Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Công ty tính đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.05 KB, 15 trang )

Lời nói đầu
Sản xuất ra sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của xã hội là nhiệm vụ chính
của các doanh nghiệp sản xuất. Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra có đợc tiêu thụ thì mới đảm bảo cho
doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh để trang trải mọi chi phí của quá trình sản xuất.
Mặt khác, có tiêu thụ sản phẩm đúng kế hoạnh mới đảm bảo đợc tính cân đối giữa
các khâu trong toàn bộ quá trình sản xuất. Nh vậy, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty kính Đáp Cầu là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ xây dựng.
Trong điều kiện đất nớc đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá, công ty
đã có những thay đổi nhanh chóng để thích ứng với cơ chế thị trờng. Sản xuất ra
nhiều sản phẩm chất lợng cao, giá thành hạ là phơng hớng hoạt động của công ty và
theo đó góp phần tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc.
Trong thời gian thực tập tại công ty kính Đáp Cầu, em đã đợc hiểu thêm
phần nào về tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh về
nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty. Đồng thời, em cũng đi sâu tìm hiểu về
kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu. Trong phạm vi
của báo cáo thực tập này, em xin trình bày khái quát đặc điểm tình hình hoạt động
kinh tế tài chính và những nét chung nhất về công tác kế toán sản phẩm và tiêu thụ
sản phẩm tại công ty kính Đáp Cầu.
1
chơng I
kháI quát đặc đIểm tình hình hoạt động kinh tế
tàI chính của công ty kính đáp cầu
i. quá trình hình thành và phát triển
Công ty kính Đáp Cầu là một thành viên của Tổng công ty Thuỷ tinh và
Gốm xây dựng, trực thuộc Bộ xây dựng. Công ty đợc xây dựng trên một diện tích
rộng 19ha thuộc xã Vũ Ninh - thị xã Bắc Ninh - tỉnh Bắc Ninh. Dự án xây dựng
Công ty đợc phê duyệt từ những năm 1975 nhng do hoàn cảnh kinh tế xã hội nớc


ta sau chiến tranh còn nhiều khó khăn nên đến ngày 31/12/1984 công trình xây
dựng Nhà máy kính Đáp cầu mới chính thức đợc khởi công. Sau một thời gian dài
xây dựng với sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô và các đơn vị thi công thuộc Bộ
xây dựng, đến ngày 3/3/1990, nhà máy kính Đáp cầu đã đợc Bộ trởng Bộ xây dựng
quyết định thành lập theo quyết định số 162BXD/TCLĐ.
Nhà máy kính Đáp cầu đã đợc thành lập với thiết kế ban đầu là hai máy kéo
kính công suất 2.380.000 m
2
/năm (quy tiêu chuẩn kính 2mm). Ngày 6/3/1990 Nhà
máy thực hiện đốt sấy lò bể. Ngày 17/4/1990 những m
2
kính đầu tiên đã đợc kéo
lên trớc sự vui mừng của cán bộ công nhân viên trong nhà máy. Ngày 30/8/1990
nhà máy tổ chức lễ khánh thành, chính thức nhận kế hoạch sản xuất kính tấm xây
dựng do cấp trên giao và từ đây đã đánh dấu bớc phát triển mới ngày càng lớn
mạnh.
Ngày 23/8/1993 thực hiện việc cải tạo và mở rộng sản xuất nhà máy đã lắp
thêm máy kéo kính số ba đa công suất từ 2.380.000 m
2
/năm lên 3.800.000 m
2
/năm
(quy tiêu chuẩn 2mm).
Cũng trong thời gian khởi đầu này ngày 30/7/1994, Bộ xây dựng đã ký
quyết định 4851/BXD/TCLĐ đổi tên Nhà máy kính Đáp cầu thành Công ty kính
Đáp cầu, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
Tên giao dịch: Công ty kính Đáp Cầu
Tên giao dịch quốc tế: Dapcau sheet glass company
Địa chỉ: xã Vũ Ninh - thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh
Điện thoại : 0241 821369

Fax : 0241 821507
Email :
Từ ngày thành lập đến tháng 7 năm 1996 Công ty đã thực hiện việc điều hành sản
xuất theo mô hình kỹ s trởng và hiện nay theo Luật doanh nghiệp.
2
Thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu
dùng đồng thời do yêu cầu mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty không chỉ sản xuất kính trắng xây dựng mà còn mở rộng thêm
nhiều dây truyền sản xuất với các mặt hàng mới nh:
+ Dây chuyền sản xuất kính an toàn của Cộng hoà Liên bang Đức với tổng
giá trị 4,6 tỷ đồng và đã đợc đa vào hoạt động từ tháng 11 năm 1994.
+ Dây chuyền sản xuất kính gơng (hai máy tráng gơng) với giá trị 2,125 tỷ
đồng đợc đa vào hoạt động từ tháng 3 năm 1996.
+ Dây chuyền sản xuất kính phản quang với tổng giá trị 3 tỷ đồng hoạt
động từ tháng 11 năm 1996.
Các dây chuyền này lần lợt đi vào hoạt động đã giúp cho Công ty đa dạng
hoá sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và theo đó đời sống của cán bộ công nhân viên
đợc nâng cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty Kính Đáp cầu phát triển từ chỗ
chỉ có 25 ngời của ban quản lý công trình năm 1980, đến năm 1990 đã có 560 ng-
ời và hiện nay công ty có 868 ngời làm việc tại các phòng ban và phân xởng sản
xuất.
Trong những năm qua để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất , công ty luôn chú
trọng đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các chi phí, hạ giá thành sản phẩm
đặc biệt là đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm .
Công ty có ba chi nhánh ở ba miền: Bắc - Trung - Nam. Hiện nay sản phẩm
Công ty kính Đáp Cầu đang chiếm u thế lớn trên thị trờng cả ba miền. Trong đó
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng miền Nam chiếm từ 25 - 30%, miền Trung từ 13
-15%, miền Bắc từ 45 - 50%. Từ khi công ty bắt đầu sản xuất đến nay, năm nào
công ty cũng đảm bảo công suất thiết kế và hoàn thành vợt mức kế hoạch đợc

giao, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và đóng góp một phần đáng kể vào
ngân sách Nhà nớc .
II. Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty
Trải qua quá trình phấn đấu và trởng thành tới nay công ty kính Đáp cầu đã
không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
Tổng nguyên giá TSCĐ là: 177 tỷ
Vốn lu động : 9,6 tỷ
3
Sản phẩm kính ngày càng đợc nâng cao cả về số lợng và chất lợng. Giá
trị tổng sản lợng năm sau luôn cao hơn năm trớc. Thu nhập trung bình của công
nhân viên không ngừng đợc cải thiện và nâng cao với mức lơng 1.500.000 đồng /
tháng.
Vào năm 2000 Công ty đã đợc BVQI của Vơng quốc Anh cấp chứng nhận
hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính mà Công ty kính Đáp Cầu đã đạt đợc
trong một số năm gần đây
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ 2001 - 2003
( Đơn vị: triệu đồng)
Năm Doanh thu Lợi nhuận
Thu nhập bq
ngời/tháng
Nộp ngân
sách
Giá trị tổng
sản lợng
2001
2002
2003
137.686
138.921

145.442
13.743
13.925
13.992
1,30
1,35
1,50
13.007
13.120
13.526
121.354
121.855
129.540

Qua bảng trên ta thấy:
- Về doanh thu: năm 2002 tăng 0.9% so với năm 2001, năm 2003 tăng 4,7% so
với năm 2002.
- Về lợi nhuận: năm 2002 tăng 1,3% so với năm 2001, năm 2003 tăng 0,5% so
với năm 2002.
- Về thu nhập bình quân theo đầu ngời: năm 2002 tăng 3,8% so với năm 2001,
năm 2003 tăng 11% so với năm 2002.
- Về thuế và các khoản phải nộp ngân sách: năm 2002 tăng 0,8% so với năm
2001, năm 2003 tăng 3% so với năm 2002.
- Về giá trị tổng sản lợng: năm 2002 tăng 0,4% so với năm 2001, năm 2003 tăng
6,3% so với năm 2002.
Điều này chứng tỏ trong những năm gần đây, công ty đã có nhiều nỗ lực
trong sản xuất và kinh doanh. Mặc dù phải chịu sự cạnh tranh khá lớn của Nhà
máy kính nổi Việt Nhật, cũng nh sự tăng giá của các nguyên nhiên liệu đầu vào,
làm cho lợi nhuận của công ty tăng không đáng kể nhng công ty vẫn đứng vững
trên thị trờng nhờ vào uy tín và sự ủng hộ lớn của khách hàng.

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty kính Đáp Cầu
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu công ty là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo và chịu trách nhiệm chung, là đại
diện pháp nhân của công ty trớc pháp luật. Giúp giám đốc có hai phó giám đốc, một
phó giám đốc phụ trách hành chính tiêu thụ, một phó giám đốc phụ trách sản xuất.
4
Để giúp giám đốc quản lý tốt các xí nghiệp phân xởng của công ty còn có
các phòng ban chức năng. Mỗi phòng ban có nhiệm vụ riêng nhng đều có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Gồm có các phòng chức năng nh: phòng Tài chính -
Kế toán, phòng Kỹ thuật, phòng Kế hoạch đầu t, phòng Tổ chức lao động, phòng
KCS (kiểm tra chất lợng), phòng Vật t.
Để thực hiện sản xuất sản phẩm có các đơn vị bộ phận trực thuộc, các phân x-
ởng, đội sản xuất nh: PX Lò máy, PX Phối liệu, PX Năng lợng, PX Gơng và kính
phản quang, PX Kính an toàn, xí nghiệp tấm lợp Từ Sơn. Ngoài ra còn có các phân x-
ởng phụ trợ nh: PX Cơ khí mộc, PX Gốm, đội Sửa chữa công trình (SCCT)
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Kính Đáp Cầu
5
Giám đốc công ty
Phòng
XD cơ
bản
Phòng
KCS
Phòng
kế toán
Phòng
tổ chức
Phòng
kế
hoạch

Phó giám đốc hành
chính
Phó giám đốcsản xuất
Văn
phòng
Phòng
kinh
doanh
Đội SCCT
Nhà
nghỉ
suối
hoa
Cửa
hàng
GTSP
Các chi
nhánh
Phòng kỹ
thuật
Phòng thí
nghiệm
PX năng
lợng
PX cơ khí
PX phối
liệu
PX lò
máy
PX gốm

PX kính an
toàn
PX gơng
XN tấm
lợp Từ Sơn
chơng II
kháI quát chung về công tác kế toán ở công ty
kính đáp cầu
I.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán .
1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh và để phù hợp với trình độ quản
lý, trình độ của cán bộ kế toán trong công ty. Công ty kính Đáp Cầu áp dụng hình
thức kế toán tập trung.Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty
đợc tiến hành tập trung tại phòng kế toán, các phân xởng các bộ phận trực thuộc
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê làm
nhiệm vụ hớng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép các
sổ sách kế toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập trung. Ngoài ra
nhân viên thống kê phân xởng trong một số trờng hợp phải tổng hợp một số chỉ
tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng, phòng kế
toán sẽ tiếp nhận các chứng từ và các báo cáo chi tiết để tiến hành công tác kế
toán.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty kính Đáp Cầu hiện nay đợc tổ chức cụ thể
nh sau:
+ Kế toán trởng: chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty trớc Nhà nớc
và Bộ Tài chính, giao nhiệm vụ cho từng kế toán viên, đôn đốc, giám sát việc sử
dụng vốn.
+ Thủ quỹ: viết phiếu thu, chi vào sổ chi tiết và lên nhật ký, báo cáo, tổ chức kiểm
kê quỹ theo quy định.
+ Kế toán bán hàng: tổng hợp các chứnh từ mua, bán, xuất nhập kho, kiểm tra

chứng từ, lập định khoản vào sổ. Theo dõi hàng hoá xuất , nhập, tồn kho, kê khai
tính thuế, doanh thu bán hàng, cuối niên độ kế toán kết chuyển giá vốn và doanh
thu thuần, các khoản chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình và sự biến động của tài sản về hiện
vật và giá trị.Tính khấu hao tài sản cố định, các khoản trích và chi về tài sản cố
định.
6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×