao chất lượng, hiệu quả việc dạy họcĐịa lí, làm cho
môn Địa líđịa phương nói riêng vàĐịa lí nói chung có vị trí sứngđáng trong
nhàtrường phổ thông.











TÀI LIỆU THAM KHẢO
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà
1. Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng,
Nguyễn Trọng Phúc, Trần Đức Tuấn – Phương pháp dạy
học Địa lí (sách bồi dưỡng giáo viên). Nhà xuất bản
ĐHQG Hà Nội – 1998.
2. Đặng Văn Đức. Trần Thị Thu Thuỷ - Ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Địa lí. Nhà xuất bản ĐHSP Hà Nội
– 2003.

3. Nguyễn Dược - Phần mềm PC Fact với giảng dạy Địa lí.
Nhà xuất bản Giáo dục – 1998.
4. Địa lí tỉnh Hải Dương – 2000: Sở Giáo dục và Đào Tạo
tỉnh Hải Dương.
5. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương - Cục thống kê tỉnh
Hải Dương. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội – 2007.
6. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2007,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.
7. Lê Thông - Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam. Nhà
xuất bản giáo dục- 2004.
8. Lê Huỳnh, Nguyễn Minh Tuệ - Giáo trình nghiên cứu Địa
lí địa phương. Nhà xuất bản Giáo dục – 1995.
9. Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Tế Xuyên - Địa lí địa phương
trong nhà trường phổ thông – tài liệu bồi dưỡng giáo viên.
Bộ giáo dục và Đào tạo - Vụ giáo viên, 1994.
10. Nguyễn Viết Thịnh, Nguyễn Tường Huy – Modul:Trình
bày trực quan các kết quả nghiên cứu bài giảng Địa lí
bằng Power Point (Đề tài QS – 98 – 07), Hà Nội – 2000.
11. Đặng Minh Hoàng - Sử dụng PowerPoint. Nhà xuất bản
Thống Kê – 2002.
12. Nguyễn Viết Thịnh, Phạm Kim Chung, Đỗ Thị Minh Đức,
Nguyễn Tường Huy:Windows Ms Office Internet dùng
trong giảng dạy và nghiên cứu Địa lí– NXB Đại học sư
phạm – 2005.
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà






×