Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn ứng dụng công nghệ thông tin vào việc tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí thông qua hai phần mềm là TRACE 700 và REVIT MEP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.61 MB, 100 trang )

Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước,
ngành điều hòa không khí cũng đã có bước phát triển vượt bậc và ngày càng
trở nên quen thuộc trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ không thể thiếu
trong các tòa nhà, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể
thao Trong những năm qua điều hòa cũng đã hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành
kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình công
nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, vi
điện tử, bưu điện, viễn thông, máy tính, cơ khí chính xác, hóa học
Ở trên ta đã thấy được tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy việc
học tập nghiên cứu, cải tiến, tiến tới thiết kế chế tạo về ĐHKK là điều cần
thiết. Một trong những công cụ, công nghệ nhất thiết phải có hiện nay để phục
vụ cho việc đó là công nghệ thông tin. Với sự hỗ trợ của máy tính, mạng
internet, kỹ sư thiết kế có điều kiện tiếp xúc với các chương trình đa phương
tiện: thí nghiệm mô phỏng, hình ảnh động, các phần mềm hỗ trợ cho việc
thiết kế và ứng dụng thực tế, các video trực quan… Ứng dụng công nghệ
thông tin vào công việc thiết kế điều hòa không khí thực sự đem lại rất nhiều
lợi ích.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp này em xin trình bày về khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không
khí thông qua hai phần mềm là TRACE 700 và REVIT MEP.
Trong quá trình làm đồ án, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức
thực tế nên bản đồ án này không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn và đặc biệt là
thầy giáo KS. Hồ Hữu Phùng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản đồ án
này trong suốt thời gian làm tốt nghiệp.
Sinh viên thực hiện
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 1


Đồ án tốt nghiệp
Phạm Ngọc Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản đồ án này do tôi tự tính toán, thiết kế và nghiên
cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo KS. Hồ Hữu Phùng.
Để hoàn thành đồ án này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu đã ghi trong mục
tài liệu tham khảo, ngoài ra không sử dụng bất cứ tài liệu nào khác mà không
được ghi.
Nếu sai tôi xin chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định
Sinh viên thực hiện
Phạm Ngọc minh
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 2
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 CƠ SỞ KỸ THUẬT ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
1.1.1 Lịch sử phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí
Vào năm 218 đến 222, hoàng đế Varius Avitus ở thành Rome đã cho
người đắp ngọn núi tuyết ở vườn thượng uyển để hướng những ngọn gió mát
thổi vào cung điện.
Vào năm 1845, bác sĩ John Gorrie người Mỹ đã chế tạo máy nén khí đầu
tiên để điều hòa không khí cho bệnh viện tư của ông. Chính điều đó làm ông
nổi tiếng và đi vào lịch sử của điều hòa không khí.
Năm 1850, nhà thiên văn học Puizzi Smith lần đầu tiên đưa ra dự án điều
hòa không phòng ở máy lạnh nén khí.
Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng âm đồ của không khí ẩm và cắt
định nghĩa tính chất nhiệt động của không khí ẩm và phương pháp xử lý để
đạt được các trạng thái không khí theo yêu cầu.
Kỹ thuật điều hòa không khí bắt đầu chuyển mình và có những bước tiến
nhảy vọt đáng kể, đặc biệt là vào năm 1921 khi tiến sĩ Willis H. Carrier phát
minh ra máy lạnh ly tâm. Điều hòa không khí thực sự lớn mạnh và tham gia

vào nhiều lĩnh vực khác nhau như:
+ Điều hòa không khí cho các nhà máy công nghiệp.
+ Điều hòa không khí cho các nhà máy chăn nuôi.
+ Điều hòa không khí cho các trại điều dưỡng, bệnh viện.
+ Điều hòa không khí cho các cao ốc, nhà hát lớn.
+ Điều hòa không khí cho các nơi sinh hoạt khác nhau của con người…
Đến năm 1932, toàn bộ các hệ thống điều hòa không khí đã chuyển sang
sử dụng môi chất freon R12.
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 3
Đồ án tốt nghiệp
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng
được nâng cao thì điều hòa không khí ngày càng phát triển mạnh mẽ, ngày
càng có thiết bị, hệ thống điều hòa không khí hiện đại, gọn nhẹ, rẻ tiền.
1.1.2 Lịch sử phát triển của điều hòa không khí tại Việt Nam
Đối với Việt Nam, là một đất nước có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm.
Điều hoà không khí có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc phát triển kinh tế
nước ta. Điều hòa không khí đã xâm nhập vào hầu hết các ngành kinh tế, đặc
biệt là ngành chế biến và bảo quản thực phẩm, các ngành công nghiệp nhẹ,
ngành xây dựng.
Nhược điểm chủ yếu của ngàng lạnh ở nước ta là quá nhỏ, non yếu và
lạc hậu, chỉ chế tạo ra các loại máy lạnh amoniac loại nhỏ, chưa chế tạo được
các loại máy nén và thiết bị cỡ lớn, các loại máy lạnh Freon, các thiết bị tự
động. Ngành lạnh nước ta chưa được quan tâm đầu tư và phát triển đúng mức
dẫn đến việc các đơn vị, xí nghiệp sử dụng lạnh chưa hợp lý gây thiệt hại và
lãng phí tiền vốn. Ở Việt Nam hiện nay, việc tính toán thiết kế hệ thống điều
hòa không khí cho một công trình nào đó đều chỉ là tính toán từng bộ phận
riêng lẻ rồi lựa chọn các thiết bị của các nước trên thế giới để lắp ráp thành
một cụm máy, ta chưa thể chế tạo được từng thiết bị cụ thể hoặc có chế tạo
được nhưng chất lượng còn kém.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm gần đây, ở

các thành phố lớn phát triển lên hàng loạt các cao ốc, nhà hàng, khách sạn,
các rạp chiếu phim, các biệt thự sang trọng, nhu cầu tiện nghi của con người
tăng cao, ngành điều hòa không khí đã bắt đầu có vị trí quan trọng và có
nhiều hứa hẹn trong tương lai.
Trong điều kiện hiện nay, khi cuộc sống của người dân ngày càng được
cải thiện đáng kể về mọi mặt thì việc các tòa nhà trọc trời, khách sạn, nhà
hàng, siêu thị, trung tâm thương mại… sử dụng hệ thống điều hòa không khí
là một điều hợp lý và cấp thiết nhất là trong điều kiện khí hậu ngày càng nóng
lên trên toàn thế giới vì hiệu ứng nhà kính mà Việt Nam của chúng ta cũng
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 4
Đồ án tốt nghiệp
đang phải chịu ảnh hưởng lớn từ hiện tượng này. Việc các hệ thống điều hòa
trung tâm hầu như đã chiếm lĩnh tất cả các cao ốc văn phòng, khách sạn, các
trung tâm mua sắm, các siêu thị… đã chứng minh một thực tế rõ ràng vị trí
quan trọng của ngành điều hòa không khí trong sinh hoạt và trong mọi hoạt
động sản xuất. Việc này còn cho ta thấy ngành lạnh nước ta đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng.
1.1.3 Điều hòa không khí và tầm quan trọng của điều hòa không khí
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật
Bảo vệ Môi trường của Việt Nam). Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các
nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người,
như môi trường tài nguyên thiên nhiên, môi trường không khí, môi trường
đất, môi trường nước, môi trường ánh sáng Trong đó môi trường không khí
có ý nghĩa sống còn để duy trì sự sống trên Trái đất, trong đó có sự sống của
con người. Môi trường không khí có đặc tính là không thể chia cắt, không có
biên giới, không ai có thể sở hữu riêng cho mình, môi trường không khí
không thể trở thành hàng hoá, do đó nhiều người không biết giá trị vô cùng to
lớn của môi trường không khí, chưa quí trọng môi trường không khí và chưa

biết cách tạo ra một môi trường không khí trong sạch không ôi nhiễm.
Cũng giống như các loài động vật khác sống trên trái đất, con người có
thân nhiệt không đổi (37
0
C) và luôn luôn trao đổi nhiệt với môi trường không
khí xung quanh. Con người luôn phải chịu sự tác động của các thông số
không khí trong môi trường không khí như nhiệt độ, độ ẩm, nồng độ các chất
độc hại và tiếng ồn. Chúng có ảnh hưởng rất lớn đến con người theo hai
hướng tích cực và tiêu cực. Do đó để hạn chế những tác động tiêu cực và phát
huy những tác động tích cực của môi trường xung quanh tác động đến con
người, ta cần phải tạo ra một môi trường thoải mái, một không gian tiện nghi
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 5
Đồ án tốt nghiệp
cho con người. Những điều kiện tiện nghi đó hoàn toàn có thể thực hiện được
nhờ kỹ thuật điều hoà không khí.
Không những tác động tới con người, môi trường không khí còn tác
động tới đời sống sinh hoạt và các quá trình sản xuất của con người… Con
người tạo ra sản phẩm và cũng tiêu thụ sản phẩm đó. Do đó con người là một
trong những yếu tố quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Như vậy, môi trường không khí trong sạch, có chế độ nhiệt ẩm thích hợp
cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất lao động. Mặt khác, mỗi
ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt do đó ảnh hưởng
của môi trường không khí đối với sản xuất không giống nhau. Hầu hết các
quá trình sản xuất thường kèm theo sự thải nhiệt, thải khí CO
2
và hơi nước, có
khi cả bụi và các chất độc hại vào môi trường không khí ngay bên trong nơi
làm việc, làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm không khí trong phòng đồng thời
gây ra những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất và chất lượng sản
phẩm. Chẳng hạn như trong các quá trình sản xuất thực phẩm, chúng ta đều

cần duy trì nhiệt độ và độ ẩm theo tiêu chuẩn. Độ ẩm thấp quá làm tăng nhanh
sự thoát hơi nước trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm
chất lượng sản phẩm (gây nứt nẻ, vỡ do sản phẩm bị giòn quá khi khô). Nh-
ưng nếu lớn quá cũng làm môi trường phát sinh nấm mốc. Một số ngành sản
xuất như bánh kẹo cao cấp đòi hỏi nhiệt độ không khí khá thấp (ví dụ ngành
chế biến sôcôla cần nhiệt độ 7 ÷ 8
o
C, kẹo cao su là 20
o
C), nếu nhiệt độ không
đạt yêu cầu sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Độ trong sạch của không khí không
những tác động đến con người mà còn tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Bụi bẩn bám trên sản phẩm không chỉ làm giảm vẻ đẹp mà còn làm
hỏng sản phẩm. Các ngành sản xuất thực phẩm không chỉ yêu cầu không khí
trong sạch, không có bụi bẩn mà còn đòi hỏi vô trùng nữa.
Còn rất nhiều quá trình sản xuất khác đòi hỏi phải có điều hòa không khí
mới tiến hành được hiệu quả như ngành y tế, ngành giao thông vận tải, ngành
công nghiệp in, ngành công nghiệp sợi, ngành cơ khí chính xác Điều này ta
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 6
Đồ án tốt nghiệp
có thể tìm hiểu và nhận thấy trong thực tế sản suất nhất là ở thời đại công
nghiệp phát triển ở trình độ cao trong nước cũng như trên thế giới.
Tóm lại, con người và sản xuất đều cần có môi trường không khí với các
thông số thích hợp. Môi trường không khí tự nhiên không thể đáp ứng được
những đòi hỏi đó. Vì vậy phải sử dụng các biện pháp tạo ra vi khí hậu nhân
tạo bằng điều hòa không khí.
Điều hòa không khí (ĐHKK) là quá trình tạo ra và duy trì ổn định trạng
thái không khí trong nhà theo một chương trình định trước, không phụ thuộc
vào trạng thái không khí ngoài trời.
Điều hoà không khí không chỉ giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống

hàng ngày mà còn đảm bảo được chất lượng của cuộc sống con người cũng
như nâng cao hiệu quả lao động và chất lượng của sản phẩm trong công
nghiệp sản xuất. Đồng thời nó cũng có những ý nghĩa to lớn đối với việc bảo
tồn các giá trị văn hóa và lịch sử.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
Siêu thị Đồng Quang là một công trình trọng điểm trong trung tâm
thương mại Đồng Quang, nằm ở thành phố Thái Nguyên. Siêu thị này cao
khoảng 23 m, tọa lạc trên mặt bằng rộng khoảng 4500 m
2
, giữa ngã ba cửa
ngõ Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Cạn. Đây là một tòa nhà 3 tầng, trong các
tầng thì được ngăn thành nhiều gian hàng. Siêu thị được xây dựng nhằm mục
đích chính là đáp ứng được nhu cầu kinh doanh mua bán phong phú đa dạng
ngày càng cao của nhân dân và khách du lịch thập phương tới thành phố Thái
Nguyên. Đây cũng sẽ là một điểm nhấn, là công trình kiến trúc văn minh hiện
đại, tạo dựng cảnh quan thành phố Thái Nguyên thêm khang trang, hiện đại
và to đẹp, góp phần nâng cao văn hóa, văn minh, lịch sự của thành phố Thái
Nguyên.
Tầng 1 và tầng 2 của siêu thị có diện tích gần giống nhau khoảng 3800
m
2
và được được ngăn thành rất nhiều gian hàng. Tầng 2 là hàng điện tử, điện
máy, đồ trang trí nội thất hiện đại với đa dạng chủng loại từ giá bình dân đến
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 7
Đồ án tốt nghiệp
cao cấp. Tầng 1 tập trung các thương hiệu lớn của Việt Nam và thế giới về
các nhóm hàng gồm: thời trang, mỹ phẩm, đồng hồ, nữ trang, đá quý, giày da,
quần áo… Ở các gian hàng thời trang tầng 1 quý khách sẽ bị choáng ngợp bởi
những nhãn hiệu nổi tiếng thế giới với những sản phẩm sành điệu, đầy cá tính
như: Valentino, Lacoste, Nike…

Tầng 3 có diện tích 3800 m
2
trong đó có khoảng 2000 m
2
diện tích sàn
không có mái che, với mục đích là nơi để tổ chức các triển lãm, hội chợ, buổi
tiệc… ở ngoài trời. Phần diện tích còn lại có mái che là các gian hàng bao
gồm các mặt hàng gia dụng, văn phòng phẩm.
Lối vào siêu thị dành cho du khách mọi nơi đến thăm quan và mua sắm ở
tầng một có năm lối vào, trong đó có bốn lối vào nằm ở bốn hướng Đông-
Tây-Nam-Bắc, lối vào còn lại là lối vào chính của tòa nhà nằm ở hướng Tây-
Nam. Để đi lại giữa các tầng, công trình có tổng cộng là bảy cầu thang. Trong
đó có ba cầu thang bộ và hai cầu thang tự hành được bố trí ở trung tâm của
siêu thị. Hai cầu thang bộ còn lại bố trí cạnh nối vào phía Tây và ở phía Bắc
của siêu thị.
Tầng 1 của siêu thị có chiều cao là 6,6m còn chiều cao của tầng 2 là
6,1m. Các tầng có diện tích tường bao bằng kính rất lớn. Tường bao bằng
kính được lắp đặt ở bốn mặt của tòa nhà theo các hướng Đông-Tây-Nam-Bắc.
Chiều cao của tường bao bằng kính được tính từ sàn đến trần giả. Trần giả của
siêu thị làm bằng thạch cao dày 12mm. Siêu thị có rất nhiều vách ngăn. Vách
ngăn giữa các gian hàng đều bằng kính. Chiều cao của vách ngăn là 3000mm.
Kính được sử dụng là loại kính cách nhiệt hai lớp. Tường bao bằng gạch xây
của siêu thị có chiều dày là 300mm, 330mm, 350mm có trát vữa và ốp đá mặt
ngoài. Vách ngăn giữa nhà vệ sinh, phòng máy và hành lang là tường xây
gạch dày 220mm có trát vữa hai mặt.
Hệ thống điều hoà không khí cần phải phục vụ toàn bộ diện tích sử dụng
trong tầng một và tầng hai. Hệ thống điều hoà không khí phải đảm bảo tiện
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 8
Đồ án tốt nghiệp
nghi, thoả mãn yêu cầu vi khí hậu nhưng không được ảnh hưởng đến kết cấu

xây dựng và trang trí nội thất bên trong cũng như cảnh quan xung quanh.
Bảng 1.1 Diện tích sàn, thể tích và số người trong không gian điều hòa
Bảng 1.2
Diện tích
tường bao quanh không gian điều hòa bằng kính, m
2
Bảng 1.3 Diện tích tường bao quanh không gian điều hòa bằng gạch, m
2
Để có một cái nhìn trực quan về công trình siêu thị Đồng Quang, em đã
sử dụng phần mềm Revit Architecture 2009 để mô phỏng lại mô hình 3D của
siêu thị Đồng Quang. Một vài hình ảnh trong bản thiết kế 3D của em được thể
hiện ở phần phụ lục.
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50 9
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ VỚI
REVIT MEP VÀ TRACE 700
Ngày nay với xu hướng toàn cầu hóa, đặc biệt nước ta đã gia nhập WTO,
do đó tạo ra rất nhiều cơ hội và thử thách cho mọi doanh nghiệp. Các công
trình điều hòa không khí ngày càng nhiều và có quy mô to lớn hơn, tuy nhiên
các đối thủ cạnh tranh cũng có rất nhiều và họ có những công nghệ cao, đặc
biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp cần phải có những đội
ngũ nhân lực mạnh cùng với những công cụ, công nghệ mạnh để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Một trong những công cụ, công nghệ nhất thiết
phải có hiện nay đó là công nghệ thông tin. Ứng dụng công nghệ thông tin
thực sự đem lại rất nhiều lợi ích. Nó là nền tảng để phát huy tối đa khả năng
sáng tạo của đội ngũ kỹ sư, giúp cho họ hoàn thành công việc thiết kế trong
thời gian sớm nhất, qua đó thúc đẩy năng suất làm việc và nâng cao khả năng
cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp các kỹ
sư, các nhà thiết kế đồng bộ hóa các định dạng bản vẽ và thiết kế trên quy mô
toàn cầu đồng thời tạo ra một môi trường làm việc trên nền tảng công nghệ

thông tin với máy tính và chuột.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp này em xin trình bày về khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không
khí thông qua hai phần mềm là TRACE 700 và REVIT MEP.
2.1 TỔNG QUAN VỀ REVIT MEP VÀ BIM
Đối với công việc thiết kế, từ chỗ các phần mềm đồ họa thiết kế chỉ thể
hiện các bản vẽ thiết kế dưới dạng phẳng đơn giản, đến các phần mềm dùng
để vẽ phối cảnh không gian ba chiều, từ hình vẽ tĩnh đến hình vẽ chuyển động
như phim… và đặc biệt từ chỗ chỉ giúp chủ yếu cho công việc vẽ khai triển
các bản vẽ kỹ thuật trên cơ sở phác thảo, các phần mềm còn giúp cho quá
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
10
Đồ án tốt nghiệp
trình phác thảo ý tưởng một cách nhanh chóng, giúp tính toán một cách nhanh
chóng và chính xác các thông số (tải, kích thước ống, tổn thất áp suất…).
Ngoài ra phần mềm còn rút ngắn các quá trình triển khai kỹ thuật, rút ngắn
thời gian nghiên cứu và hoàn thành hồ sơ thiết kế - một trong những yếu tố
quyết định thành công của một kỹ sư. REVIT MEP của hãng AutoDesk là
một phần mềm có đầy đủ tính năng như vậy. REVIT MEP là một giải pháp
thiết kế tích hợp mọi công cụ trong một, hỗ trợ thiết kế 3D với khả năng tự
động hóa cao, độ tin cậy lớn và dễ dàng cập nhật thư viện các mẫu thiết kế.
Khả năng mô hình hóa khác nhau của REVIT MEP giúp các kỹ sư tính toán
và điều phối tốt hơn các tham số để cho ra hiệu quả tối ưu. Khi sử dụng phần
mềm này, người kỹ sư sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, tăng tối đa khả
năng chính xác. Khi này nhiệm vụ của người kỹ sư là phải lựa chọn và thiết
lập các thông số chính xác, tìm được nhiều phương án thiết kế, bố trí hợp lý
nhất để tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm chi phí nhất.
2.1.1 Lịch sử của REVIT MEP
Đối với những người làm thiết kế kỹ thuật nói chung và những người
làm thiết kế điều hòa không khí nói riêng, các phần mềm của hãng AutoDesk

là khá quen thuộc. Họ không xa lạ gì với các phần mềm như AutoCAD, 3D
Studio, 3D Max, 3D Viz… Đặc biệt là AutoCAD, sau hơn một thập niên sử
dụng, họ đã quen thuộc đến độ xem như đây là những phần mềm cơ bản cho
ngành thiết kế kỹ thuật. Hiện nay, phần lớn các cơ sở đào tạo ngành thiết kế
kỹ thuật vẫn còn tiếp tục dạy phần mềm AutoCAD như là phần mềm chuyên
ngành, và hầu hết các doanh nghiệp đang dùng phần mềm này. Phần mềm
AutoCAD cho công việc thiết kế hệ thống điều hòa không khí trong thế kỷ
21có hiệu quả hay không? Như chúng ta đã biết những năm gần đây ngành
điều hòa không khí phát triển rất nhanh, các công trình điều hòa không khí
với quy mô lớn càng nhiều kết hợp với xu thế hội nhập toàn cầu thì sự canh
tranh càng trở lên gay gắt. Doanh nghiệp nào có khả năng dự toán khối lượng
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
11
Đồ án tốt nghiệp
công trình một cách chính xác nhất, nhanh nhất và sau đó là quản lý và triển
khai dự án một cách tốt nhất thì sẽ thành công.
2.1.2 Các phần mềm của hãng AutoDesk cho ngành điều hòa không khí
a) Khái niệm về CAD
CAD là viết tắt của cụm từ Computer Aided Design (máy tính trợ giúp
thiết kế) đồng thời cũng là ước muốn của con người trong thời đại tin học.
Nói chung, thiết kế là một công việc của nhiều ngành nghề khác nhau. Tuy
nhiên, đối với ngành thiết kế điều hòa không khí thì điều đó ban đầu được
hiểu như là sự xuất hiện của hình ảnh trên màn hình theo ý muốn của ngừơi
sử dụng.
Để tạo lập một hình ảnh trên màn hình, máy tính dựa vào 2 nguyên lý của
ngành toán hình học.
Nguyên lý của hình học cổ điển: hình ảnh là tập hợp các điểm. Dựa vào
nguyên lý này sẽ có hình ảnh dạng raster. Đây là dạng hình ảnh cuối cùng
được tạo thành bởi các phần mềm như 3D Max, 3D Viz… Một điểm của hình
ảnh được biểu thị trên màn hình bằng một pixel. Một pixel được quản lý bởi

các thuộc tính như vị trí, màu sắc… Vì vậy, một hình ảnh có kích thước hình
học càng lớn thì số pixel càng nhiều, kéo theo yêu cầu nhiều tài nguyên của
phần cứng để quản lý thông tin. Hệ quả là dung lượng file càng lớn, phần
mềm sẽ xử lý chậm. Hình raster thường có những ưu điểm cơ bản là: màu sắc
và tạo hình phong phú gần với thực tế.
Nguyên lý của hình học giải tích: hình ảnh là đồ thị của một hàm sốy =
f(x). Dựa vào nguyên lý này sẽ có hình ảnh dạng vector. Đây là dạng hình ảnh
được tạo ra bởi phần mềm như REVIT MEP. Một hình ảnh vector được quản
lý bằng một hàm số và một vài thông số. Do đó, dù kích thứơc hình ảnh lớn
hay nhỏ cũng không ảnh hưởng nhiều đến dung luợng file. Hình vector
thừơng có những đặc điểm : đơn sắc, tạo hình kém phong phú so với hình
raster. Có thể tạo hình phong phú hơn, nhưng vì cần nhiều hàm số hoặc hàm
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
12
Đồ án tốt nghiệp
số bậc cao nên dẫn đến là dung lượng file tăng theo, nhưng vẫn không lớn
bằng hình raster xét cùng một nội dung.
Vậy người làm thiết kế điều hòa không khí sử dụng lọai phần mềm nào,
để kết quả là hình raster hay vector, cho công việc hằng ngày của mình? Câu
trả lời là cả hai. Cả vector lẫn raster, tùy thuộc vào giai đọan nào trong quá
trình thiết kế. Trong quá trình thiết kế các không gian chức năng, vector hiệu
quả hơn; quá trình nghiên cứu vật liệu và màu, raster hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, ngoài những hình ảnh thấy được trên màn hình là thông tin
hình học (graphic information), người làm thiết kế điều hòa không khí còn
cần đến những thông tin không phải là hình ảnh gọi là thông tin phi hình học
(non-graphic information) như khối lựơng vật tư, lưu lượng gió, tổn thất áp
suất trên từng đoạn ống… Những thông tin phi hình học giúp cho quá trình
chọn các thiết bị như bơm, quạt chính xác hơn và đặc biệt phục vụ tốt cho
công việc liên quan như một dự án như tài chính, quản lýdự án…
Ví dụ: hiện nay ở Việt Nam, chúng ta khó có một dự án nào có thể đưa

ra tổng vốn đầu tư một cách chính xác. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên
nhân chủ yếu là khâu thiết kế không có một công cụ tính toán khối lượng thiết
kế một các nhanh chóng và đáng tin cậy mà hầu như dựa hoàn toàn vào con
người. Nếu người thiết kế sử dụng các phần mềm theo khuynh hứơng BIM để
thiết kế thì khối lượng sẽ được tính toán một cách tự động và hoàn toàn chính
xác theo những gì xuất hiện trên màn hình.
b) Các phần mềm của hãng AutoDesk cho ngành điều hòa không khí
Trong những năm 90, AutoCAD là phần mềm được người thiết kế kiến
trúc sử dụng phổ biến nhất khi thiết kế hình học vector và 3D Max khi thiết
kế hình học raster.
Nhìn vào hiện trạng sử dụng tại Việt Nam, AutoCAD được sử dụng như
là một công cụ để vẽ kỹ thuật. AutoCAD chỉ có ý nghĩa như là Computer
Aided Drawing. Một số người có khả năng lập trình bằng AutoLisp đã phát
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
13
Đồ án tốt nghiệp
triển thêm một số lệnh chuyên ngành kíên trúc. Tuy nhiên, sự phát triển này
cũng không thể hơn nữa vì thiếu những cơ sởpháp lý mang tính vĩ mô. Điều
này được thể hiện cụ thể qua sự việc là đến nay Việt Nam vẫn chưa có một
quy chuẩn về đặt tên Layer.
Thực tế có thể nói AutoCAD như là một phâng mềm phổ thong, nó có
thể dung cho mọi lĩnh vực thiết kế kỹ thuật, chính vì vậy nó không có những
đặc tính, những phần tử đặc thù của bất kỳ một ngành nào. Vào cuối những
năm 90 với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng, kiến trúc, kết cấu và
các ngành kèm theo nó là điện dân dụng, nước sinh hoạt, điều hòa không khí,
một yêu cầu cấp thiết đặt ra là rất cần có những phần mềm chuyên dụng để
phục vụ cho những ngành này. Chính vì vậy hãng AutoDesk đã cho ra bộ ba
phần mềm:
AutoCAD Structure dành riêng cho thiết kế kết cấu.
AutoCAD Architechtural dành riêng cho thiết kế kiến trúc.

AutoCAD Building System dành riêng cho người thiết kế điều hòa
không khí, điện, nước. Đến năm 2008 thì nó được đổi tên thành Auto CAD
MEP
(Mechanical, Electrical, and Plumbing).
Bộ ba phần mềm này được dân trong ngành đón nhận nồng nhiệt vì họ
thấy rằng đây đúng là phần mềm CAD đúng nghĩa. Ba phần mềm là anh em
của nhau, sau khi kiến trúc sư dùng AutoCAD Architechtural Desktop thiết kế
kiến trúc rồi đẩy qua cho các kỹ sư điện, nước, cơ khí thiết kế hệ thống của
mình trên mô hình đấy. Tuy nhiên, càng sử dụng họ càng thấy thiếu những
công cụ cần thiết. AutoDesk tiếp tục phát triển cho đến phiên bản 2006 được
xem như là phiên bản được sử dụng phổ biến nhất.
Cả ba phần mềm được phát triển dựa trên nền của phần AutoCad nhưng
theo hướng BIM (Building Information Modelling). Với phần mềm này,
người thiết kế kiến trúc thay đổi hẳn cách làm việc của mình. Họ không còn
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
14
Đồ án tốt nghiệp
phải làm việc như khi dùng phần mềm AutoCad (phương pháp làm việc như
với bút thước). Họ không phải nghiên cứu đối tượng bằng mặt bằng, mặt
đứng, mặt cắt… mà chỉ nghiên cứu hoàn toàn trên hình 3D. Tât cả những
thông tin hình học như mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt . . . hay thông tin phi hình
học như khối lượng thiết kế, số lượng vật tự . . . đều được trích xuất tự động
từ mô hình 3D.
Tuy nhiên, do dựa trên nền AutoCAD nên chúng có những hạn chế như chiếm
nhiều tài nguyên của máy tính, có nhiều lệnh phức tạp, khó hiểu, một số chi
tiết không thể vẽ tự động… Có lẽ rằng, đây chính là nguyên nhân để những
ngừơi thiết kế kiến trúc của Việt Nam tuy thấy được những lợi ích quá thiết
thực của họ phần mềm này cho công việc của mình, nhưng sử dụng khá hạn
chế.
Đến đầu năm 2006, với phiên bản 9 của Revit Building, ngừơi thiết kế

kiến trúc trên thế giới đã có một công cụ khá lý tưởng cho công việc hàng
ngày của mình. Tuy là một sản phẩm của một hãng phần mềm quen thuộc là
AutoDesk, nhưng người thiết kế kiến trúc Việt Nam rất ít biết đến. Có nhiều
nguyên nhân, nhưng có lẽ nguyên nhân quan trọng nhất là không để ý đến
một trong những cơ sở lý luận quan trọng để Revit xuất hiện và nhận được sự
đón nhận nồng nhiệt của thế giới là khuynh hướng BIM trong ngành công
nghiệp xây dựng.
Với Revit MEP, người sử dụng không cần phải học AutoCAD, 3D
Max… mà chỉ cần biết những kiến thức cơ bản tin học là đáp ứng được yêu
cầu để học.
Theo đà của sự thành công với Revit Building, năm 2008 hãng
AutoDesk tiếp tục hoàn thiện Revit Building và đổi tên thành Revit
Architechtural và tung ra hai phần mềm cho lĩnh vực kết cấu và điện, nước,
điều hòa không khí là Revit Structure và Revit MEP.
2.1.3 Các phần mềm Revit
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
15
Đồ án tốt nghiệp
a) Khuynh hướng BIM trong ngành công nghiệp xây dựng
BIM (Building Information Modeling - mô hình thông tin xây dựng) là
một khuynh hướng đương đại của ngành công nghiệp xây dựng của một số
quốc gia mà cụ thể là Mỹ. Đây là một hướng đi có tính bắt buộc theo đề nghị
của BOMA (Building Operater Manager Association - Hiệp hội những nhà
vận hành và quản lý công trình xây dựng). Trong thời đại tin học, những
người của BOMA không coi hồ sơ thiết kế chỉ có giá trị trong giai đọan xây
dựng công trình mà còn phải là một văn kiện cơ sở để quản lý và vận hành
công trình khi công trình được đưa vào họat động. Đối với họ việc đọc một hồ
sơ thiết kế là quá phức tạp và phải cần đến những kiến thức chuyên môn của
ngành xây dựng. Vì vậy, họ yêu cầu phải có một mô hình 3D (họ sẽ dễ đọc và
dễ hiểu hơn) để gắn những thông tin cần thiết vào đó, khi cần họ sẽ truy xuất

những thông tin đó hoặc từ đó để có những thông tin mới.
b) Công nghệ PBM
Công nghệ PBM (Parametric Building Model - Mô hình công trình xây
dựng có chứa thông số) được AutoDesk đưa ra và gọi là công nghệ thứ 3 để
phân biệt với công nghệ CAD (công nghệ thứ 1) và CAD Objects (công nghệ
thứ 2).
Với công nghệ này thì một gói giải pháp được AutoDesk đưa đến cho
Revit đề phục vụ ngànnh thiết kế xây dựng :
Revit Architecture là một phần mềm dùng cho chuyên ngành thiết kế
kiến trúc.
Revit Structure là phần mềm thiết kế kết cấu.
Revit MEP là phần mềm để thiết kế MEP (Mechanical, Electrical, and
Plumbing). Nền tảng của phần mềm là sử dụng khuynh hướng BIM
( Building Information Modeling - xây dựng mô hình thông tin ) công nghệ để
tạo ra một mô hình 3D của dự án. Revit MEP là giải pháp thiết kế và xây
dựng, tài liệu hướng dẫn cho kỹ sư cơ khí, điện, điều hòa không khí. Revit
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
16
Đồ án tốt nghiệp
MEP cung cấp các công cụ và thành phần hữu ích khác để giúp chúng ta thiết
kế các hệ thống trong các dự án xây dựng của mình.
Các phần mềm theo công nghệ thứ 1 và 2 nếu muốn làm việc được theo
gói giải pháp này cần thông qua Revit. Các phần mềm dòng Revit có khả
năng tạo hình khối dáng cũng như các chi tiết phong phú và linh động hơn
nhiều so với các phần mềm CAD. Ngoài ra, khi sử dụng phần mềm thuộc
công nghệ PBM, những việc như thống kê khối lượng (gạch, xi măng, thép,
tôn làm ống gió, ống nước, miệng gió, AHU, FCU…) sẽ được phần mềm tự
động sản sinh. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được phần mềm quản lý một cách chặt
chẽ và chính xác. Và không chỉ có vậy, người sử dụng có được tất cả những
thông tin hình học và phi hình học của công trình tại bất thời điểm kỳ của quá

trình xây dựng. Vì những đặc điểm này, một số nhà chuyên môn về xây dựng
gọi đây là phần mềm 4D (3D + chiều thời gian).
Bên cạnh đó, Các phần mềm dòng Revit là một trong những phần mềm
hiếm hoi làm việc theo cả hai định dạng ảnh vector và raster, tốc độ xử
lýnhanh, chiếm dung lượng đĩa cứng thấp, chỉ cần có trình độ tin học căn bản
(như Microsoft Word, chơi những game đơn giản) chứ không cần biết sử
dụng AutoCAD. Khi sử dụng các phần mềm dòng Revit, người thiết kế không
chỉ có một hồ sơ thiết kế kỹ thuật mà còn cả hồ sơ trình diễn như các phối
cảnh nội ngọai thất công trình ở bất kỳ góc độ nào, tại bất kỳ vị trí địa lý nào,
vào bất kỳ thời điểm vào trong năm, các đọan phim chuyển động.
Các phần mềm của hãng AutoDesk có một đặc điểm gọi là Mid-Price
Software (phần mềm giá trung bình). Có những phần mềm có vài tính năng
vượt trội của các hãng khác, nhưng đối với hiệu quả kinh tế trong thiết kế thì
AutoDesk vẫn được coi là sự lựa chọn hàng đầu. Đến nay, các phần mềm
dòng CAD đã có 17 phiên bản đã được phát hành trong suốt quá trình tồn tại
của mình trong hơn 20 năm. Các phần mềm dòng Revit chỉ mới hình thành và
xuất hiện trong 4 năm gần đây, nhưng cũng đã có đến 4 phiên bản tức là năm
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
17
Đồ án tốt nghiệp
nào cũng có một phiên bản mới. Qua đó chúng ta thấy rõ giá trị thực của các
phần mềm dòng Revit này trên thế giới. Để có được cùng một kết quả, việc
học tập để sử dụng các phần mềm dòng Revit chỉ chiếm 1/4 thời gian để học
các phần mềm khác. Ngoài ra với các phần mềm dòng Revit, năng suất làm
việc sẽ tăng ít nhất 400% đối với những người đang làm việc với những phần
mềm hiện dung như AutoCAD. Việc sử dụng các phần mềm dòng Revit ở
Việt nam trong giai đọan hiện nay và sắp đến cần được khuyến khích.
c) Yêu cầu phần cứng
Để chạy một chương trình phần mềm bất kỳ thì máy tính luôn luôn phải
đáp ứng được yêu cầu cấu hình tối thiểu của phần mềm đó.Sau đây em xin

đưa ra bảng so sánh yêu cầu về cấu hình tối thiểu của một máy tính để sử
dụng các phần mềm đồ họa đã giới thiệu ở trên cùng với hệ điều hành
Window XP.
Phần mềm
CPU RAM HDD VGA
Tối
thiểu
Đề
nghị
Tối
thiểu
Đề
nghị
Tối
thiểu
Đề
nghị
Tối
thiểu
Đề
nghị
Revit
MEP
2009
Intel
Pentium
IV 1.4
GHz
Intel
Core

TM
2 Duo
2.4
GHz
3GB,
1GB
nếu
không
render
4GB 3GB
còn
trống
4GB
còn
trống
256
MB
512
MB
Revit
Architechtural
2009
Intel
Pentium
IV 1.4
GHz
Intel
Core
TM
2 Duo

2.4
GHz
1GB 4GB 3GB
còn
trống
5GB
còn
trống
256
MB
512
MB
Revit
Structure
2009
Intel
Pentium
IV 1.4
Intel
Core
TM
2 Duo 1GB 4GB 3GB 5GB 128 256
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
18
Đồ án tốt nghiệp
GHz 2.4
GHz
còn
trống
còn

trống
MB MB
AutoCAD
MEP
2009
Intel
Pentium
IV 3.0
GHz
Intel
Core
TM
2 Duo
2.4
GHz
2GB 3GB 3GB
còn
trống
5GB
còn
trống
128
MB
256
MB
AutoCAD
2009
Intel
Pentium
IV 2.2

GHz
1GB
750MB
còn
trống 64
MB
128
MB
Bảng 2.1 bảng so sánh yêu cầu về cấu hình tối thiểu của một máy tính
d) Ưu điểm và nhược điểm Revit MEP
Bất cứ một phần mềm nào cũng có ưu điểm và khuyết điểm riêng của nó,
vấn đề là phần mềm nào có nhiều ưu điểm hơn, và khuyết điểm của chúng có
khắc phục được không, để khắc phục ta phải làm thế nào, khi nào ta dùng
phần mềm này và lúc nào ta dùng phần mềm khác.
Ở trên em cũng đã nêu lên mặt mạnh cũng như các hạn chế của nó.
Nhưng để thấy rõ hơn em xin tóm tắt và đưa ra bảng so sánh những ưu điểm
và khuyết điểm của Revit MEP với một phần mềm đồ họa khác.
Revit MEP là một phần mềm thiết kế đồ họa đặc sắc của hãng
AutoDesk. Trong Revit MEP tích hợp các công nghệ và chức năng mới nhất
trong lĩnh vực thiết kế.
Thiết kế hoàn toàn theo tham số (Parametric). Quá trình thiết kế được
thực hiện theo quy trình thuận: Phác thảo - Mô hình - Tính toán - Chỉnh sửa -
Xuất kết quả.
Trợ giúp thiết kế thư viện, lắp ráp kết nối hệ thống tự động.
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
19
Đồ án tốt nghiệp
Là phần mềm hiếm hoi có công nghệ thiết kế thích nghi tự động xác định
kích thước của các mối kết nối để có thể tự động thêm khớp nối hoặc thay đổi
kích thước phù hợp.

Được xếp hàng đầu về tính dễ sử dụng trong các phần mềm đồ họa nổi
tiếng hiện nay. Hầu hết các thao tác được thực hiện bằng cách kéo thả, sử
dụng giao diện Window chuẩn, hệ thống trợ giúp hướng dẫn hoàn hảo.
Để sử dụng phần mềm người kỹ sư không cần biết AutoCAD hay các
phần mềm đồ họa khác mà chỉ cần kỹ năng cơ bản về sử dụng máy tính.
Nhưng phần mềm đòi hỏi người kỹ sư phải có một trình độ chuyên môn tốt
thì mới thiết lập đúng các thông số, đúng các hệ thống để phần mềm thực thi
và cho ra kết quả.
Sau đây em xin đưa ra bản so sánh tính năng của một số phần mềm đồ
họa.
Revit MEP AutoCAD MEP AutoCAD
Cấu hình
Nhẹ hơn cùng với khối
lượng công việc
Nặng hơn với
cùng khối lượng
công việc
Nặng hơn với
cùng khối lượng
công việc
Trực quan,
khả năng
sử dụng
Rất trực quan, dùng
chuột với những biểu
tượng dễ hiểu
Khá trực quan,
dùng chuột với
những biểu tượng
dễ hiểu. Sử dụng

cả dòng lệnh
Kém trực quan,
dùng dòng lệnh
là chủ yếu, nhiều
dòng lệnh dài và
khó nhớ
Tạo hình
Khả năng tạo hình rất
mạnh, hình đa dạng và
phong phú
Khả năng tạo hình
rất yếu
Khả năng tạo
hình rất kém
Tự phát
sinh mặt
cắt
Rất mạnh, có thể phát
sinh mặt cắt cho bất kỳ
vị trí nào, bất kỳ thời
điểm nào
khá mạnh, có thể
phát sinh mặt cắt
cho bất kỳ vị trí
nào, bất kỳ thời
Không thể
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
20
Đồ án tốt nghiệp
điểm nào

Thư viện
sẵn có
Tương đối nhiều, có
đặc tính thông minh
Tương đối nhiều,
có đặc tính thông
minh
Có nhiều nhưng
chỉ là những
block
Tạo thư
viện thông
minh
Rất mạnh Khá mạnh Không thể
Tính toán
tải
Rất mạnh, phản ánh
đầy đủ các yếu tố
không gian, thời gian…
Phức tạp, phản
ánh đầy đủ các
yếu tố không
gian, thời gian…
Không thể
Thống kê
vật liệu
Rất mạnh, nhanh, chính
xác, dễ thực hiện
Khá tốt Không thể
Mô phỏng

tĩnh
Hình ảnh chất
lượng,cực tốt, tạo
nhanh
Có thể, chất lượng
kém, tạo chậm
Có thể, chất
lượng kém, tạo
chậm
Mô phỏng
động
Rất mạnh, cho ta những
thước phim đẹp, phản
ánh cả thông số thời
gian và không gian thay
đổi
Có thể, chất lượng
kém, rất nặng
Có thể, chất
lượng kém, rất
nặng
Kiểm tra
hệ thống Rất mạnh Khá mạnh Không thể
Công nghệ
BIM Có Có Không có
Công nghệ
thiết kế
tham số
Có, rất mạnh Không có Không có
Môi trường

làm việc
tập thể
Có, hỗ trợ mạnh Không thể Không thể
Mô hình Không yêu cầu
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
21
Đồ án tốt nghiệp
kiến trúc
3D
Cần Cần vì chỉ dùng để vẽ
2D
Tài liệu
tham khảo Rất hiếm Ít Rất nhiều
Tính chất
phổ biến
Chưa phổ biến
( tại Việt Nam)
Chưa phổ biến
( tại Việt Nam)
Rất phổ biến
( tại Việt Nam)
Bảng 2.2 Bảng so sánh ưu và khuyết điểm của các phần mềm
e) Nhận xét
Ta thấy Revit MEP là một phần mềm mới, chính vì ra sau nên nó thừa
hưởng được hầu hết các ưu việt đồng thời khắc phục được những nhược điểm
của phần mềm cũ.
Cũng do đây là một phần mềm mới nên các tài liệu về Revit MEP còn rất
hạn chế (ngay cả tài liệu bằng tiếng anh) và người biết sử dụng nó còn rất ít
(tại Việt Nam). Tuy nhiên, hiện nay xu hướng sử dụng phần mềm này là rất
cao. Tiêu biểu là trường đại học kiến trúc TP. HCM đã đưa chương trình đào

tạo môn này vào chương trình đào tạo chính. Khi ta truy cập các website về
xây dựng, kiến trúc, nhiệt lạnh thì cũng thấy các diễn đàn trao đổi về phần
mềm này rất “nóng” còn diễn đàn trao đổi về phần mềm AutoCAD không còn
được quan tâm nhiều nữa.
Vậy phần mềm này có thể ứng dụng vào sử dụng ngay chưa khi mà các
kiến trúc sư chưa sử dụng Revit để thiết kế kiến trúc 3D, trong khi các file
thiết kế kiến trúc hầu hết vẫn là 2D. Nếu áp dụng được thì trong trường hợp
nào sẽ đem lại hiểu quả tối ưu, để áp dụng được cần phải khắc phục những gì.
Để trả lời cho câu hỏi trên ta nên phân tích một số đặc điểm của các loại công
trình.

Công trình
Hệ thống kiến trúc, xây
dựng
Hệ thống điều hòa
không khí
Cao ốc, văn phòng Rất lớn, phức tạp Rất lớn, phức tạp
Nhà máy, nhà xưởng Rất ít, đơn giản Rất lớn, phức tạp
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
22
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 2.3 Bảng phân tích một số đặc điểm của các loại công trình
Từ những đặc điểm trên ta thấy rằng khả năng áp dụng của phần mềm
vào để thiết kế với các loại công trình là rất lớn và đem lại hiệu quả cao. Với
những hệ thông cơ khí phức tạp, các đường ống chằng chịt trong một không
gian chất hẹp thì không ai có thể hình dung ra trước được, và càng không thể
dự toán được khối lượng công trình, do đó mục tiêu và kết quả rất mơ hồ khó
chính xác. Khi sử dụng Revit MEP thì mọi chuyện được giải quyết đơn giản,
nhanh chóng và chính xác.
Với một kỹ sư nhiệt lạnh không có kiến thức chuyên sâu về thiết kế kiến

trúc cũng dễ dàng dựng được bản vẽ kiến trúc 3D của một công trình từ bản
vẽ kiến trúc 2D khi sử dụng Revit MEP hay Revit Architechtural.
2.1.4 Một số đặc điểm của Revit MEP
a) Quản lý
Bất cứ một chi tiết (Object) nào của hình ảnh hiện lên trên màn hình đều
phải được quản lý bởi nhiều chủ thể khác nhau. Đối với người sử dụng việc
quản lý và làm chủ một chi tiết trên màn hình là điều tối quan trọng và cần
thiết. Mỗi phần mềm đều có cách quản lý khác nhau. Thông thường, người sử
dụng các phần mềm đồ họa quản lý Object bằng Layer.
Revit MEP cung cấp cho người sử dụng quản lý Object theo thông qua
nhiệm vụ của vật thể đó, ví dụ như cửa đi, cửa sổ, miệng thổi gió… Sự liên hệ
giữa các vật thể sẽ được tự động thiết lập cũng tùy thuộc vào nhiệm vụ của
chúng, ví dụ cửa luôn luôn gắn chặt với tường, nếu không có tường không
bao giờ người sử dụng có thể bố trí cửa trong thiết kế của mình. Trong hệ
thống liên hệ đó, có một chi tiết làm chủ (Host). Sự thay đổi của Host sẽ kéo
theo sự thay đổi của các thành phần còn lại, ví dụ khi ta gắn chi tiết sàn vào
chi tiết cao độ, chi tiết tường vào chi tiết sàn, như vậy khi cao độ thay đổi, thì
chi tiết sàn cũng thay đổi và chi tiết tường cũng thay đổi theo.
b) Biểu hiện
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
23
Đồ án tốt nghiệp
Sự xuất hiện hay tạm thời biến mất được thực hiện dễ dàng. Những chi
tiết được thể hiện bằng các lọai nét khác nhau trên nền trắng. Một vật thể luôn
luôn được thể hiện cả ở hình 2D lẫn 3D dù chúng ta dùng bất kỳ hình chiếu
nào để làm việc. Hình 3D tùy thuộc vào người sử dụng có thể hiện hình bằng
nguyên lý Raster hay Vector.
Revit MEP còn giúp người sử dụng thể hiện mức độ hiện hình này tùy
vào mức độ chi tiết của trình bày, ví dụ dù ta vẽ một lần, trên mặt bằng một
đoạn ống gió được vẽ ở mức thô (Coarse) chỉ có một nét, nhưng nếu ở mức

độ trung bình (Medium) hay mức độ chi tiết (Fine) thì ống sẽ có rấ nhiều
đường.
c) Phương tiện để dựng hình
Revit MEP vẫn cung cấp cho người sử dụng các lọai đường như đường
thẳng, cung tròn, tứ giác vuông góc… như là những phương tiện cơ bản để
dựng hình. Cũng giồng với các phần mềm AutoCAD, Revit MEP cho phép
nhập tạo độ chính xác. Nhưng có một điểm khác là Revit MEP còn cho phép
làm việc với mặt phẳng làm việc (Work Plan) mà không bắt buộc người sử
dụng phải lệ thuộc vào một hệ tọa độ nào cả.
d) Khối lượng
Bất cứ lúc nào người sử dụng Revit MEP cũng đều có thể biết được khối
lượng chi tiết đã được sử dụng trong dự án. Kết hợp với giá trị kinh tế cụ thể,
giá thành của công trình được kiểm soát một cách chính xác, linh động. Điều
này rất có giá trị đối với bộ phận quản lý dự án. Vì dựa trên những khối lượng
chính xác này, tiến độ thi công, tiến độ tài chính, tiến độ vật tư sẽ có một cơ
sở để lập nên kế họach của mình.
2.1.5 Một số thuật ngữ của Revit MEP
a) Project
Trong Revit MEP, dự án là cở sở dữ liệu đơn lẻ về thông tin dành cho
thiết kế. File dự án chứa tất cả các thông tin dành cho thiết kế công trình, từ
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
24
Đồ án tốt nghiệp
hình học đến dữ liệu xây dựng. Thông tin này bao gồm những thành phần
được dùng để thiết kế mô hình, những phối cảnh của dự án (views of the
project) và những bản vẽ của thiết kế. Bằng cách sử dụng một file dự án đơn
lẻ, Revit MEP giúp bạn dễ dàng thay đổi thiết kế và có những thay đổi được
phản ánh trong tất cả các lĩnh vực có liên quan (sơ đồ hình chiếu, hình chiếu
độ cao, hình chiếu mặt cắt, bảng liệt kê…). Chỉ cần 1 file để theo dõi, giúp
cho việc quản lý dự án dễ dàng hơn.

b) Levels
Là những mặt phẳng nằm ngang vô tận hoạt động như một tham
chiếu đối với những phần tử ở mức chủ thể như mái nhà, sàn nhà, trần nhà…
Thông thường những levels dùng để xác định chiều cao thẳng đứng hoặc tầng
nhà trong phạm vi tòa nhà. Một level cho 1 tầng nhà hoặc tham chiếu đến các
chi tiết khác của tòa nhà. Để tạo một level, phải chuyển giao diện về sơ đồ
mặt cắt (section) hoặc từ hướng quan sát chuẩn.
c) Element
Khi tạo một dự án, để bổ sung những phần tử xây dựng thuộc thông
số Revit MEP vào bảng thiết kế. Revit MEP phân loại những element theo
phạm trù (categories), họ (families) và kiểu (types).
d) Category
Là một nhóm phần tử được sử dụng để lập mô hình hoặc dẫn chứng
một bản vẽ thiết kế công trình bằng tài liệu. Thí dụ, phạm trù của những phần
tử mô hình bao gồm những bức tường và xà, phạm trù của những chú thích
bao gồm những thẻ (tags) và lời chú thích (text notes).
e) Family
Là những loại phần tử trong một phạm trù. Một family tập hợp những
phần tử có chung những đặc tính, sử dụng giống nhau và phần trình bày bằng
đồ họa tương tự nhau. Những phần tử khác nhau trong một họ có thể có
Sinh viên: Phạm Ngọc Minh - Máy & TBNL 2 - K50
25

×