Tải bản đầy đủ (.ppt) (7 trang)

Tài liệu Tình hình nợ công của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.28 KB, 7 trang )



TÌNH HÌNH NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM
TÌNH HÌNH NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM



Thế nào là nợ công:
Thế nào là nợ công:

theo luật quản lý nợ công, nợ công có 3 thành
theo luật quản lý nợ công, nợ công có 3 thành
phần là nợ chính phủ (cả nợ trong và ngoài
phần là nợ chính phủ (cả nợ trong và ngoài
nước), nợ chính phủ bảo lãnh chủ yếu cho các
nước), nợ chính phủ bảo lãnh chủ yếu cho các
doanh nghiệp và nợ chính quyền địa phương
doanh nghiệp và nợ chính quyền địa phương
.
.



Ngoài ra cần chú ý thêm khái niệm “nợ nước
Ngoài ra cần chú ý thêm khái niệm “nợ nước
ngoài của quốc gia”, là
ngoài của quốc gia”, là
tổng các khoản nợ nước
tổng các khoản nợ nước
ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo
ngoài của Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo


lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác vay
lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác vay
theo phương thức tự vay, tự trả.
theo phương thức tự vay, tự trả.




Cơ cấu nợ công của Việt Nam
Cơ cấu nợ công của Việt Nam



Nguồn cung cấp nợ nước ngoài chủ
yếu của Việt Nam là các khoản vay
ODA.

Theo danh mục nợ công năm 2009 của
Bộ Tài chính (BTC), 60,3% nợ công là
ODA và 29,8% được tài trợ từ trái phiếu
trong nước.



Nợ nước ngoài của Chính phủ và do
Nợ nước ngoài của Chính phủ và do
Chính phủ bảo lãnh đến cuối 2010 đạt
Chính phủ bảo lãnh đến cuối 2010 đạt
32,5 tỷ USD, tăng 4,6 tỷ USD so
32,5 tỷ USD, tăng 4,6 tỷ USD so

với năm trước
với năm trước

Theo Luật Quản lý nợ công Việt Nam
2009, nợ công bao gồm nợ Chính phủ,
nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ
chính quyền địa phương. Với cách tính
này, nợ Chính phủ chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nợ công của Việt Nam. Tỷ lệ
nợ công năm 2009 Việt Nam là
52,6%/GDP, nợ Chính phủ là 41,9%,
nợ Chính phủ bảo lãnh là 9,8%, nợ
chính quyền địa phương là 0,8%. Con
số tương tự của năm 2010 lần lượt là
56,6%, 44,3%, 11,36% và 0,94%.


Hình 1: cơ cấu nợ công 2010
Hình 1: cơ cấu nợ công 2010 (nguồn: bộ tài chính)




Thực trạng nợ công qua các năm (2007-2011)
Thực trạng nợ công qua các năm (2007-2011)

trung bình tăng 5%
trung bình tăng 5%
mỗi năm.
mỗi năm.

2007:33,8% GDP
2007:33,8% GDP
2008: 36,2% GDP
2008: 36,2% GDP
2009: 52,6%
2009: 52,6%
2010: 56,6% GDP
2010: 56,6% GDP
2011 dự báo 58,7%
2011 dự báo 58,7%
GDP
GDP


Thực trạng nợ nước ngoài so với tổng
Thực trạng nợ nước ngoài so với tổng
nợ công Việt Nam 2006-2010
nợ công Việt Nam 2006-2010

Việt Nam hiện đang xếp thứ
Việt Nam hiện đang xếp thứ
44 trong 129 quốc gia về nợ
44 trong 129 quốc gia về nợ
công.
công.



Trong cơ cấu nợ công Việt
Trong cơ cấu nợ công Việt

Nam, nợ nước ngoài có vai
Nam, nợ nước ngoài có vai
trò quan trọng và chiếm tỷ
trò quan trọng và chiếm tỷ
trọng cao nhất. Năm 2010,
trọng cao nhất. Năm 2010,
trong 56,6% GDP nợ công đã
trong 56,6% GDP nợ công đã
có 44,3% GDP là nợ nước
có 44,3% GDP là nợ nước
ngoài
ngoài

Nghĩa vụ trả nợ của Chính
Nghĩa vụ trả nợ của Chính
phủ chỉ có 3,4% so với tổng
phủ chỉ có 3,4% so với tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu
kim ngạch xuất nhập khẩu
trong khi đó tại một số nước
trong khi đó tại một số nước
phải trên 20% thì mới gặp khó
phải trên 20% thì mới gặp khó
khăn.
khăn.




NỢ CÔNG Ở MỘT SỐ NƯỚC

NỢ CÔNG Ở MỘT SỐ NƯỚC

Việc nợ công cao cũng như
Việc nợ công cao cũng như
tỷ lệ nợ công trên GDP cao
tỷ lệ nợ công trên GDP cao
chưa phải là đáng lo ngại mà
chưa phải là đáng lo ngại mà
điều chúng ta cần quan tâm
điều chúng ta cần quan tâm
là nợ công đó được đầu tư
là nợ công đó được đầu tư
như thế nào, khả năng trả nợ
như thế nào, khả năng trả nợ
của chính phủ đó ra sao?
của chính phủ đó ra sao?

Nếu số tiền đó được đầu tư
Nếu số tiền đó được đầu tư
hiệu quả thì càng cần phải
hiệu quả thì càng cần phải
khuyến khích vay nợ thêm để
khuyến khích vay nợ thêm để
chính phủ có thể tạo ra nhiều
chính phủ có thể tạo ra nhiều
tài sản và lợi ích cho xã hội
tài sản và lợi ích cho xã hội
hơn, đồng thời số tiền thu
hơn, đồng thời số tiền thu
được từ nguồn lợi đầu tư của

được từ nguồn lợi đầu tư của
Chính phủ có thể trả nợ gốc
Chính phủ có thể trả nợ gốc
và lãi vay đúng hạn trong
và lãi vay đúng hạn trong
tương lai.
tương lai.
STT
STT
Quốc gia
Quốc gia
Tổng nợ công (USD)
Tổng nợ công (USD)
Tỉ lệ nợ công/GDP
Tỉ lệ nợ công/GDP
1
1
Mỹ
Mỹ
7.581.480.000.000
7.581.480.000.000
53.7 %
53.7 %
2
2
Nhật
Nhật
9.613.320.000.000
9.613.320.000.000
191.9 %

191.9 %
3
3
Tây Ban Nha
Tây Ban Nha
887.312.000.000
887.312.000.000
62.1 %
62.1 %
4
4
Đức
Đức
2.507.240.000.000
2.507.240.000.000
79.6 %
79.6 %
5
5
Hi Lạp
Hi Lạp
362.838.000.000
362.838.000.000
99.6 %
99.6 %
6
6
Việt Nam
Việt Nam
49.302.700.000

49.302.700.000
56.6 %
56.6 %
Hình 4: bảng số liệu nợ công các nước
Hình 4: bảng số liệu nợ công các nước
(Nguồn: The Economist, năm 2010)
(Nguồn: The Economist, năm 2010)


Giải pháp
Giải pháp



Xây dựng kế hoạch chiến lược về vay nợ công trên cơ sở và phù hợp với
Xây dựng kế hoạch chiến lược về vay nợ công trên cơ sở và phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Xác định rõ mục đích vay mức huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
Xác định rõ mục đích vay mức huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn theo từng đối tượng vay trong nước và ngoài nước
hạn theo từng đối tượng vay trong nước và ngoài nước

Kế hoạch chiến lược về vay nợ công cũng cần chỉ rõ đối tượng sử dụng
Kế hoạch chiến lược về vay nợ công cũng cần chỉ rõ đối tượng sử dụng
các khoản vay
các khoản vay

Cần kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và các khoản vay

Cần kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và các khoản vay
được Chính phủ bảo lãnh
được Chính phủ bảo lãnh

Phải nâng cao hiệu quả và tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay
Phải nâng cao hiệu quả và tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay

Không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn, vay thương mại nước ngoài chỉ sử
Không vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn, vay thương mại nước ngoài chỉ sử
dụng cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và bảo
dụng cho các chương trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và bảo
đảm khả năng trả nợ
đảm khả năng trả nợ

Bên cạnh đó cần đảm bảo tính bền vững về quy mô và tốc độ tăng trưởng
Bên cạnh đó cần đảm bảo tính bền vững về quy mô và tốc độ tăng trưởng
của nợ công
của nợ công


NHÓM THỰC HIỆN
NHÓM THỰC HIỆN

VŨ THÀNH NAM
VŨ THÀNH NAM

VŨ SONG CẢNH
VŨ SONG CẢNH

PHẠM VĂN MẠN

PHẠM VĂN MẠN

×