Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
- Nhận xét :
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…
- Đánh giá điểm: ……………
ĐIỂM CHẤM VẤN ĐÁP
- Điểm chấm vấn đáp giáo viên 1: ……………
- Điểm chấm vấn đáp giáo viên 2: ……………
- Điểm trung bình: ……………………………
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 1
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
LỜI CẢM ƠN
Trong mục tiêu phát triển của đất nước ta đến năm 2020 trở thành một nước công
nghiệp, do đó nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng đã trở nên thiết yếu nhằm phục vụ
cho sự tăng trưởng nhanh chóng và vững chắc của đất nước, đặc biệt là nhu cầu phát
triển mạng lưới giao thông vận tải.
Là một sinh viên ngành xây dựng Cầu đường thuộc trường Cao Đẳng GTVT II,
trong 3 năm qua với sự dạy dỗ tận tình của thầy cô giáo, em luôn cố gắng học hỏi và
trao dồi kiến thức chuyên môn để phục vụ cho công việc sau này, mong rằng với
những kiến thức mình có được sẽ góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công
cuộc xây dựng đất nước.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp, với đề tài thiết kế tổ chức thi công trụ T7 Cầu
vuợt đường sắt km982+981, đã phần nào giúp em làm quen với công việc một đồ án
công trình cầu thực tế, vốn là công việc của một cử nhân cầu đường.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Th.S Nguyễn Châu Vinh đến nay em đã
hoàn thành nhiệm vụ được giao.Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và lần đầu tiên vận
dụng các kiến thức cơ bản để thực hiện một đồ án lớn nên em không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định.Vậy kính mong quí thầy cô thông cảm và chỉ dẫn thêm.
Cuối cùng cho phép em gởi lời biết ơn chân thành đến quí thầy cô giáo trong
khoa Xây Dựng Cầu Đường, đặc biệt là thầy thầy Th.S Nguyễn Châu Vinh đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành đồ án này.
Đà Nẵng, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Võ Văn Tân
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 2
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH VÀ HẠNG MỤC THI CÔNG
A.Giới thiệu chung về công trình 1
1. Giới thiệu chung 1
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên tại khu vực .1
2.1.Địa hình: 1
2.2.Đặc điểm địa chất 1
2.3. Khí tượng 2
2.4.Đặc điểm thuỷ văn 2
2.5. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuât 3
2.6. Giải pháp thiết kế 3
B.Giới thiệu chung về hạng mục thi công 4
Chương 2: PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
2.1. Các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình thi công 6
2.1.1. Điều kiện địa chất thuỷ văn 6
2.1.2.Điều kiện nhân công, vật liệu, máy móc 6
2.1.2.1.Điều kiện vật liệu xây dựng 6
2.1.2.2. Điều kiện nhân lực máy móc 6
2.1.2.3. Kho bãi, làm lán trại chuẩn bị mặt bằng xây dựng: 6
2.1.3 Tổ chức xây dựng 6
2.1.4 Những điều lưu ý trong quá trình thi công 6
2.2 - Biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công 7
2.2.1. Đảm bảo an toàn giao thông đường sắt 7
2.2.2. Đảm bảo an toàn giao thông đường bộ 7
2.2.3 - Biện pháp đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ 8
2.2.4 - Biện pháp đảm bảo an toàn lao động 8
2.2.5 - Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường 9
2.2.6 - Biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình lân cận 10
2.2.7 - Biện pháp phòng chống cháy nổ 10
2.2.8 - Đề xuất phương án thi công trụ: 10
2.3 Lựa chọn phương án thi công 10
2.3.1 Móng nông 10
2.3.1.1 Hố móng đào trần 11
2.3.2 .2 Chống vách hố móng bằng ván lát 12
2.3.3.3 Chống vách hố móng bằng cọc ván 16
Chương 3: TRÌNH TỰ THI CÔNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐÃ CHỌN
3.1 PHƯƠNG ÁN THI CÔNG 19
3.1.1 Phương án tổ chức thi công 19
3.2 Biện pháp đảm bảo chất lượng 22
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 3
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
3.3 Tổ chức xây dựng 23
3.3.1 Xác định kích thước thi công hố móng 23
3.3.2 Tính toán khối lượng đào móng 24
3.3.3 Xác định và lưa chọn thiết bị đào móng 24
3.3.4 Tính toán ổn định chống vách hố móng 25
3.4 Trình tự thi công 25
3.4.1 San ủi mặt bằng 28
3.4.2 Đào đất trong hố móng 29
3.4.3 Thi công bệ trụ 29
3.4.3.1. Công tác thi công bệ trụ…………………………………………………. 29
3.4.3.1.1 Công tác bê tông 30
3.4.3.1.2 Kỹ thuật đổ, đàm bêtông 33
3.4.3.1.3 Chọn máy đầm bê tông 34
3.4.3.1.4 Chọn máy trộn bê tông 34
3.4.3.1.5 Tính ván khuôn:
35
3.4.3.2. Thi công thân trụ 39
3.4.3.2.1. Trình tự thi công 39
3.4.3.2.2 Tính toán ván khuôn thân trụ 41
3.4.3.3 Thi công xà mũ 44
3.4.3.3.1 Lắp đặt cốt thép xà mũ trụ 44
3.4.3.3.2 Tính toán ván khuôn 44
3.4.3.3.3 Xác định khối lượng bê tông đổ xà mũ trụ 45
3.4.3.3.4 Đổ bê tông xà mũ trụ: 46
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 4
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH VÀ HẠNG MỤC
THI CÔNG
A. GỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
1.GIỚI THIỆU CHUNG:
- Dự án lập lại trật tự hành lang an toàn trên các tuyến đường sắt theo quyết định 1856,
giai đoạn 2 (2009-2010) tiểu dự án 2 được thực hiện theo hợp đồng kinh tế số 02-
2009/HĐ-KSTK ngày 21/10/2009 giữa Tổng công ty đường sắt Việt Nam với liên danh
1856.
- Tháng 3/2010 Công Ty CP Tư vấn đầu tư và xây dựng GTVT (TRICC) đã hoàn thiện
hồ sơ lập dư án trình chủ đầu tư và Bộ GTVT phê duyệt. Tuy nhiên dự án chưa được phê
duyệt vì chưa xác định được nguồn vốn.
- Trước diễn biến tình hình tai nạn giao thông đường sắt trong suốt thời gian vừa qua,
Đường sắt Việt Nam và Bộ GTVT đã đề nghị chính phủ cho thực hiện đầu tư một số hạng
mục công trình trong dự án theo lệnh khẩn cấp. Tại văn bản số 968/TTg-KTN ngày
16/07/2012 của Thủ tướng chính phủ đã chấp thuận thực hiện đầu tư xây dựng một số
hạng mục trong đó có cầu vượt Km982+981 và giao cho đường sắt Việt Nam quản lý thực
hiện.
- Cầu vượt đường sắt Km982+981 thuộc địa phận xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi. Lý trình QL1 Km1109+974,57; lý trình đường sắt Hà Nội – Tp Hồ Chí Minh
Km982+981.
2.ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN TẠI KHU VỰC:
2.1.Địa hình:
Vị trí dự kiến làm cấu vượt nằm trong khu vực có đồi núi thấp chạy xung quanh
- Hiện tại tuyến đường bộ giao cắt cùng mức với tuyến đường sắt gây cản trở giao
thông khi có tàu đi qua.
- Khu dân cư xung quanh bám dọc theo tuyến đường bộ với mật độ thưa thớt.
2.2.Đặc điểm địa chất
2.3.Khí tượng.
- Các đặc trưng nhiệt độ không khí tháng năm.
Tháng I II III IV V VI VII VII
I
IX X XI XII Nă
m
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 5
Lớp : CĐ10B3D
● Đặc điểm địa chất tại trụ T7
Số
hiệu
Mô tả
Cao độ
Đỉnh
lớp
Cao độ
Đáy lớp
Chiều
dày
3 6,13 3,53 2,60 Cát pha lẫn cát sạn, màu xám trắng, xám
vàng, trạng thái dẻo
4a 3,53 0,13 3,40 Đá Granit phong hoá nứt nẻ mạnh thành
dạng dăm sạn, hòn tảng, màu xám xanh
cứng cấp IV, TCR=5-10%, RQD=0%
4b 0,13 -5,87 6,00 Đá Granit phong hoá nứt nẻ, màu xám
xanh, cứng cấp VII-VIII, tỷ lệ lấy lỏi
TCR=50-65%, RQD=17-40%
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Ttb(
0
C) 21.
5
22.
5
24.
6
26.
4
28.
3
29.
0
28.
9
28.
5
27.
2
25.
5
24.
1
22.
5
25.8
Tmax(
0
C) 25.
3
26.
7
28.
8
31.
6
33.
7
34.
5
34.
4
34.
4
31.
9
29.
1
27.
2
25.
5
30.3
Tmin(
0
C) 19.
2
19.
7
21.
0
22.
7
24.
3
24.
8
25.
0
24.
7
23.
9
22.
8
21.
7
20.
1
22.5
- Độ ẩm trung bình của không khí (%).
Tháng I II III IV V VI VII VII
I
XI X XI XII Năm
Độ
ẩm(%)
89.
4
88.
3
87.
8
84.
5
82.
7
80.
5
79.
6
81.
4
86.
4
89.
0
89.
6
89.
1
85.7
- Vận tốc gió trung bình
Tháng I II III IV V VI VII VIII XI X XI XII Năm
V(m/s) 3.1 3.4 3.8 3.8 3.6 2.9 2.9 2.8 2.7 3.2 3.4 3.1 3.23
- Vận gió cực đại có thể sảy ra theo thời gian.
Tần xuất X.H
(năm)
5 10 20 30 50
Vmax(m/s) 28 33 37 40 44
- Lượng mưa trung bình tháng, năm (mm).
Tháng I II III IV V VI VII VIII XI X XI XII Năm
X(mm) 13
5.5
59
.6
41.
9
33.
7
59.
9
77.
5
73.
2
123.
4
288.
9
578.
5
537.
6
268.
8
189.8
8
2.4.Đặc điểm thuỷ văn
- Quảng Ngãi có 4 con sông chính, lớn nhất là sông Trà Khúc dài 120 km, phát nguồn từ núi
Đắc Tơ Rôn với đỉnh cao 2.350m do hợp lưu 4 con sông lớn là Sông Rhe, sông Xà Lò, sông
Rinh, sông Tang, chảy xuống hướng đông qua ranh giới các huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Thị Xã Quảng Ngãi và đổ ra cửa Đại. Sông Vệ dài 80km phát nguồn từ vùng rừng
núi phía bắc huyện Ba Tơ, thuợng nguồn gọi là sông Liên chạy theo hướng Tây Nam- Đông
Bắc, xuyên qua các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tư Nghĩa và đổ ra cửa Lở và cửa
cổ Luỹ. Sông Trà Bồng dài 55km phát nguồn từ vùng Thanh Bồng (Trà Bồng), chảy xuyên
qua huyện Trà Bồng và huyện Bình Sơn, và đổ ra cửa Sa Cần. sông Trà Câu dài 40km phát
nguồn từ vùng Hồng Thuyền, Vực Liêm ( phía nam Đèo Đá Chát ) chảy xuyên qua huyện
Đức Phổ để ra cửa biển Mỹ Á. Ngoài 4 con sông nói trên, Quảng Ngãi còn có các con sông
nhỏ như Trà ích (Trà Bồng), sông cái (Tư Nghĩa), sông phước giang (Nghĩa Hành), sông La
Vân (Đức Phổ)…
- Chế độ nước sông biến đổi theo mùa ; mùa khô (khoảng tháng 4,5,6) nước sông khô cạn có
thể lội qua được, trái lại về mùa mưa lũ (tháng 9,10,11,12) khi có mưa trong khu vực thì
nước lũ ở thượng nguồn chảy về rất nhanh khiến mực nước sông dâng cao rồi lại rút xuống
khi hết mưa.
- Dòng chảy trên các sông suối ở Quảng Ngãi phân phối rất không đều trong năm.
Lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 60-75% dòng chảy cả năm, tháng XI là tháng có lượng dòng
chảy trung bình tháng lớn nhất. Lượng dòng chảy mùa cạn chiếm 25- 40% dòng chảy cả năm.
- Trong vài chục năm gần đây khu vực tỉnh Quảng Ngãi đã sảy ra 1 số trận lũ lớn, điển
hình là lũ các năm 1964, 1980, 1986, 1996, 1998.
2.5. Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuât:
+ Quy mô:
- Cầu xây dựng vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép và bê tông cốt thép DƯL.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 6
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
- Tải trọng thiết kế: HL93.
- Động đất cấp 7 (A=0.1060, tra theo Huyện Đức Phổ)
- Vận tốc thiết kế V=60Km/h.
- Tĩnh không vượt đường sắt H=6m.
- Chiều cao tĩnh không đường dưới cầu H=4.75m.
- Cầu nằm trên 2 đường cong ngược chiều.
- Bề rộng toàn cầu B
TC
=2x3.5 + 2x2 + 2x0.5 = 12,0m
- Sơ đồ nhịp 11x33, chiều dài toàn cầu L
TC
=369.80m tính đến đuôi 2 mố.
- Đường đầu cầu theo tiêu chuẩn đường cấp III, rộng 12m.
+ Tiêu chuẩn thiết kế:
- Đường ô tô – yêu cầu thiết kế 4054 - 2005;
- Tiêu chuẩn thiết kế cầu: 22TCN 272 – 05;
+ Các quy trình quy phạm áp dụng:
* Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu cầu cống (22TCN 266-2000).
* Quy trình thiết kế các công trình phụ trợ thi công cầu (22TCN200 – 89).
* Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn (22TCN18 – 79).
* Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc (20 TCN 21- 86).
* Quy trình tính toán đặc trưng dòng chảy lũ (22TCN 220-95).
2.6. Giải pháp thiết kế:
* Hướng tuyến:
- Trên cơ sở tận dụng hướng tuyến cũ của quốc lộ 1A. Trong trường hợp không đảm bảo
được các yếu tố kỹ thuật, cần phải nắn tuyến trên cơ sở giảm tối thiểu phạm vi giải phóng mặt
bằng. Cụ thể góc giao hiện tại giữa đường sắt và đường bộ là 40
0
2’, góc giao sau khi nắn
tuyến mới là 36
0
10’57”
* Bình diện:
- Tuyến bám tối đa theo tuyến đường bộ hiện tại, sử dụng 2 đường cong chuyển tiếp trái
chiều, bán kính R = 300m.
- Đảm bảo thiết kế hài hòa ngoại tuyến: Tuyến đường với địa hình, địa lý
* Trắc dọc:
- Độ dốc tối đa trên cầu là i = 4% đảm bảo các phương tiện xe thô sơ qua cầu thuận lợi
và hạn chế tối đa chiều dài cầu;
- Bố trí đường cong đứng bán kính R = 4000m; đường cong lõm R = 1500m.
* Kết cấu:
- Sơ đồ nhịp 11x33m;
- Mặt cắt ngang cầu gồm 5 phiến dầm I33m giản đơn, khoảng cách giữa các phiến dầm
là 2,4m. Chiều cao dầm 1,65m;
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 7
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
- Bản mặt cầu bằng bê tông cốt thép đúc tại chổ dày 20cm, lớp phủ mặt cầu và lớp
phòng nước dày 0,4cm và lớp bê tông nhựa dày 7cm. Mặt cầu được nối liên tục nhịp để giảm
bớt số lượng khe co giản và tăng độ êm thuận cho các phương tiện đi trên cầu;
- Mố trụ cầu bằng bê tông cốt thép trên hệ móng cọc khoan nhồi và móng nông.
* Đường đầu cầu:
- Đường sau mố có B
nền
= 12m, B
mặt
= 11m, các tiêu chuẩn kết cấu nền và mặt đường
theo tiêu chuẩn đường cấp III;
- Kết cấu mặt đường gồm 3 lớp: có E
yc
= 155Mpa.
+ Bê tông nhựa chặt hạt mịn dày 5cm;
+ Bê tông nhựa chặt hạt trung dày 7cm;
+ Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 1kg/1cm
2
;
+ Lớp cấp phối đá dăm loại 1 dày 30cm (E = 3500 daN/cm
2
)
+ Lớp cấp phối đá dăm loại 2 dày 30cm (E = 2500 daN/cm
2
)
+ Lớp đất cấp phối đầm chặt K98 dày 30cm.
* Phụ kiện khác:
- Lớp phủ mặt cầu bằng bê tông Asphalt, chiều dày 7cm, trên lớp phòng nước dày
0,4cm;
- Gối cầu: Gối cao su cốt bản thép;
- Ống thoát nước: Thoát nước mặt cầu bằng ống thép D150;
- Lan can: Gờ lan can bằng BTCT f’
c
= 30Mpa đổ tại chỗ, tay vịn bằng ống thép mạ
kẽm.
B.GIỚI THIỆU VỀ HẠNG MỤC THI CÔNG:
● Hạng mục thi công là trụ T7
- Trụ móng nông đặt trên nền đá phong hoá, nứt nẻ mạnh, độ cứng cấp VI.
- Bệ móng nông BTCT fc=30MPa kích thứơc 6x9x1,5m.
- Thân trụ dạng thân hẹp đầu tròn có kích thước 5x1,4m, hai đầu trụ vuốt tròn bán kính R=
0,7m , chiều cao thân trụ H=7,9m
- Mũ trụ dạng cánh hẫng bằng BTCT 30 MPa có kích thứơc : 1,6x2x11,6m, đá kê gối, khối
neo dầm bằng BTCT 30 MPa.
- Lớp bê tông đệm móng nông10MPa.
Cấu tạo trụ T7
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 8
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
● Ghi chú địa chất
+ Lớp 1: dày 2,6m cát pha lẫn cát sạn, màu xám trắng, xám vàng, trạng thái dẻo.
+ Lớp 2: dày 3,4m đá Granít phong hóa nứt nẻ mạnh thành dạng dăm sạn hòn tảng,
màu xám xanh cứng cấp IV , TCR =5-10% , RQD =0%.
+ Lớp 3: dày 6,0m đá Granít phong hoá nứt nẻ, màu xám xanh, cứng cấp VII-VIII, tỷ
lệ lấy lõi TCR= 50-60%; RQD= 17-40%.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 9
Lớp : CĐ10B3D
bè trÝ thÐp dù øng lùc dÇm chñ
bè trÝ thÐp dù øng lùc dÇm chñ
MẶT CHÍNH
MẶT BÊN
MẶT BẰNG GỐI
Tim c
?u
Tim tr ?
c
ột địa chất
1
2
3
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Chương 2:PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
2.1. CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH THI CÔNG.
2.1.1. Điều kiện địa chất thuỷ văn: được giới thiệu ở trên
2.1.2.Điều kiện nhân công, vật liệu, máy móc
2.1.2.1.Điều kiện vật liệu xây dựng
Qua khảo sát, các vật liệu đá sỏi, cát sạn ở địa phương đủ đảm bảo yêu cầu về chất lượng,
khối lượng và giá thành thấp. Bên cạnh đó còn có các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho việc xây dựng công trình.
2.1.2.2. Điều kiện nhân lực máy móc.
Đơn vị thi công cần có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng các công trình cầu lớn, đặc
biệt là tính đồng bộ và hiện đại, đảm bảo cơ giới hoá cao công tác thi công.
2.1.2.3. Kho bãi, làm lán trại chuẩn bị mặt bằng xây dựng:
Thời gian thi công là khá dài nên việc tổ chức kho bãi, lán trại là rất cần thiết nhằm đảm
bảo nơi ăn uống sinh hoạt thoải mái cho cán bộ công nhân trong thời gian thi công. Mặt bằng
xây dựng có diện tích cần thiết cho thi công, bằng phẳng, có đường tạm lưu thông trong phạm
vi thi công, công trường dễ dàng di chuyển xe, máy móc, nguyên vật liệu bán thành phẩm, xây
dựng bải đúc, nên làm bằng CPĐD đầm chặt dày 10cm. Với cự ly ngắn nhất.
Vì tầm quan trọng của công trình lớn nên được các cơ quan lãnh đạo lớn giúp đỡ về mọi
mặt, tạo điều kiện tốt để đơn vị thi công hoàn thành công trình.
Với những đặt điểm nêu trên công trình xây dựng có những điều kiện thuận lợi về kinh tế,
kỹ thuật, những thuận lợi trên là rất cơ bản và cần thiết, bên cạnh những thuận lợi trên còn tồn
tại những khó khăn nhưng đơn vị sẽ khắc phục được vì vậy công trình sẽ xây dựng đúng tiến
độ và đảm bảo an toàn và công trình đạt chất lượng cao.
2.1.3 Tổ chức xây dựng:
+ Công tác chuẩn bị:
- Đền bù giải phóng mặt bằng
- Di chuyển đường dây cáp quang và tín hiệu ra khỏi phạm vi thi công.
- Rà phá bom mìn trong phạm vi thi công cầu.
- San lấp mặt bằng công trường, xây dựng lán trại, hệ thống nhà kho, hệ thống cấp nước,
đường công vụ.
- Xây dựng hệ thống cung cấp điện, nước phục vụ sinh hoạt và thi công công trình.
- Vận chuyển máy móc, thiết bị và vật liệu đến bãi công trường chuẩn bị thi công.
+ Bố trí mặt bằng thi công:
Trên cơ sở điều kiện địa hình và dân cư khu vực cầu, kiến nghị bố trí công trường thi
công cầu như sau: Bố trí bãi công trường phía trái tuyến và bố trí ngay cạnh cầu để tiện công
tác vận chuyển nguyên vật liệu, bố trí bãi đúc dầm cách Mố M1 cầu 250m.
2.1.4 Những điều lưu ý trong quá trình thi công:
- Thi công cầu vào mùa cạn.
- Ngoài thời gian phong tỏa, mọi phương tiện, thiết bị thi công phải ngoài khổ giới hạn
an toàn của đường sắt và có cảnh giới để đảm bảo an toàn.
- Đơn vị thi công làm lan can trên sàn đạo để đảm bảo an toàn cho người và Thiết bị.
- Trên đây là biện pháp thi công chỉ đạo, đơn vị thi công có thể căn cứ vào tình hình thực tế,
trang thiết bị thi công của đơn vị mình để bố trí cho hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn tuyệt
đối trong quá trình thi công.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 10
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
2.2 - BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG THI CÔNG:
2.2.1. Đảm bảo an toàn giao thông đường sắt:
+ Tất cả CBCNV trực tiếp tham gia xây dựng công trình đều được học tập quy phạm
kỹ thuật khai thác đường sắt, quy trình chạy tàu và công tác dồn tàu, quy trình tín hiệu của
đường sắt Việt Nam để nắm vững và nghiêm chỉnh chấp hành.
+ Tại công trình bố trí một nhân viên phụ trách an toàn để kiểm tra đôn đốc nhắc nhở
mọi người thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn chạy tàu, liên hệ với nhà ga 2 đầu để tổ
chức thi công. Mỗi ca làm việc phải bố trí 2 công nhân phòng vệ 2 đầu điểm thi công, trường
hợp có tàu qua phải thông báo kịp thời cho công trường biết để thu dọn và tạm ngừng thi công
những công việc có ảnh hưởng đến an toàn chạy tàu trước khi tàu đến ít nhất 10 phút.
+ Vật tư thiết bị được xếp ngoài khổ giới hạn an toàn của đường sắt, đường bộ và
đường đi lại của nhân dân.
+ Sàn công tác được lắp đặt vững chắc, quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra
và sửa chữa kịp thời các hư hỏng.
+ Khi vận chuyển vật liệu từ thượng lưu xuống hạ lưu qua đường sắt nhất thiết phải bố
trí người phòng vệ cả 2 phía, trường hợp có tàu thông qua phải ngừng hoạt đông trước khi tàu
đến ít nhất 10 phút.
2.2.2. Đảm bảo an toàn giao thông đường bộ:
+ Thi công đường tạm phân luồng giao thông;
+ Bố trí biển báo và đèn tín hiệu giao thông;
+ Ô tô vận chuyển cát đá, xi măng phải có bạt che chắn, không cho đất bụi rơi vãi
xuống đường.
+ Vật liệu thi công tập kết bên cạnh đường bộ phải xếp ngoài khổ giới hạn an toàn.
+ Công nhân đi lại qua đường bộ phải quan sát trước khi sang đường.
2.2.3 - Biện pháp đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ
+ Để ngăn ngừa các thiệt hại do mưa lũ cũng như khắc phặc hậu quả do mưa bão gây
ra, đơn vị thi công phải thực hiện các biện pháp sau:
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 11
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
+ Trong quá trình thi công nếu có sảy ra mưa bão nhiều ngày mà phải nghỉ việc, để
đảm bảo tiến độ thi công thì những ngày sau đó phải tổ chức làm thêm ca, làm đêm để bù cho
những khối lượng chưa thực hiện được do mưa bão.
+ Chuẩn bị và tập kết tại công trường một số vật tư dự phòng gồm tà vẹt gỗ, đinh đỉa,
tà vẹt sắt, ray P43, sắt L các loại, đá hộc, rọ thép v.v để cứu chữa kịp thời, đảm bảo giao
thông đường sắt.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về thời tiết để có biện pháp đề phòng trước khi
mưa lũ sảy ra.
+ Có biện pháp giằng chống lán trại kho tàng trước khi bão lũ sảy ra.
+ Không bố trí thi công khi có mưa to gió lớn, nếu có hiện tượng sụt lở sắp sảy ra phải
di chuyển người và thiết bị, vật liệu ra khỏi vùng nguy hiểm.
2.2.4 - Biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
1. Tất cả CBCNV tham gia xây dựng công trình được nhà thầu tổ chức học tập và sát
hạch quy tắc an toàn lao động.
2. Sử dụng lao động theo đúng ngành nghề đã được huấn luyện nhất là các thợ vận
hành máy điện, máy nén khí, thợ hàn cắt, thợ khoan đá, thợ điện, thợ vận hành máy bơm bê
tông v.v
3. Hệ thống sàn công tác được lắp đặt đảm bảo vững chắc, đường đi lại trên sàn công
tác phải lát kín và đủ độ rộng cho công nhân di chuyển, làm việc an toàn.
4. Không được bố trí các nhóm công nhân làm việc trên mía núi khác nhau về cao độ
mà trùng nhau về lý trình, vì như vậy khi nhóm làm việc trên cao có thể để vật liệu dụng cụ
lăn xuống gây tai nạn cho nhóm phía dưới.
5. Những công nhân làm việc trên mái dốc đứng như công nhân khoan tạo lỗ neo,
công nhân lắp đặt neo, phun bê tông, nếu làm việc cố định ở một nơi với thời gian lâu, nhất
thiết phải đeo dây an toàn.
6. Thiết bị điện phải có vỏ che chắn, đường tải điện phải kín, nếu có mối nối thì mối
nối phải chắc và được bọc kín bằng băng keo, không được đặt mối nối dây điện nơi đường
người qua lại.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 12
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
7. Hệ thống khí nén dùng để khoan tạo lỗ neo và bơm bê tông phải được kiểm tra
thường xuyên, nếu có hiện tượng hư hỏng phải sửa chữa kịp thời, Trong trường hợp khi phun
bê tông mà ống dẫn bị tắc phải ngừng ngay việc cung cấp khí nén sau đó mới tháo mở mối
nối, kiểm tra và sửa chữa hư hỏng.
8. Hệ thống ống dẫn bê tông nếu bị mòn, bị thủng phải thay ngay.
9. Nhà thầu trang bị đầy đủ các dụng cụ phòng hộ cho người lao động có chất lượng
tốt, cung cấp kịp thời. Người lao động làm việc trên công trường phải mang đầy đủ dụng cụ
phòng hộ đúng quy định.
10. Trên công trường có bản nội quy và các khẩu hiệu về an toàn để nhắc nhở mọi
người nghiêm chỉnh chấp hành nội quy an toàn lao động.
11. Tại công trường bố trí nhân viên y tế thường trực để làm công tác phòng chữa
bệnh cho công nhân và cấp cứu kịp thời khi có tai nạn sảy ra, có phương tiện thường trực để
đưa người bị nạn đi cấp cứu kịp thời.
12. Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để làm tốt công tác trật tự trị an và
an toàn xã hội.
2.2.5 - Biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường.
1. Ô tô vận chuyển cát đá, xi măng phải có bạt che đậy, không để đất, cát rơi vãi dọc
đường hoặc gió thổi làm bay đất bụi ra môi trường hai bên đường.
Trong trường hợp không cấp bách không nên bố trí các loại ô tô vận chuyển vật liệu
qua khu vực dân cư đông đúc
Không để các chất thải độc hại, hóa chất chảy vào sông suối gây ô nhiễm nguồn nước
2.2.6 - Biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình lân cận.
Thi công không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận như đoạn đường sắt đang
khai thác, đường dây thông tin, đường dây cáp quang, Khi đào móng cột không được làm sụt
lở nền đường sắt, Nếu có sự hư hỏng đường sắt do bất cẩn trong thi công thì phải sửa chữa
ngay để đảm bảo an toàn chạy tàu.
2.2.7 - Biện pháp phòng chống cháy nổ.
1. Chỉ thi công trong khu vực đã rà phá bom mìn, quá trình thi công nếu phát hiện có
bom mìn thì lập tức đình chỉ ngay việc thi công trong khu vực đó, phong tỏa không cho người
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 13
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
vào vị trí có bom mìn và kịp thời báo cáo cho Chủ đầu tư biết để có biện pháp tháo gỡ kịp
thời, đơn vị thi công không được tự động tổ chức tháo gỡ.
2. Không được sử dụng thuốc nổ để phá các khối đá mồ côi, trong trường hợp cần thiết
phải lập phương án trình cấp thẩm quyền phê duyệt mới được thực hiện.
3. Công trường có nội quy phòng chống cháy nổ được phổ biến đến mọi người lao động
để nghiêm túc thực hiện.
4. Tại văn phòng, nhà ở, nhà kho phải trang bị các dụng cụ chữa cháy như bể nước,
thùng cát, câu liên, gàu tát, xô thanh để cứu chữa khi có sự cố cháy sảy ra.
2.2.8 - Đề xuất phương án thi công trụ:
* Phân tích lựa chọn phương án thi công tại trụ T7 thuộc công trình cầu vượt đường sắt
Quảng Ngãi Km 982+981.
- Dựa vào các số liệu có ở trên về đặc điểm địa chất, khí tượng, đặc điểm thuỷ văn ta
lựa chọn các phương án thi công, để tìm ra phương án thi công hợp lý nhất.
2.3 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
2.3.1 Móng nông.
Móng nông truyền tải trọng từ công trình vào đất nền chủ yếu thông qua diện tích tiếp
xúc của đáy móng và đất nền, do đó móng thường có kích thước mở rộng theo phương nằm
ngang. Khi tính toán móng nông, ma sát giữa thành bên của móng với đất thường được bỏ
qua. Sự tác dụng do trọng lượng lớp đất nằm trên mức đáy móng được tính chuyển bằng tải
trọng tương đương.
Móng nông là móng có khoảng cách kể từ mặt đất tự nhiên hoặc mặt đất sau khi xói lở
cục bộ lớn nhất đến đáy móng không lớn hơn ( 5 – 6 ) m.
Móng nông được thiết kế cho những công trìng xây dựng trong điều kiện địa chất,
thủy văn tương đối đơn giản, các lớp đất đá cứng, chặt ở gần mặt đất và có cấu tạo ổn định.
Khi tính móng bỏ qua sự làm việc của đất từ đáy móng trở lên vì chiều sâu chôn móng không
lớn.
Khi thi công móng nông phải đào đất đến độ sâu đặt móng gọi là chiều sâu đào hố
móng, Nếu vị trí xây dựng không có nước, công tác thi công dễ dàng, hố móng được gọi là hố
móng trần, Nếu vị trí xây dựng hố móng có nước ngầm hay nước mặt, công tác thi công phức
tạp, khi thi công phải sử dụng các kết cấu tạm ngăn chắn nước để đào đất.
+ Ưu điểm của móng nông
- Có cấu tạo đơn giản
- Yêu cầu kỹ thuật thi công dễ dàng, không phức tạp như thi công các loại
móng khác, tay nghề kỹ thuật của đơn vị thi công không cần cao như thi công móng cọc
khoan nhồi, cọc đóng.
- Trong quá trình thi công không ảnh hưởng đến các công trình lân cận, không
gây chấn động, ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
- Thiết bị, máy móc ít, đơn giản rất phù hợp với đơn vị thi công.
- So với các loại móng khác thì móng nông có giá thành rất thấp, phù hợp với
điều kiện kinh tế hiện nay.
- Dễ dàng thi công so với các loại móng khác.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 14
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
+ Nhược điểm của móng nông
- Chỉ chịu được các công trình có tải trọng nhỏ, có cấu tạo đơn giản.
* Từ những phương án đã phân tích như trên, biết được ưu, nhược điểm của từng loại
móng và dựa vào đặc điểm địa chất tại trụ T7 của công trình cấu vượt đường sắt Quảng Ngãi
Km982+981 thi địa chất gồm có ba lớp
+ Lớp 1: dày 2.6m cát pha lẫn cát sạn, màu xám trắng, xám vàng, trạng thái dẻo.
+ Lớp 2: dày 3.4m đá Granít phong hóa nứt nẻ mạng thành dạng dăm sạnhòn tảng,
màu xám xanh cứng cấp IV .TCR =5-10%, RQD =0%.
+ Lớp 3: dày 6.0m đá Granít phongn hoá nứt nẻ, màu xám xanh, cứng cấp VII-VIII, tỷ
lệ lấy lõi TCR= 50-60%; RQD= 17-40%.
Như vậy địa chất tại trụ T7 tốt, khả năng chịu lực của đất nền la khá cao, ngoài ra
dựa vào đặc điểm khí tượng thuỷ văn tại công trình thì ta lựa chọn phương án thi công móng
nông tại trụ T7 là hợp lý và kinh tế nhất.
2.3.1.1 Hố móng đào trần
Hố móng được áp dụng khi đào hố móng trong nền đất ở trạng thái tự nhiên tương đối
tốt và đồng nhất hoặc đất đá ở trạng thái nén chặt, đất khô hoặc độ ẩm nhỏ, cao độ mực nước
ngầm thấp hơn cao độ đáy móng, chiều sâu đào không quá (3-4)m, diện tích mặt bằng thi
công không hạn chế. Tùy thuộc vào tính chất của đất nền mà quyết định hình dáng của vách
hố móng.
Cách xây dựng hố móng đào trần như sau:
-Nếu đất là sét cứng hay dẻo cứng có độ chặt bình thường, có thể đào dốc đứng, nhưng
chiều cao đào không quá chiều sâu Hmax:
H
max
=
4c
γ
hoặc H
max
=
2 0
2 q
2
k tg 45
2
c
−
ϕ
γ. . −
÷
Trong đó c- Cường đọ lực dính của đất (T/m
2
)
γ
- Dung trọng tự nhiên của đất (T/m
3
)
ϕ
- Góc ma sát trong của đất (độ)
q- tải trọng phân bố đều trên đỉnh hố móng (T/m
2
)
k- Hệ số an toàn, thường lấy bằng 1,25
-Đối với đất ẩm do mưa hay các nguồn nước khác, độ dốc vách hố phải giảm đến độ
dốc tự nhiên của đất.
-Với các loại đất khác,trường hợp đất có độ ẩm bình thường, đất rời rạc, chiều sâu hố
móng không lớn hơn 0,75m; đất chặt vừa, chiều sâu hố móng không lớn hơn 1,25m; đất chặt,
chiều sâu hố móng không quá 2m, cũng có thể đào hố móng với vách thẳng đứng mà không
cần gia cố. Nếu chiều sâu hố móng lớn hơn thì tùy tính chất chất cơ học của đất mà chọn độ
nghiêng của vách hố móng cho thích hợp nhằm đảm bảo ổn định chống trượt, Khi chiều sâu
hố móng không lớn hơn 5m thì độ dốc vách hố móng không trượt nằm trong giá trị ở bảng
2.9a trang25. Khi chiều sâu hố móng đào lớn hơn 5m thì độ dốc vách hố móng phải xác định
bằng việc tính toán từ điều kiện ổn định của vách móng.
-Hố móng đào trần cần chú ý làm nhanh, tránh để hố móng ảnh hưởng của nước mưa
làm giảm cường độ của đất nền. Nếu khối lượng đất đào và kích thước hố móng lớn, yêu cầu
thi công kéo dài cần làm rãnh thoát nước mưa gồm rãnh đỉnh rãnh đáy hố móng không nên để
hố móng ngập nước lâu.
-Nếu hố móng sâu, đất có nhiều lớp thì đào trần thành nhiều cấp (bậc), mỗi cấp sâu
khoảng (1-1,5)m và có thềm rộng (0,5-1)m. Độ dốc vách hố ở từng cấp được xác định theo
đất ở cấp đó. Để bảo vệ vách hố móng, không để vật liệu, đất đào hay thiết bị máy thi công
gần mép hố móng, phải cách xa mép hố móng (1-1,5)m. Độ dốc của hố trong trường hợp này
có thể tham khảo ở bảng 2.9b sách Nền Móng. Trong trường hợp đất ẩm, sau khi đào hố
móng từng phần hoặc toàn bộ, trước khi bắt đầu mỗi buổi làm việc, phải kiểm tra hố móng
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 15
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
cẩn thận, phát hiện kịp thời nguy cơ sụt lở vách hố, có biện pháp chống sụt lở rồi mới tiếp tục
thi công.
- Ưu điểm của hố móng đào trần
+ Đơn giản trong quá trình thi công, không cần các phương pháp hiện đại
+ Yêu cầu kỹ thật không cao, yêu cầu về đội ngũ kỹ thuật trình độ chuyên môn không
cao.
+ Thiết bị máy móc không nhiều, các thiết bị phụ trợ thi công đơn giản.
+ Trong quá trình thi công đơn giản, sử dụng máy móc không nhiều, nên không tốn
kém trong thi công.
- Nhược điểm của hố móng đào trần
+ Trong quá trình thi công khi gặp thời tiết không tốt như gặp mưa, bão thì yêu cầu
phải thi công nhanh rút ngắn thời gian, gây sụt lở vách hố móng
+ Phải có diện thi công rộng
+ Đảm bảo an toàn trong thi công, tại nơi thi công vì hố móng đào trần nên để gây ra
tai nạn cho xung quang công trường.
+Vì hạng mục thi công là trụ T7 thuộc công trình cầu vượt đường sắt quảng ngãi
Km982+981 gần đường sắt chạy liên tục gây ra chấn động lớn nếu thi công hố móng đào trần,
có dân cư sinh sống xung quanh nên dễ gây ra tai nạn.
2.3.2 .2 Chống vách hố móng bằng ván lát
- Phạm vi áp dụng, ưu điểm, nhược điểm:
Phạm vi áp dụng: Móng ở địa điểm chật hẹp, không cho phép mở rộng hố móng, đáy
hố móng sâu. Địa chất yếu, đất hố móng có tính ổn định không cao. Mực nước ngầm thấp hơn
đáy hố móng.
Ưu điểm: Khối lượng đào đất ít.Thành vách ổn định, ít ảnh hưởng đến các công trình
lân cận.
Nhược điểm: Tốn gỗ thi công chống vách.
- Cấu tạo chống vách bằng ván lát ngang
Ván dày (4-8) cm được chọn theo tính toán nhưng không nhỏ hơn 4cm nếu đất ẩm tự
nhiên và không nhỏ hơn 5cm nếu đất cát có độ ẩm cao.
Gỗ ốp đứng (còn gọi là nẹp đứng) là gỗ vuông hay gỗ tròn d= (12-16)cm, bố trí cách
nhau khoảng không quá (150-200)cm
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 16
Lớp : CĐ10B3D
A
A
3
4
0.8-1m
4m
1
2
3
A
-
A
0.3-0.5m 1.5-2m
4
Cấu tạo chống vách hó móng bằng ván lát ngang
1. Ván lát ngang; 2. Nẹp đứng; 3Thanh chống ngang; 4 Mấu đỡ (con bậu)
Chống vách hố móng bằng ván lát ngang
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Thanh chống ngang có đường kính (15-18) cm, thường bố trí cách khoảng theo
phương đứng không quá 100cm.
Mẫu gỗ đỡ dưới thanh chống (còn gọi là con bậu) gia công từ ván gỗ dày 5cm
Mép ván trên cùng đặt cao hơn mép trên hố móng tối thiểu 15cm để phòng đá rơi cục
bộ.
Khi đất dính và chiều sâu nhỏ hơn 3m, cho phép đặt ván lát cách nhau với khoảng
trống (10-20)cm.
Kết hợp thép hình I và ván lát ngang gia cố hố móng: khi cần xây dựng hố móng sâu
và rộng lớn hơn 4m ván lát chịu áp lực đất lớn, thường dùng thép chữ I (I30-I50) hoặc ray kết
hợp chống vách. Xung quang hố móng, đóng trước thép I (hoặc ray) sâu dưới đáy hố móng
thiết kế ít nhất là 1m.Đào đất đến đau, đặt ván lát ngang vào giữa hai thép I đến đó và dùng
nêm gỗ để chèn chặt hai đầu ván vào cánh dầm, Khi chiều sâu hố móng nhỏ hơn 3m thì không
cần chống ngang, khi chiều sâu hố móng lớn hơn 3m có thể bố trí một hoặc nhiều tầng chống
ngang. Thanh chống ngang có thể bằng gỗ hay thép
Kết hợp ván lát và thanh giằng với cọc neo gia cố hố móng: Khi hố móng quá rộng
hoặc không cho phép chống ngang, có thể dùng thanh giằng và cọc neo để giữ ván lát và chịu
áp lưc đất, khi đó cần mở rộng hố móng.
* Cách thi công
-Đào một lần đến cao độ thiết kế: Khi móng không sâu lắm, vách hố ổn định trong
thời gian ngắn thì đào luôn đến cao độ thiết kế, sau đó chỉ cần sửa cho vách hố phẳng rồi ốp
ván ngang, dựng nẹp đứng, đặt chống ngang trên các mấu đỡ.
-Phân tầng để đào: Khi đất kém ổn định hơn thì lát dần ván trong quá trình đào.
Đầu tiên đào đến độ sâu h
1
cần phải chống vách; cho lát ván ngang, gỗ ốp đứng và thanh
chống. Sau đó lại đào tương tự đến độ sâu h
2
tiếp tục đặt ván lát, dựng gỗ ốp có chiều dài h
1+
h
2
đặt thanh chống ngang và nêm chặt, bỏ gỗ đứng và văng ngang cũ đi (hệ thống chống lần
đầu) cứ như vậy thực hiện đến chiều sâu cần đào. Thường chiều sâu mỗi lần đào không quá
1m
-Cách bố trí văng ngang: Trường hợp đất dính ổn định, có thể không cần gỗ ốp đứng ở
cạng ngắn khi chiều rộng hố móng nhỏ hơn 3m và không sâu, Khi chiều rộng hố móng nhỏ
hơn 6m, chóng chữ V, Nếu chiều rộng lớn hơn 6m thì chống cả hai chiều.
* Tháo chống vách
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 17
Lớp : CĐ10B3D
A-A
3
1
2
A
A
I
II
Chi tiết II
Chi tiết I
1 3
2
2
4
3
L
H
1. Cột bằng thép hình I
2. Thanh chống
3. Ván lát ngang
4. Nêm bằng gỗ
5. Thanh giằng
6. Cọc neo
Chống vách bằng ván kết hợp với thanh giằng và cọc neo
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Khi xây dựng móng xong, tháo dỡ vách chống dần dần từ dưới lên và lấp đất
Mỗĩ lần tháo không qua ba ván lát theo chiều cao Nếu đất rời, đất không ổn định thì tháo từng
tấm một.Khi tháo dỡ ván lát cần bố trí lại các thanh văng.Các thanh văng cũ chỉ được tháo đi
sau khi đã bố trí thêm các thanh văng mới.
* Chống vách bằng ván lát đứng
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 18
Lớp : CĐ10B3D
h1
h2
Đào và chống
Vách lần 1
Ðào và chống
Vách lần 2
1
2
3
4
Cách thi công ván lát ngang
Phân tầng để đào
1. Ván lát ngang; 2.Thanh áp đứng khi đào đất đến chiều sâu h1
(lần1)
3. Thanh áp đứng khi đào đất đến chiều sâu h1+h2 (lần 2); 4. Chống
ngang.
3
2
1
2
3
2
1
3
Bố trí chống ngang trong hố móng
1. Ván lát ngang; 2.Thanh áp đứngg; 3. Thanh chống
ngang
1
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
+ Phương pháp đào trước, chống sau: Khi nền là sét chặt, hố móng hẹp, chiều sâu hố móng
nhỏ hơn hoặc bằng 2m, có thể đào hố móng đến đáy, sau đó lát ván thẳng đứng theo vách hố
rồi đặt gỗ ngang ốp ngoài, sau đó dùng chống ngang và nêm chặt.
+ Phương pháp chống trước, đào sau: Áp dụng khi đất ẩm ướt và có tính dính kém.
Trình tự các bước tiến hành như sau:
- Đào hố móng theo chu vi hố móng.
- Đặt nẹp dẫn và các văng ngang Nẹp đứng ép vào văng bởi các đoạn gỗ ngắn đóng
bên trong sát vách đất, trên mặt hai đầu văng đóng nẹp ngang giữ cho văng chống khỏi rơi
(gọi đây là tầng chống thứ nhất)
- Đóng các ván lát rộng (15-20) cm, dài (4-5)m, dày (4-5)cm xuống ở bên trong thanh
nẹp dẫn, sâu (1,2-1,3)m.
- Đào đất trong hố móng sâu khoảng 1m thì đặt tầng chống thứ hai.Nên dùng gỗ chêm
vào giữa ván với nẹp dẫn để ép sát ván vào vách đất.Dùng thanh chống đứng giữ cho các tầng
chống ở trên khỏi rơi.
- Tiếp tục đóng ván lát, đào đất, đặt tầng chống thứ ba. Dùng đinh đóng bổ xung thêm
các thanh ốp đứng giữa các tầng để tạo thành khung vững chắc.
- Nếu chiều sâu hố móng lơn hơn chiều dài ván lát thì cách thực hiện vẫn theo trình tự
trên, nhưng phần hố móng phía dưới thu nhỏ hơn (chênh nhau chừng một mét).
2.3.3.3 Chống vách hố móng bằng cọc ván
* Phạm vi áp dụng: Móng xây dựng ở nơi có mực nước ngầm cao hơn đáy móng và đất nền
xấu, muốn chống nước ngầm chảy vào hố móng và giữ ổn định cho vách đất đào ta phải sử
dụng loại chống vách bằng cọc ván.
2.3.3.1.1 Cấu tạo chung :
Cọc ván làm bằng gỗ hoặc bê tông cốt thép, chất dẻo. Phải có đủ độ cứng để có thể
dùng búa đóng cọc ván sâu vào trong đất trước khi dào hố móng.Ở mép cọc ván có cấu tạo
mộng hay chốt để liên kết chặt chẽ giữa các cọc ván với nhau.
Cọc định vị và khung định hướng dùng giữ cho cọc ván nằm đúng vị trí thiết kế khi
đóng. Gỗ chống ngang và dọc giữ cho cọc ván ổn định dưới tác dụng của áp lực đất. Các
thanh chống được đặt dần trong quá trình đào đất và hút nước hố móng.
Các loại sơ đồ vòng vây cọc ván gồm có:
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 19
Lớp : CĐ10B3D
Chống vách hố móng bằng ván lát đứng
A
A
1
2
3
A
-
A
Chống vách hố móng bằng ván lát đứng
1. Ván lát đứng; 2.Thanh áp ngang; 3. Thanh chống ngang
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
-Loại không có liên kết chống đỡ: Khi hố móng không sâu và có cọc ván loại khỏe.
Như vậy kết cấu đơn giản, tiện thi công.
-Loại có khung chống: Dùng khi cọc ván yếu hơn khoảng cách giữa các tầng chống
được chọn theo tính toán nhưng không nhỏ hơn (1-1,5)m để dễ thi công. Loại này được sử
dụng nhiều.
-Loại có thanh neo: Dùng khi hố rộng và sâu, chiều dài cọc ván không đủ
Cọc ván cần phải đóng vào trong đất nền đến một độ sâu nhất định. Để đảm bảo ổn
định và hạn chế nước luồn qua chân cọc ván vào trong hố móng. Chân cọc ván khi đóng trong
tầng đất sét, cát sỏi hạt to và phải đóng sâu hơn đáy hố móng ít nhất là một mét, tầng đất rời
rạc, đất cát ít nhất là hai mét.
2.3.3.2.2 Cọc cán gỗ
Cọc ván gỗ sử dụng thích hợp khi hố móng sâu không quá (4-5) m
Cấu tạo cọc ván gỗ như sau:
-Chiều dài cọc ván có thể dài đến 8m, cọc được làm từ những tấm ván dày từ (2,5-
8)cm hay gỗ xẻ tiết diện vuông cạnh (10-24)cm. Trên mép cọc ván làm các rãnh và mộng để
ghép khít vào nhau, chống nước ngầm thấm vào. Chân cọc ván được cắt theo hai mặt đối
xứng một đoạn (1-3)
δ
v
, có đoạn mộng lồi. Đầu cọc được bịt đai thép để chống hỏng.
-Cọc định vị thường làm gỗ tròn d= (16-18)cm, được bố trí phía ngoài để cố định vị
khung định hướng.
Thi công cọc ván gỗ theo trình tự sau :
-Đóng chính xác cọc ván định vị xung quanh chu vi hố móng, cách nhau (2-2,5 )m và
đóng sâu hơn cọc ván (0,75-1)m.
-Lắp khung định vị bằng hai đai ốp song song với nhau, cách nhau bằng bề dày cọc
ván, khoảng cách đó được định vị tạm thời bằng các đệm gỗ cách nhau (1,5-2)m.
-Lắp toàn bộ cọc ván và khung định hướng quanh hố móng, tiến hành đóng tất cả các
cọc ván theo phương pháp hoán vị vòng tròn cho đến cao độ cần thiết, cọc đóng theo hướng
đầu mộng lồi tiến về phía trước để đất không bị nhét vào rãnh mộng như vậy vòng vây sẻ
được khít chặt. Cùng với lý do này, sau khi Xỏ cọc ván, đầu tiên cọc cũng được ép sát vào
hàng cọc đã dùng bằng chêm có bề dày và rãnh như một mảnh cọc ván cố định vào đai dẫn
hướng bằng gỗ đẹm và đinh đỉa.
- Chú ý: Đệm gỗ được tháo bỏ dần trong quá trình xỏ cọc ván vào khung định hướng.
Trước khi đóng, cọc phải được ngâm nước (10-15) ngày để sau này kết cấu không bị biến
dạng do cọc co nở thể tích không đều. Nếu búa đóng lớn thì nên ghép (2-3) cọc lại với nhau
bằng đinh đỉa, có chung một đai thép, để tận dụng khả năng làm việc của búa, nhằm thi công
nhanh.
2.3.3.3.3 Cọc ván thép:
Áp dụng: Khi hố móng sâu hơn 5m, trong mọi điều kiện địa chất, thủy văn.Đây là
loại vòng vây được áp dụng phổ biến nhât trong xây dựng cầu hiện nay.
Cấu tạo: Cọc ván thép được chế tạo sẵn ở trong nhà máy có chiều dài (8-22)m, với
các loại mặt cắt khác nhau.
Chú ý: Cọc ván bằng thép mỏng, khi đóng thường sảy ra các hiện tượng biến dạng,
nên cần phải theo dõi thường xuyên để phát hiện sử lý kịp thời.
Ưu điểm
- Được chế tạo sẵn tại xưởng nên có rất nhiều hình dạng kích thước khác nhau,nên dễ
dàng vận chuyển tới công trình
- Được sử dụng lâu dài cho nhiều công trình khác nhau
Nhược điểm
- Có khối lượng nặng, công tác vận chuyển khó khăn hơn ván khuôn gỗ.
2.3.3.4 Cọc ván bê tông cốt thép
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 20
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Áp dụng: Khi thi công móng trong trường hợp tường cọc ván được dùng kết hợp là
một bộ phận của công trình hoặc làm tường cừ cố định để bảo vệ móng. Vì vậy cọc ván bê
tông cốt thép không dùng để làm vòng vây kịp thời.
Nhược điểm: Kích thước lớn, nặng nề, khó hạ cọc trong loai đất cứng.
Từ những phuơng án đã nêu ở trên thì chọn phương án thi công là cọc ván khuôn thép cho trụ
T7 thuộc công trình cầu vượt đường sắt Quảng Ngãi là hợp lý và kinh tế
2.3.3.5 Lựa chọn phương án thi công trụ và xà mũ trụ:
a. Dùng ván lát
* Ưu điểm: Đơn giản trong quá trình thi công, gọn nhẹ, có thể thuê tại công trình thi
công.
+ Dễ dàng vận chuyển.
+ Chi phí không cao, dung thủ công để thi công, nên không dung đến các loại máy
móc.
*Nhược điểm: Tốn gỗ trong quá trình thi công.
+ Sử dụng không được nhiều lần.
b. Dùng ván thép
* Ưu điểm: Được sử dụng nhiều lần, được cấu tạo thành từng tấm nên dễ dàng vận
chuyển, tháo lắp.
+ Cơ giới hóa trong thi công.
*Nhược điểm: Có khối lượng lớn quá trình thi công nặng nhọc.
+ Trong quá trình thi công sử dụng nhiều máy móc.
Từ những phân tích trên ta lựa chọn thi công thân trụ và xà mũ trụ dùng ván khuôn thép là
hợp lý.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 21
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
Chương 3: TRÌNH TỰ THI CÔNG CỦA PHƯƠNG ÁN ĐÃ CHỌN
3.1 PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
3.1.1 PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THI CÔNG:
a) Giới thiệu tổng quát:
Căn cứ quy mô công trình, địa hình, địa chất công trình, thủy văn khu vực, khối lượng
và tiến độ thi công, trình bày phương án thi công tổng quát như sau:
1. Mặt bằng công trường: Bố trí mặt bằng chủ yếu dọc cầu mới bên trái tuyến và tại vị
trí mố trụ. Sau khi được Ban QLDAĐSKV2 bàn giao mặt bằng cầu vượt đường sắt Km
982+981 thì nhà thầu bố trí mở rộng mặt bằng về phía trái tuyến để thi công.
2. Vận chuyển vật tư thiết bị đến công trình chủ yếu bằng ô tô.
3. Thi công cơ giới kết hợp thủ công trong đó cơ giới là chính.
4. Bê tông mố trụ đổ tại chỗ.
5. Sản xuất bê tông.
6. Ưu tiên thi công kết cấu tầng dưới hoàn thành trong mùa khô,
7. Bố trí công nhân kỹ thuật lành nghề để thi công những hạng mục có tính chất kỹ
thuật phức tạp, đòi hỏi chất lượng cao như sản xuất và lắp dầm, thi công cọc khoan nhồi, thi
công hệ mặt cầu, mặt đường v.v
b) Phương pháp thi công chi tiết.
1. Nội dung và trình tự thi công:
+ Chuẩn bị thi công và xây dựng công trường:
- Khảo sát hiện trường, thu thập số liệu làm cơ sở để thiết kế và lập kế hoạch thi công.
- Lập phương án thi công chi tiết, trình tư vấn giám sát và chủ đầu tư phê duyệt.
- Thành lập Ban điều hành thi công và chuyển quân.
- Rà phá bom mìn trong phạm vi thi công cầu.
- San ủi mặt bằng công trường.
- Vận chuyển vật tư thiết bị đến công trình.
- Làm đường tạm vào các vị trí thi công mố, trụ.
- Xây dựng văn phòng, nhà ở, nhà kho, nhà xưởng.
- Lắp đặt trạm biến áp và các máy phát điện dự phòng.
- Lắp đặt máy trộn bê tông và các thiết bị thi công khác.
+ Thi công mố và trụ cầu:
* Móng nông
- Vận chuyển vật tư thiết bị thi công đến công trình.
- Định vị tim móng.
- Thi công hố móng.
- Sản xuất, lắp dựng cốt thép, ván khuôn và đổ BT bệ.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 22
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
- Lắp dựng hệ đà giáo thi công.
- Sản xuất, lắp dựng cốt thép, ván khuôn và đổ bê tông bệ, thân mũ mố trụ, tường
cánh.
+ Thi công tường chắn và đường 2 đầu cầu.
2. Biện pháp thi công cụ thể:
+ Chuẩn bị các điều kiện để thi công:
- Xây dựng công trường.
- Tập kết vật tư, thiết bị đến công trình.
- Khảo sát địa hình dọc tuyến, kiểm tra tim mốc, đo đạc trắc dọc, trắc ngang nền
đường nơi xây dựng cầu, đường tạm, thu thập số liệu phục vụ cho công tác thiết kế tổ chức thi
công.Tìm hiểu nguồn cung cấp vật liệu địa phương như cát, đá, đất đắp. Xác định vị trí xây
dựng văn phòng công trường, nhà ở công nhân, nhà kho, nhà xưởng, bãi chứa vật tư ngoài
trời. Khả năng cung cấp lao động địa phương v.v
- Lập hồ sơ thiết kế phương án tổ chức thi công trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật và số
liệu khảo sát hiện trường, nhà thầu lập phương án và tiến độ thi công chi tiết, trình tư vấn
giám sát và Chủ đầu tư phê duyệt để làm cơ sở tổ chức thi công. Hồ sơ thiết kế thi công trình
lên Ban QLDASKV2 bao gồm các văn bản sau:
- Bản thuyết minh thi công chung giới thiệu kết cấu công trình chính và tổng quát
phương án thi công.
- Bản vẽ và thuyết minh chi tiết phương pháp thi công từng hạng mục.
- Tiến độ thi công.
- Lịch cung ứng chi tiết cấu kiện, vật liệu thi công.
- Lịch điều động xe, máy, thiết bị thi công.
- Lịch điều động nhân lực.
- Bản vẽ bố trí mặt bằng thi công, trong đó xác định rõ vị trí đường tạm, đường vĩnh
cửu, mạng lưới kỹ thuật phục vụ thi công như điện, nước, khí nén, thông tin liên lạc. Vị trí
xây dựng kho, bãi tâp kết cấu kiện, xe máy, thiết bị thi công chủ yếu. Vị trí làm hàng rào ngăn
vùng nguy hiểm, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông an toàn lao động, bảo vệ môi trường,
phòng chống cháy nổ, chống sét.Vị trí xây dựng nhà tạm, xây dựng các công trình phục vụ thi
công. Vị trí đổ chất thải như đất hữu cơ, đất bùn, cây cỏ, rác, đất đào ra không tận dụng làm
đất đắp được v.v
- Các biện pháp kỹ thuật an toàn khi làm việc những công việc nguy hiểm như lao lắp
dầm, đào hố móng trụ dưới sâu, thi công phần trên cao như thân trụ, mũ trụ v.v
- Các yêu cầu về kiểm tra và đánh giá chất lượng vật liệu, cấu kiện và công trình:
+ Lập tờ trình và xin giấy phép thi công.
+ Nhận mặt bằng thi công do Ban QLDAĐSKV2 giao.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 23
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
+ Tổ chức bộ máy điều hành và lực lượng lao động: Nhà thầu thành lập Ban điều hành
công trường gồm Giám đốc điều hành, kỹ sư trưởng, các kỹ sư, nhân viên kỹ thuật nghiệp vụ,
phòng thí nghiệm và tổ khảo sát hiện trường.Lực lượng thi công gồm 3 mũi thi công. Mỗi tổ
có tổ trưởng, 1 tổ phó , 1 nhân viên kỹ thuật, kế hoạch, vật tư, hành chính và 20 đến 25 công
nhân bao gồm các loại thợ để thi công hoàn chỉnh các công việc được giao, và 2 tổ cơ giới
mỗi tổ có từ 8 đến 12 công nhân phục vụ chung cho cả công trường.
+ Tổ chức sản xuất kết cấu công trình phụ tạm phục vụ thi công tại xưởng cơ khí nhà
thầu như ván khuôn, dầm, mố, trụ, dàn giáo, nhà lắp ghép v.v
+ Xây dựng công trường:
- Vị trí xây dựng: Công trường được bố trí trong phạm vi bãi đất phía trái tuyến trong
phạm vi cầu vượt đường sắt Km 982+981.Vì mặt bằng chật hẹp nên trên mặt bằng hiện có chỉ
xây dựng lán trại, nhà kho, bãi chứa vật tư thi công.
- Diện tích xây dựng nhà ở và nhà ăn tập thể 105m
2
.Bãi gia công cốt thép 350m
2
.
- Kết cấu: Nhà lắp ghép, vật liệu nhẹ, được sản xuất tại xưởng cơ khí của nhà thầu,
vận chuyển ra công trường lắp ghép.
+ Lắp đặt hệ thống cung cấp điện nước.Lắp đặt 1 trạm biến áp và hệ thống dây tải
điện, lắp đặt máy bơm và ống nước lấy từ nhà máy nước đưa về bể chứa để phục vụ thi công.
(Vận chuyển thiết bị dụng cụ thi công: Thiết bị, dụng cụ thi công được lấy tại kho nhà
thầu tại Hà Nội, Quảng Bình, Vinh, Huế, Đà Nẵng).
+ Mua và vận chuyển các loại vật tư cho công trình chính.
+ Thi công đường tạm phân luồng giao thông đường bộ;
+ Thi công đường công vụ tại các vị trí cách xa đường bộ;
+ Thi công mố trụ.
3.2 BIÊN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
3.2.1 BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG:
1. Kiểm tra vật liêu:
- Vật liệu phải có chứng chỉ của nhà sản xuất nhà cung cấp và được kỹ thuật nhà thầu
kiểm tra trước khi mua.
- Trước khi đưa vật liệu vào sử dụng vật liệu được lấy mẫu đưa về phòng thí nghiệm
để kiểm tra chất lượng, đối chiếu xem có phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng do nhà sản
xuất đưa ra.
2. Kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm:
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 24
Lớp : CĐ10B3D
Đồ án tốt nghiêp GVHD: Th S Nguyễn Châu Vinh
+ Bố trí cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm để chỉ đạo thi công và kiểm tra chất lượng sản
phẩm.
+ Đối với bê tông: Trước khi đổ bê tông, các loại vật liệu của bê tông bao gồm xi
măng, cát đá, phụ gia được lấy mẫu đưa về phòng thí nghiệm để kiểm tra chất lượng và thiết
kế tỷ lệ cấp phối.
Khi thi công bê tông phải đúc mẫu tại hiện trường đưa về phòng thí nghiệm nén ép xác
định cường độ bê tông thực tế đạt được.
+ Công tác kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thực hiện theo nghị định số
209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Mọi công việc sau khi hoàn thành Nhà thầu phải tổ chức nghiệm thu nội bộ trước khi
mời Kỹ sư Tư vấn giám sát của Ban QLDA nghiệm thu A-B.
3. Công tác ghi chép nhật ký công trình và thu thập số liệu kỹ thuật tại hiện trường:
+ Thực hiện nghiêm túc việc ghi chép nhật ký công trình. Trong mỗi ca làm việc nội
dung ghi chép trong nhật ký phải thể hiện đầy đủ những số liệu cơ bản: Tình hình thời tiết,
thời gian thi công, khối lượng thi công, khối lượng bị hao hụt, tỷ lệ hao hụt, công việc đúc
mẫu tại hiện trường, các sự cố sảy ra và phương pháp khắc phục (nếu có), đánh giá kết quả
của công việc.
+ Trong thời gian thi công, kỹ thuật hiện trường phải lưu giữ các văn bản tài liệu về quản lý
chất lượng, sau khi hoàn thành tập hợp các tài liệu để phục vụ cho công tác lập hồ sơ hoàn
công công trình.
3.3 TỔ CHỨC XÂY DỰNG
● Biện pháp thi công chủ đạo trụ T7
- San lấp mặt bằng
- Tiến hành đào hố móng bằng máy đào và kết hợp với thủ công nhưng thi công chủ
yếu bằng cơ giới và tiến hành chống vách hố móng bằng ván lát.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông bệ, thân xà mũ trụ.
● Tiến hành thi công trụ T7:
3.3.1 Xác định kích thước thi công hố móng.
SVTH : Võ Văn Tân Trang: 25
Lớp : CĐ10B3D