Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn huyện gia lâm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






PHẠM THỊ HỒNG HẢI



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI DU LỊCH NÔNG
THÔN HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10


Người hướng dẫn khoa học: TS. ðINH VĂN ðÃN




HÀ NỘI - 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này ñược hoàn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phạm Thị Hồng Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
iii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi
ñã nhận ñược sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các giáo viên hướng dẫn, của
các tập thể, cá nhân, sự ñộng viên của bạn bè và gia ñình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. ðinh
Văn ðãn - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã dành cho tôi sự chỉ dẫn và
giúp ñỡ tận tình trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên của
Khoa Kinh tế & PTNT, Viện ñào tạo sau ñại học - trường ðại học Nông

nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp ñỡ của bà con nông dân và các ñồng chí lãnh ñạo
ở các ñịa phương thuộc huyện Gia Lâm nơi mà tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình ñến tất cả các bạn bè,
người thân và gia ñình ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012
Tác giả


Phạm Thị Hồng Hải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ GẮN VỚI DU LỊCH NÔNG THÔN 5

2.1 Cơ sở lý luận 5
2.2 Cơ sở thực tiễn 28
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 42
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 42
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm 45
3.1.3 ðánh giá chung tình hình phát triển kinh tế, xã hội huyện Gia
Lâm 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu 50
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 50
3.2.2 Phương pháp phân tích 52
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
v

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 54
4.1 ðánh giá thực trạng các giải pháp phát triển làng nghề gắn với
du lịch nông thôn trên ñịa bàn huyện Gia Lâm 54
4.1.1 Tổng quan về làng nghề huyện Gia Lâm 54
4.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển một số làng nghề huyện Gia
Lâm tại các ñiểm nghiên cứu 57
4.1.3 Tình hình thực hiện các giải pháp phát triển làng nghề gắn với du
lịch nông thôn 68
4.1.4 ðánh giá những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức ñối
với phát triển làng nghề gắn liền với du lịch nông thôn 93
4.2 Giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn huyện
Gia Lâm ñến năm 2020 94
4.2.1 ðịnh hướng và mục tiêu phát triển làng nghề gắn với du lịch
nông thôn huyện Gia Lâm ñến năm 2020 94
4.2.2 Một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn

huyện Gia Lâm ñến năm 2020 97
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Kiến nghị 124
5.2.1 Trung ương, Thành phố 124
5.2.2 Cấp huyện và chính quyền ñịa phương 124
5.2.3 Các cơ sở sản xuất và người dân làng nghề 125
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126



Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ðẦY ðỦ
GS : Giáo sư
TS : Tiến sĩ
DN : Doanh nghiệp
HTX : Hợp tác xã
CNH : Công nghiệp hóa
HðH : Hiện ñại hóa
NTM : Nông thôn mới
NS : Ngân sách
TP : Thành phố
DL : Du lịch
LN : Làng nghề
SX : Sản xuất
KD : Kinh doanh

DV : Dịch vụ
NN : Nông nghiệp
CN : Công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
KT : Kinh tế
TM : Thương mại
GP : Giải pháp
CSHT : Cơ sở hạ tầng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
vii

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG

3.1 Tình hình lao ñộng nông thôn huyện Gia Lâm 45
3.2 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm giai
ñoạn 2006 - 2011 49
4.1 Tốc ñộ tăng giá trị sản xuất các ngành CN-TTCN và TM-DV do
Huyện quản lý giai ñoạn 2006 - 2011 55
4.2 Tổng hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại các ñiểm nghiên
cứu, năm 2011 60
4.3 Thời gian xuất hiện, các ngành nghề, mặt hàng và sản phẩm du
lịch tại các ñiểm nghiên cứu 67
4.4 Tình hình huy ñộng vốn của các cơ sở sản xuất tại các ñiểm
nghiên cứu, năm 2011 76
4.5 Ma trận SWOT 93
4.6 ðầu tư, cải tạo cơ sở hạ tầng làng nghề 113

4.7 ðầu tư xây dựng các hạng mục mới phục vụ du lịch 114
4.8 Tour du lịch 01 ngày Bát Tràng 119
4.9 Tour du lịch 01 ngày Bát Tràng - Kiêu Kỵ 120
4.10 Tour du lịch 03 ngày Bát Tràng - Kiêu Kỵ - Ninh Hiệp 121

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
viii

DANH MỤC HÌNH

STT TÊN HÌNH TRANG

2.1 Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề
gắn với du lịch nông thôn 21
3.1 Bản ñồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng ñất Huyện Gia Lâm 44
3.2 Biểu ñồ cơ cấu lao ñộng trong các ngành kinh tế huyện Gia Lâm
năm 2011 46
3.3 Biểu ñồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Gia Lâm
năm 2011 48
4.1 Biểu ñồ tốc ñộ tăng giá trị sản xuất các ngành CN-TTCN và TM-
DVdo Huyện quản lý giai ñoạn 2006 - 2011 55
4.2 Khung phân tích thực trạng các giải pháp 68
4.3 Biểu ñồ cơ cấu tổ chức sản xuất tại các làng nghề 72
4.4 Biểu ñồ cơ cấu trình ñộ lao ñộng tại các làng nghề 74
4.5 Xe trâu tham quan làng gốm cổ 83
4.6 Các sản phẩm ấm chén, bát ñĩa tại chợ gốm Bát Tràng 84
4.7 Bình sứ kỷ lục cao 3,2m 84
4.8 Các sản phẩm lọ hoa, bình hoa nghệ thuật 84
4.9 Khách nước ngoài bên bàn xoay làm gốm 86
4.10 Các bạn trẻ tô, vẽ cho gốm 86

4.11 Bàn xoay ñể du khách nặn ra hình thù các sản phẩm 88
4.12 Trang trí hoa văn, họa tiết lên các sản phẩm sau nung 88


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước ñang phát triển, nền kinh tế còn phụ thuộc chủ
yếu vào nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Việc thúc ñẩy hiện ñại hóa nông
nghiệp nông thôn, trong ñó bao gồm cả việc phát triển làng nghề ở Việt Nam,
là việc làm rất cần thiết. Trong quá trình phát triển kinh tế ñất nước, làng nghề
ñóng vai trò hết sức quan trọng, ñóng góp của các làng nghề ñã tạo ra nhiều
nét khởi sắc cho kinh tế ñịa phương, ñồng thời góp phần giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, ñảm bảo an ninh trật tự xã hội ở các làng quê. Sự khôi phục và
phát triển của các làng nghề Việt Nam, ñặc biệt là việc phát triển làng nghề
theo hướng gắn với du lịch nông thôn trong những năm gần ñây có ý nghĩa
tích cực về kinh tế - xã hội trong tiến trình CNH, HðH ñất nước.
Hiện nay, nước ta có khoảng 2.790 làng nghề, thu hút 1,42 triệu hộ gia
ñình tham gia, với khoảng 1,35 triệu lao ñộng chính và hàng triệu lao ñộng
phụ trong lúc nông nhàn [19], góp phần quan trọng trong việc cải thiện ñời
sống của cư dân nông thôn. Có khoảng 150 làng nghề [19] (chiếm trên 5%
tổng số các làng nghề cả nước) ñã bắt ñầu hình thành và phát triển các loại
hình du lịch nông thôn gắn với làng nghề. Sự phát triển của làng nghề gắn với
du lịch góp phần ñáng kể trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ñịa phương. Tại
nhiều làng nghề phát triển du lịch, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ñạt
từ 60% - 80% và ngành nông nghiệp chỉ ñạt 20% - 40%. Tuy nhiên, trong tình
hình mới, sự hội nhập kinh tế quốc tế vừa mang lại những thuận lợi vừa tạo ra

thách thức ñối với các làng nghề nói chung và các làng nghề gắn với du lịch
nói riêng trong quá trình phát triển. Không ít các làng nghề ñã dần mai một và
bị thất truyền do chưa kịp thời thay ñổi ñể thích ứng với tình hình mới. Bên
cạnh ñó, một số làng nghề ñã nhanh nhạy nắm bắt nhu cầu thị trường, ñặc biệt
là thị trường quốc tế ñể phát triển sản xuất làng nghề gắn với các loại hình du
lịch nông thôn tại ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
2

Gia Lâm là một huyện ngoại thành nằm ở phía ðông Bắc thủ ñô Hà
Nội có nhiều làng nghề tiểu thủ công nghiệp phong phú, ña dạng ñược hình
thành và phát triển từ lâu ñời; có 5 làng nghề ñược thành phố Hà Nội công
nhận là làng nghề truyền thống, bao gồm: Gốm sứ Bát Tràng, Gốm sứ Giang
Cao, Gốm sứ Kim Lan, Dát vàng bạc quỳ và may da Kiêu Kỵ, Dược liệu
Ninh Hiệp; ngoài ra còn có làng nghề ñan lát Dương Quang, làm diêm ðình
Xuyên, hành tỏi Dương Xá, bún bánh Yên Viên… Sự phát triển mạnh mẽ của
các làng nghề truyền thống trong thời gian gần ñây ñã góp phần to lớn vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ; góp phần
cải thiện ñời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân trên ñịa bàn.
ði ñôi với phát triển sản xuất kinh doanh tại các làng nghề, loại hình du
lịch nông thôn cũng bắt ñầu hình thành và ñi vào hoạt ñộng, mang lại nguồn
thu ñáng kể cho người dân huyện Gia Lâm. Thực hiện các chủ chương, chính
sách của ðảng và Nhà nước về phát triển làng nghề gắn với du lịch, UBND
huyện Gia Lâm ñã chỉ ñạo thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ cho các làng nghề
phát triển du lịch. Tuy nhiên, thực trạng triển khai các giải pháp này chưa
thực sự hiệu quả và ñặt ra nhiều vấn ñề cần giải quyết về thị trường, vốn,
nhân lực, công nghệ, môi trường và việc lưu giữ, bảo tồn các giá trị văn hóa
truyền thống… Mặt khác, vấn ñề phát triển làng nghề gắn với du lịch nông
thôn vẫn chưa ñược các nhà quản lý quan tâm ñầu tư ñúng mức và bản thân

các chính sách khuyến khích cũng còn nhiều vướng mắc trong quá trình thực hiện.
ðể nhìn nhận một cách ñầy ñủ hơn về vấn ñề này, góp phần khai thác
và phát huy những tiềm năng to lớn của ñịa phương, tôi lựa chọn nghiên cứu
ñề tài: “Giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn huyện
Gia Lâm thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế của mình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng các giải
pháp phát triển, ñề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển làng nghề
gắn với du lịch nông thôn huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn
ñề phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn.
- ðánh giá thực trạng các giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch
nông thôn ñã triển khai tại huyện Gia Lâm.
- ðề xuất giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn
huyện Gia Lâm giai ñoạn 2015 - 2020.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Làng nghề là gì? Làng nghề truyền thống là gì? Du lịch là gì? Du lịch
nông thôn là gì? Du lịch nông thôn có ñặc ñiểm và bao gồm những hình thức
nào? Thế nào là phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn? Các nhân tố
nào ảnh hưởng ñến phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn?
- Thực trạng các giải pháp phát triển làng nghề gắn với du lịch nông
thôn huyện Gia Lâm ra sao? Những mặt ñã làm ñược và chưa làm ñược?
- Làm thế nào ñể thúc ñẩy phát triển làng nghề gắn với du lịch nông
thôn trở thành một thế mạnh trong phát triển kinh tế huyện Gia Lâm?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là :
- Những vấn ñề kinh tế liên quan ñến phát triển làng nghề gắn với du
lịch nông thôn.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh: doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất
tại các làng nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
4

- Những du khách ñến mua sắm và thăm quan tại các làng nghề huyện
Gia Lâm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn vấn ñề phát triển làng nghề
gắn với du lịch nông thôn.
+ ðánh giá thực trạng phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn
trên ñịa bàn huyện.
+ Phân tích các giải pháp ñã thực hiện và yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn tại các ñiểm nghiên cứu.
+ ðề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp phát triển làng nghề gắn với
du lịch nông thôn huyện Gia Lâm.
- Không gian: Ba làng nghề chủ yếu trên ñịa bàn huyện Gia Lâm.
Trong ñó, 01 làng nghề truyền thống ñã phát triển du lịch nông thôn (Gốm sứ
Bát Tràng), và 02 làng nghề truyền thống có tiềm năng nhưng chưa phát triển
du lịch nông thôn (Dát vàng bạc quỳ, may da Kiêu Kỵ ; Dược liệu Ninh Hiệp).
- Thời gian
+ Số liệu nghiên cứu ñược thu thập từ 2005 - 2011, số liệu sơ cấp chủ
yếu tập trung vào năm 2011.
+ Thời gian thực hiện ñề tài: từ tháng 6/2011 ñến tháng 10/2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….

5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ GẮN VỚI DU LỊCH NÔNG THÔN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Làng nghề và phát triển làng nghề gắn với du lịch nông thôn
2.1.1.1. Các khái niệm liên quan
a) Làng nghề
Có nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề. Theo một số công trình
nghiên cứu, làng nghề ñược hiểu theo các cách sau:
Theo ñề tài Khảo sát một số làng nghề truyền thống - chính sách và giải
pháp (1996) của Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học quan niệm “Làng nghề là
một cộng ñồng dân cư, một cộng ñồng sản xuất nghề tiểu thủ công nghiệp và
nông nghiệp ở nông thôn” [18]. Quan niệm này mới nêu chung chung về mặt
ñịnh tính mà chưa nêu ñược mặt ñịnh lượng của làng nghề.
Theo GS. Trần Quốc Vượng quan niệm “Làng nghề là làng ấy tuy vẫn
trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác,
song ñã nổi trội một số nghề cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả…
cùng một số thợ và phó nhỏ ñã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất ñịnh
“sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ yếu ñược
bằng các nghề ñó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công [17, tr.27]. Quan niệm
này chưa phù hợp với làng nghề mới.
TS. Dương Bá Phượng quan niệm “Làng nghề là làng ở nông thôn, có
một (hay một số) nghề thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh ñộc
lập” [4]. Quan niệm này nêu hai yếu tố cơ bản cấu thành làng nghề, ñó là làng
và nghề.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
6


Theo thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ngày 18/12/2006 về việc Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Nghị
ñịnh số 66/2006/Nð-CP về Phát triển ngành nghề nông thôn quy ñịnh: Làng
nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc
hoặc các ñiểm dân cư tương tự trên ñịa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt ñộng
ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau [14]
Từ một số quan niệm trên ta thấy, thuật ngữ làng nghề gồm hai yếu tố
làng và nghề.
Làng là một tổ chức ở nông thôn nước ta, là sản phẩm tự nhiên phát
sinh từ quá trình ñịnh cư và công cư của con người, ở ñó họ sống, làm việc,
quan hệ và vui chơi thể hiện mối ứng xử với văn hóa với thiên nhiên, xã hội
và bản thân họ.
Nghề trước tiên ñược hiểu là nghề thủ công cụ thể như dệt, ñúc ñồng,
khảm trai, gốm sứ… Lúc ñầu nghề chỉ làm phụ trong các gia ñình ở nông
thôn chủ yếu lúc nông nhàn. Nhưng dần dần số người làm nghề thủ công ngày
càng nhiều, tách rời khỏi nông nghiệp và họ sinh sống chính bằng thu nhập từ
nghề ñó ngay tại làng quê.
Như vậy, có thể quan niệm rằng làng nghề là một cụm dân cư như
làng, thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc… (gọi chung là làng) có sản xuất kinh
doanh ngành nghề nông thôn mà số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề ñó
chiếm tỷ trọng cao.
Từ quan niệm về làng nghề, ta có thể hiểu làng nghề truyền thống là là
làng nghề có nghề truyền thống ñược hình thành từ lâu ñời. Trong ñó, nghề
truyền thống là nghề ñã ñược hình thành từ lâu ñời, tạo ra những sản phẩm
ñộc ñáo, có tính riêng biệt, ñược lưu truyền và phát triển ñến ngày nay hoặc
có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
7


b) Du lịch nông thôn, các loại hình và ñiều kiện phát triển du lịch nông thôn
* Du lịch
Theo Luật Du lịch năm 2005 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Du lịch là các hoạt ñộng có liên quan ñến chuyến ñi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm ñáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh [11].
Khái niệm du lịch bao gồm khái niệm các yếu tố dưới ñây:
Khách du lịch là người ñi du lịch hoặc kết hợp ñi du lịch, trừ trường
hợp ñi học, làm việc hoặc hành nghề ñể nhận thu nhập ở nơi ñến [11]. Khách
du lịch ñi du lịch với mục ñích khám phá tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn
về tâm lý và tinh thần. Vì vậy, khách du lịch thường quan tâm nhiều vào sản
phẩm du lịch nơi họ ñến. Do ñó, việc khai thác tài nguyên, hình thành các sản
phẩm du lịch, tổ chức các hoạt ñộng du lịch tại các ñiểm theo tour du lịch là
vấn ñề quan trọng ñể khách du lịch ñưa ra những quyết ñịnh cho chuyến ñi
của mình.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch
sử - văn hoá, công trình lao ñộng sáng tạo của con người và các giá trị nhân
văn khác có thể ñược sử dụng nhằm ñáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản
ñể hình thành các khu du lịch, ñiểm du lịch, tuyến du lịch, ñô thị du lịch [11].
Như vậy, tài nguyên du lịch là tất cả các yếu tố vật thể và phi vật thể có thể
khai thác nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng
của du khách.
Hoạt ñộng du lịch là hoạt ñộng của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng ñồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan ñến du lịch [11]. Như vậy, hoạt ñộng du lịch bao gồm hoạt ñộng của
nhiều nhóm ñối tượng khác nhau liên quan ñến du lịch. ðối với các doanh
nghiệp, họ là những nhà kinh doanh và coi du lịch là cơ hội lớn ñể thu lợi
nhuận từ việc cung cấp hàng hóa và dịch ñáp ứng nhu cầu của thị trường du
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
8


khách. ðối với Chính phủ, các chính trị gia coi hoạt ñộng du lịch là một trong
những ngành kinh tế quan trọng góp phần phát triển kinh tế ñất nước nói
chung, qua ñó gián tiếp tạo ra nguồn thu cho Chính phủ từ các loại thuế ñánh
vào chi tiêu của khách du lịch và thu nhập của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch
vụ du lịch. ðối với người dân tại các ñiểm du lịch, hoạt ñộng du lịch vừa thể
hiện văn hóa truyền thống, vừa giải quyết việc làm cho lao ñộng ñịa phương.
Với cách hiểu như trên cho thấy du lịch là tổng thể những hiện tượng
và những mối quan hệ phát sinh từ sự tác ñộng qua lại lẫn nhau giữa khách du
lịch, các nhà kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng ñồng dân cư ñịa
phương trong quá trình khai thác các tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của khách du lịch thông qua các hoạt ñộng du lịch. Như vậy, bản chất
của du lịch là ngành kinh tế dịch vụ. Dịch vụ du lịch ñược hiểu là giữ “sản
xuất” và “tiêu thụ” ñược thực hiện ở cùng một thời ñiểm, quan niệm này có ý
nghĩa về nhận thức, về quản lý và về tổ chức hoạt ñộng.
* Du lịch nông thôn
ðể hiểu khái niệm du lịch nông thôn, trước tiên cần phải nắm ñược các
ñặc ñiểm cơ bản của nông thôn, ñó là:
Về ñịa lý tự nhiên: là ñịa bàn rộng lớn trải quanh ñô thị.
Về kinh tế: là ñịa bàn sản xuất chủ yếu các ngành nghề nông, lâm, ngư
nghiệp, thủ công nghiệp và các dịch vụ khác.
Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư: chủ yếu là nông dân sống theo tổ
chức gia ñình, họ, tộc, xóm làng, thôn xã.
Về trình ñộ dân trí và khoa học công nghệ: nhìn chung là thấp hơn so
với thành thị.
Với cách hiểu về du lịch và ñặc ñiểm cơ bản của nông thôn như trên, có
thể nhận thấy du lịch nông thôn là việc khai thác các tài nguyên tự nhiên,
nhân văn, trong ñó ñặc biệt chú trọng những dạng tài nguyên ñiển hình, mang
tính chất ñặc thù của nông thôn, tạo ra các loại hình du lịch, các sản phẩm du
lịch hấp dẫn du khách.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
9

Du lịch nông thôn không ñơn giản là tận hưởng những giây phút nghỉ
ngơi, thư giãn mà khi tham gia du lịch nông thôn, du khách còn có cơ hội tìm
hiểu những tầng sâu văn hoá sinh hoạt của người dân ñịa phương, hiểu ñược
quy trình sản xuất ñể cho ra ñời một sản phẩm…
* Các loại hình du lịch nông thôn
(1) Du lịch tự nhiên, mang tính giải trí.
Du lịch tự nhiên, mang tính giải trí là loại hình du lịch mà khách ñược
về những vùng thiên nhiên, ñược tìm hiểu, hiểu biết những cái mới lạ của
những vùng có nhiều cảnh vật và tự nhiên ñẹp. Loại hình này khá phát triển
tại nhiều ñịa phương, ñến với những ñịa ñiểm du lịch này, du khách ñược
tham quan, ngắm cảnh nhằm giải tỏa street, thư giãn hay tìm hiểu những nét
ñẹp của thiên nhiên: núi rừng, các thác nước, loại cây hay sinh vật lạ tại các
ñiểm ñến.
(2) Du lịch văn hóa, quan tâm tới văn hóa, lịch sử và khảo cổ của ñịa
phương.
ðây là loại hình mà du khách quan tâm nhiều tới những truyền thống
văn hóa của ñịa phương hay văn hóa của người dân ñịa phương, khách muốn
tìm hiểu về những lịch sử hình thành hay những truyền thuyết của ñịa phương
hay những di tích, khảo cổ của ñịa phương. Loại hình này cũng khá phát triển
tại Việt Nam. Nước ta là một nước có truyền thống lâu ñời dựng nước và giữ
nước với nhiều di tích lịch sử cùng những chiến công hào hùng… do ñó tạo
ñiều kiện cho việc phát triển loại hình này. Với 54 dân tộc, mỗi dân tộc mang
một nét văn hóa riêng hòa trong cái chung của ñất nước tạo nên sự phong phú
cho du khách khi tìm hiểu văn hóa tại mỗi ñịa phương cùng với những phong
tục tập quán và lịch sử của ñịa phương ñó.
(3) Du lịch sinh thái quan tâm tới việc bảo vệ nguồn tự nhiên cũng như
phúc lợi, giá trị văn hóa của người ñịa phương.

Là một loại hình sinh thái nhưng loại hình này có sự quan tâm tới việc
bảo vệ môi trường của du khách. Du khách muốn làm những công việc xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
10

và bảo tồn các giá trị văn hóa, vừa tìm hiểu vừa góp phần bảo vệ và cải thiện
môi trường và những nơi mình tham quan. Ngày nay du khách ngày càng quan
tâm nhiều hơn ñến môi trường và du khách cũng sẵn sàng bỏ thêm chi phí
nhằm bảo vệ môi trường. Tại nước ta loại hình du lịch sinh thái ñã phát triển
mạnh nhưng ý thức bảo vệ môi trường hay bảo vệ các giá trị tại ñịa phương thì
chưa phát triển có lẽ là do ý thức của chính người làm du lịch do vậy mà ý thức
bảo vệ môi trường của khách không cao, ñặc biệt là khách nội ñịa.
(4) Du lịch làng xã trong ñó du khách chia sẻ với cuộc sống làng xã và
dân làng ñược hưởng các lợi ích kinh tế do du lịch mang lại.
ðây là loại hình ñặc trưng của du lịch nông thôn, bởi loại hình này tạo
nên sự gần gũi của người dân ñịa phương và khách du lịch. Du khách tham
gia loại hình này ñược chia sẻ và cùng làm với người dân ñể họ hiểu hơn
những sự vất vả cũng như niềm vui trong lao ñộng ở nông thôn, biết những
công việc ở nông thôn của những người nông dân. Loại hình du lịch này ñã có
và phát triển tại nước ta trong vài năm gần ñây và ñược khách du lịch, ñặc
biệt khách quốc tế rất yêu thích, một số chương trình ñược thực hiện như:
khách quốc tế ăn tết tại nhà dân, hay loại hình “Home stay”. Du khách ñược
chứng kiến và chia sẻ cái Tết cùng người dân cảm nhận ñược không khí ñón
tết của người dân họ tìm hiểu ñược nhiều nét văn hóa của người dân bản ñịa.
Họ ñược gói bánh chưng, cùng ñi chúc tết, ñi trẩy hội ngày xuân hay làm các
món ăn của người dân, ñược sống thử cuộc sống của người dân mà họ chưa
bao giờ ñược sống hoặc họ muốn tìm lại những hồi ức trước kia. Du khách
quốc tế rất thích loại hình du lịch này.
(5) Du lịch nông nghiệp trong ñó khách du lịch tham quan và tham gia
vào các hoạt ñộng nông nghiệp truyền thống, không phá hoại hay làm giảm

năng suất cây trồng của ñịa phương.
Loại hình này ở nhiều nơi thường ñược cho là du lịch nông thôn, thực
ra ñây là loại hình phổ biến nhất của du lịch nông thôn bởi ở nông thôn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
11

thường làm nông nghiệp nên nhiều quốc gia và ngay cả Việt Nam ñôi khi
cũng ñồng hóa hai khái niệm này. Loại hình này ñược nhiều du khách yêu
thích bởi có lẽ du khách nói chung và ñặc biệt là khách quốc tế thì dường như
các công việc của nông nghiệp thì ít ñược tiếp xúc do vậy mà tạo lên sự mới
mẻ và thích thú. Tham gia vào du lịch nông nghiệp du khách ñược làm các
công việc như: gieo mạ, gặt lúa, tát nước vào ruộng, hay cùng tham gia trồng
rau với bà con nông dân. Họ ñược tham gia vào các công việc trong nông
nghiệp, những công việc tưởng chừng như ñơn giản nhưng lại rất nhiều thú vị.
Nông nghiệp cung cấp lương thực cho chúng ta như gạo, các loại rau và thịt…
nhưng ít ai biết trồng rau, nuôi lợn như thế nào bởi vậy mà du lịch nông
nghiệp thu hút rất nhiều khách du lịch mà chủ yếu là du khách quốc tế. Loại
hình này mới ñược triển khai ở nước ta cách ñây vài năm theo dự án hỗ trợ
của Hà Lan. Nhưng bước ñầu ñã ñem lại hiểu quả ñáng kể do vậy mà giờ
ñược nhân rộng phát triển tại nhiều nơi như: An Giang, Hà Giang, Sơn La,
Lào Cai, Yên Bái và nhiều tỉnh khác ở phía Nam.
Như vậy, với năm loại hình du lịch nông thôn trên, việc phát triển làng
nghề gắn với du lịch nông thôn có thể tập trung khai thác theo ba loại hình du
lịch nông thôn thứ hai, thứ ba, và thứ tư như ñã nói ở trên. Làng nghề với
những cảnh quan thiên nhiên, sinh thái; những công trình kiến trúc cổ có ý
nghĩa lịch sử; những nét văn hóa trong con người, nghề thủ công, ẩm thực…
là những tài nguyên quan trọng ñể phát triển du lịch văn hóa, du lịch làng xã
và du lịch sinh thái.
* Các ñiều kiện ñể phát triển du lịch nông thôn
Một là, ñiều kiện về tài nguyên

Tài nguyên tự nhiên: Môi trường tài nguyên du lịch tự nhiên là khu vực
nông thôn có các ñiều kiện sau: (1) Vị trí ñịa lý thuận lợi: thuận tiện ñể phát
triển du lịch như về giao thông. (2) Khí hậu dễ chịu, phù hợp cho hoạt ñộng
du lịch. (3) Thủy văn có chế ñộ an toàn, phù hợp. (4) ðịa hình ña dạng, ngoạn
mục. (5) ðộng thực vật phong phú, ñặc hữu và kỳ thú.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
12

Theo khái niệm của du lịch nông thôn thì ñiều kiện tự nhiên cần có ñể
phát triển du lịch nông thôn tại ñịa phương ñó là có cảnh thiên nhiên hoang
sơ, ở những bản, làng xa xôi, nơi có ñồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống
với những phong tục, tập quán xa xưa của ñồng bào còn ñược lưu truyền, hay
có những làng nghề truyền thống…, phải là các vùng nông thôn còn “ñậm
chất quê”, các yếu tố ñó hoàn toàn không tìm thấy ở những nơi ñô thị, nơi có
nền công nghiệp phát triển. Do ñó ñể phát triển du lịch nông thôn tại một ñịa
phương ñó là cần phải ñầu tư ñể phát triển nông thôn một cách bền vững, ñầu
tư tái tạo và phát triển các làng nghề truyền thống. ðối với Việt Nam là một
ñất nước nông nghiệp, khu vực nông thôn chiếm khoảng 75% dân cư ñang
sinh sống, có diện tích ñất chiếm 92% diện tích lãnh thổ Việt Nam (bao gồm
ñồi núi, rừng, ñất trồng trọt và canh tác)… Ngoài ra với phong cảnh thiên
nhiên ñẹp, ñịa hình ña dạng gồm núi ñồi, sông suối, biển ñảo, hang ñộng, hệ
ñộng, thực vật phong phú, vùng nông thôn với những làng quê cổ kính vùng
Bắc Bộ, những nét văn hóa truyền thống ñặc sắc, những vùng ñất có lịch sử
hình thành lâu ñời, nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử và truyền thống văn hóa
tập tục của người xưa, những cánh ñồng bát ngát, phì nhiêu ở Nam Bộ là
những ñiều kiện cần và ñủ ñể nước ta phát triển du lịch nông thôn.
Tài nguyên nhân văn: Không chỉ có tài nguyên thiên nhiên và nền nông
nghiệp mà gắn với ñó là những phong tục, tập quán cổ truyền cùng những ñền
thờ, những ngôi chùa, ñình cổ và những lễ hội truyền thống tạo nên nét ñộc
ñáo của nông thôn Việt Nam. Nước ta còn có gần 3.000 làng nghề với khoảng

300 làng nghề ñược xếp là làng nghề truyền thống (làng gốm Bát Tràng, làng
lụa Vạn Phúc, làng mộc ðồng Kỵ, làng sơn mài ðình Bảng…). Nước ta với
hơn 1000 năm lịch sử do vậy mà tại các ñịa phương cũng có nhiều những di
tích lịch sử cùng với những tập quán truyền thống lâu ñời hay những tín
ngưỡng ñậm nét của dân tộc Việt Nam. Mỗi làng quê lại gắn với những tục lệ
riêng tạo lên sự phong phú và ñây cũng là một nét mà khách du lịch rất yêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
13

thích. ðối với các miền Trung và miền Nam thì có rất nhiều ñiều kiện phát
triển du lịch nông thôn với nhà vườn hay các vườn cây ăn trái, vườn rau và
các chợ nổi vùng sông nước, cây cầu khỉ ở ñồng bằng sông Cửu Long… tất cả
tạo nên sự ñộc ñáo trong thu hút khách ñến với nông thôn Việt Nam.
Các ñiểm ñến hay ñịa phương có thể phát triển du lịch nông thôn
thường là những làng xã còn giữ nét quê có gốc ña, giếng nước, sân ñình, hay
những lũy tre ñậm chất hồn quê Việt Nam. Cây tre ñã gắn với hình ảnh ñất
nước Việt Nam từ xa xưa, tre giữ làng, tre bảo vệ ñất nước khi có giặc ngoại
xâm… Ta có thể dễ dàng nhìn thấy những bụi tre xanh ven ñường làng, là nơi
mọi người ngồi nghỉ ngơi và cùng nói chuyện mỗi buổi chiều hay sau khi làm
việc mệt. Giếng nước, gốc ña hay quán nước ñầu làng cũng là nơi mọi người
cùng trò chuyện ñây cũng là nơi thấy ñược tình cảm thân thiện của người
nông dân.
Hai là, ñiều kiện về cơ sở vật chất
ðiều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Phát triển du lịch thì cần
ñảm bảo các ñiều kiện ñáp ứng nhu cầu khi ñi du lịch của khách: ăn, ngủ, ñi
lại… (các nhu cầu thiết yếu), các ñiều kiện ñảm bảo an toàn, vệ sinh. Khi ñi
du lịch du khách vẫn cần ñáp ứng những nhu cầu thiết yếu của mình do ñó ñối
với những vùng nông thôn xa trung tâm thành phố thì cần có các nhà cung
ứng dịch vụ như: nhà nghỉ, quán ăn, phương tiện ñi lại, bệnh viện… hay chính
người dân xây dựng ñảm bảo hợp lý và vệ sinh (nhà nghỉ của người dân

không thể ñảm bảo như các khách sạn mà chỉ cần ñảm bảo sự sạch sẽ và
thuận tiện như nhà dân và ñảm bảo an toàn cho du khách).
Cơ sở hạ tầng xã hội: Hệ thống ñường xá ñảm bảo thuận tiện cho việc
ñi lại, hệ thống thông tin, cấp thoát nước ñảm bảo vệ sinh môi trường…
Nhiều làng quê Việt Nam hiện nay ñường ñi tới làng còn khó khăn do ñó ñể
phát triển du lịch thì cần phải ñầu tư xây dựng hệ thống ñường giao thông
ñảm bảo cho sự thuận tiện. ðồng thời ở nông thôn chủ yếu sử dụng nước
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
14

giếng khoan, hay nước từ sông suối do vậy không ñảm bảo bởi thế có thể xây
dựng hệ thống nước máy ñưa tới các làng quê (hoặc ñảm bảo nước sạch) bởi
nhiều khách du lịch về nông thôn thì không dám tắm bởi nước bị vàng hay có
rêu và mùi, ngoài ra hệ thống các cống rãnh cũng cần ñược xây dựng ñảm bảo
hợp vệ sinh không gây mùi ra xung quanh.
Ba là, ñiều kiện về nguồn nhân lực và công tác tổ chức
Muốn khai thác du lịch cần phải ñầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở, phương
tiện giao thông, cơ sở lưu trú ñảm bảo sự ñồng bộ và toàn diện. ðể hấp dẫn
khách cần có một môi trường tự nhiên và xã hội lành mạnh. ðiều này ñòi hỏi
ñịa phương phải quan tâm tới việc xây dựng và quản lý xã hội ñồng thời mỗi
người dân phải góp phần mình vào công việc chung ñó.
ðiều kiện về nguồn nhân lực: Khi tham gia du lịch nông thôn là du
khách muốn tìm hiểu cuộc sống của người nông dân, sống cuộc sống dân dã
nơi nông thôn, bởi vậy nông dân chính là những người chủ thực sự giới thiệu,
hướng dẫn và cùng tham gia với khách du lịch ñể khách cảm nhận ñược cuộc
sống ở nông thôn. Người nông dân cũng trở thành những người làm du lịch do
ñó họ cần ñược hướng dẫn ñể có thu hút khách du lịch. Nông dân cần ñược tập
huấn về kiến thức và các kỹ năng cơ bản như giao tiếp, tiếng Anh, nấu nướng,
phong tục tập quán, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm hay về kiến
thức quản lý… ðồng thời người dân cũng cần ñược tập huấn về các kỹ thuật

trồng trọt hay chăn nuôi và dạy nghề ñể có ñược những sản phẩm sạch và an
toàn. Sự ủng hộ của chính quyền và người dân cùng hợp tác trong khai thác du
lịch (ñảm bảo các ñiều kiện an ninh cho khách, tránh tình trạng ăn xin, cướp
bóc…) cũng là ñiều kiện rất cần thiết.
Không chỉ người nông dân mà hướng dẫn viên cũng là yếu tố tác ñộng
ñến sự phát triển của du lịch nông thôn bởi người nông dân không biết ngoại
ngữ nên không thể truyền ñạt cho du khách nước ngoài hiểu mà khi ñó cần có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
15

sự nhiệt tình của hướng dẫn viên cùng tham gia vào các hoạt ñộng sinh hoạt
tại nông thôn. Bởi vậy cũng cần những hướng dẫn viên hiểu biết và yêu thích
vùng nông thôn.
ðiều kiện về tổ chức: Du lịch nông thôn cũng như một loại hình phát
triển bền vững do ñó cần có ñịnh hướng và những chính sách vĩ mô rõ ràng ñể
phát triển. Hiện nay ở nước ta du lịch nông thôn còn phát triển một cách lẻ tẻ
không có sự thống nhất trong việc tổ chức. Do ñó hiện nay các sản phẩm du
lịch nông thôn tại các ñịa phương xảy ra sự trùng lặp (sản phẩm na ná giống
nhau), du khách chỉ cần tới một ñịa phương là có thể biết ñược các ñịa
phương khác do vậy tạo cảm giác nhàm chán cho du khách nên chúng ta cần
có chính sách phát triển du lịch nông thôn một cách tổng thể, có quy hoạch
phát triển. ðối với những ñịa phương thực hiện phát triển du lịch nông thôn
thì cần có sự thống nhất ñể cùng tham gia vào việc phục vụ và ñón tiếp khách
du lịch, từ ñó tạo ra sự ñoàn kết yêu thương và cho du khách thấy ñược sự
nhiệt tình, hiếu khách, cảm giác an toàn khi tham gia.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của làng nghề gắn với du lịch nông thôn
ðặc ñiểm ñịa lý
Làng nghề trước hết là nơi ở của dân cư ở nông thôn. Vì thế, các làng
nghề thường là cách xa các trung tâm kinh tế và các khu ñô thị lớn hiện nay.
Tuy nhiên, hầu hết các làng nghề gắn với du lịch phát triển ñược ñều nằm ở vị

trí ñịa lý thuận tiện cho giao thông, vừa phục vụ giao thương hàng hóa làng
nghề, vừa phục vụ nhu cầu ñi lại bằng các phương tiện khác nhau của du khách.
ðặc ñiểm văn hóa
Văn hóa tại các làng nghề gắn với du lịch rất phong phú và ña dạng, nó
gắn liền với các công trình tín ngưỡng, các phong tục tập quán riêng có của
từng làng nghề. Trong làng có nhà thờ họ, ñình, chùa chiền, miếu mạo, ñền
thờ, hệ thống giao thông, vườn cây, ao cá… làng nghề chứa ñựng những giá
trị tinh thần ñậm nét, ñược phản ánh qua các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
16

nhiều quy ñịnh khác. Những quy ñịnh này hình thành nên hương ước, lệ làng,
tạo ra một trật tự trong làng nghề và những nét văn hóa ñặc thù.
Các làng nghề truyền thống còn hình thành các quy ước, luật lệ ñể gìn
giữ bí quyết, bảo tồn nghề. Việc giữ bí quyết nghề còn chi phối cả các quan
hệ xã hội khác, như quan hệ hôn nhân hoặc việc truyền nghề chỉ ñóng khung
trong một số ñối tượng cụ thể như chỉ truyền nghề cho con trai, hoặc chỉ
truyền nghề cho con trưởng hoặc cháu ñích tôn. Hầu như làng nghề truyền
thống nào cũng có tục thờ cúng tổ nghề và tổ chức các lễ hội cùng với các
hoạt ñộng văn hóa dân gian khác. Trong làng nghề, còn mang rất ñậm yếu tố
văn hóa, phần nào có những yếu tố tâm linh. Do ñó, làng nghề còn là một di
sản văn hóa quan trọng cần ñược bảo tồn và phát huy trong sự nghiệp phát
triển văn hóa dân tộc và phát triển ñất nước.
Những nét văn hóa này thường chỉ ñược người dân làng nghề biết ñến,
nhưng ñối với các làng nghề gắn với du lịch nông thôn, những nét văn hóa
truyền thống ñộc ñáo này không chỉ bó buộc trong phạm vi làng, xã mà ñược
khai thác một cách triệt ñể phục vụ nhu cầu tìm hiểu văn hóa của du khách
ñến với làng nghề. Do ñó, những nét văn hóa của làng, của nghề và của người
dân làng nghề ngày càng ñược bảo tồn, lưu giữ và phát huy qua nhiều thế hệ;
ñồng thời ñược nhiều người biết ñến và có xu hướng phát triển cùng xu thế

hội nhập quốc tế.
ðặc ñiểm sản xuất
Sản xuất làng nghề gắn với du lịch nông thôn có ñặc ñiểm ñảm bảo hài
hòa cả hai yếu tố: kỹ thuật thủ công hấp dẫn khách du lịch và công nghệ hiện
ñại bảo vệ môi trường. Sản xuất trong các làng nghề chủ yếu sử dụng kỹ thuật
thủ công. Nhiều loại sản phẩm hoàn toàn dựa vào ñôi tay khéo léo của người
thợ. Có một số nghề chỉ cần công cụ thủ công, thô sơ do chính người thợ có
thể làm ra. Hiện nay, tuy ñã cơ khí hóa và ñiện khí hóa từng bước trong công
nghệ - kỹ thuật sản xuất nhưng một số công ñoạn không thể áp dụng ñược,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế ………………….
17

vẫn ñòi hỏi phải duy trì kỹ thuật thủ công của những người thợ lành nghề.
Tuy nhiên, mặt trái của công nghệ truyền thống là năng suất lao ñộng thấp và
chất lượng sản phẩm không ñồng ñều, nhất là vấn ñề ô nhiễm môi trường. Do
vậy, các làng nghề gắn với du lịch ñã không ngừng cải tiến kỹ thuật và ứng
dụng công nghệ hiện ñại góp phần tăng năng suất lao ñộng, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường phục vụ du lịch.
ðặc ñiểm về sản phẩm
Sản phẩm tại các làng nghề gắn với du lịch không chỉ có chức năng ñơn
thuần là phát triển thương mại mà các sản phẩm ñược làm ra ñể phục vụ phát
triển cả thương mại và du lịch. ðặc biệt, những sản phẩm này ñược làm ra và
ñược ghi dấu bởi những nét văn hóa làng nghề trên từng sản phẩm. Các sản
phẩm làng nghề gắn với du lịch tập trung chủ yếu ở hai nhóm sau :
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ như: gốm sứ, sơn mài, thêu len, thảm
các loại, khảm, chạm khắc gỗ, ñồ mỹ nghệ, hàng mây tre ñan, chạm khắc
ñá, mạ vàng, thổ cẩm… Nhóm sản phẩm này có giá trị thẩm mỹ cao, phục
vụ nhu cầu tìm hiểu, thăm quan của du khách; ñồng thời phục vụ xuất
khẩu, nên có thị trường rất rộng lớn. Người lao ñộng làm những sản phẩm
này ñòi hỏi trình ñộ tay nghề cao, do ñó phải ñược ñào tạo công phu, tích

lũy ñược nhiều kinh nghiệm.
- Sản phẩm tiêu dùng thông thường như: chiếu cói, nón lá, mành mành,
sọt, bồ, vải may mặc, da giày, ñồ gỗ gia dụng; chế biến nông sản, thực phẩm
như: xay xát, bún bánh, tương, ñậu, rượu… Nhóm sản phẩm này tiêu thụ chủ
yếu trong vùng hoặc trong nước, có một số ít có thể xuất khẩu ñược; ñồng
thời ñược tiêu thụ tại chỗ bởi khách du lịch. Nhóm sản phẩm này không ñòi
hỏi trình ñộ tay nghề cao nên dễ làm, dễ truyền nghề.
ðặc ñiểm hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề nói chung và
làng nghề gắn với du lịch nói riêng ñều rất ña dạng, phong phú. ðiểm khác

×